ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NANO BẠC DẠNG CÀNH LÁ
SỬ DỤNG CHÙM SÁNG KẾT HỢP ỨNG DỤNG
TRONG TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NANO BẠC DẠNG CÀNH LÁ
SỬ DỤNG CHÙM SÁNG KẾT HỢP ỨNG DỤNG
TRONG TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT
Ngành: VẬT LÝ CHẤT RẮN
Mã số: 8.44.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thùy Chi
Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn tốt nghiệp này là kết quả trong
công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thùy Chi. Tất cả
các số liệu được công bố là hoàn toàn trung thực và do chính tôi thực hiện trong
quá trình nghiên cứu. Kết quả của luận văn chưa hề được công bố và bảo vệ. Các
tài liệu tham khảo đều có trích dẫn rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ và được nêu
trong phần tài liệu tham khảo cuối luận văn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Đỗ Thùy Chi đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng cho
em trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Vật lý – Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến, thực
kinh nghiệm và chỉ bảo cho em trong toàn khóa học.
Em xin trân trọng cảm ơn tới ThS. Phạm Thanh Bình và các anh chị, cô,
chú đang công tác tại Phòng Vật liệu và Ứng dụng Quang sợi, Viện Khoa học
Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện tốt
nhất, hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ em trong việc nghiên cứu thực nghiệm
trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
những người luôn bên cạnh hỗ trợ và động viên em có được những nỗ lực, quyết
tâm để hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... iiv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ......................................................... 5
1.1. Tổng quan về chất bảo vệ thực vật và các phương pháp phân tích .............. 5
1.1.1 Định nghĩa chất bảo vệ thực vật ................................................................. 5
1.1.2. Phân loại chất Bảo vệ thực vật (BVTV) .................................................... 5
1.1.3. Tác hại của hợp chất bảo vệ thực vật ........................................................ 9
1.1.4. Các phương pháp phân tích ..................................................................... 10
1.2. Các phương pháp chế tạo nano Ag và ứng dụng........................................ 14
1.2.1. Một số phương pháp chế tạo hạt nano Ag ............................................... 14
1.2.2. Một số ứng dụng của hạt nano bạc .......................................................... 17
1.3. Tán xạ Raman ............................................................................................. 21
1.3.1. Lý thuyết tán xạ cổ điển .......................................................................... 22
1.3.2. Phổ Raman và các chế độ dao động ........................................................ 25
1.3.3. Lý thuyết tán xạ lượng tử ........................................................................ 27
1.3.4. Phép đo phổ Raman trong thực tiễn ........................................................ 31
1.3.5. Tán xạ Raman tăng cường bề mặt ........................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1.4. Các ứng dụng cảm biến sinh học dựa trên SERS ....................................... 38
1.4.1. Đế SERS .................................................................................................. 38
1.4.2. SERS dựa trên hạt nano ........................................................................... 39
Chương 2. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 40
2.1. Phương pháp chế tạo hạt nano bạc dạng cành lá bằng phương pháp sử
dụng chùm sáng kết hợp .......................................................................... 40
2.1.1 Quy trình thực hiện ................................................................................... 40
2.1.2.Tổng hợp trực tiếp nano kim loại Ag trên bề mặt sợi quang ................... 41
2.2. Các phương pháp sử dụng để phân tích tính chất quang và cấu trúc của
hạt nano bạc ............................................................................................. 45
2.2.1. Phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FE-SEM) ........ 45
2.2.2. Phương pháp đo phổ tán xạ Raman ......................................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 52
3.1. Khảo sát hình dạng của các AgNP và hình thái bề mặt của các loại đế
SERS theo thời gian chế tạo .................................................................... 52
3.2. Phổ tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) của R6G và một số chất
bảo vệ thực vật trên các đế chế tạo được................................................. 56
3.2.1. Phổ tán xạ Raman tăng cường bề mặt của R6G ...................................... 56
3.2.2. Phổ tán xạ Raman tăng cường bề mặt của Chlorpyrifos ......................... 59
3.2.3. Phổ tán xạ Raman tăng cường bề mặt của Permethrin............................ 60
3.2.4. Phổ tán xạ Raman tăng cường bề mặt của Dimethoate ........................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU ................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Diễn giải
AgNP
Ag nanoparcticle
Hạt nano bạc
CCD
Charge Coupled Device
Đầu thu quang điện
EM
Electromagnetic fields
Trường điện từ
HF
Axit hydroflorua
Axit HF
Localized surface plasmon
Hiện tượng cộng hưởng
resonance effect
plasmon bề mặt định xứ
R6G
Rhodamine 6G
Thuốc nhuộm họ Rhodamine
SEM
Scanning electronmicroscope
Kính hiển vi điện tử quét
Surface-enhanced Raman
Tán xạ Raman tăng cường bề
scattering
mặt
Surface plasmon resonance
Hiện tượng cộng hưởng
effect
plasmon bề mặt
LSPR
SERS
SPR
HPLC
HOMO
LUMO
High-performance liquid
chromatography method
Sắc khí lỏng hiệu năng cao
Highest Occupied Molecular
Quỹ đạo phân tử chiếm đóng
Orbital
cao nhất
Lowest Unoccupied Molecular Quỹ đạo phân tử chiếm đóng
Orbital
thấp nhất
Ultraviolet/Visible
Quang phổ hấp thụ tử ngoại /
Absorbance Spectroscopy
nhìn thấy được
MB
Myoglobin
Chất phát hiện màu
FBG
Fiber Bragg Grating
Cách tử Bragg sợi quang
UV/Vis
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng kết quả hệ số tăng cường Raman của các mode đặc trưng
của dung dịch R6G 10-2 M trên bề mặt sợi quang có đế SERS
và trên bề mặt sợi quang không có đế SERS. ............................... 58
Bảng 3.2:
Độ dịch Raman tương ứng với các mode dao động của
Chlorpyrifos. .................................................................................. 60
Bảng 3.3:
Độ dịch Raman tương ứng với các mode dao động của
Permethrin. .................................................................................... 61
Bảng 3.4:
Độ dịch Raman tương ứng với các mode dao động của
Dimethoate. .................................................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Cấu trúc hóa học của chlorpyrifos . ................................................ 5
Hình 1.2.
Cấu trúc hóa học của Dimethoate . ................................................. 6
Hình 1.3.
Một số thuốc trừ sâu có chứa Dimethoate . .................................... 7
Hình 1.4.
Các hợp chất hữu cơ phospho chuyển hóa ...................................... 7
Hình 1.5.
Cấu trúc hóa học của Pyrethroide. .................................................. 8
Hình 1.6.
Cấu trúc hóa học của carbamate...................................................... 8
Hình 1.7.
Tác động của ion bạc lên vi khuẩn . .............................................. 18
Hình 1.8.
Ion bạc liên kết với ADN. ............................................................. 19
Hình 1.9.
(A). Phổ Raman thường của Ag (500 ppm) và chất màu MB . .... 20
Hình 1.10. Sơ đồ đầu dò SERS phát hiện vi khuẩn trong nước uống. ............ 21
Hình 1.11. Mô tả cổ điển về tán xạ Rayleigh. ................................................. 23
Hình 1.12. Mô hình cổ điển của tán xạ Raman. .............................................. 24
Hình 1.13. Ví dụ về quang phổ Raman. .......................................................... 26
Hình 1.14. Các mode tích cực Raman của các nhóm chức thông thường. ..... 27
Hình 1.15. Quá trình hấp thu photon............................................................... 28
Hình 1.16. Sơ đồ Jablonski của các quá trình tán xạ và huỳnh quang. ........... 29
Hình 1.17. Cộng hưởng Plasmon bề mặt định xứ. .......................................... 33
Hình 1.18. LSPR và tiết diện dập tắt của các hạt nano. .................................. 33
Hình 1.19. Hạt nano SERS bên trong và bên ngoài . ...................................... 39
Hình 2.1.
Sơ đồ thí nghiệm tạo mầm Ag. ..................................................... 41
Hình 2.2.
Sơ đồ thí nghiệm tổng hợp trực tiếp nano bạc trên nền sợi quang .......... 42
Hình 2.3.
Hình ảnh máy khuấy từ. ................................................................ 43
Hình 2.4.
Máy cắt sợi chuyên dụng............................................................... 43
Hình 2.5.
Máy hàn sợi quang. ....................................................................... 44
Hình 2.6.
Kính hiển vi quang học ................................................................. 44
Hình 2.7.
Ảnh các AgNP trên bề mặt sợi quang. .......................................... 45
Hình 2.8.
Sơ đồ khối kính hiển vi điện tử quét . ........................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.9.
Máy FE-SEM S-4800. ................................................................... 48
Hình 2.10. Hệ phân tích quang phổ Raman LabRAM HR Evolution. ........... 50
Hình 2.11. Sơ đồ hệ đo LabRAM HR Evolution. ........................................... 51
Hình 3.1.
Ảnh SEM bề mặt Sợi quang 62,5/125µm. .................................... 52
Hình 3.2.
Ảnh FE-SEM của các AgNP trên bề mặt sợi quang khi thời
gian chiếu sáng là 3 phút 30 giây. ................................................. 53
Hình 3.3.
Ảnh FE-SEM của các AgNP trên bề mặt sợi quang khi thời
gian chiếu sáng là 6 phút. .............................................................. 53
Hình 3.4.
Ảnh FE-SEM của các AgNP trên bề mặt sợi quang khi thời
gian chiếu sáng là 8 phút. .............................................................. 54
Hình 3.5.
Ảnh FE-SEM của các AgNP dạng cành lá trên bề mặt sợi
quang khi thời gian chiếu sáng là 8 phút. ...................................... 55
Hình 3.6.
Ảnh FE-SEM của các AgNP dạng cành lá trên bề mặt sợi
quang khi thời gian chiếu sáng là 8 phút. ...................................... 55
Hình 3.7.
Phổ Raman tăng cường bề mặt của R6G – 10-2 M trên đế thường. ..... 57
Hình 3.8.
Phổ Raman tăng cường bề mặt trên đế (SERS – cành lá) của
Chlorpyrifos (đế SERS do chúng tôi chế tạo). .............................. 59
Hình 3.9.
Phổ Raman tăng cường bề mặt của permethrin trên AgNP [19]. ...... 60
Hình 3.10. Phổ Raman tăng cường bề mặt trên đế (SERS – cành lá) của
Permethrin (đế SERS do chúng tôi chế tạo). ................................ 60
Hình 3.11. Phổ Raman tăng cường bề mặt trên đế (SERS – cành lá) của
Dimethoate (đế SERS do chúng tôi chế tạo)................................ 62
Hình 3.12. Phổ Raman tăng cường bề mặt của Dimethoate trên màng AgNP......... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vật liệu có cấu trúc nano đã thu hút được sự chú ý của các nhà khoa học
trên thế giới, vì nó cho thấy những đặc tính vật lý mới lạ mà chúng ta chưa thấy
được ở các loại vật liệu khác (kim loại, bán dẫn..). Điều này tạo thành nền tảng
cho công nghệ nano, một lĩnh vực khoa học và công nghệ được chú trọng và
nghiên cứu hàng đầu cho đến ngày nay. Trong các cấu trúc nano, cấu trúc hạt
nano kim loại thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên thế giới do
tính chất ưu việt mà khi ở dạng khối, kim loại không thể có (như tính chất quang,
tính chất điện…). Các ứng dụng của các hạt nano kim loại trải rộng trong hầu hết
tất cả các lĩnh vực, từ các ngành công nghiệp: luyện kim, xúc tác, quang điện tử
đến các nghiên cứu y sinh. Hiện tượng đáng chú ý gây ra tính chất quang khác
với vật liệu kim loại khối là hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt. Hiện tượng
SPR là hiện tượng dao động tập thể của điện tử tại biên phân cách giữa hai vật
liệu (kim loại - điện môi) – trong trường hợp tần số của ánh sáng tới trùng với
tần số dao động riêng của các plasmon thì hiện tượng cộng hưởng xảy ra. Hiện
tượng này ảnh hưởng mạnh mẽ đến các tính chất quang học của cấu trúc nano
kim loại và là mối quan tâm lớn cho các ứng dụng trong thiết bị quang tử [11].
Hiệu ứng này phụ thuộc mạnh vào kích thước, hình dạng các hạt nano kim loại,
chiết suất môi trường xung quanh và khoảng cách giữa các hạt nano. Do vậy việc
kiểm soát hình dạng và kích thước của hạt nano kim loại là biện pháp hiệu quả
để có được hạt nano với bước sóng cộng hưởng plasmon như mong muốn. Gần
đây các nhóm nghiên cứu của chúng tôi đang sử dụng chùm sáng kết hợp (như
laser) để phát triển và kiểm soát hình dạng nano bạc (hình cầu, tam giác….), bởi
phương pháp này dễ thực hiện, chi phí thấp.
Kim loại bạc được sử dụng trong đời sống đã từ rất lâu cho đến ngày nay
vẫn được dùng ưu tiên hàng đầu cho lĩnh vực làm đẹp, y học, đồ dùng trong cuộc
sống với khả năng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
lợi ích từ bạc mang lại (kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của vi khuẩn, viruts),
các hạt nano bạc được ứng dụng trong việc xử lí ô nhiễm trong nước, đánh dấu
sinh học và trong tán xạ Raman tăng cường bề mặt phát hiện các chất cấm một
cách nhanh nhất và có độ chính xác cao [20], [25].
Tán xạ Raman được biết đến với những ứng dụng quan trọng như là một
công cụ cực kỳ hiệu quả trong việc nghiên cứu, tìm hiểu cấu trúc vật chất. Tuy
nhiên, so với các quá trình tán xạ đàn hồi thì xác suất xảy ra tán xạ Raman là rất
nhỏ, đây là một trong những điểm hạn chế những ứng dụng của phổ Raman.
Phương pháp quang phổ Raman tăng cường bề mặt (Surface Enhanced Raman
Spectrocopy) - SERS ra đời đã khắc phục được những hạn chế của phổ Raman
thông thường. SERS là phương pháp làm tăng cường độ vạch Raman lên nhiều
lần từ những phân tử được hấp thụ trên một bề mặt kim loại đặc biệt có cấu trúc
nano. Hiện nay, với việc phát triển của công nghệ nano, các nhà nghiên cứu
SERS trên thế giới tập trung vào nghiên cứu các bề mặt với việc sử dụng những
hạt nano kim loại, trong đó hạt nano kim loại quý được ưu tiên nhờ khả năng
tăng cường hiệu ứng rất mạnh [19],[22].Tại Việt Nam, đã có một số nhóm nghiên
cứu chế tạo cấu trúc nano kim loại quý dạng hạt, cành-lá như: nhóm nghiên cứu
của GS.TS Đào Trần Cao chế tạo nano Ag lắng đọng trên đế Silic (Silic Cacbua
vô định hình xốp), nhóm nghiên cứu PGS.TS Trần Hồng Nhung chế tạo cấu trúc
nano Ag dị hướng bằng phương pháp lắng đọng. Cả hai nhóm đều ứng dụng
trong tán xạ Raman tăng cường bề mặt và đã đem lại các kết quả khả quan, tín
hiệu Raman được tăng cường lên nhiều lần. Tuy nhiên đối với nhóm chúng tôi,
với những nghiên cứu chế tạo cảm biến dựa trên đầu dò sợi quang trong những
năm gần đây, tôi đã lựa chọn phương pháp tổng hợp trực tiếp các nano bạc dạng
cành lá trên đầu sợi quang bằng phương pháp sử dụng chùm sáng kết hợp,
phương pháp này có ưu điểm là tạo ra đế SERS hoàn chỉnh, có thể sử dụng luôn
đầu dò sợi quang để làm cảm biến nhận biết các chất, phương pháp chế tạo đơn
giản, phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Với mục đích tổng hợp trực tiếp các AgNP dạng cành lá trên đầu dò sợi
quang, ứng dụng trong tán xạ Raman tăng cường bề mặt để chế tạo các cảm biến
quang phát hiện tồn dư các chất bảo vệ thực vật có trong thực phẩm, nông sản
với nồng độ thấp, giảm chi phí cho việc phát hiện chất cấm bằng nhưng phương
pháp đắt tiền và mất nhiều thời gian, với những điều kiện trang thiết bị hiện có
trong phòng thí nghiệm của phòng Vật liệu và ứng dụng quang sợi thuộc Viện
khoa học vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tôi chọn đề
tài:
“Nghiên cứu chế tạo nano bạc dạng cành lá sử dụng chùm sáng kết
hợp ứng dụng trong tán xạ Raman tăng cường bề mặt” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp tổng hợp hạt nano bạc và phương pháp tổng hợp
nano bạc sử dụng chùm sáng kết hợp.
- Nghiên cứu cấu trúc của hạt nano bạc chế tạo được theo thời gian
- Nghiên cứu hiệu ứng tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) dựa trên các hạt
nano bạc dạng cành lá trên đầu dò sợi quang để nhận biết một số chất bảo vệ thực
vật với nồng độ thấp.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về các phương pháp tổng hợp hạt nano bạc bằng phương
pháp quang-hóa, các dạng đầu dò quang sợi, hiệu ứng tán xạ Raman tăng cường
bề mặt.
- Thực nghiệm chế tạo: Thiết kế xây dựng quy trình thí nghiệm tổng hợp các hạt
nano bạc dựa trên phương pháp quang - hóa bằng nguồn laser có bước sóng
532nm.
- Thực nghiệm đo đạc: Nghiên cứu các tính chất và cấu trúc của mẫu hạt nano
bạc tổng hợp được trên hệ thiết bị hiển vi điện tử quét FE-SEM, nghiên cứu tính
chất quang thong qua phép đo quang phổ Raman.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
- Phân tích các dữ liệu thực nghiệm.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp hạt nano bạc bằng phương pháp sử dụng chùm sáng kết hợp. Tổng
hợp hạt nano bạc dạng cành lá trên các đầu dò quang sợi.
- Khảo sát cấu trúc, hình dạng và các tính chất của AgNP có hình dạng khác
nhau theo thời gian.
- Sử dụng các đầu dò quang sợi dạng phẳng có phủ -hạt nano bạc chế tạo được
để làm đế SERS bước đầu nghiên cứu hiệu ứng tán xạ Raman tăng cường bề mặt
đối với R6G và một số chất độc hại tồn dư trong thực phẩm: Dimethoat,
permerthin, chlopyrifos.
5. Cấu trúc luận văn
Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Chương 2. THỰC NGHIỆM
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về chất bảo vệ thực vật và các phương pháp phân tích
1.1.1 Định nghĩa chất bảo vệ thực vật
Chất bảo vệ thực vật (BVTV) là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp hóa học được dùng trong nông nghiệp để phòng chống sự phá hoại
của những sinh vật gây ra cho cây trồng và nông sản trên đồng ruộng, vườn tược
và kho tàng.
1.1.2. Phân loại chất Bảo vệ thực vật (BVTV)
Có nhiều cách phân loại chất bảo vệ thực vật: như theo công dụng (đối
tượng) phòng trừ, cách xâm nhập của chất, theo nguồn gốc và thành phần hóa
học,.. Các gốc có nguồn gốc khác nhau thì mức độ độc hại khác nhau. Dưới đây,
ta sẽ xem xét mức độ độc hại thông qua cách phân loại sau:
Phân loại theo nguồn gốc và thành phần hóa học có
Chất bảo vệ thực vật được chia thành 4 nhóm cơ bản:
+ Nhóm hợp chất clo hữu cơ (chlorocarbon hoặc hydrocarbonclo hóa): là
một hợp chất hữu cơ chứa ít nhất một nguyên tử liên kết cộng hóa trị của clo có
ảnh hưởng đến cấu trúc hóa học của phân tử như diphenyletan, benzen, bao gồm
cả điôxin. Sự đa dạng về cấu trúc và tính chất hóa học khác nhau của clo hữu cơ
dẫn đến chúng tồn tại lâu dài trong môi trường với thời gian bán rã lớn. Điển
hình là các chất: DDT, chlorpyrifos, α-BHC, dieldrin, endosulfan, chlordane,
heptachlor, endrin và toxaphene) là một trong những nhóm chất ô nhiễm khó
phân hủy và tồn dư lâu trong nước, đa phần là có hại đối với đời sống thủy sinh
và sức khỏe của con người. Đặc biệt là chất chlorpyrifos với công thức phân tử:
C9H11CL3NO3PS.
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của chlorpyrifos [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Chlorpyrifos là chất độc hại đối với con người. Da khi tiếp xúc với
Chlorpyrifos có thể đổ mồ hôi cục bộ và tạo ra các cơn co thắt cơ bắp không tự
chủ. Ngộ độc Chlorpyrifos sẽ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương, nói
líu lưỡi, mất phản xạ, suy nhược, mệt mỏi, co thắt cơ không tự chủ, co giật, và
cuối cùng tê liệt tứ chi cơ thể và các cơ hô hấp.
+ Nhóm lân hữu cơ (organophospho): là các hợp chất hữu cơ có
chứa phospho và đa số là este, nhóm này có thời gian bán rã ngắn hơn nhóm clo
hữu cơ và được sử dụng với liều lượng nhiều, thông dụng hơn. Một số hợp chất
phospho hữu cơ là thuốc trừ sâu có hiệu quả cao như chất: dimethoate, parathion,
demeton, trichlorfon và dichlorvos gây ức chế hệ thần kinh, choáng váng cho
động vật. Trong những năm gần đây chất cấm Dimethoate được sử dụng đại trà
trong nông nghiệp với liều lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền nông
nghiệp và sức khỏe con người.
Dimethoate một chất ức chế acetylcholinesterase có tác dụng vô hiệu
hóa cholinesterase, một enzyme cần thiết cho chức năng hệ thần kinh dao động
ương. Nó hoạt động cả bằng cách tiếp xúc và bằng thông qua ăn uống. Nó dễ
dàng được hấp thụ và phân phối khắp các mô thực vật và bị thoái hóa tương đối
nhanh chóng. Với cấu trúc phân tử có liên kết với phospho.
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của Dimethoate [4].
Việt Nam hiện hành có 22 thuốc thương phẩm hoạt chất Dimethoat đăng
ký phòng trừ bọ xít, rầy xanh, bọ trĩ, sâu cuốn lá, rầy nâu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.3. Một số thuốc trừ sâu có chứa Dimethoate [4].
Theo thời gian các hợp chất của phospho hữu cơ chuyển sang dạng kém
bền, tính độc hại giảm đi.
Hình 1.4. Các hợp chất hữu cơ phospho chuyển hóa
sang dạng kém bền [4].
Nếu sử dụng hàm lượng lớn thì lượng dư thừa sẽ gây độc cho người tiếp
xúc và tồn tại lâu dài trong nông sản, gây ô nhiễm môi trường.
+ Nhóm Pyrethroide (cúc tổng hợp): là nhóm thuốc trừ sâu có cấu tạo có
chất pyrethrin có trong cây cúc sát trùng (Pyrethrun). Những chất loại này rất dễ
bay hơi và phân hủy nhanh trong cơ thể con người và môi trường nên thường
dùng để trừ sâu bọ cho rau, cây ăn quả. Cấu trúc hóa học của các pyrethrin là cơ
sở cho một loạt các thuốc trừ sâu tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.5. Cấu trúc hóa học của Pyrethroide [4].
Khi ở lượng không đủ gây tử vong nhưng chúng vẫn có tác dụng xua đuổi
côn trùng. Chúng cũng có hại đối với động vật dưới nước bao gồm cả cá, nhưng
là ít độc hại hơn đối với động vật có vú và chim so với nhóm thuốc trừ sâu của
nhóm lân và clo hữu cơ. Chúng là các chất không tồn tại bền vững và dễ bị phân
hủy sinh học, cũng như dễ dàng bị phân hủy dưới tác động của ánh sáng hay ôxy.
Chúng được coi là thuộc số các thuốc trừ sâu an toàn nhất để sử dụng với các
loại cây trồng trong ngành nông nghiệp để cung cấp lương thực và nông sản. Đối
với người, có tác động kích thích mắt, da và hệ hô hấp không gây tử vong, chỉ
gây tử vong ở động vật đặc biệt là sâu bọ và côn trùng [6].
+ Nhóm carbamate là một hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ axit carbamic,
thời gian tồn tại trong tự nhiên ngắn và kém bền vững trong tự nhiên.
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của carbamate [4].
Phần lớn sử dụng nhóm này nghiên cứu chất chống côn trùng hay còn gọi
là thuốc trừ sâu carbamate có nhóm chức este carbamate. Đại diện là nhóm chất
methomyl, aldicarb (Temik), carbaryl (Sevin), ethienocarb fenobucarb và
oxamyl. Những loại thuốc trừ sâu này tiêu diệt côn trùng bằng cách làm tác động
trực tiếp vào hệ thần và có cơ chế gây độc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1.1.3. Tác hại của hợp chất bảo vệ thực vật
Hầu hết chất BVTV đều độc với con người, động vật và sinh vật ở mức độ
khác nhau, gây mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường, gây ngộ độc đối với
con người khi ăn phải nông sản.Thực vật và thực phẩm sử dụng quá liều lượng
cho phép chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng
trực tiếp và người sử dụng gián tiếp. Cơ thể chúng ta bị nhiễm độc chủ yếu thông
qua ba con đường chính:
+ Hô hấp: hít phải lưu lượng không khí có chứa hàm lượng chất bảo vệ
thực vật gậy phản ứng tức thời.
+ Tiêu hóa: Ăn phải thức ăn rau củ, nông sản và thực phẩm mà chưa loại
bỏ hết chất bảo vệ thực vật.
+ Tiếp xúc: trực tiếp và gián tiếp. Trực tiếp là sử dụng không có các
phương tiện bảo hộ lao động, chất bảo vệ thực vật sẽ thẩm thấu qua da tay, lỗ
chân lông và ngấm qua đường máu vào cơ thể.
Chất độc cấp tính: Mô tả các tác động bất lợi của một chất do một lần
phơi nhiễm hoặc do phơi nhiễm nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn,biểu
hiện thường gặp ngay sau khi tiếp xúc thường là dưới 24 giờ là đau đầu, chóng
mặt, nôn mửa và không gây tử vong. Khi mà nhiễm độc với liều lượng quá ít sẽ
có tác dụng phụ phải xảy ra trong vòng 14 ngày kể từ khi sử dụng chất này. Chất
độc này sẽ được cơ thể phân giải đẩy ra ngoài qua đường bài tiết và hô hấp.
Chất độc mãn tính: Là chất độc tích lũy lâu dài khó bị đẩy ra mà tồn tại
trong cơ thể, khi tiếp xúc lâu dài hoặc liên tục với chất độc trong đó các triệu
chứng bệnh không xảy ra ngay lập tức hoặc sau mỗi lần phơi nhiễm. Bệnh nhân
dần dần bị bệnh, hoặc bị bệnh sau một thời gian dài tiềm ẩn. Đặc biệt là khi tiếp
xúc với chất độc tích lũy sinh học, hoặc bị ngưng tụ sinh học, như thủy ngân,
gadolinium và chì [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1.1.4. Các phương pháp phân tích
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã có nhiều phương pháp
xác định hàm lượng dư thừa chất bảo vệ thực vật. Trong đó có một số phương
pháp điển hình được sử dụng và nghiên cứu trong những năm gần đây:
Phương pháp Quang phổ UV – VIS.
Phương pháp sắc kí khí - lỏng HPLC.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Xử lý mẫu định tính, định lượng.
Phương pháp SERS
Với sự di động, tiện lợi và độ chính xác cao, phương pháp SERS đã đáp
ứng được đầy đủ yêu cầu của một phương pháp phân tích định lượng đặt ra. Và
đây một phương pháp mới, tiên tiến được các nhà khoa học hàng đầu sử dụng
hiện nay.
1.1.4.1. Phương pháp sắc kí khí
Sắc ký khí (GC)là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả nhóm các kỹ thuật
phân tích được sử dụng để phân tích các chất dễ bay hơi trong pha khí. Trong sắc
ký khí, các thành phần của mẫu được hòa tan trong dung môi và hóa hơi để tách
các chất phân tích bằng cách phân phối mẫu giữa hai pha: pha tĩnh và pha động
[7].
Pha động (pha chuyển động) là một khí mang, một loại khí trơ về
mặt hóa học thường là một khí trơ như Heli hoặc một khí không hoạt động
như Nitơ.Phục vụ cho việc mang các phân tử của chất phân tích qua cột được
làm nóng.
Pha tĩnh là chất hấp phụ rắn được gọi là sắc ký khí-rắn (GSC) hoặc chất
lỏng trên giá đỡ trơ được gọi là sắc ký khí-lỏng (GLC). Bên trong pha tĩnh là một
vi lớp chất lỏng hoặc polyme được phủ trên một lớp rắn đặt trong một ống thủy
tinh hoặc kim loại được gọi là cột (tương tự cột tách phân đoạn được sử dụng
trong chưng cất). Các hợp chất ở dạng khí cần phân tích sẽ tương tác với thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
cột – được phủ bởi pha tĩnh, dẫn đến từng hợp chất được tách ra tại những thời
điểm khác nhau – gọi là thời gian lưu của hợp chất. Khi các chất hóa học đi ra ở
cuối cột, sẽ được phát hiện và xác định bằng điện tử.
Sắc ký khí là phương pháp tách vật lý có thể được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như dược phẩm, mỹ phẩm và thậm chí là xác định độc tố môi
trường. Vì các mẫu phải dễ bay hơi nên hơi thở của con người, máu, nước bọt và
các chất tiết khác có chứa một lượng lớn chất bay hơi hữu cơ có thể được phân
tích dễ dàng bằng cách sử dụng GC. Biết được số lượng hợp chất trong một mẫu
nhất định góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu ảnh hưởng tới sức khỏe
con người và môi trường (phát hiện các chất cấm sử dụng trong nông nghiệp). Độ
chính xác của phương pháp này rất cao với giới hạn phát hiện chất phân tích là
0,2 –1mg/kg. Tuy với độ chính xác cao song còn một số hạn chế về quy trình
thực hiện như khí mang (khí trơ) ở đây cần độ sạch và chính xác cao lên đến
99,995%, chất bán bay hơi khó xác định.
1.1.4.2. Sắc khí lỏng cao áp – HPLC
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao hoặc sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
đã trở thành một phương pháp phân tích rất linh hoạt và mạnh mẽ trong những
năm qua.Nó là phương pháp sắc ký,là một hình thức tiên tiến của sắc ký lỏng
(LC) được sử dụng để tách hỗn hợp, phân tích định lượng, tinh chế các thành
phần của các hợp chất trong lĩnh vực vật lí, sinh học và hóa học phân tích. Thay
vì đưa dung môi vào cột và cho phép nhỏ giọt dưới tác động của trọng lực, trong
HPLC, mẫu được buộc qua cột dưới áp suất cao gần 400 atm, giúp phân tách
nhanh hơn và hiệu quả hơn[7]. HPLC tuân theo nguyên tắc cơ bản giống như sắc
ký thông thường. Các thành phần khác nhau trong mẫu có ái lực khác nhau với
vật liệu hấp phụ. Điều này gây ra sự khác biệt về tốc độ dòng chảy cho từng
thành phần dẫn đến sự phân tách của chúng khi chúng ra khỏi cột. Sự khác biệt
duy nhất là tốc độ và độ nhạy của HPLC cao hơn nhiều so với LC do áp dụng áp
suất cao.Độ lớn của áp suất phụ thuộc vào một số yếu tố như chiều dài và đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
kính của cột, tốc độ dòng chảy, kích thước của các hạt trong pha tĩnh và thành
phần pha động. Việc tạo dẫn xuất phải trải qua nhiều bước để cho hợp chất huỳnh
quang ổn định, tách tốt, có độ nhạy và độ lặp lại cao. Do đó tốn nhiều thời gian
chuẩn bị mẫu và đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền.
1.1.4.3. Phương pháp phổ UV-VIS
Phương pháp phổ UV-VIS là một trong những phương pháp chính để xác
định dư lượng thuốc trừ sâu. Tuy nhiên phương pháp này đã không còn được sử
dụng nhiều trong những năm gần đây. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc sự
hấp thụ của các chất. Việc sử dụng phương pháp phổ UV-VIS để xác định dư
lượng thuốc BVTV bị giới hạn bởi độ nhạy và độ chọn lọc thấp. Tác giả Turner
đã sử dụng 4-(4-nitro-benzyl)-pyridine để làm thuốc thử cho hầu hết các loại thuốc
trừ sâu. Tuy nhiên độ nhạy của phương pháp thấp cỡ microgam. Các tác giả
Sunitha B. Mathew, Ajai K. Pillai, Vinay K đã dùng phương pháp phổ UV-VIS
để xác định các thuốc trừ sâu loại OP như malthion, dimethoate và phorate.
Nguyên tắc của phương pháp dựa trên quá trình oxy hóa của thuốc trừ sâu nhóm
OP với sự có mặt dư của N-bromosuccinimide (NBS) và đượcxác định với
Rhodamine B (max: 550nm). Khoảng nồng độ của các chất tuân theođịnh luật
Beer lần lượt là phorate (0,108-1,08) g/ml; malathion (0,056-0,56)
g/ml;Dimethoate (0,028-0,28) g/ml với độ lệch chuẩn < 2% (RSD). Phương pháp
này đạtđược hiệu suất thu hồi rất tốt từ 94% đến 96%.
1.1.4.4. Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, có thể tiến hành ở mọi
phương thức nghiệm, định tính và bán định lượng được hầu hết các loại hóa chất
BVTV. Bản mỏng để phân tách thuốc BVTV làm bằng thủy tinh phẳng, kích
thước 20x20 cm hay 20x10 cm, được rải lớp huyền phù silicagel, oxit nhôm, than
hoạt tính v.v … Sấy khô bản mỏng, chấm dịch chiết lên bản mỏng cách mép dưới
1,5 cm. Đợi bay hết dung môi. Đặt thẳng đứng bản mỏng vào bình chứa dung
môi, có chiều cao lớp dung môi 1cm. Đậy kín bình để phát triển dung môi. Khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
dung môi lan lên cách mép trên bản mỏng 2cm, đưa ra ngoài chờ bay hết dung
môi. Phun lên bản mỏng thuốc thử để nhận biết chất cần phân tích. Dung môi
chạy bản mỏng thường là dung môi hữu cơ hay hỗn hợp dung môi hữu cơ. Lựa
chọn hệ dung môi thích hợp để các hoạt chất có trong mẫu được tách ra khỏi
nhau, được đặc trưng bằng hệ số chạy Rf. Giá trị Rf là tỉ số chiều cao hoạt chất
di chuyển được trên bản mỏng (tính từ tâm vết) so với chiều cao dung môi di
chuyển, đặc trưng cho sự tương tác giữa hoạt chất - dung môi - chất hấp phụ.
Thông qua giá trị Rf có thể định tính và qua diện tích vết để bán định lượng chất
cần phân tích. Để có thể kết luận chính xác cần phải chạy 2 đến 3 hệ dung môi
khác nhau. Thuốc thử nhận biết các hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ là dung
dịch bạcpha trong aceton. Có nhiều loại thuốc thử cho nhóm carbamat, những
thuốc thử nhạy là: pDinitro diazonium fluoborate pha trong etanol. Sau khi chạy
bản mỏng, phun lên một lớp dung dịch KOH. Các chất carbamat bị thủy phân
phản ứng với p-Dinitro diazonium fluoborate cho các hợp chất phức huỳnh quang
màu hồng. Ở nước ta, phương pháp sắc ký lớp mỏng đã được áp dụng để phân
tích BHC, Methyl parathion, Dimethoate trong gạo, đậu tương, chè [5].
1.1.4.5. Phương pháp SERS
Quang phổ Raman tăng cường bề mặt SERS là một kỹ thuật quang phổ
dựa trên sự tán xạ không đàn hồi của ánh sáng đơn sắc thường được phát từ một
nguồn laser. Tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) là hiệu ứng mà trong đó
cường độ của các vạch phổ tán xạ Raman của các phân tử đang là đối tượng phân
tích tăng lên nhiều lần do chúng nằm trong môi trường có chứa bề mặt kim loại
đặc biệt. Phương pháp này đã và đang được phát triển để phát hiện một lượng rất
nhỏ của các phân tử hóa học hữu cơ hoặc sinh học với độ chính xác rất cao, SERS
thậm chí có thể phát hiện tới đơn phân tử và tăng cường tín hiệu lên tới 1014 lần.
Với độ nhạy cao hơn gấp nhiều lần so với các phương pháp trên. Phát hiện các
chất cấm với hàm lượng rất nhỏ mà không cần yêu cầu mẫu là lỏng, khí hay hơi.
Các phương pháp sắc ký khí, sắc khí lỏng cao áp cần cố định thể tích mẫu, quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
trình phân tích với độ sạch ở các thiết bị rất cao và khó thực hiện. Phương pháp
SERS mang lại cho chúng ta thời gian rút ngắn, độ nhạy, độ phân tích định lượng
cao và đặc biệt không làm hỏng mẫu, thể tích mẫu phân tích rất nhỏ mà đạt được
độ chính xác cao. Nên trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu và sử
dụng phương pháp SERS dùng để phân tích, phát hiện chất cấm dùng trong sản
xuất, đời sống và dùng trong thương mại.
1.2. Các phương pháp chế tạo nano Ag và ứng dụng
1.2.1. Một số phương pháp chế tạo hạt nano Ag
1.2.1.1. Phương pháp vật lý
Phương pháp vật lý bao gồm phương pháp bốc hơi, ngưng tụ, ăn mòn laser,
phóng xung điện, lắng đọng hồ quang điện. Trong các quá trình vật lý, nói chung
các hạt nano kim loại được tổng hợp bằng cách ngưng tụ pha hơi, có thể được
thực hiện bằng cách sử dụng lò nung ở áp suất khí quyển. Các vật liệu kim loại
được đặt trong một chiếc thuyền ở tâm của lò nung và được bay hơi thành khí
mang. Các hạt nano kim loại như Ag, Au, PbS và fullerene trước đây được chế
tạo sử dụng phương pháp bay hơi ngưng tụ. Tuy nhiên việc tạo ra các hạt nano
bạc sử dụng lò nung có một số các nhược điểm như: lò nung chiếm không gian
rộng, tiêu thụ nhiều năng lượng và cần nhiều thời gian để ổn định nhiệt. Một lò
nung thông thường trong kĩ thuật này tiêu thụ điện năng hơn vài kW và phải làm
nóng trước vài chục phút để đạt được nhiệt độ ổn định.
Một phương pháp khác để tổng hợp các AgNP là cắt lazer các vật liệu khối
kim loại trong dung dịch. Phương pháp này có ưu điểm so với các phương pháp
thông thường khác là không sử dụng thuốc thử hóa học trong dung dịch do đó có
thể thu được các AgNP nguyên chất.
Tóm lại tổng hợp các AgNP bằng phương pháp vật lý tạo ra các hạt nano
Ag với kích thước gần như hẹp, có thể sản xuất một số lượng lớn mẫu trong cùng
một quy trình. Đây cũng là phương pháp rất hữu hiệu để sản xuất bột nano Ag.
Tuy nhiên chi phí thiết bị của phương pháp này khá tốn kém[18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên
1.2.1.2. Phương pháp hóa học
Bên cạnh phương pháp vật lý phương pháp hóa học cũng là phương pháp
thông dụng để chế tạo các hạt nano Ag do thiết bị chế tạo tương đối đơn giản,
giá thành rẻ và chất lượng cao. Các phương pháp hóa học bao gồm phương pháp
thủy nhiệt, phương pháp điện hóa, phương pháp vi nhũ tương, phương pháp solgel, phương pháp hóa ướt. Phương pháp hóa học có thể tạo ra các hạt nano Ag
bằng cách điều khiển sự lớn lên của các hạt này. Điều này cho phép tạo ra các
hạt nano Ag có kích thước nhỏ hình cầu phân bố kích thước hẹp. Thông thường,
quá trình tổng hợp hóa học của các hạt nano Ag trong dung dịch thường sử dụng
ba thành phần chính sau:
(1) tiền chất kim loại.
(2) chất khử.
(3) chất ổn định.
Sự hình thành các dung dịch keo từ việc khử muối bạc bao gồm hai giai
đoạn tạo mầm và ngưng tụ. Kích thước và hình dạng của các AgNP tổng hợp
phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn này. Để tổng hợp các AgNP đơn phân tán
với kích thước đồng đều, tất cả các hạt mầm phải được hình thành cùng một
lúc.Trong trường hợp này, tất cả các hạt mầm có khả năng có cùng kích thước
và tốc độ lớn lên. Việc hình thành các hạt mầm và quá trình lớn lên của hạt có
thể được kiểm soát bằng cách điều chỉnh các thông số như nhiệt độ phản ứng, độ
pH, tiền chất, chất khử (ví dụ NaBH4, ethylene glycol, glucose) và các chất ổn
định (ví dụ PVA, PVP, natri oleate). Mặc dù phương pháp hóa học là phương
pháp phổ biến vì dễ thực hiện, chi phí thấp, sử dụng thiết bị đơn giản và năng
suất cao nhưng hóa chất sử dụng thường độc hại ảnh hưởng đến môi trường [28].
1.2.1.3. Phương pháp sinh học
Gần đây, các phương pháp tổng hợp sinh học sử dụng các chất khử tự
nhiên như polysacarit, vi sinh vật sinh học như vi khuẩn và nấm hoặc chiết xuất
thực vật, tức là hóa học xanh, đã nổi lên như một phương pháp đơn giản và khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên