Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.5 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ PHƯƠNG LINH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 9 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Học viện tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam.
Vào hồi: 16 giờ,00 ngày 24 tháng 7 năm 2019.


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện, Học viện Khoa học Xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý, bảo vệ môi trường nước lưu vực sông là một vấn đề đã được
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trong nửa cuối của thế kỷ 20 và phát
triển rất mạnh trong vài thập kỷ gần đây nhằm đối phó với những thách
thức về sự khan hiếm nguồn nước, sự gia tăng tình trạng ô nhiễm và suy
thoái các nguồn tài nguyên và môi trường của các lưu vực sông. Hiện nay
trên thế giới đã có hàng trăm các tổ chức quản lý lưu vực sông được thành
lập để quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước, đất và các tài
nguyên liên quan khác trên lưu vực sông, tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc
lợi xã hội một cách công bằng nhưng không làm tổn hại đến tính bền vững
của hệ thống môi trường trọng yếu của lưu vực, duy trì các điều kiện môi
trường sống lâu bền cho con người.
Quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước của một lưu vực sông là
vấn đề còn mới mẻ đối với Việt Nam. Điều này, còn rất hạn chế về mặt
nhận thức và tất yếu sẽ gặp không ít lúng túng khi triển khai. Hiện nay, Luật
Tài nguyên nước đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý và hướng dẫn cho
việc triển khai các hoạt động quản lý tài nguyên nước. Tuy nhiên, chúng ta
chưa có nhiều các văn bản pháp quy hướng dẫn chi tiết về bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông.
Về phương thức quản lý, có thể thấy rõ sự thiếu thống nhất và phân
công trách nhiệm còn chưa rõ ràng giữa các cơ quan quản lý: cấp Trung
ương và địa phương. Giữa các ngành có liên quan tới chung một lĩnh vực
quản lý còn tồn tại rất nhiều chồng chéo, gây khó khăn và cản trở cho hoạt
động bảo vệ môi trường. Giữa các địa phương nằm trong cùng một lưu vực

chưa tìm được tiếng nói chung, chưa thống nhất và chặt chẽ trong công tác
quản lý môi trường lưu vực.


Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho
luận án tiến sĩ Luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực trạng của việc bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật của
Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả xây dựng và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, kế thừa, tiếp thu và làm rõ hơn nữa những vấn đề lý luận về
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam
Hai là, phân tích làm rõ tình hình bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông theo pháp luật Việt nam hiện nay.
Ba là, nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng,
hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông ở Việt Nam
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận án xác định phạm vi nghiên cứu là những quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề
lý luận về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông, Luận án sẽ làm rõ thực
trạng và giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam.
- Phạm vi về không gian và đối tượng nghiên cứu:

Luận án tập trung nghiên cứu môi trường nước ở 3 lưu vực sông lớn
như: Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, lưu vực sông Đồng Nai, lưu vực sông Cầu.


- Phạm vi về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông theo pháp luật Việt Nam những năm gần đây.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quy định pháp luật Việt Nam về
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông, dưới góc độ luật kinh tế. Đề tài sẽ
tiếp thu, kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu có liên quan của các
tác giả đi trước, đồng thời sẽ đi sâu vào làm rõ những hạn chế của pháp luật
hiện hành, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Cách tiếp cận
Luận án tiếp cận vấn đề bảo vệ môi trường nước lưu vực sông dưới
góc độ Luật học:
-Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về pháp luật và hoàn thiện pháp
luật nói chung và pháp luật bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông nói
riêng.
- Tiếp cận từ thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi
tường nước Lưu vực sông và nhu cầu hoàn thiện Pháp luật.
- Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu, chính sách về hoàn thiện
pháp luật bảo vệ môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường nước Lưu vực
sông.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích
Là phương pháp đòi hỏi phải phân tích phải có hệ thống. Phải phân

loại, lựa chọn, khái quát, so sánh thông tin từ tài liệu. Có 2 hướng phân tích


trong phương pháp này đó là: phương pháp định tính và phương pháp định
lượng.
b. Phương pháp so sánh Luật học
Một phương pháp tiếp cận, nghiên cứu so sánh các hệ thống pháp
luật khác nhau nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt, giải thích nguồn
gốc, đánh giá cách giải quyết trong các hệ thống pháp luật.
c. Phương pháp so sánh, thống kê
Phương pháp so sánh thống kê được sử dụng để cung cấp các số
liệu cần thiết, đối chiếu, so sánh, làm rõ các nội dung liên quan, đặt trong
tổng thể hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông.
d. Phương pháp phân tích đánh giá thể chế và chính sách (IPA)
Phương pháp IPA (Institution and policy Analysis- IPA) là phương
pháp phân tích đánh giá thể chế và chính sách. IPA là một công cụ kỹ thuật,
trung lập, nhằm làm rõ hiệu quả của một chính sách đang có hiệu lực, giải
thích rõ các bên liên quan đã thích ứng như thế nào dưới tác động của chính
sách, tìm kiếm chiến lược hoặc giải pháp để cải thiện và tăng cường hiệu
quả của chính sách. IPA là trung lập vì nó không nhằm việc hoạch định, xác
định mục tiêu, tầm ảnh hưởng, đạo đức, … của một chính sách sẽ được ban
hành, mà chỉ là công cụ phân tích một chính sách đã và đang có hiệu lực
nhằm tìm kiếm các phương cách gia tăng hiệu quả thực hiện của chính sách
đó.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông, chỉ ra những yếu tố chi phối pháp luật về
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
- Luận án nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam



- Luận án đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo
đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở Việt
Nam.
- Luận án đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận cũng như nguyên tắc pháp lý
về bảo vệ môi trường theo lưu vực sông. Dựa trên những phân tích đánh
giá các số liệu thống kê tình hình hiện trạng môi trường cũng như việc nhận
định các hạn chế bất cập hiện nay của các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông, luận án đưa ra các kiến nghị góp phần hoàn
thiện các quy định pháp luật thực định.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm
có 4 chương như sau:
- Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài;
- Chương 2. Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông;
- Chương 3. Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông ở việt nam và thực tiễn thực hiện;
- Chương 4. Những yêu cầu, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu
lực thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nguồn nước lưu vực sông với tư cách là
đối tượng đặc thù của bảo vệ môi trường.
Ở nội dung này, NCS tổng hợp các công trình nghiên cứu về quản
lý, bảo vệ nước lưu vực sông ở trong nước, đánh giá khái quát tình hình
nghiên cứu của các tác giả, chỉ ra những đóng góp của các công trình trong
việc bảo vệ môi trường nước lưu vực sông và liên hệ, đánh giá tình hình
nghiên cứu về đề tài này ở một vài nước trên thế giới.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông
NCS tổng hợp các công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông, đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu của các
tác giả, chỉ ra những đóng góp tích cực của các công trình trong việc bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông ở Việt Nam và tình hình nghiên cứu về vấn
đề này ở một vài nước trên thế giới.
1.2. Đánh giá khái quát những công trình nghiên cứu liên quan đến Đề
tài
1.2.1. Những kết quả đã đạt được trong các công trình đã nghiên cứu sẽ
được Luận án kế thừa
Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các công trình khoa học nghiên cứu
liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh thấy các công trình đã đề cập đầy đủ,
sâu sắc về những khái niệm như: môi trường nước lưu vực sông, pháp luật
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông và những vấn đề lý luận về bảo vệ


phát triển tài nguyên nước lưu vực sông. Nghiên cứu sinh sẽ kế thừa và tiếp
thu những kết quả nghiên cứu đó.
Bên cạnh đó NCS cũng tham khảo một số kết quả nghiên cứu về thực
trạng pháp luật, những bất cập, khoảng trống và hạn chế của các chế tài xử
lý vi phạm, hiệu quả can thiệp pháp luật và hoạt động của Ủy ban một số

LVS cụ thể ở Việt Nam.
Ngoài ra, đối với các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chúng ta có
thể học tập thêm về cách ban hành bộ luật chuyên ngành điều chỉnh riêng
lĩnh vực ô nhiễm môi trường nước và giải pháp xử lý ô nhiễm nguồn nước
phải mang tính tổng thể và kết hợp với các giải pháp chống ô nhiễm môi
trường nói chung, có thể tiếp thu, học hỏi một số biện pháp bảo vệ môi
trường của nước bạn như trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền
có thể chỉ đạo thực hiện ngay lập tức bất kỳ nhiệm vụ hoặc làm bất cứ việc
gì theo quy định pháp luật, nếu người có thẩm quyền thấy công việc đó là
cần thiết cho sức khoẻ cộng đồng hoặc cho sự an toàn của xã hội.
1.2.2. Những vấn đề Luận án cần nghiên cứu để tiếp tục làm rõ và phát
triển
Nghiên cứu, quản lý môi trường nước LVS cho đến nay thường chỉ
chú trọng đến nghiên cứu cách thức BVMT nước bằng việc bảo vệ số lượng
nước trên LVS như: đánh giá khả năng chịu tải, khả năng tự làm sạch và đề
xuất một số công trình, dự án để pha loãng, tăng lưu lượng dòng chảy, tăng
khả năng chịu tải và tự làm sạch của hệ thống sông. Các nghiên cứu về
pháp luật cho BVMT nước LVS còn ít. Các kết quả nghiên cứu nhìn chung
chưa làm rõ được những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật bảo vệ
môi trường nước LVS. Vì vậy, trong luận án của mình NCS sẽ tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn, đầy đủ hơn về vấn đề này. Và nếu như vấn đề bảo vệ
một trường nước lưu vực sông đã được các tác giả đi trước nghiên cứu dưới


góc độ khoa học môi trường, góc độ khoa học kinh tế thì trong luận án của
mình, nghiên cứu sinh sẽ tiếp cận dưới góc độ pháp luật kinh tế.
Ngoài ra, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị đối
với biện pháp kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tới
các mục đích sử dụng nước. Các hệ thống quan trắc chất lượng nguồn nước
nên được đầu tư và đồng bộ hóa nhằm nâng cao chất lượng dữ liệu đo đạc,

giảm chi phí nhân công đo đạc. Việc nâng cao ý thức và tuyên truyền cho
người dân về việc Bảo vệ môi trường và đặc biệt về bảo vệ môi trường
nước Lưu vực sông nói riêng là một yếu tố cần thiết và là một nhiệm vụ cấp
bách mà Nhà nước ta phải đặc biệt quan tâm. Bởi đây, là nguồn gốc của các
sự việc dẫn đến ô nhiễm nguồn nước hay khắc phục, bảo vệ, kiểm soát ô
nhiễm nguồn nước đạt được hiệu quả cao.
1.3. Cơ sở lý thuyết của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Các vấn đề cần nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh dựa trên những cơ sở lý thuyết
sau:
- Quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước liên quan đến bảo vệ môi trường nước lưu vực sông;
- Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa duy vật biện
chứng về vấn đề bảo vệ môi trường nước lưu vực sông;
- Lý thuyết phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông;
- Lý thuyết bảo vệ quyền con người gắn với môi trường nước lưu vực
sông;
- Đưa ra quan điểm về nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan
chức năng;
- Đưa ra quan điểm về tuyên truyền, nâng cao ý thức cho toàn dân về
việc bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng.


Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, luận án được triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: Lý luận, thực tiễn pháp lý và các đề
xuất kiến nghị.
Câu hỏi nghiên cứu chung: Hiện nay vấn đề bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông ở nước ta được quan tâm như thế nào?
Giả thuyết nghiên cứu chung: Trong các giai đoạn vừa qua Nhà

nước đã quan tâm và dành nhiều kinh phí cho các các đề án, dự án quản lý
và bảo vệ tài nguyên, môi trường nước các lưu vực sông ở nước ta, thực
hiện PTBV tài nguyên nước.
Để trả lời câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu chung trên đây, luận
án sẽ đi vào trả lời các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu cụ thể sau đây:
Câu hỏi nghiên 1. Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông là gì?
Câu hỏi nghiên cứu 2. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực
sông là gì?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Pháp luật bảo vệ môi trường lưu vực sông ở
Việt Nam hiện tại như thế nào kể cả từ góc độ thực định lẫn thi hành? Pháp
luật bảo vệ môi trường lưu vực sông cần được xây dựng và hoàn thiện theo
những yêu cầu và giải pháp cơ bản nào?
- Câu hỏi nghiên cứu 4: Thực trạng bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông ở Việt Nam như thế nào?
Giả thuyết nghiên cứu: Thực trạng bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông ở VN hiện nay còn nhiều vấn đề khó khăn thách thức đặt ra. NCS chỉ
ra một cách khái quát thực trạng môi trường ở một số lưu vực sông quan
trọng ở VN như Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, Lưu vực sông NhuệĐáy, Lưu vực sông Cầu.
Nhìn chung thực trạng bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở Việt
Nam hiện nay chưa tốt, cần phải kịp thời xây dựng hoàn thiện hệ thống
pháp luật quản lý về lĩnh vực này.


- Câu hỏi nghiên cứu 5: Pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông còn có những hạn chế, thiết sót như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu 6: Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ
môi trường nước lưu vực sông là gì?
1.3.2. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cách tiếp cận tổng thể, liên ngành để xác định và
triển khai các hoạt động nghiên cứu.

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây trong Luận
án:
- Phương pháp phân tích và so sánh, đặc biệt là so sánh số liệu,
được sử dụng để đánh giá pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông và thực tiễn thực hiện.
- Phương pháp khái quát và giả định khoa học được Luận án sử
dụng để nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi mảng
pháp luật này.


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG
2.1. Những vấn đề lý luận về môi trường nước lưu vực sông
2.1.1. Lưu vực sông tiếp cận dưới tư cách đối tượng của quản lý và bảo
vệ tài nguyên nước
Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới
đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
Ở nội dung này NCS phân tích làm rõ cách tiếp cận Lưu vực sông
dưới tư cách đối tượng của quản lý lưu vực sông, quản lý môi trường và bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông.
2.1.2. Mối liên hệ và vai trò giữa bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
và quản lý lưu vực sông
Ở nội dung này NCS phân tích, làm rõ mối quan hệ và vai trò giữa
bảo vệ môi trường nước lưu vực sông và quản lý lưu vực sông. Đây là định
hướng hoạt động phát triển và quản lý tài nguyên nước cho một giai đoạn
theo quan điểm của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường nhằm tạo bước chuyển đổi cơ bản cho hoạt động quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên nước.

2.1.3. Nội hàm của bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
- Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước;
- Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước;
- Quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông
2.2.1. Quan hệ pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông


Quan hệ pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông có phạm
vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp như:
Thứ nhất, bao gồm các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bảo
vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước trong lưu vực sông; các quan hệ pháp
luật phát sinh giữa các chủ thể trong việc quản lý, xử lý nước thải ra môi
trường; các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nước; xử lý vi phạm trong lĩnh vực môi trường nước; các quan hệ xã
hội liên quan đến quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường nước.
Hai là, chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành
Luật khác nhau như Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật tố tụng dân sự,
Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Hình sự…
Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các
văn bản dưới luật do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.2.2. Pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông trong hệ thống
pháp luật
Pháp luật BVMT là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh những mối quan hệ xã hội nảy sinh trong
quá trình con người khai thác, sử dụng hay tác động đến một hoặc vài yếu
tố khác nhau của môi trường. Mối quan hệ giữa con người (xã hội), môi
trường và pháp luật là mối quan hệ hữu cơ, biện chứng cho nhau trong một
tổng thể.

Để BVMT có nhiều biện pháp, nhưng pháp luật đã trở nên quan trọng và
chi phối toàn bộ bối cảnh thể chế chính trị ở nước ta hiện nay. Để BVMT nước
lưu vực sông chúng ta có nhiều biện pháp như: Biện pháp chính trị; Biện pháp
tuyên truyền giáo dục; Biện pháp kinh tế; Biện pháp KH&CN.
Ở nội dung này NCS phân tích làm rõ dưới góc độ lý luận pháp luật
về bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông trong hệ thống pháp luật.


Pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh chỉnh những mối quan hệ xã hội nảy sinh trong
quá trình con người khai thác, sử dụng hay tác động đến một hoặc vài yếu
tố khác nhau của môi trường nước lưu vực sông.
2.2.3. Nội hàm của pháp luật bảo vệ môi trường lưu vực sông
a. Quy định về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông trong Luật
Bảo vệ môi trường
b. Các quy định về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông trong
Luật TNN
c. Cấu trúc thiết chế để quản lý lưu vực sông, bảo vệ môi trường
nước lưu vực
2.2.4. Các nguyên tắc của Pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực
sông
a. Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông
- Tiếp cận tổng hợp và liên ngành
- Tiếp cận sinh thái hệ thống
- Tiếp cận từ dưới lên
- Tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng
b. Nguyên tắc quản lý thống nhất không chia cắt
Môi trường là một thể thống nhất. Sự thống nhất của MT được thể
hiện ở 2 khía cạnh:
Sự thống nhất về không gian: MT không bị chia cắt bởi biên giới

quốc gia, địa giới hành chính.
Sự thống nhất nội tại giữa các yếu tố cấu thành MT: Giữa các yếu tố
cấu thành MT luôn có quan hệ tương tác với nhau, yếu tố này thay đổi dẫn
đến sự thay đổi của yếu tố khác.
c. Nguyên tắc hợp tác chia sẻ lợi ích, bảo đảm công bằng hợp lý trong khai
thác, sử dụng, bảo vệ phát triển tài nguyên nước


Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước đã đảm bảo sự phát
triển bền vững và hài hoà lợi ích giữa các lực lượng xã hội
Việc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các lực lượng xã hội, giữa phát
triển KT-XH với BVMT, định hướng PTBV đã trở thành nguyên tắc và là
nội hàm chính của hệ thống pháp luật về BVMT.
d. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Nội dung cơ bản của PPP được thể hiện ngay trong tên gọi của nó,
đó là các chủ thể gây ra ÔNMT phải chịu chi phí cho việc khắc phục, cải
thiện môi trường bị ô nhiễm. Những người khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, những người có hành vi xả thải vào môi trường cũng như
những người có hành vi khác gây tác động xấu tới môi trường đều phải trả
tiền.
e. Xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên nước trong lưu vực sông
Nội dung cơ bản của PPP được thể hiện ngay trong tên gọi của nó,
đó là thúc đẩy, tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng. Hơn nữa, cần Khuyến khích và tăng cường sự tham gia của
cộng đồng trong bảo vệ môi trường nước lưu vực sông.
Đưa ra một số điều luật liên quan tới bảo vệ môi trường nước
trên thế giới để có cái nhìn tổng quát hơn như: Tại Nhật Bản; Tại
Singapore.



CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU
VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
3.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ở
Việt Nam
3.1.1. Qui hoạch phát triển và bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
trong pháp luật hiện hành
Ở nội dung này NCS phân tích, làm rõ thực trạng pháp luật, các văn
bản luật đã được ban hành liên quan về quy hoạch phát triển và bảo vệ môi
trường nói chung và môi trường nước lưu vực sông nói riêng.
3.1.2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
hiện hành
Việc quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông là một vấn đề rất cấp
bách và đặc biệt được trú trọng trong giai đoạn hiện nay. Nhằm nâng cao
hiệu quả cho việc Quản lý bảo vệ Tài nguyên nước, một trong những yếu tố
chúng ta cần quan tâm đó là Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước lưu vực
sông theo pháp luật hiện hành. Việc kiểm soát môi trường nước LVS nhằm
hạn chế gia tăng tình trạng ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời, giúp cho môi
trường được đảm bảo an toàn hơn. Hơn nữa, để việc kiểm soát ô nhiễm môi
trường nước lưu vực sông đạt hiểu quả cao thì ngay bước đầu phải giám sát
chặt chẽ từ khâu xin giấy phép môi trường như: Báo cáo môi trường chiến
lược, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế
hoạch bảo vệ môi trường, ….
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường nước ở các lưu
vực sông hiện tại
3.2.1. Tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường lưu vực sông
3.2.1.1. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy


Ở nội dung này NCS phân tích đánh giá tình hình thực hiện pháp

luật bảo vệ môi trường nước tại Lưu vực sông Nhuệ- Đáy, chỉ ra những kết
quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại
hạn chế trong thực tế.
3.2.1.2. Lưu vực sông Đồng Nai
Ở nội dung này NCS phân tích đánh giá tình hình thực tế thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường nước tại Lưu vực sông Đồng Nai, chỉ ra những
kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và những nguyên nhân của tồn
tại hạn chế trong thực tế.
3.2.1.3. Lưu vực sông Cầu
Ở nội dung này NCS phân tích đánh giá tình hình thực tế thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường nước tại Lưu vực sông Cầu, chỉ ra những kết
quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại
hạn chế trong thực tế.
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông
3.2.2.1. Những thành tựu
+) Hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường nước tương đối toàn
diện;
+) Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước cơ bản phù hợp
với Hiến pháp và pháp luật;
+) Hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường nước được quy định khả
thi và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước;
+) Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước đã đảm bảo được
tính công khai, minh bạch;
+) Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nước đã đảm bảo sự
phát triển bền vững và hài hoà lợi ích giữa các lực lượng xã hội.
3.2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót


+) Trong công tác điều tra, quy hoạch bảo vệ môi trường nước lưu

vực sông;
+) Trong các quy định về kiểm soát hoạt động gây ô nhiễm môi
trường;
+) Trong các quy định khác về bảo vệ tài nguyên nước;
+) Trong các quy định về quản lý chất thải lỏng và chất thải rắn;
+) Quy định về trách nhiệm dân sự trong vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường;
+) Quy định về trách nhiệm hình sự trong vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trường;
+) Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường .


CHƯƠNG 4
NHỮNG YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU LỰC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
4.1. Các yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông
4.1.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa Luật Bảo vệ môi trường và Luật Tài
nguyên nước về quản lý lưu vực sông
Hiện nay, nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường (2014) thay
thế cho Luật Bảo vệ môi trường (2005) và Luật Tài nguyên nước (2012)
thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường (1998). Tại 02 bản Luật này đã nêu ra
các quy định nội dung về vấn đề quản lý lưu vực sông. Tuy nhiên, chúng ta
cần xem xét nội dung của mỗi văn bản luật để đảm bảo sự thống nhất từng
điều, khoản cụ thể. Tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các bên liên quan.
Đặc biệt về trách nhiệm quản lý tài nguyên nước. Cần cụ thể hơn trách
nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các bộ, ngành và của chính quyền địa phương các cấp.

4.1.2. . Pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, tổ chức chính
phủ cần phân cấp quản lý mạnh cho các thiết chế quản lý lưu vực sông
Ở nước ta, nhiều địa phương quản lý tài nguyên nước vẫn còn theo
cách tiếp cận cũ như theo ngành, mệnh lệnh từ trên xuống, cung cấp nước
cố định... Trong khi phương thức quản lý hiện nay cần phải quản lý tổng
hợp gồm giải quyết các vấn đề ưu tiên và nhu cầu của cộng đồng; phối hợp
với các ngành và sự tham gia của các bên liên quan; quản lý theo cung cầu; tổ chức mở, minh bạch và có thông tin qua lại với sự hỗ trợ của kỹ
thuật và chuyên môn.
4.1.3. Pháp luật cần qui định một số tiêu chí xác định hiệu quả quản lý
nước LVS


- Tài nguyên nước trong lưu vực sông phải được quản lý theo
nguyên tắc thống nhất, không chia cắt giữa các cấp hành chính, giữa thượng
nguồn và hạ nguồn.
- Quy định cụ thể về việc quản lý lưu vực sông: điều tra cơ bản môi
trường, tài nguyên nước lưu vực sông; quy hoạch lưu vực sôngbảo vệ môi
trường nước lưu vực sông; điều hòa, phân bổ tài nguyên nước và chuyển
nước đối với các lưu vực sông; hợp tác quốc tế và thực hiện các Điều ước
quốc tế về lưu vực sông; tổ chức điều phối lưu vực sông; trách nhiệm quản
lý lưu vực sông. Những quy định này sẽ đặt cơ sở cho hoạt động của các tổ
chức quản lý lưu vực sông.
- Vấn đề bảo vệ môi trường nước lưu vực sông được quy định cụ
thể





ràng để tăng tính khả thi trong thực tế.

- Xây dựng một thiết chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
đồng nghĩa với việc xây dựng một thiết chế quản lý tài nguyên nước lưu
vực sông.
4.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước bảo vệ môi trường nước
Lưu vực sông.
1) Tăng cường năng lực xây dựng các văn bản pháp luật phục vụ
thực thi quản lý môi trường nước lưu vực sông;
2) Tăng cường năng lực thực hiện công tác quản lý môi trường
nước lưu vực sông và các Sở TN&MT thông qua các dự án thí điểm;
3) Xây dựng lộ trình cải thiện công tác quản lý môi trường nước
lưu vực sông căn cứ trên cơ sở kết quả dự án.
4.1.5. Xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu rõ: “…Đẩy
mạnh xã hội hóa cùng với việc bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước đầu


tư cho các công trình trọng điểm phục hồi môi trường dân sinh”. Nghị quyết
số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu cần xác định rõ trách nhiệm
BVMT của Nhà nước, cá nhân, tổ chức và cộng đồng, đặc biệt đề cao trách
nhiệm của các cơ sở sản xuất dịch vụ. Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính
sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác
BVMT. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công
nhận, chứng nhận về BVMT.
4.2. Các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
4.2.1. Thống nhất giữa Luật Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ môi trường
Cần đồng bộ và thống nhất 02 văn bản này, nhằm tránh tình trạng
chồng chéo, gây khó khăn cho người quản lý khi triển khai thực hiện, đồng

thời, giảm thiểu, tránh gây tốn kém cho người thực hiện pháp luật. Ngoài ra,
Luật pháp cần:
+) Thiết lập, củng cố tổ chức điều phối bảo vệ môi trường lưu vực
sông thông qua Ủy ban BVMT lưu vực sông;
+) Phương thức hoạt động của Ủy ban BVMT lưu vực sông;
+) Nhân sự và tổ chức của Ủy ban BVMT LVS;
+) Trách nhiệm của Văn phòng lưu vực sông;
+) Trách nhiệm của nhóm chuyên gia đa ngành;
+) Phương thức hoạt động của nhóm chuyên gia đa ngành;
+) Ủy ban lưu vực sông đang được Bộ TN&MT đề xuất thành lập;
+) Trách nhiệm của các Sở, ban ngành.
4.2.2. Giải pháp cho việc phân cấp quản lý mạnh cho các thiết chế quản
lý lưu vực sông
a) Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông dựa
trên mối quan hệ của nhà nước pháp quyền;


b) Tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
nước Lưu vực sông.
4.2.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nước Lưu vực
sông
+) Ở cấp Trung ương
+) Ở cấp địa phương
4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý môi trường nước Lưu vực sông
+) Nâng cao năng lực quản lý môi trường khu công nghiệp của các cơ
quan hoạch định chính sách
+) Tăng cường hoạt động tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường nước cho các cấp chính quyền cơ sở
+) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội
trong bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông

+) Giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận thức công chúng về bảo
vệ môi trường nước Lưu vực sông
+) Hoàn thiện cơ chế chính sách tăng cường hiệu quả tham gia cộng
đồng về bảo vệ môi trường nước Lưu vực sông
+) Xây dựng cơ chế phổ biến và tiếp cận thông tin
+) Xây dựng cơ chế giám sát cộng đồng và thanh tra nhân dân về
bảo vệ môi trường nước trong khu công nghiệp
4.2.5. Hoàn thiện pháp luật BVMT nước LVS phải dựa trên nguyên tắc
bảo đảm hài hòa lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của doanh nghiệp
+) Xác lập và thực thi cơ chế pháp lý đảm bảo kích thích và hài hoà
lợi ích cũng như trách nhiệm của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong quá
trình xã hội hoá các hoạt động BVMT theo quan điểm BVMT là trách
nhiệm của toàn xã hội;


+) Pháp luật phụ thuộc ý chí của nhà nước, xuất phát từ lợi ích nhà
nước, giai cấp, dân tộc, nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền ban
hành pháp luật;
+) Việc bảo đảm hài hoà về lợi ích giữa các lực lượng xã hội sẽ có
ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện pháp luật, bảo đảm sự thống nhất ý
chí và lợi ích cơ bản giữa các lực lượng xã hội, làm cho xã hội ổn định,
đoàn kết và PTBV;
+) Thực tiễn xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cho thấy, pháp luật muốn trở thành công cụ hữu ích của nhà nước thì phải
đảm bảo sự hài hoà về lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội;
+) Để bảo đảm được sự hài hoà lợi ích của các lực lượng, các
ngành, các cấp, các nhóm, tập thể cũng như của mỗi con người vấn đề đặt
ra là làm thế nào để hoàn thiện cơ chế xây dựng pháp luật, làm sao cho cơ
chế đó cân nhắc được đầy đủ nhất, khách quan nhất, toàn diện nhất các loại

lợi ích của con người, của nhà nước, doanh nghiệp và toàn xã hội.


KẾT LUẬN
Thực tế là những văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
hiện nay còn đang rất thiếu, chưa đồng bộ và thậm chí còn chưa phù hợp
với điều kiện thực tế, đặc biệt các văn bản có liên quan đến bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông. Hơn nữa, việc triển khai thực hiện Luật và các
văn bản dưới luật thực chất cũng còn rất nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, vì vậy, hiệu quả thực thi chưa cao.
Về phương thức quản lý, có thể thấy rõ sự thiếu thống nhất và phân
công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan quản lý: cấp Trung ương và địa
phương. Giữa các ngành có cùng chung một lĩnh vực quản lý còn có rất
nhiều chồng chéo, gây khó khăn và cản trở cho hoạt động bảo vệ môi
trường. Giữa các địa phương trong cùng lưu vực chưa tìm được tiếng nói
chung, chưa thống nhất và chặt chẽ trong công tác quản lý môi trường lưu
vực.
Quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước của một lưu vực sông là
vấn đề còn mới mẻ đối với Việt Nam, còn rất hạn chế về mặt nhận thức và
tất yếu sẽ gặp không ít lúng túng khi triển khai. Thuận lợi cơ bản của chúng
ta hiện nay là Luật Tài nguyên nước đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý và
hướng dẫn cho việc triển khai các hoạt động quản lý tài nguyên nước. Tuy
nhiên chúng ta chưa có nhiều các văn bản pháp quy hướng dẫn chi tiết về
quản lý thống nhất và tổng hợp tài nguyên nước cho một lưu vực sông lớn.
Vì vậy, trên cơ sở đánh giá toàn diện pháp luật bảo vệ môi trường nước lưu
vực sông, Luận án đề xuất một nhóm các giải pháp hoàn thiện pháp luật
như: Đảm bảo sự thống nhất giữa Luật bảo vệ môi trường và Luật Tài
nguyên nước; Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; pháp luật cần quy định
một số tiêu chí xác định hiệu quả quản lý nước LVS; … để từ đó đạt được



×