Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CÔNG NGHỆ TRUNG HÒA DẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG GIÁN ĐOẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.81 KB, 26 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU THỰC VẬT
----------

ĐỀ TÀI

CÔNG NGHỆ TRUNG HÒA DẦU BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LẮNG GIÁN ĐOẠN

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HỮU QUYỀN
Nhóm: 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2014

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................3
CHƯƠNG 1.................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ DẦU, MƠ....................................................................4
1.3.2.2. Phản ứng hydrogen hóa...............................................................................................................8
1.3.2.3. Phản ứng đồng phân hóa.............................................................................................................9
1.3.2.4. Phản ứng xà phòng hóa...............................................................................................................9
1.3.2.5. Phản ứng tự oxy hóa....................................................................................................................9
1.3.2.6. Tác dụng ôi chua...........................................................................................................................9



CHƯƠNG 2...............................................................................................11
CÔNG NGHỆ TRUNG HÒA DẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG
GIÁN ĐOẠN.............................................................................................11
KẾT LUẬN...............................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................26

2

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

LỜI MỞ ĐẦU
Dầu là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mỗi người.
Vì vậy, để đảm bảo có được một chai dầu ăn tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Để đáp ứng
nhu cầu đó, ngành công nghẹ chế biến dầu thực vật đã không ngừng cải tiến để nâng cao
chất lượng của sản phẩm cho phù hợp với lợi ích của người tiêu dùng. Ngoài ra, nó cũng có
giá trị về mặt cảm quan như làm tăng hương vị cho món ăn.
Trong đó, dầu thực vật là nguồn cung cấp chủ yếu nguồn chất béo cho cơ thể thông
qua khẩu phần ăn hàng ngày. Vì vậy, chất lượng nguồn dầu cần phải được đảm bảo.
Quá trình trung hòa dầu là một bước quan trọng trong công nghiệp sản xuất dầu.
Công đoạn này góp phần nâng cao chất lượng cho sản phẩm dầu. đay là một công đoạn cần
thiết để giúp cho sản phẩn dầu ăn được hoàn thiện.
Vì vậy, nhóm chọn đề tài: “Công nghệ trung hòa dầu thực vật bằng phương pháp
lắng gián đoạn” để giúp mọi người có cái nhìn rõ hơn về công đoạn trung hòa trong công

nghệ sản xuất dầu ăn.
Trong quá trình chuẩn bị bài tiểu luận, chắc chắn sẽ khó tránh khỏi sai sót. Chúng em
rất mong nhận được ý kiến của thầy để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Chân thành cám ơn Thầy!

3

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DẦU, MƠ
1.1.

Khái niệm dầu, mỡ động thực vật
Dầu mỡ là hỗn hợp của nhiều triglyceride khác nhau. Hỗn hợp triglyceride của đa

acid béo chưa no thường ở dạng lỏng và được gọi là “dầu”. Hỗn hợp của triglyceride của đa
số acid béo no thường có dạng đặc ở nhiệt độ thường, ta gọi chung là “mỡ”. Dầu mỡ là danh
từ chỉ chung cho một số nhóm chất có cấu tạo triglyceride, để phân biệt với tinh dầu. Ngoià
ra, trong dầu mỡ còn chứa các vitamin, tinh dầu và các sterol, chất màu…Dầu mỡ động vật
có chứa cholesterol còn dầu mỡ thực vật có chứa phytóterol. Dựa vào đặc điểm này người ta
dùng để phân biệt dầu và mỡ.
1.2.


Phân loại
Dầu và mỡ thực phẩm có thể chia làm nhiều loại dựa theo thành phần và tính chất

của các acid béo. Có thể chia dầu mỡ thành 9 loại sau:
1.2.1. Nhóm chất béo sữa
Chất béo này thuộc nhóm có nguồn gốc từ sữa động vật. Chất béo có cấu tạo chủ yếu
từ các acid béo mạch ngắn, không có nối đôi (C4:0, C6:0, C8:0). Ngoài ra, trong acid béo
sữa còn có sự hiện diện của các acid béo bão hòa mạch dài (C16:0 và C18:0) và acid béo
không bão hòa có 1 nối đôi (C18:1). Do sự hiện diện đa dạng của các loại acid béo này mà
chất béo sữa thường có điẻm nóng chảy thấp, khoảng nhiệt độ nóng chảy rộng và thành
phần triglicerid phức tạp hơn so với dầu thực vật. Với hầu hết các động vật, acid béo chủ
yếu tồn tại ở dạng trans-. Chất béo sữa được chủ yếu sử dụng để làm thức ăn cho người.
1.2.2. Nhóm acid lauric (dầu dừa và dầu cọ)
Nhóm chất béo này có tính chất khác biệt so với các loại dầu khác do sự hiện diện
với nồng độ cao của acid lauric (40 – 50% C12:0), kế đến là acid myristic và các acid béo
bão hòa có 8, 10 và 14C. Điểm đặc trưng của nhóm này là sự hiện diện ở tỉ lệ rát thấp của
các acid béo không bão hòa, tương ứng với điểm nóng chảy rất thấp. Mặc dù vậy, nhóm dầu
dừa và nhóm dầu cọ vẫn được sử dụng phổ biến trong công nghiệp và ứng dụng để sản xuất
Magarine.
1.2.3. Nhóm bơ thực vật (bơ ca cao)
4

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN


Nhóm chất béo này có thành phần triglycerid và acid béo rất đặc biệt: chủ yếu từ các
acid béo không no có 1 nối đôi như C18:1, C10:1, C24:3. Bơ thực vật có giá trị dinh dưỡng
và giá trị kinh tế cao, thường được ứng dụng trong công nghệ sản xuất sôcola và các sản
phẩm kẹo.
1.2.4. Nhóm mỡ động vật (mỡ heo)
Mỡ động vật được cấu tạo chủ yếu từ acid béo C16:0, C18:0 và các acid béo có mức
độ bão hòa trung bình. Nhóm chất béo này chứa một tỉ lệ mong muốn triglycerid bão hòa
hoàn toàn, tuy nhiên nhược điểm lón nhất của nó là ở sự hiện diện ở mức độ thấp của acid
béo không bão hòa.
1.2.5. Nhóm dầu cá (dầu cá và dầu gan cá)
Dầu cá được tạo thành từ các aicd béo không no có mạch cacbon dài (chứa ít nhất 6
liên kết nối đôi). Chất lượng dầu cá cao, tuy nhiên nó là loại dầu có giá trị thấp nhất do khả
năng bảo quản thấp, dầu cá không có tính ổn định, dễ bị biến đổi do quá trình oxy hóa nối
đôi và phát sinh các loại mùi không mong muốn.
1.2.6. Nhóm acid oleic và linoleic (dầu oliu, dầu cọ, dầu bắp, dầu hướng dương)
Đây là nhóm dầu hiện diện phổ biến nhất. Acid béo tạo nên nhóm dầu này chủ yếu là
C18:1 và C148:2. Lượng acid béo bão hòa trong nhóm này chiếm tỉ lệ tối đa 20%.
1.2.7. Nhóm acid linolenic (dầu đậu nành, dầu hạt lanh)
Đặc điẻm quan trọng của nhóm dầu đậu nành và dầu hạt lanh là sự hiện diện ở hàm
lượng cao acid linolenic (C18:3). Do mức độ không bão hòa cao, các dầu này rất nhạy cảm
với các chất oxy hóa, điều này dẫn đến các biến đổi không mong muốn về mùi vị. ngoại trừ
dầu đạu nành, dầu hạt lanh không được sử dụng phổ biến trong công nghệ chế biến thực
phẩm.
1.2.8. Nhóm acid erulic (C22:1)
Dầu thuộc nhóm này có hàm lượng cao (40 – 50%) acid erulic (C22:1), hiện diện chủ
yéu trong hạt bông vải. tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu các loại dầu chứa cid erulic vẫn

5

Nhóm 7



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

chưa được nhiều quan tâm vì có các giả thiết cho rằng nó tham gia các biến đổi sinh lý
không mong muốn trong cơ thể người.
1.2.9. Nhóm hydroxyde acid
Các nghiên cứu cho thấy, nhóm hydroxyde acid chỉ hiện diện trong dầu hải ly (castor
oil): triglycerid của glicerin chủ yếu (90%) với acid ricinoleic (12-hydroxyoctadec-9-enoic
acid). Dầu hải ly không được sử dụng để chế biến thực phẩm.

1.3. Tính chất dầu, mỡ
1.3.1. Tính chất vật ly
1.3.1.1.

Điểm nóng chảy

Điểm nóng chảy của một acid béo bị ảnh hưởng bởi chiều dài chuỗi carbon và bởi độ
(không no) bất bão hòa. Với độ tăng số carbon nguyên tử trong chuỗi làm cho điểm nóng
chảy tăng.
Ví dụ: điểm nỏng chảy tăng dần (cho Hydrocarbon no):
C4:0 < C6:0< C8:0 < C10:0 < C14:0 < C16:0 < C18:0
Điểm nóng chảy được xem như giảm khi có nhiều nối đôi trong phân tử. Thực tế có
nhiều nối đôi trong phân tử làm điểm nóng chảy thấp.
Ví dụ: MPC18:3 < MPC18:2 < MPC18:1
1.3.1.2.


Độ hòa tan

Phản ứng hóa sinh xảy ra phạm vi lớn với lượng nước trung bình và nhiều hầu như
không tan. Hợp chất quan trọng hóa sinh là độ tan của nước. Các acid béo cũng như
triglyceride là không tan trong nước.
Độ hòa tan là một thuật ngữ liên quan, ngay cả acid béo bậc cao hơn tan đến một
phạm vi nào đó và nó có thể tan nhẹ và nó cũng có thể xảy ra các phản ứng hóa học. Nói
chung, người ta nhận thấy rằng, chiều dài chuỗi carbon tăng thì độ hòa tan acid béo giảm.
C4:0 < C6:0< C8:0 < C10:0 < C12:0
Tuy nhiên, trong chuỗi carbon nếu có nhóm Hydroxyl trong chuỗi làm độ hòa tan
tăng
6

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Ví dụ: dầu thầu dầu có acid Ricinoleic C18:1(OH)
CH3 – (CH2)5 – CH – CH2 – CH = CH(CH2)7– COOH
OH
1.3.1.3.

Hoạt tính quang học

Các aicd béo chứa nối đôi tồn tại dưới hình thức đồng phân lập thể.
Ví dụ: Một đồng phân của acid oleic là Elaidic acid có dạng trans như sau:


Vì vậy, với một acid béo với 2 nối đôi có 4 đồng phân lập thể tồn tại cis 1 – cis11,
Trans1 – Trans11, cis1 – trans11, trans1 – cis11.
1.3.1.4.

Độ nhớt

Thông thường, nhiều dầu tự nhiên khác nhau một ít về độ nhớt mặc dù độ nhớt giảm
nhẹ với độ tăng, độ bất bão hòa.
Các loại dầu với acid béo có trọng lượng phân tử thấp có độ nhớt kém hơn các cấu tử
có trọng lượng phân tử cao hơn với cường độ bão hòa.
Bảng. Độ nhớt của vài loại chất béo thông thường
Chất béo

Tỷ trọng

Độ nhớt động học ở 37,80C

Dầu oleic

0,9158

46,68

Dầu bông vải

0,9187

35,88


Dầu nành

0,9228

28,49

Dầu dừa

0,9226

29,79

Dầu nhân cọ

0,9190

30,92

Mỡ heo

0,9138

44,41

(Nguồn: Formo 1979)
7

Nhóm 7



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Độ nhớt của chất béo giảm chừng 30% cho mỗi 10 0C được nâng lên (theo Timmes
1985) việc sử dụng đo độ nhớt thực tiễn là để đánh giá phạm vi polyme hóa nhiệt ở chất béo
được dùng để chiên. Độ nhớt cũng phải được xem xét trong thiết kế đường ống dẫn, các loại
pump và các thiết bị khác của quá trình chế biến dầu.
1.3.1.5.

Tỷ trọng

Tất cả các aicd béo tìm thấy trong chất béo thực phẩm có trọng lượng riêng nhỏ hơn
1. Tỷ trọng của cả các acid béo lẫn glyceride tăng với độ giảm trọng lượng phân tử và tăng
độ bất bão hòa.
1.3.2. Tính chất hóa học
1.3.2.1. Phản ứng thủy phân
Quá trình thủy phân diễn ra do nước có mặt trong dầu chiên. Sản phẩm tạo ra lần lượt
là Di, monoglyceride, glycerol và các acid béo
Khi chiên đến một nhiệt độ nào đó, một phần glycerol sẽ bị tách nước tạo thành
acrolein là một aldehyde dễ bay hơi, gây ngạt thở và tích tụ lâu ngày có thể gây ung thư.
Nhiệt độ đó gọi là điểm bốc khói.
Bảng. Điểm bốc cháy và điểm chảy của dầu
Loại dầu
Dầu cải
Dầu đậu phộng
Dàu hạt bông
Dầu đậu nành
Dầu hướng dương

Dầu dừa
Dầu cọ

Điểm bốc khói
218
207
223
213
209
194
223

Điểm chảy
317
315
322
317
316
288
314

1.3.2.2. Phản ứng hydrogen hóa
Hydro hóa là quá trình gắn hydro vào nối đôi của các acid béo không no trong các
glyceride.
– C=C–

+

H2




– CH – CH –

Khi kết hợp hydro vào nối đôi của các aicd béo sẽ làm cho dầu thực vật trở nên giống
với chất béo động vật (giồng như mỡ cừu).
Có 2 trường hợp:
• Hydro hóa chọn lọc một số dầu thực vật để làm giảm hàm lượng acid linolenic để
tăng độ bền của dầu
8

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

• Hydro hóa từng phần hay toàn bộ nhằm mục đích tạo các chất béo rắn làm nền để sản
xuất margarine hoặc sản xuất mỡ nhũ hóa
Để hydro hóa người ta dùng bột xúc tác Nickel (hoặc đồng paladium) ở nhiệt độ và
áp suất cao:
• Tiến hành hydro hóa chọn lọc thường tiến hành ở nhiệt độ 195 0C và áp suất 2500 PSI
(150 at) trong thời gian ngắn 30 phút
• Tiến hành hydro hóa từng phần thì thực hiện ở nhiệt độ và áp suất thấp hơn nhưng
thời gian lâu hơn
1.3.2.3. Phản ứng đồng phân hóa
Dưới tác dụng của bazo hòa tan trong rượu sẽ xảy ra sự đồng phân hóa các nối kép
trên dây carbon, làm tăng tính khô của dầu. Sự đồng phân hóa có thể được thực hiện với các

chất xúc tác Niken, nhiệt độ 2500C, Al2O3 tăng hoạt tính.
1.3.2.4. Phản ứng xà phòng hóa
Dưới tác dụng của enzyme lipase, acid hoặc kiềm liên kết este trong phân tử
glyceride bị thủy phân tạo thành glycerine acid béo hoặc muối của acid béo (xà phòng).
CH2OCOR1
CHOCOR2

CH2OH
+

3NaOH



CH2OCOR3

CHOH
CH2OH

R1COONa
+

R2COONa
R3COONa

Xà phòng là hỗn hợp các muối natri của các acid béo
1.3.2.5. Phản ứng tự oxy hóa
Những dầu mỡ có chứa nhiều acid béo không no sẽ dễ bị oxy hóa bởi oxy không khí.
Sự ôi dầu do phản ứng oxy hóa hóa học được bắt nguồn từ phản ứng cộng oxy hóa vào các
nối đôi để tạo ra các hydroperoxide. Các hydroperoxide này tiếp tục bị phân hủy cho ra các

sản phẩm sau cùng như carbonyl, aldehyd, acetone, alcohol.
1.3.2.6. Tác dụng ôi chua
Dầu mỡ khai thác từ các nguyên liệu trong các điều kiện công nghệ bình thường có
những đặc trưng riêng về mùi vị, có thể thay đổi trong quá trình bảo quản: mất mùi vị ban
đầu, đôi khi xuất hiện mùi vị khó chịu, làm thay đổi màu sắc. Những hiện tượng này gọi là
sự ôi chua dầu mỡ. Sự ôi chua thường dẫn tới tăng chỉ số acid. Nguyên nhân dẫn đến sự tích
9

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

tụ này là do quá trình thủy phân glyceride với sự có mặt của nước, các men thủy phân trong
dầu mỡ, vi sinh vật hoặc kim loại nặng. Quá trình này cũng tăng nhanh khi nhiệt độ bảo
quản ngày càng cao, tiếp xúc với không khí và ánh sáng.

10

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN


CHƯƠNG 2
CÔNG NGHỆ TRUNG HÒA DẦU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG GIÁN ĐOẠN
2.1.

Mục đích
Mục đích của quá trình trung hòa dầu là loại bỏ các acid béo tự do có trong dầu thô

bằng phương pháp dùng kiềm để phản ứng với các acid béo tự do có trong dầu mỡ, làm
giảm chỉ số acid có trong dầu, mỡ.
Ngoài ra, xà phòng tạo thành còn có năng lực hấp phụ nên chúng có thể kéo theo các
tạp chất như: protein, chất nhựa, các chất màu, thậm chí cả những tạp chất cơ học vào trong
kết tủa.
2.2.

Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên sự tác dụng của dung dịch kiềm lên các acid béo tự do và

các tạp chất có tính acid sẽ tạo thành các muối kiềm không tan trong dầu nhưng có thể tan
trong nước nên có thể tách ra bằng cách lắng hay rửa nhiều lần. Nhờ đó, chỉ số acid của dầu
giảm và còn có thể loại bỏ một số tạp chất khác.
Thực hiện phản ứng trung hòa giữa acid béo tự do có trong dầu với dung dịch soude
theo phản ứng trung hòa như sau:
RCOOH + NaOH → RCOO ̶ Na+ + H2O
Acid béo

soude

xà phòng


Ngoài ra, trong một số điều kiện khác có thể tạo ra “xà phòng acid”
2RCOOH + NaOH → RCOONa.RCOOH + H2O
Quá trình trung hòa dầu, mỡ thực vật thường được thực hiện bằng một trong ba
phương pháp sau:
• Trung hòa lắng (Settle neutralization)
• Trung hòa bán liên tục (Semi - Continuous Neutralization)
• Trung hòa liên tục (Continuous Neutralization)

2.3.

Dung dịch kiềm sử dụng trong công nghệ trung hòa dầu

11

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Các loại kiềm thường sử dụng trong công nghệ trung hòa dầu nhất là sodium
hydroxyt (NaOH), cũng có thể dùng potat (KOH). Khi dùng những loại này cần lưu ý khả
năng xà phòng hóa cả dầu mỡ trung tính ở điều kiện nồng độ và nhiệt độ cao.
Người ta cũng có thể dùng Na2CO3, nhưng có nhược điểm là tạo ra khí CO2 trong khi
trung hòa làm khuấy đảo dầu mỡ khiến cho xà phòng sinh ra bị phân tán và khó lắng; mặt
khác nó có tác dụng kém với các tạp chất khác ngoài acid béo tự do cho nên sử dụng nó rất
hạn chế.
Trong khi trung hòa dầu bằng kiềm, điều kiện kỹ thuật có tính chất quyết định chủ

yếu là nồng độ của dung dịch kiềm, lượng kiềm dư so với tính toán lý thuyết, nhiệt độ khi
trung hòa. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào điều kiện khuấy trộn, thời gian, …
Nồng độ dung dịch kiềm sử dụng phụ thuộc vào chỉ số acid của dầu. Khi nồng độ
kiềm cao, lượng dư nhiều, nhiệt độ cao thì xúc tiền nhanh quá trình xà phòng hóa dầu mỡ
làm giảm hiệu suất tinh luyện dầu mỡ.
Thông thường nồng độ kiềm càng cao thì sử dụng cho loại dầu, mỡ có chỉ số acid cao
và nhiệt độ khi tinh luyện phải thấp.
Bảng 2.3. Quy định nồng độ dung dịch kiềm tương ứng với nhiệt độ và chỉ số acid của
dầu, mỡ
Loại nồng độ

Nồng độ NaOH

Nhiệt độ tinh luyện

Phạm vi chỉ số acid của

Nồng độ loãng
Nồng độ vừa
Nồng độ cao

(g/l)
35 – 45
85 – 105
120 – 200

tương ứng (0C)
90 – 95
50 – 55
20 – 40


dầu mỡ (mg KOH)
Dưới 5
5–7
Trên 7

 Tính toán lượng soude cần trung hòa
Lượng soude cần để trung hòa acid béo tự do của dầu mỡ thường được tính toán theo
công thức sau:

Trong đó:
% soude tinh khiết: nồng độ soude có trong 100g dung dịch 0,2 lượng soude dư cần
thêm vào quá trình trung hòa.

SV: số mg KOH cần dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1g chất béo
12

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Tuy nhiên tùy theo loại dầu, mỡ người ta sử dụng hệ số “a” của acid béo chính của
từng loại dầu, mỡ phù hợp với loại dầu đang trung hòa.
Ví dụ: a của dầu dừa ( tính theo acid lauric) = 0,185 và a của dầu phộng (tính theo acid
oleic) = 0,135 …
Ngoài ra, căn cứ vào kết quả phân tích chỉ số acid của dầu, mỡ số lượng kiềm cần

thiết để trung hòa có thể tính theo công thức sau:

Trong đó:
Kdd: lượng dung dịch NaOH tính theo lý thuyết (kg)
A: chỉ số acid của dầu, mỡ đem trung hòa (mgKOH/g)
D: khối lượng dầu đem trung hòa (kg)
A: nồng độ % của dung dịch NaOH
Theo thực tế, lượng kiềm sử dụng thường nhiều hơn khoảng 5 – 10% so với lý thuyết
vì ngoài tác dụng với các tạp chất có tính acid còn có nhiều tác dụng khácNaOH,
phụ thuộc vào
thành phần và phẩm chất dầu, mỡ. TùyDầu
thuộc
sắc của dầu,
nước
thôvào thành phần tạp chất và màu
mỡ mà quyết định lượng kiềm dư cụ thể.
Khử gum

Pha kiềm

Trung hòa

Lắng

( 60 – 650C )

phòn
g

Rửa nước lần 1


Lắng lần 1

2.4.

Nước
rửa lần
1

Rửa nước lần 2
Dầu lắng
Sơ đồ quy trình công nghệ trung hòa dầu bằng phương pháp lắng gián đoạn
Lắng lần 2

KCS

13

Dầu trung
hòa

Nước
rửa lần
2

Nước thải

Nhóm 7



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

2.5. Thuyết minh quy trình
2.5.1. Pha kiềm
Thường pha trong thùng đặt trên cân để xác định trọng lượng mỗi lần cho vào. Việc
xác định nồng độ có thể dùng tỷ trọng kế hoặc Bome kế được xác định rồi đối chiếu bảng
tra tìm ra nồng độ cần thiết khi pha nồng độ chính xác, tốt nhất là pha trước khi điều chỉnh,
khoảng vài ngày với nồng độ gần đúng, sau khi dung dịch đã nguội tiền hành xác định và
hiệu chỉnh đúng với nồng độ quy định.
Nồng độ kiềm tốt nhất thường sử dụng là dung dịch NaOH 160Bé
2.5.2. Khử gum
 Mục đích
Loại các chất gum, sáp, photphatit và một phần nhỏ các vết kim loại... có trong một
số loại dầu thô ban đầu bằng nước hoặc acid Citric, acid Photphoric ở nhiệt độ thích hợp.
14

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Đây là các hợp chất mà nếu không tách loại ra sẽ làm cho dầu thành phẩm không trong suốt
và có hại cho sức khỏe con người.
Quá trình khử gum gồm có thủy hóa và ly tâm tách gum.

2.5.2.1. Thủy hóa
 Mục đích
Loại những chất không tan như photpholipid và các phức chất khác.
 Tiến hành
Dầu thô được bơm từ bồn chứa vào thiết bị gia nhiệt, sau đó được đưa qua thiết bị
khuấy trộn có cánh khuấy. Tại đó, dầu sẽ được trộn với nước. Nước sẽ hòa tan các chất lơ
lửng trong dầu, các chất nhũ hóa và các chất hòa tan trong nước.
2.5.2.2. Ly tâm tách gum
 Mục đích
Hỗn hợp dầu sau khi thủy hóa gồm: dầu, gums, acid photphoric và các muối
photphate… Quá trình ly tâm để tách cặn thủy hóa.
 Tiến hành
Dầu sau khi được thủy hóa sẽ được bơm vào thiết bị ly tâm từ bên dưới. Dưới tác
động của lực ly tâm, gums và các chất nặng khác sẽ được tách về phía biên. Dòng dầu đã
tách tạp chất tiếp tục đi lên phía trên đỉnh và thoát ra ngoài. Các tạp chất không tan, cặn sẽ
được tháo tự động theo chu kỳ bằng bộ phận thu hồi cặn
2.5.3. Trung hòa
 Mục đích
Loại bỏ các acid béo tự do có trong dầu thô, làm giảm chỉ số acid có trong dầu, mỡ.
 Tiến hành
Dầu thô sau khi khử gums được bơm đến thiết bị trung hòa. Tiếp tục nâng nhiệt độ
dầu lên 68 – 750C và mở máy khuấy và cho dung dịch xút (dung dịch NaOH 16 0Bé) vào từ
từ, sau khi cho hết cần khuấy thêm 20 – 30 phút.
2.5.4. Lắng
 Mục đích
Phân tiêng cặn xà phòng và dầu trung hòa, tạo thuận lợi cho quá trình tách xà phòng
ra khỏi dầu.
15

Nhóm 7



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

 Tiến hành
Khi xà phòng tạo thành từng hạt và nhanh chóng lắng xuống, ngừng khuấy và để
lắng. Thời gian lắng cặn xà phòng khoảng 6 – 8h. Kiểm tra chỉ số acid AV của dầu.
Lưu ý: Nếu xà phòng tạo thành ở dạng nhỏ li ti hay nhũ tương khó phân ly thì trước
lúc kết thúc quá trình cần cho thêm vào một lượng nhỏ khoảng 2 – 3% dung dịch muối
NaCl 10% để tăng tốc độ lắng của xà phòng.
Để yên hỗn hợp dung dịch sẽ tạo thành 3 lớp: trên là dầu trung tính, giữa là xà phòng,
lớp dưới là muối. Tiến hành tháo bỏ dung dịch muối, dùng máy ly tâm để phân ly xà phòng
thu hồi dầu.
2.5.5. Rửa nước
 Mục đích
Tách xà phòng còn lơ lửng trong dầu
 Tiến hành
Đầu tiên phải rửa bằng dung dịch muối NaCl 10%, nhiệt độ khoảng 90 – 95 0C. sau
đó, dùng nước nóng 80 – 900C trộn trực tiếp vào dầu để rửa:
- Lượng nước rửa: 5 – 7% so với dầu (tính cho 1 lần rửa)
- Rửa 3 – 4 lần
Cần thiết thì khuấy đều liên tục, sau đó để yên cho lắng cặn xuống. Tiến hành tháo
nước, tách lấy xà phòng và thu lấy dầu trung tính.
2.5.6. Kiểm tra dầu trung hòa
 Mục đích
Kiểm tra dầu sau trung hòa đã đạt yêu cầu về các chỉ tiêu chất lượng hay chưa.
 Tiến hành

Dầu sau khi đã trung hòa sẽ được nhân viên phòng KCS dùng chỉ thị PP để kiểm tra
lại xem còn cặn xà phòng có trong dầu hay không. Nếu dầu chưa đạt chuẩn sẽ được quay về
để tiếp tục trung hòa cho đến khi đạt yêu cầu.
Dầu sau trung hòa có chỉ số AV ≤ 0,2 mgKOH/g.
2.5.7. Xử ly nước rửa
 Mục đích
Loại bỏ nước thải và thu hồi lượng dầu còn sót lại.
 Tiến hành
16

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Sau khi tháo nước và tách lấy xà phòng thì ta có thể tập trung các nước rửa dầu ở các
giai đoạn lằng lần 1 và lần 2 và tiến hành lắng để thu hồi lượng dầu còn sót lại và loại bỏ
nước thải ra ngoài.
2.6. Các biến đổi nguyên liệu trong quá trình trung hòa
 Biến đổi hóa học
Chỉ số AV giảm, xảy ra phản ứng trung hòa acid béo tự do bằng kiềm. Khi trung hòa,
một phân tử acid béo sử dụng một phân tử kiềm. Sản phẩm của phản ứng là xà phòng natri
và nước:
RCOOH + NaOH = RCOONa + H2O
Khi thực hiện quá trình trung hòa, có thể xảy ra nhựng phản ứng phụ khác, ví dụ như
phản ứng saponin hóa (saponification) giữa triglyceride và NaOH sẽ tạo nên xà phòng và
glycerol.


Phản ứng trên làm giảm hàm lượng triglyceride trong sản phẩm, do đó làm tăng độ
tổn thất dầu trong quy trình sản xuất. Để hạn chế những phản ứng phụ bất lợi như trên, các
nhà sản xuất cần tối ưu hóa hàm lượng NaOH cần sử dụng và thông số công nghệ của quá
trình trung hòa.
 Biến đổi hóa ly
Khi trung hòa các acid béo tự do trong dầu thô bằng NaOH, sản phẩm xà phòng sẽ
xuất hiện và hấp phụ một phần dầu trong xà phòng. Sự hấp phụ này sẽ làm tăng tỷ lệ tổn
thất dầu trong quy trình sản xuất. Ngoài ra, trong môi trường kiềm, một số phosphatide và
gum sẽ hydrate hóa và động tụ.
Cặn xà phòng là hỗn hợp gồm có xà phòng, nước, một phần chất màu và tạp chất cơ
học. Vì cặn xà phòng có khối lượng riêng lớn hơn dầu nên dễ dàng tách ra khỏi dầu.
 Cảm quan
Cải thiện mùi của sản phẩm.

17

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

 Hóa chất có thể sử dụng cho quá trình trung hòa: có thể dùng nhiều loại base và các
muối của các base mạnh, bao gồm NaOH, Ca(OH) 2, natri carbonate, amoniac, natri
silicat và một số chất khác
 Hiệu quả trung hòa dầu bằng kiềm được đáng giá bằng chỉ số acid của dầu sau khi
trung hòa

2.7.

Các yếu tố ảnh hưởng
Tất cả các quá trình hóa học đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như hàm lượng chất

tham gia phản ứng, nhiệt độ, thời gian, mức độ khuấy trộn hỗn hợp trong bình phản ứng, …
 Hàm lượng hóa chất sử dụng
Cần được xác định bằng phương pháp thực nghiệm sao cho vừa đủ tham gia phản
ứng. Lượng hóa chất quá ít hoặc quá nhiều đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm
Ví dụ: như khi trung hòa các acid béo tự do trong dầu thô, nếu lượng NaOH quá thấp
thì phản ứng không xảy ra triệt để. Kết quả là hàm lượng acid béo trong dầu vẫn còn, chỉ số
acid của dầu thành phẩm sẽ cao. Ngược lại, nếu lượng NaOH quá cao thì dễ xảy ra phản
ứng phụ saponin hóa, từ đó làm giảm hiệu suất thu hồi dầu thành phẩm. Trong sản xuất
công nghiệp, người ta dựa vào chỉ số acid của dầu thô để tính toán lượng NaOH cần sử dụng
trong quá trình trung hòa acid béo tự do có trong dầu.
 Nhiệt đô
Khi tăng nhiệt độ thì tốc độ các phản ứng hóa học sẽ diễn ra nhanh hơn, từ đó rút
ngắn được thời gian thực hiện quá trình.
Tuy nhiên cần chú ý là các phản ứng phụ cũng sẽ xảy ra dễ dàng hơn khi nhiệt độ
tăng. Các nhà sản xuất cần tối ưu hóa nhiệt độ phản ứng tùy theo từng đối tượng nguyên
liệu sử dụng. Nhiệt độ tối ưu để trung hòa các acid béo tự do trong dầu thường là 68 – 75 0C.
 Thời gian
Theo lý thuyết, khi kéo dài thời gian phản ứng thì hàm lượng các sản phẩm tạo thành
sẽ gia tăng. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý đến mức độ tăng nói trên để lựa chọn thời gian
thích hợp cho phản ứng.
Trong điều kiện thực tế, hiệu suất các phản ứng hóa học không thể đạt được 100%,
tức là không thể chuyển hóa toàn bộ lượng cơ chất ban đầu có trong nguyên liệu. Nếu thời
gian quá dài thì hiệu suất chuyển hóa sẽ tăng rất chậm. Các nhà sản xuất cần xác định thời
gian thích hợp cho quá trình phản ứng.
 Mức đô khuấy trôn


18

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Sự khuấy trộn hỗn hợp trong bình phản ứng xảy ra nhanh hơn và triệt để hơn. Tùy
theo từng trường hợp cụ thể mà các nhà sản xuất có thể sử dụng các phương pháp khuấy
trộn khác nhau, ví dụ như: dùng cánh khuấy hoặc sục khí vào trong bình phản ứng, …
2.8. Thiết bị trong công nghệ trung hòa dầu gián đoạn
2.8.1. Thiết bị khử gum
2.8.1.1. Thiết bị thủy hóa
 Cấu tạo
Thiết bị kín bằng thép không gỉ, hình trụ đáy côn, có vỏ áo, bên trong có cánh khuấy

Hình 2.6.1.1. Thiết bị thủy hóa
 Nguyên ly hoạt động
Dầu sau khi được phối trộn với nước có bổ sung H 3PO4 sẽ được làm đồng nhất khi đi
qua thiết bị High Shear Mixer. Bên trong thiết bị High Shear Mixer có cánh khuấy đặc biệt
giúp khuấy trộn và phân phối các giọt lỏng.
Sau khi đã đồng nhất, dòng chất lỏng được đưa vào thiết bị khuấy trộn có gia nhiệt.
Bên dưới thiết bị là cửa tháo sản phẩm, một phần sản phẩm sẽ hồi lưu trở lại bồn khuấy.
Dầu sau khi được thủy hóa sẽ được đưa qua hệ thống ly tâm để tách gums.
 Thông số công nghệ
Nhiệt độ dầu: phải được kiểm soát trong suốt quá trình thủy hóa

• Dầu được gia nhiệt lên 60 – 800C trong thiết bị trao đổi nhiệt
• Mục đích: phá hủy hệ nhũ tương và làm giảm độ nhớt của dầu, giúp quá trình
phối trộn được tốt hơn, rút ngắn thời gian từ 10 – 15 phút
Áp suất: ở áp suất dư 310 – 345 kPa
19

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

• Khi tăng áp suất dư cho chất lượng dầu tốt và giảm tổn thất dầu
• Ngược lại, khi áp suất dư thấp (<310 kPa) có nhiều gums còn lại trong dầu và
nồng độ photpholipid trong cặn không đáng kể
Quá trình khuấy:
• Tốc độ khuấy: 40 rpm
• Thời gian khuấy: 20 – 30 phút
2.8.1.2. Thiết bị ly tâm
 Cấu tạo

Hình 2.6.1.2. Thiết bị ly tâm
 Nguyên ly hoạt động
Dầu sau khi được thủy hóa sẽ được bơm vào thiết bị ly tâm từ bên dưới. Dưới tác
động của lực ly tâm, gums và các chất nặng khác sẽ được tách về phía biên. Dòng dầu đã
tách tạp chất tiếp tục đi lên phía trên đỉnh và thoát ra ngoài.
Bộ phận thu pha nhẹ (dầu) được thiết kế cố định để cho dầu chuyển động tự do.
Dòng pha nặng chứa một phần lớn các hợp chất keo, huyền phù được điều chỉnh bằng cách

thay đổi bằng cách thay đổi đường kính ống dẫn nhằm tạo bề mặt riêng thuận lợi cho quá
trình tách pha.
Các tạp chất không tan, cặn sẽ được tháo tự động theo chu kỳ bằng bộ phận thu hồi
cặn.

20

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

 Thông số công nghệ
• Năng suất: 54000 kg/h
• Dầu sau khi tách gums có hàm lượng [P] ≈ 20 – 30ppm, [Fe] < 0.05ppm
2.8.2. Thiết bị trung hòa
 Cấu tạo
Nồi chế tạo bằng tôn đen, thân hình trụ, đáy nón, phía trên có nắp. Các chi tiết kèm
theo có máy khuấy, vòng ống phun kiềm hoặc lắp thêm các loa phun, phía dưới gần đáy có
cấu tạo 2 vỏ để đun nóng bằng hơi nước, nếu những nồi lớn còn thêm hệ thống ống xoắn
đun nóng gián tiếp ở trong nồi.

1. Thân nồi
2. Lớp vỏ kép để đun nóng
3. Máy khuấy kiểu chấn song
4. Trục khuấy
5. Bộ phận giảm tốc

6. Môtơ
7. Các loa phun
8. Nhiệt kế
9. Thước đo mức dầu
10. Van an toàn

Hình 2.6.2. Cấu tạo nồi trung hòa
 Chế độ hoạt động
Chế độ làm việc của thiết bị trung hòa hoạt động gián đoạn bao gồm:









Nạp dầu (0,5 giờ)
Đun nóng dầu (1,5 giờ)
Cho kiềm vào và khuấy (1 giờ)
Cho vào dung dịch muối (0,3 giờ)
Lắng (6 giờ), bơm chuyển dầu (0,5 giờ)
Tháo nước muối (0,2 giờ)
Tháo cặn xà phòng (0,5 giờ)
Toàn bộ 1 vòng làm việc của thiết bị trung hòa là 10,5 giờ

 Chế độ trung hòa

21


Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Phun đều kiềm lên mặt dầu trung hòa. Sau đó cho tiếp dung dịch muối ăn với nồng
độ 3 – 4%. Dung dịch muối ăn có tác dụng xúc tiến nhanh việc phân ly cặn xà phòng ra khỏi
dầu.
Nhiệt độ trung hòa đối với các loại dầu khác nhau được khống chế khác nhau, tuỳ
thuộc độ acid và tính chất tự nhiên của dầu, trong phạm vi từ 30 – 950C.
Khi xử lý dầu bằng dung dịch kiềm loãng thì nhiệt độ cao hơn, vì thực hiện ở nhiệt
đô cao lương dầu trung tính bị xà phòng hóa sẽ tăng lên cao. Dầu tự tăng nhiệt độ khi cho
xút vào. Nhiệt độ của dung dịch kiềm đưa vào dầu: nồng độ đặc ở 20 – 25 0C; loãng ở 95 –
970C và thực hiện trung hòa cũng ở các nhiệt độ này.
Khi trung hoà dầu bằng dung dịch kiềm đặc thì thực hiện ở nhiệt độ thấp, sau khi cho
hết kiềm cần khuấy tiếp 15 – 20 phút, để phản ứng xảy ra hoàn toàn và hình thành kết tủa
với kích thước lớn hơn.
 Thông số công nghệ
Thời gian làm việc
Nồng độ dung dịch kiềm
Nồng độ muối ăn
Nhiệt độ trung hòa

10,5 giờ
9 – 10%
3 – 4%

60 – 650C

2.8.3. Thiết bị lắng
 Cấu tạo
Thiết bị lắng thường có dạng hình trụ, đáy côn, cấu tạo hai vỏ. Sơ đồ thiết bị lắng
gián đoạn có cấu tạo như sau:

22

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

Hình 2.6.3. Thiết bị lắng
 Nguyên tắc hoạt động
Dựa trên cơ sở sự rơi tự do của các hạt phân tán có trong dầu dưới ảnh hưởng của
trọng lực. Do chỉ dựa vào sự rơi tự do nên quá trình lắng kéo dài, vì thế yêu cầu thiết bị lắng
phải có dung tích lớn. Thường thì các hạt phân tán trong dầu có khối lượng riêng 1324 ÷
1398 kg/m3 và kích thước 69 ÷ 443 μm.
Để tạo điều kiện cho quá trình lắng được nhanh, người ta thường nâng nhiệt độ để độ
nhớt của dầu giảm và ở nhiệt độ này các hạt phân tán có kích thước nhỏ sẽ đông tụ tạo ra
những hạt có kích thước lớn hơn nên dễ lắng. Thời điểm đông tụ là lúc bắt đầu tạo ra các hạt
cở lớn, thể hiện bằng trạng thái dầu trở nên vẫn đục rõ rệt. Nhiệt độ đông tụ là nhiệt độ tại
đó dầu bắt đầu đục, nhiệt độ này phụ thuộc vào phương pháp khai thác dầu (ép hoặc trích
ly).
Nhiệt độ lắng cặn tốt nhất trong phạm vi 30 ÷ 50 0C, thời gian lắng khoảng 1 ÷ 1,5

giờ.

2.8.4. Thiết bị rửa và sấy dầu
 Cấu tạo
Cấu tạo thiết bị rửa dầu được miêu tả như sau:

23

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

1.
2.
3.
4.

Trục sấy
Áp kế
Bộ phận phun nước
Ống dầu vào

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

5.
6.
7.
8.


Tai đỡ
Cánh khuấy
Vỏ hơi
Ống tháo nước rửa

9. Ống tháo dầu
10. Ống hơi vào
11. Ống tháo nước ngưng
12. Của quan sát

Hình 2.6.4. Thiết bị rửa dầu
 Nguyên ly hoạt động
Dầu sau khi thủy hóa, trung hòa vẫn còn một số tạp chất tan vào dầu như cặn xà
phòng, một số cặn còn lơ lững chưa tách được như photphatit, để tách tạp chất này, người ta
tiến hành rửa và sấy dầu. Nếu rửa bằng nước thường, các tạp chất sẽ tạo với nước thành
dung dịch keo làm khó khăn cho quá trình lắng. Do đó, để tiến hành rửa, đầu tiên người ta
dùng nước muối đun sôi có nồng độ 8 ÷ 10 %. Khi cho dung dịch nước muối vào, xà phòng
sẽ mất tính gây nhũ hóa, dễ dàng lắng xuống đáy thiết bị. Sau khi rửa bằng nước muối, để
lắng 40 ÷ 50 phút rồi tháo nước muối và cặn xà phòng vào bể thu hồi dầu, tiếp theo rửa lại 3
÷ 4 lần bằng nước nóng.
Sau khi rửa, lắng và tách nước xong, trong dầu vẫn còn nước dưới dạng những hạt
phân tán nhỏ , do đó cần phải sấy để tách nước. Nếu không sấy thì nước sẽ làm cho dầu bị
oxy hóa. Có thể sấy chân không hoặc sấy dưới áp suất thường. Sấy chân không sẽ chất
lượng dầu cao hơn vì quá trình sấy được tiến hành ở nhiệt độ thấp, dầu sẽ không bị sẩm màu
do nhiệt độ cao. Trong quá trình sấy nếu thấy mặt thoáng của dầu phẳng lặng thì dầu đã hết
nước. Nếu sấy ở áp suất thường, nhiệt độ sấy khoảng 100 0C, còn sấy chân không thì nhiệt
độ sẽ thấp hơn tùy thuộc vào độ chân không được tạo ra.
Trong quá trình rửa, nước rửa còn mang theo một lượng dầu nên cần phải thu hồi
lượng dầu này ở bể thu hồi dầu có chia ngăn.

24

Nhóm 7


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TPHCM

GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN

2.9.
2.9.1.


-

Sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong công nghệ trung hòa dầu
Hiện tượng nhũ dầu
Nguyên nhân
Nồng độ xút thấp
Lượng xút nhiều
Nước rửa nhiều
Xà phòng ít
Cách khắc phục
Ngừng bơm cấp dầu và ngừng bơm định lượng NaOH, kiểm tra lại nồng độ
Đóng van hơi dẫn đến thiết bị trao đổi nhiệt
Mở van nước và phun luôn vào thiết bị phân tách ly tâm (đẩy chất nhũ tương)
Kiểm tra lại nhiệt độ của dầu (70 – 1100C) và nhiệt độ nước nóng (70 – 1100C)

2.9.2.



-

Dầu lẫn cặn xà phòng
Nguyên nhân
Lượng nước rửa ít, nhiệt độ nước thấp
Áp suất tháo rửa thấp
Cách khắc phục
Tăng áp lực tháo
Lắp đặt bơm hướng tâm nhỏ hơn
Tăng lượng nước rửa, tăng nhiệt độ nước rửa

KẾT LUẬN
Qua bài báo cáo này giúp cho mọi người có cái nhìn rõ hơn về công đoạn
trung hòa trong công nghệ sản xuất dầu thực vật. Qua đó, cho chúng ta có được cái nhìn
khách quan hơn đối với dầu thực vật. Đồng thời, giúp cho mọi người hiểu được lợi ích cũng
như tính thiết thực của công đoạn này đối với chất lượng của một sản phẩm dầu ăn.
Đồng thời đối với các sản phẩm dầu ăn khác nhau sẽ có công đoạn trung hòa khác
nhau. Tuy nhiên, mục đích chung của công đoạn này là không thay đổi đó là nâng cao chất
lượng của dầu ăn. Để đưa ra một sản phẩm thích hợp với người tiêu dùng.
Bài làm này còn nhiều sai sót, mong các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

25

Nhóm 7



×