Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiến hóa và những biến đổi thích nghi của hệ tuần hoàn ở động vật có dây sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.55 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SINH HỌC
____________
LỚP K12 – CNKHTN SINH HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN ĐỘNG VẬT HỌC CÓ XƯƠNG SỐNG

TIẾN HÓA VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI
THÍCH NGHI CỦA HỆ TUẦN
HOÀN Ở ĐỘNG VẬT CÓ DÂY
SỐNG


Hà Nội, 4/2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SINH HỌC
____________
LỚP K12 – CNKHTN SINH HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN ĐỘNG VẬT HỌC CÓ XƯƠNG SỐNG

TIẾN HÓA VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI
THÍCH NGHI CỦA HỆ TUẦN
HOÀN Ở ĐỘNG VẬT CÓ DÂY
SỐNG

GV hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Xuân Huấn


Sinh viên thực hiện: Hồ Trung Hiếu
Nguyễn Cẩm Linh


Hà Nội, 4/2010


MỤC LỤC

A. GIƠI THIÊU CHUNG …………………………………………………. 2

I.
II.
III.
IV.

Khai niêm vê hê tuân hoan ……………………………………….2
Câu tao cua hê tuân hoan …………………………………………2
Nguôn gôc cua hê tuân hoan …………………………………….. 3
Vai tro cua hê tuân hoan đôi vơi cơ thê …………………………...3

B. TIÊN HOA VA THICH NGHI CUA HÊ TUÂN HOAN Ơ CAC

NHOM SINH VÂT CO DÂY SƠNG……………………………………… 4
I.
Phân nganh Đi sơng – Co bao ………………………………… 4
II. Phân nganh Đâu sông ……………………………………………. 4
III. Phân nganh Đông vât co xương sông – Giơi thiêu chung ……….. 5
IV. Lơp Ca miêng tron ……………………………………………….. 6
V. Lơp Ca Sun ………………………………………………………. 7

VI. Lơp Ca xương ……………………………………………………. 8
VII. Lơp Lương cư ……………………………………………………. 10
VIII. Lơp Bo sat ………………………………………………………... 13
IX. Lơp Chim ………………………………………………………… 15
X. Lơp Thu ………………………………………………………….. 17
C. KÊT LUÂN ………………………………………………………………19
I.
Tông kêt cac đăc điêm cua hê tuân hoan ở Đông vât co dây sông ..19
II.
Kêt luân …………………………………………………………... 21
TAI LIÊU THAM KHAO



A GIỚI THIỆU CHUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ HỆ TUẦN HOÀN
Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan trong cơ thể có chức năng vận chuyển các chất từ bộ
phận này đến bộ phận khác để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của cơ thể.
Ở các động vật đơn bào và đa bào bậc thấp chưa xuất hiện hệ tuần hoàn, nhưng
đến các nhóm động vật đa bào bậc cao hơn, hệ tuần hoàn xuất hiện như một hệ quả tất
yếu, do các lí do sau đây:
1. Diện tích bề mặt cơ thể là nhỏ so với thể tích cơ thể, vì thế, sự khuyếch tán các
chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được nhu cầu trao đổi chất của cơ thể
2. Đối với các động vật sống ở trên cạn, bề mặt cơ thể phải là không thấm nước
để đảm bảo giữ được lượng nước cần thiết trong cơ thể. Vì vậy, sự thải và lấy các chất
trực tiếp qua bề mặt cơ thể là rất khó xảy ra..
3. Các khoảng cách bên trong rất lớn, gây khó khăn cho việc khuyếch tán.
Những vấn đề trên có thể khắc phụ được trước tiên nhờ sự xuất hiện các hệ cơ
quan chuyên biệt có chức năng như trao đổi khí, tiêu hóa, bài tiết và sau đó là sự liên kết
các cơ quan này với nhau thông qua hệ thống tuần hoàn.

Hệ thống này có thể vận chuyển nhanh chóng các chất từ nơi này sang nơi khác,
do đó mỗi cơ quan chuyên biệt kia có thể thực hiện tốt chức năng của mình.
II. CẤU TẠO CỦA HỆ TUẦN HOÀN
Một hệ tuần hoàn cấu tạo hoàn chỉnh bao gồm các thành phần sau:
1. Dịch tuần hoàn
Dịch tuần hoàn: là chất giúp vận chuyển các chất khí, các hormone, kháng thể,
thức ăn và các sản phẩm thải dư thừa.
Ở nhiều loài động vật, dịch tuần hoàn còn có các sắc tố đặc biệt, giúp tăng khả
năng vận chuyển oxy của máu.
VD: hemoglobin
Dịch tuần hoàn có thể là máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô
2. Bơm máu
Là cơ chế để tạo ra sự chênh lệch về áp lực, giúp dịch tuần hoàn có thể lưu thông
trong cơ thể.
Có nhiều cơ chế giúp dịch tuần hoàn có thể chảy trong cơ thể. Nhiều loài động
vật ở mặt phẳng tiến hóa cao đã hình thành tim có khả năng co bóp tạo áp lực để đẩy
máu đi trong mạch. Tuy nhiên, đối với nhiều loài động vật bậc thấp, tim chưa hình thành
hoặc chưa phát triển hoàn thiện, chỉ là các mạch co bóp, thì để tạo áp lực đủ lớn giúp
dịch tuần hoàn lưu thông thì phải có sự phối hợp với hoạt động vận động cơ để tăng áp
lực dòng chảy.
3. Mạch máu
Là cấu trúc ống, giúp vận chuyển dịch tuần hoàn trong cơ thể, từ tim đến các mô
cơ quan rồi lại trở về tim.
Ở các nhóm động vật bậc cao, trong mạch máu có thể hình thành các van, đảm
bảo cho máu chỉ lưu thông theo một chiều.
Trong hệ thống tuần hoàn, các thành phần trên được bố trí sao cho sự trao đổi
chất giữa máu và các tế bào của mô diễn ra một cách có hiệu quả.


III. NGUỒN GỐC CỦA HỆ TUẦN HOÀN

Hệ tuần hoàn ở động vật xuất hiện gần như đồng thời với sự xuất hiện lá phôi thứ
3
Ở Giun vòi: hệ tuần hoàn hình thành do sự hình thành và phát triển nhu mô đệm
giữa thể xoang nguyên sinh, phần còn lại của thể xoang nguyên sinh tạo thành hệ tuần
hoàn
Từ Giun đốt: hệ tuần hoàn hình thành do sự phát triển thể xoang thứ sinh. Thể
xoang thứ sinh khi hình thành và phát triển sẽ chèn ép thể xoang nguyên sinh có từ trước
đó, phần còn lại của thể xoang nguyên sinh sẽ hình thành hệ tuần hoàn.
IV. VAI TRÒ CỦA HỆ TUẦN HOÀN
Hệ tuần hoàn chứa dịch tuần hoàn, đảm bảo mối liên hệ giữa các phần của cơ thể.
Vận chuyển chất trong cơ thể
- Vận chuyển các chất khí: vận chuyển O2 từ cơ quan hô hấp đến các tế bào và
CO2 từ các tế bào đến cơ quan hô hấp để bài tiết ra ngoài.
- Vận chuyển các chất dinh dưỡng hấp thụ được từ các cơ quan tiêu hóa đến các
mô và tế bào của cơ thể, vận chuyển các chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết.
- Vận chuyển các hormone từ tuyến tiết đến các cơ quan đích.
Điều chỉnh sự cân bằng của môi trường trong cơ thể:
- Do máu có tỉ lệ H2O cao, giúp điều hòa thân nhiệt ổn định.
- Các thành phần máu giúp ổn định cân bằng các yếu tố của môi trường trong cơ
thể: Hemoglobin và hệ đệm giúp ổn định pH; ổn định áp suất thẩm thấu,…
Bảo vệ cơ thể:
- Các tế bào máu đóng vai trò bảo vệ cơ thể giúp chống lại các vật lạ xâm nhập:
đại thực bào, các tế bào limpho B và limpho T.
- Do sự lưu thông liên tục của dịch tuần hoàn trong hệ mạch mà các tế bào và các
kháng thể có thể di chuyển đến vị trí bị nhiễm một cách nhanh chóng, bảo vệ cơ thể khỏi
các tác nhân trên
Điều hòa hoạt động cơ thể:
- Dịch tuần hoàn còn giúp vận chuyển các hormone từ cơ quan tiết đến các cơ
quan đích, góp phần điều hòa các hoạt động của cơ thể.


2


B. TIẾN HÓA VÀ BIẾN ĐỔI THÍCH NGHI CỦA HỆ TUẦN
HOÀN Ở NHÓM ĐỘNG VẬT CÓ DÂY SỐNG
I. PHÂN NGÀNH ĐUỐI SỐNG – CÓ BAO
Đại diện : Hải tiêu
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Hải tiêu
Hệ tuần hoàn của Hải tiêu là hệ hở, có cấu tạo đơn giản.
Gơm
• Tim ở gân da day
• Hai mach mau: Mach mang đi vê phía miêng, phân nhanh tơi cac khe mang;
mach rt đi vê phía cac phu tang
• Cac nhanh mach đô mau thẳng vao khe nôi quan
Mau gôm huyêt tương va bach huyêt câu
Con đường vân chuyên trong mạch: Tim co bóp dôn mau vao môt
mach, sau đo mau đi ngược lai vao mach khac. Hiện tượng như trên gọi là hiện tượng
đảo lôn dong mau trong mach
2.
Đặc
điểm
tiến
hóa
và
thích
nghi
ở
Hải
tiêu
Đã

có sự phân hóa chuyên hóa thành mạch mang và mạch ruột, dẫn máu đến hai phần cơ thể
khác nhau.
Ý nghĩa của hiện tượng đảo lộn dòng máu trong mạch: Khi có hiện tượng đảo lộn
dòng máu, trong một chu kì co bóp của tim mỗi cơ quan nhận máu đi qua hai lần. Cơ chế
này giúp làm tăng hiệu quả trao đổi chất.
Hải tiêu là động vật sống bám ở đáy là môi trường có lượng oxy thấp, bên cạnh
đó, Hải tiêu lại sống cố định nên không có điều kiện để thay đổi lượng oxy ở vùng nước
quanh cơ thể. Vì thế, hiện tượng đảo lộn dòng máu trong mạch giúp cho Hải tiêu có thể
hấp thu một cách triệt để lượng oxy trong máu, tăng hiệu quả trao đổi chất.
II. PHÂN NGÀNH ĐẦU SỐNG
Đại diện : Cá lưỡng tiêm
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Cá lưỡng tiêm:
La hê kín, mang nhiêu nét ngun thuy, co tính chât điên hình cua nganh dây
sơng
Gơm:
• Chưa co tim chính thức
• Hê đơng mach: đông mach chu bung, đông mach tơi mang, đông mach rời mang,
đông mach chu lưng, cac đông mach phân nhanh tơi cac nôi quan

3


• Hê tĩnh mach: tĩnh mach đuôi, tĩnh mach dươi ruôt, tĩnh mach ganh gan, xoang
tĩnh mach , tĩnh mach chính trươc, tĩnh mach chính sau, ơng Cuvier, tĩnh mach
bao mang

2. Các đặc điểm tiến hóa và thích nghi:
Đã có hệ tuần hoàn kín:
Mau vân chuyên trong môt hê thông kín.
Tim co bop tao ap suât lơn va đẩy mau vao cac mach

Các mạch xuât phat từ tim được nôi vơi cac mach đưa mau trở vê tim bằng cac
mao mach len lỏi giữa cac mô, cơ quan; mau không tiêp xuc trực tiêp vơi cac tê bao ma
thông qua dịch mô.
Hệ tuần hoàn kín giúp làm tăng hiệu qua trao đổi khí và các chất dinh dưỡng, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của cơ thể. Cá lưỡng tiêm tuy cơ thể sống cắm mình trong
cát, ít vận động nhưng hoạt động cơ thể cũng ít nhiều có sự đa dạng hơn so với Hải tiêu,
vì thế nhu cầu trao đổi chất cao hơn.
Ở Cá lưỡng tiêm đã có sự phân biệt hệ Động mạch và hệ Tĩnh mạch, góp phần
làm tăng hiệu qua trao đổi chất.
III. PHÂN NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của động vật có xương sống
Gồm hệ máu kín và hệ bạch huyết hở.
a. Máu
Máu gồm huyết tương và các tế bào máu, trong đó, hồng cầu có chứa các sắc tố
hemoglobin làm chúng có màu đỏ.
Hệ mạch máu gồm tim và các mạch máu
Tim: là phần phình của ĐM chủ bộng, có cấu tạo cơ vân và các ngăn tim: tâm
thất, tâm nhĩ.
Mạch máu gồm có động mạch và tĩnh mạch. Tùy theo hướng vận chuyển mà chia
mạch máu làm hai loại: động mạch dẫn máu từ tim đi nơi khác, tĩnh mạch dẫn máu về
tim.
b. Hệ bạch huyết
Gồm mạch bách huyết thông với tĩnh mạch, thể xoang và tuyến bạch huyết.
Mạch bạch huyết lớn có thành mạch rõ ràng, còn các mạch nhỏ đi tới các cơ quan
không có thành nên đổ trực tiếp vào khe các tế bào.
4


Mạch bạch huyết có chỗ phình rộng thành xoang bạch huyết, tích trữ bạch huyết.
Tuyến bạch huyết là nơi sản sinh ra bạch cầu. Tuyền này có thể liên hệ trực tiếp

với mạch bạch huyết như hạch bạch huyết; hoặc có thể liên hệ gián tiếp với mạch thông
qua tỳ hay lá lách.
Bạch huyết được vận chuyển đi khắp cơ thể nhờ vào:
- Sự co bóp của các tim bạch huyết
- Do sức ép của các nội quan
2. Các đặc điểm tiến hóa và thích nghi
* Về hệ tuần hoàn máu
Đối với các loài Động vật có xương sống hoàn toàn ở nước:
- Tim chỉ có một tâm nhĩ và một tâm thất
- Máu không pha trộn
- Con đường vận chuyển máu: Tim  ĐM bụng  Mang  ĐM  Các nội
quan  TM  Tim
Đối với các loài Động vật có xương sống ở cạn:
- Tim gồm hai tâm nhĩ và hai tâm thất.
- Có hai vòng tuần hoàn
- Máu không pha trộn
- Vòng tuần hoàn lớn : Tâm thất trái  Động mạch chủ  Các động mạch 
Các cơ quan  Các tĩnh mạch  Tĩnh mạch chủ  Tâm nhĩ phải  Tâm
thất phải
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Tâm thất phải  Động mạch phổi  Phổi  Tĩnh mạch
phổi  Tâm nhĩ trái  Tâm thất trái
Có các dạng tuần hoàn trung gian : Tim có hai tâm nhĩ nhưng chỉ có một tâm thất,
máu pha trộn, hai vòng tuần hoàn không tách biệt rõ ràng.
Xuất hiện hệ bạch huyết là cơ quan phối hợp với hệ tuần hoàn, đảm bảo sự luân
chuyển liên tục của môi trường trong cơ thể, tham gia bảo vệ cơ thể.
IV. LỚP CÁ MIỆNG TRÒN
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Cá miệng tròn.
Hệ tuần hoàn của Cá miệng tròn có cấu tạo điển hình của các loài có xương sống
ở nước, bao gồm:
- Tim: gồm 2 ngăn: một tâm thất và một tâm nhĩ. Ngoài ra còn có thêm xoang

tĩnh mạch.
- Hệ động mạch: Động mạch bụng, có bầu chủ ĐM, mỗi bên mang có 8 động
mạch phânh nhánh đến mang, 8 ĐM rời mang, ĐM chủ lưng phân nhánh tới
các nội quan.
- Tĩnh mạch: Tĩnh mạch đuôi, hai tĩnh mạch chính sau, xoang tĩnh mạch, hai
tĩnh mạch chính trước, tĩnh mạch gánh gan, tĩnh mạch gan, xoang tĩnh mạch.
Hệ tuần hoàn chưa có ống Cuvier và hệ gánh thận như ở các nhóm cá khác.

5


Chú thích :
1. Động mạch tới mang
2. Động mạch rời mang
3. Động mạch rời mang của nửa
mang thứ nhất
4. Động mạch đuôi
5. Động mạch cảnh ngoài
6. Động mạch cảnh trong
7. Đợng mạch bụng
8. Đợng mạch mạc treo
9. Ớng liên hệ giữa tĩnh mạch
chính trước và sau
10. Động mạch chủ lưng
11. Động mạch chủ bụng

12. Động mạch phân tiết
13. Động mạch mang
14. Tâm thât
15. Bầu chủ động mạch

16. Xoang tĩnh mạch
17. Tâm nhĩ
18. Tĩnh mạch chính trước
19. Tĩnh mạch chính sau
20. Tĩnh mạch đuôi
21. Hệ gánh gan
22. Tĩnh mạch gan
23. Tĩnh mạch cảnh dưới
24. Tĩnh mạch dưới ruột

2. Các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi.
- Xuất hiện thêm xoang tĩnh mạch là nơi tập trung máu từ các tĩnh mạch trước
khi máu đổ vào tâm nhĩ. Sự xuất hiện xoang tĩnh mạch này góp phần đảm bảo cho
máu lưu thông liên tục trong vòng tuần hoàn theo các nhịp đều đặn nhau.
- Xuất hiện bầu chủ động mạch là nơi chứa máu trước khi máu được đẩy vào
các động mạch rời tim
- Xuất hiện tĩnh mạch gánh gan (TM cửa gan) và tĩnh mạch gan: có thể thấy, có
sự chuyên hóa rõ ràng hơn
- Xuất hiện hệ thống các động mạch cảnh có nhiệm vụ dẫn máu đi nuôi phần
đầu và tĩnh mạch cảnh dẫn máu đã trao đổi khí từ phần đầu trở về tim.
Tĩnh mach gánh gan dẫn lưu mau từ lach, tuy va ruôt non nhờ đo ma gan co
thê tiêp cân được nguôn dinh dương cũng như cac sản phẩm phu cua qua trình tiêu
hoa thức ăn.
Tĩnh mạch gan là tĩnh mạch dẫn máu từ gan, đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ
dưới, là mạch dẫn máu từ gan sau khi đã thực hiện trao đổi chất.
 Ở cá miệng tròn, ta thấy đã bắt đầu có sự phân hóa của hệ mạch thành các
mạch đến các phần riêng biệt, làm tăng hiệu quả trao đổi chất.
V. LỚP CÁ SỤN
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Cá sụn
6



- Tim: Gồm 4 phần: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và côn chủ động mạch.
- Hệ động mạch: Động mạch chủ bụng, các ĐM tới mang và rời mang, rễ động
mạch chủ lưng, Động mạch chủ lưng, Động mạch cảnh.
- Hệ tĩnh mạch: Tĩnh mạch chính sau, Tĩnh mạch cảnh, Hệ tĩnh mạch gánh
thận, ống Cuvier, Hệ tĩnh mạch gánh gan và tĩnh mạch gan, các tĩnh mạch bên.

2. Các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi.
- Xuất hiện côn chủ Động mạch thay thế cho Bầu chủ Động mạch. Côn chủ
động mạch được xem là một bộ phận của tâm thất vì có cơ vân, có thể co bóp tự động
và đặc biệt là có van giúp máu di chuyển theo một chiều.
- Xuất hiện hệ tĩnh mạch gánh thận.
- Xuất hiện hệ tĩnh mạch bên dẫn máu từ các chi chẵn về ống Cuvier, trong đó,
từ chi trước có các động mạch và tĩnh mạch dưới đòn.
- Xuất hiện ống Cuvier là nơi các tĩnh mạch từ các phần cơ thể đổ vào trước
khi máu đổ vào xoang tĩnh mạch. Có 2 ống Cuvier nhận máu từ tĩnh mạch hai bên cơ
thể.
 Từ Cá sụn, ta đã thấy hệ mạch có sự phân hóa rõ ràng thành các mạch riêng
biệt dẫn máu đến và đi từ các phần riêng biệt của cơ thể. Điều này sẽ làm tăng hiệu
qua trao đổi chất và khí ở các cơ quan.
Các đặc điểm trên giúp Cá sụn có thể thích nghi với đời sống di chuyển nhanh
nhẹn, săn bắt mồi động vật, kích thước cơ thể lớn.
VI. LỚP CÁ XƯƠNG
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn ở Cá xương
Hệ tuần hoàn của cá có 3 kiểu cấu tạo cơ bản : Kiểu cá sụn, kiểu cá xương và
kiểu cá phổi
a. Kiểu cá xương:
Tim có 3 ngăn: Một tâm thất, một tâm nhĩ và xoang tĩnh mạch. Ở hệ tuần hoàn
kiểu cá xương không có côn chủ động mạch.

Hệ động mạch: Có bầu chủ động mạch, động mạch bụng, các động mạch tới
mang và rời mang, các rễ chủ động mạch nhập thành động mạch lưng phân nhánh tới
các nội quan, vòng động mạch đầu phát về phía trước, có động mạch cảnh trong và
động mạch cảnh ngoài.
Hệ tĩnh mạch:
7


- Máu ở phần đuôi tập trung vào tĩnh mạch đuôi, sau đó phân thành hai nhánh:
một nhánh mang máu đổ vào tĩnh mạch dưới ruột, qua thận vào tĩnh mạch chính sau.
Ở cá xương, các mạch máu bên trái làm thành gánh thận, còn ở bên phải các tĩnh
mạch chính sau đi qua thận liên tục, không phân nhánh làm thành hệ gánh thận, rồi tới
ống Cuvier.
- Tĩnh mạch cảnh trên đưa máu ở phần trên của đầu rồi tập trung vào tĩnh mạch
chính sau.
- TĨnh mạch cảnh dưới mang máu phần bụng của mang hợp với tĩnh mạch gan
rồi đổ vào ống Cuvier. Máu từ ống Cuvier ở mỗi bên đi vào xoang tĩnh mạch, đổ vào
tâm nhĩ.
1. Tâm nhĩ
2.Tâm thất
3.Bầu động mạch chủ
4. Động mạch chủ bụng
5. Động mạch tới mang
6. Động mạch rời mang
7. Vòng động mạch đầu
8. Động mạch chủ lưng
9. Động mạch cảnh
10. Động mạch đòn
11. Tĩnh mạch chính trước
12. Tĩnh mạch chính sau

13. Tĩnh mạch đòn
14. Tĩnh mạch gan
15. Hệ gánh gan
16. Tĩnh mạch đuôi đổ vào hệ gánh
gan
17. Hệ gánh thận trái
18. Tĩnh mạch đi
19. Ớng Cuvier

b. Kiểu cá phởi
Ở cá phởi, ngoài mang còn có phổi thông với mặt bụng thực quản và có vách
ngăn ở trong, tạo thành tổ ong.
Cá phổi không có bóng bơi như loại cá xương khác
Hệ tuần hoàn cá phổi có các đặc điểm sau
- Tâm nhĩ có vách ngăn không hoàn toàn làm thành hai nửa trái phải, có côn
chủ động mạch, có van dọc chia làm hai phần.
- Có đôi động mạch phổi xuất phát từ đôi động mạch mang rời mang gần tim
và đôi tĩnh mạch phổi đi từ phổi, đưa máu từ phổi về nửa trái tâm nhĩ. Khi mang hoạt
động, động mạch phổi cũng mang máu động mạch, nhưng khi mang không hoạt động,
động mạch phổi cũng mang máu có khí cacbonic từ tim tới phổi.
- Ngoài tĩnh mạch chính sau, ở cá phổi còn có tĩnh mạch chủ sau, nhận máu
của tĩnh mạch thận.
2. Các đặc điểm tiến hóa và thích nghi.
a. Kiểu cá xương: So với Cá sụn, cá xương có bầu chủ động mạch chứ không
có côn chủ động mạch.
8


- Cá sụn là loài động vật thường có kích thước lớn, di chuyển nhanh nhẹn và
thường săn bắt mồi là các động vật có kích thước tương đối lớn, cần nhu cầu trao đổi

chất nhiều, vì thế cấu tạo hệ tuần hoàn có côn chủ động mạch là phần có van và có thể
co bóp được mới đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu trao đổi chất của cơ thể.
- Cá xương, kích thước cơ thể thường nhỏ hơn, ít có hoạt động săn bắt mồi.
Mặt khác, hệ thống trao đổi khí của Cá xương hiệu quả hơn so với Cá sụn.Vì vậy, hệ
tuần hoàn với bầu động mạch chủ có thể đáp ứng được nhu cầu trao đổi chất của cơ
thể.
- Do cấu trúc tim đã phát triển hoàn thiện hơn, vì thế không cần thiết phải có
thêm một bộ phận hỗ trợ cho hoạt động của nó như côn chủ động mạch ở Cá sụn.
Cá xương có vòng động mạch đầu đặc trưng cho lớp. Đây là mạch máu đóng
vai trò dẫn máu đi nuôi vùng đầu và não bộ, giúp sự trao đổi khí ở não diễn ra tốt hơn,
não hoạt động có hiệu quả hơn. Ở cá xương, vai trò của não bộ, đặc biệt là tiểu não rất
quan trọng trong việc giữ thăng bằng và di chuyển của cá.
b. Kiểu cá phổi
Hệ tuần hoàn của cá phổi có vị trí trung gian giữa hệ tuần hoàn của các loài ĐV
có xương sống ở nước và cạn.
VII. LỚP LƯỠNG CƯ
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn ở Lưỡng cư
Do có phổi, bên cạnh vòng tuần hoàn lớn có thêm vòng tuần hoàn phổi.
Tim có 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và một tâm thất. Tâm thất chưa có vách ngăn nên
máu có sự pha trộn, tuy nhiên sự pha trộn này không nhiều do có dây cơ ở đáy tâm
thất hay hệ thống van phức tạp.
Ở những nhóm Lưỡng cư bậc thấp, tâm nhĩ chưa có vách ngăn hoàn toàn
Vẫn còn xoang tĩnh mạch để chứa máu trước khi đổ vào tâm nhĩ phải.
Hệ động mạch: Có nón động mạch với van xoắn dẫn tới thân động mạch
chung, phát ra ba đôi cung động mạch:
- Đôi cung thứ nhất: là động mạch cảnh chung, phân chia thành động mạch
cảnh trong và động mạch cảnh ngoài, dẫn máu lên đầu.
- Đôi cung thứ hai: làm thành đôi cung động mạch chủ, sau khi phát ra hai
động mạch dưới đòn mang máu tới chi trước, quay ra sau rồi hợp lại thành
động mạch chủ lưng.

- Đôi cung thứ ba: là một đôi động mạch phổi da ở gần tim, trưowcs khi tới
phổi thì phát ra động mạch da lớn, dẫn máu đến da để trao đổi khí.
Sơ đồ hệ động mạch của Lưỡng cư
A.Lưỡng cư không đuôi:
1. Tâm nhĩ
2. Tâm thất
3. Động mạch phổi da
4. Động mạch cảnh
5. Côn động mạch chủ
6. Cung động mạch thứ nhất
7. Động mạch dưới đòn
8. Động mạch lưng
9. Động mạch thân tạng:

a- đm gan;
b- đm dạ dày;
c- đm ruột
10. Tinh hoàn
11. Thận
12. Động mạch chậu
B. Lưỡng cư có đuôi
1. Tâm nhĩ
2. Tâm thất
3. Động mạch phổi da
9

4. Động mạch phổi
5. Phổi
6. Động mạch cảnh
7. Động mạch chủ thứ nhất

8. Động mạch thứ hai
9. Ống Botan
10. Ống Cuvier
11. Xoang tĩnh mạch
12. Động mạch dưới đòn
13. Động mạch thân tạng


14. Động mạch mạc treo ruột 15. Động mạch mạc treo ruột 16. Động mạch chậu
trước
sau
17. Động mạch đuôi

Hệ tĩnh mạch: nói chung giống như ở Cá phổi, nhưng tĩnh mạch chính sau chỉ
còn thấy ở Lưỡng cư có đuôi, tiêu giảm ở lưỡng cư không đuôi.
Máu tĩnh mạch từ hai chi sau và phần thân sau tập trung vào đôi tĩnh mạch
gánh thận và tĩnh mạch bụng. Vào thận, mạch máu phân thành nhiều mao mạch, tạo hệ
gánh thận rồi tập trung vào tĩnh mạch chủ sau.
Máu ở phần ruột qua gan, tạo thành tĩnh mạch gánh gan rồi tập trung thành tĩnh
mạch gan, đổi vào tĩnh mạch chủ sau. Tĩnh mạch chủ sau sau khi nhận thêm máu từ
tĩnh mạch bụng thì đổ vào xoang tĩnh mạch.
Tĩnh mạch bụng là đặc trưng cho lưõng cư.
Máu tĩnh mạch từ đầu, chi trước tập trung vào tĩnh mạch cảnh và dưới đòn rồi
đổ vào tĩnh mạch chủ trước. Máu ở tĩnh mạch da lớn đổ vào tĩnh mạch chủ trước, sau
đó đổ vào xoang tĩnh mạch. Máu từ phổi tập trung vào hai tĩnh mạch phổi chung, rồi
đổ trực tiếp vào tâm nhĩ trái.
Sơ đồ hệ tĩnh mạch của Lưỡng cư:
A. Lưỡng cư có đuôi
1. Xoang tĩnh mạch
2. Tĩnh mạch cảnh trong

3. Tĩnh mạch ruột
4. Tĩnh mạch dưới đòn
5. Tĩnh mạch da
6. Tĩnh mạch phổi
7. Tĩnh mạch chính sau phải
8. Tĩnh mạch chính sau trái
9. Tĩnh mạch trên gan

10. TM. tim hồi quy
11. Tĩnh mạch chủ sau
12. Tĩnh mạch gánh gan
13. Tĩnh mạch bụng
14. Tĩnh mạch chậu
15. Tĩnh mạch ngồi
16. Tĩnh mạch gánh thận
17. Tĩnh mạch đuôi
18. Thận
19. Ruột
10

B. Lưỡng cư không đuôi
1. Tĩnh mạch phổi
2. Tĩnh mạch chủ trước
3. Xoang tĩnh mạch
4. Tĩnh mạch cảnh ngoài
5. Tĩnh mạch dưới đòn
6. Tĩnh mạch chủ sau
7. Tĩnh mạch da
8. Tĩnh mạch gánh gan
9. Tĩnh mạch chậu



10. Tĩnh mạch đùi
11. Tĩnh mạch ngồi

12. Thận
13. Ruột

14. Gan
15. Phổi

Bảng: Máu trong tim và các hệ mạch
STT Vị trí
Đặc điểm máu
1
Tĩnh mạch chủ trước
Là máu pha giữa máu đã được oxy hóa ở da và
máu tĩnh mạch từ tĩnh mạch cảnh.
2
Tĩnh mạch chủ sau
Là máu tĩnh mạch đã trao đổi ở các nội quan phần
thân dưới
3.
Xoang tĩnh mạch
Là máu pha trộn do 2 tĩnh mạch chủ trên và dưới
cùng đổ vào đây
4.
Tâm nhĩ trái
Là máu động mạch, đã được oxy hóa từ phổi, đổ
vào đây qua hai tĩnh mạch phổi

5.
Tâm nhĩ phải
Là máu pha trộn được đổ vào từ xoang tĩnh mạch
6.
Tâm thất
Là máu pha trộn được đổ vào từ hai tâm nhĩ
7
Nón động mạch chủ và Là máu pha trộn từ tâm thất
thân động mạch chung
Hệ bạch huyết:
Hệ bạch huyết phát triển mạnh, gồm mạch, tim bạch huyết và các túi bạch
huyết dưới da.
Có hai đôi tim bạch huyết lớn: một đôi ở bên đốt sống thứ ba và một đôi gần lỗ
huyệt
Lá lách có dạng tròn, màu đỏ, nằm trên màng bụng ở đầu ruột thẳng.
Các túi bạch huyết nằm sát dưới da, chứa đầy bạch huyết, đảm bảo sự trao đổi
khí qua da diễn ra dễ dàng.
2. Các đặc điểm tiến hóa và thích nghi
11


Lưỡng cư là động vật có xương sống đầu tiên chuyển lên đời sống trên cạn, có
cơ quan hô hấp là phổi, tuy nhiên, phổi của Lưỡng cư chưa đảm bảo đủ nhu cầu trao
đổi khí của nó nên vẫn phải có thêm cơ quan hô hấp là da.
Do xuất hiện thêm cơ quan hô hấp là phổi, nên hệ tuần hoàn ở Lưỡng cư có
thêm một vòng tuần hoàn qua trao đổi khí ở phổi, gọi là vòng tuần hoàn nhỏ.
Tim Lưỡng cư đã có 3 ngăn, có vách ngăn giữa 2 tâm nhĩ là nơi nhận máu từ
hai vòng tuần hoàn lớn và nhỏ.
Chưa có vách ngăn tâm thất, vì thế máu trong mạch là máu pha.
Trong tim của lưỡng cư chưa có sự biệt lập ra hai nửa: nửa tĩnh mạch và nửa

động mạch. Chỉ ở tâm nhĩ trái mang máu động mạch còn tâm nhĩ phải và tâm thất
mang máu pha trộn.
Hệ mạch máu của Lưỡng cư có sự phân hóa phức tạp hơn so với các lớp Cá:
- Do có cơ quan hô hấp thêm là da, nên ở Lưỡng cư hệ mạch có sự phân hóa
thành các động mạch và tĩnh mạch đến da có kích thước lớn, phục vụ cho việc trao
đổi khí ở da diễn ra hiệu quả hơn.
- Có sự phân chia ra 3 đôi cung động mạch từ thân động mạch chung, đảm
nhận sự trao đổi khí ở các phần khác nhau, hạn chế sự pha trộn của máu.
- Lưỡng cư có thêm tĩnh mạch bụng. Đây là đặc điểm đặc trưng cho lớp.
Hệ bạch huyết phát triển mạnh do sự hô hấp có liên quan đến da.
VIII. LỚP BÒ SÁT
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Bò sát
Tim có ba ngăn: Hai tâm nhữ và một tâm thất, tâm thất có vách ngăn không
hoàn toàn, riêng cá sấu đã có vách ngăn đầy đủ.
Hệ động mạch:
Thân động mạch xuất phát từ tim chia ra làm ba nhánh:
- Nhánh thứ nhất: đi từ nửa phải tâm thất, mang máu tĩnh mạch, tách ra hai
động mạch đi tới phổi
- Nhánh thứ hai: đi từ nửa phải tâm thất, mang máu tĩnh mạch, uốn sang bên
trái, phát ra cung động mạch chủ trái
- Nhánh thứ ba: đi từ nửa trái tâm thất, mang máu động mạch, uốn sang bên
phải, phát ra cung chủ động mạch phải và động mạch cảnh.
Cung chủ động mạch trái và phải uốn ra sau, hợp lại thành động mạch chủ
lưng. Động mạch chủ lưng chạy về phía sau phát ra nhiều động mạch lớn tới các nội
quan và động mạch nhỏ tới thành cơ thể. Sau cùng, động mạch chủ lưng chia ra thành
hai động mạch chậu đi tới chi sau và tiếp tục chạy về đuôi thành một động mạch đuôi.
Hệ tĩnh mạch:
Máu từ sau cơ thể về tim lần lượt theo các tĩnh mạch sau đây:
- Tĩnh mạch chậu nhận máu tĩnh mạch từ tĩnh mạch đuôi, tĩnh mạch chân sau,
tĩnh mạch gánh thận, tập trung vào thành tĩnh mạch bụng.

- Tĩnh mạch bụng nhận máu từ nhiều tĩnh mạch nội quan, trở thành tĩnh mạch
gánh gan, phân mao quản thành hệ gánh gan, tập trung lại thành tĩnh mạch gan, đổ
vào tĩnh mạch chủ sau.
- Tĩnh mạch chủ sau đổ vào xoang tĩnh mạch rồi đổ vào tâm nhĩ phải
Tĩnh mạch bụng ở Bò sát chỉ là phần mạch máu tập trung máu từ các mạch nội
quan đổ vào, không phân biệt với tĩnh mạch gan như ở Lưỡng cư.
Máu từ trước cơ thể về tim lần lượt theo các tĩnh mạch sau đây:
12


- Máu tĩnh mạch ở đầu đổ vào hai tĩnh mạch cảnh
- Máu tĩnh mạch ở hai chi trước tập trung vào tĩnh mạch dưới đòn
- Máu của tĩnh mạch cảnh và tĩnh mạch dưới đòn tập trung vào tĩnh mạch chủ
trước, rồi đi vào xoang tĩnh mạch
- Hai tĩnh mạch phổi đưa máu đã được oxy hóa từ phổi về tâm nhĩ trái.

STT
1
2
3
4.

5.
6

Bảng: Máu trong tim và các hệ mạch chính.
Vị trí
Đặc điểm máu
Xoang tĩnh mạch
Máu tĩnh mạch từ các phần cơ thể đổ vào qua tĩnh

mạch chủ trước và tĩnh mạch chủ sau.
Tâm nhĩ trái
Máu động mạch từ tĩnh mạch phổi
Tâm nhĩ phải
Máu tĩnh mạch được đổ vào từ xoang tĩnh mạch
Tâm thất
Máu không có sự pha trộn do khi co bóp, vách ngăn
hụt của tâm thất được nâng lên chạm tới nóc tâm thất.
Máu ở nửa trái: máu động mạch từ tâm nhĩ trái
Máu ở nửa phải: máu tĩnh mạch từ tâm nhĩ phải
Động mạch phổi
Máu tĩnh mạch từ nửa phải của tâm thất
Cung động mạch chủ Mang máu tĩnh mạch từ nửa phải của tâm thất
13


7
8
9

10
11

trái
Cung động mạch chủ Mang máu động mạch từ nửa trái của tâm thất
phải
Động mạch cảnh
Mang máu động mạch lên nuôi dưỡng phần đầu cơ
thể
Động mạch chủ lưng Máu pha trộn giữa máu tĩnh mạch từ cung động mạch

chủ trái và máu động mạch từ cung động mạch chủ
phải.
Lượng máu động mạch nhiều hơn do có ống panitza
nối từ cung động mạch chủ phải sang cung động
mạch chủ trái
Tĩnh mạch phổi
Máu động mạch sau khi đã trao đổi khí ở phổi
Tĩnh mạch chủ trước Máu tĩnh mạch sau khi đã đi nuôi các phần cơ thể
và tĩnh mạch chủ sau

2. Các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi ở Bò sát
Bò sát là lớp Động vật có xương sống đầu tiên sống hoàn toàn ở cạn. Chúng
thích ứng với đời sống ở cạn, chuyển vận nhanh, hoạt động mạnh, cơ quan hô hấp
hoàn toàn là phổi.
So với Lưỡng cư, tim của Bò sát đã có thêm vách ngăn không hoàn toàn ở tâm
thất. Sự xuất hiện của vách ngăn này đã làm giảm sự pha trộn máu trong mạch đi một
cách đáng kể. Khi tim co bóp, vách ngăn này được nâng lên chạm vào nóc của tâm
thất, phân chia rõ ràng máu trong tim thành hai nửa trái và phải. Đây là một đặc điểm
tiến hóa chuyển tiếp quan trọng, giúp hệ tuần hoàn được hoàn thiện hơn ở Bò sát và
tiếp tục biến đổi thích nghi ở các nhóm động vật sau.
Bò sát đã có hai vòng tuần hoàn, nhưng cũng như ở Lưỡng cư, hai vòng tuần
hoàn của Bò sát chưa biệt lập với nhau.
Máu để nuôi dưỡng phần não bộ của Bò sát hoàn toàn là máu động mạch, được
bơm vào mạch từ nửa trái của tâm thất, đảm bảo cho hiệu quả trao đổi khí ở phần đầu
cao, não được nuôi dưỡng đầy đủ.
Do bò sát chỉ có một cơ quan hô hấp là phổi nên máu của tĩnh mạch chủ trên,
xoang tĩnh mạch và tâm nhĩ phải hoàn toàn là máu tĩnh mạch, khác với ở Lưỡng cư.
Tim bò sát vẫn còn xoang tĩnh mạch, tuy nhiên, so với Lưỡng cư, xoang tĩnh
mạch phát triển yếu, gắn với tâm nhĩ phải.
Ở Bò sát, hệ động mạch có đặc điểm đặc trưng là có hai cung chủ động mạch

trái và phải đi từ hai nửa của tâm thất, cung động mạch chủ phải sau khi phát ra động
mạch cảnh thì cùng với cung động mạch chủ trái đổ chung vào động mạch chủ lưng.
Sự phân ra hai nhánh rồi chập lại này làm giảm sự pha trộn máu trong các động mạch.
Tĩnh mạch bụng ở Bò sát chỉ là phần mạch máu tập trung máu từ các mạch nội
quan đổ vào, không phân biệt với tĩnh mạch gan như ở Lưỡng cư.
IX. LỚP CHIM
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn ở chim.
Tim lớn, hai vòng tuần hoàn hoàn toàn biệt lập với nhau.
Tim: So với cơ thể, tim của chim tương đối lớn, không còn xoang tĩnh mạch,
gồm 4 phần: hai tâm thất và hai tâm nhĩ riêng biệt, làm tim phân ra hai nửa, nửa bên
phải chứa máu tĩnh mạch và nửa bên trái chứa máu động mạch.
14


Tim chim đập rất nhanh, nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể, nhờ đó
máu lưu thông nhanh trong hệ mạch, đảm bảo cung cấp oxy cho cơ thể.
Hệ động mạch:
- Chỉ có một cung chủ động mạch phải, đi từ tâm nhĩ trái dẫn tới động mạch
chủ lưng.
- Ở gốc cung chủ động mạch phát ra một đôi động mạch không tên, mỗi động
mạch không tên phân ra thành 3 động mạch: động mạch cảnh, động mạch dưới đòn,
động mạch ngực. Thân chính của cung động mạch chủ đi vòng qua phế quản phải, kéo
dài dọc cột sống thành động mạch chủ lưng, từ đó phát ra các động mạch tới các nội
quan. Tới vùng chậu, sau khi phát ra đôi động mạch đùi và đôi động mạch ngồi, động
mạch chủ lưng trở thành động mạch đuôi.
- Tâm thất phải phát ra thân chung, rồi tách ra hai động mạch phổi.
3. Động mạch phổi
trái
4. Động mạch phổi
phải

5. Tâm nhĩ trái
6. Tâm thất trái
7. Cung động mạch
chủ
8. ĐM không tên
trái
9. ĐM không tên
phải
10. Động mạch
cảnh chung
11. Động mạch
cảnh ngoài
12. Động mạch
cảnh trong
13. Động mạch
dưới đòn
14. Động mạch
ngực trái
15. Động mạch chủ
lưng
16. Động mạch đùi
phải
17. Động mạch thận
1. Tâm nhĩ phải

18. Động mạch
ngồi trái
19. Động mạch
hông
20. Động mạch

mạc treo ruột
21. Động mạch
đuôi
22. Tĩnh mạch đuôi
23. Tĩnh mạch cửa
thận
24. Tĩnh mạch đùi
25. Tĩnh mạch
hông
26. Tĩnh mạch chủ
sau
27. Tĩnh mạch mạc
treo ruột
28. Tĩnh mạch trên
thận
29. Tĩnh mạch thận
30. Tĩnh mạch
cảnh trái
31. Tĩnh mạch dưới
đòn trái
32. Tĩnh mạch chủ
trước phải

2. Tâm thất phải

Hệ tĩnh mạch:
Từ tĩnh mạch đuôi phân hai tĩnh mạch gánh thận. Tĩnh mạch qua thận còn tiếp
nhận thêm tĩnh mạch đùi mang máu từ chi sau về, tạo thành đôi tĩnh mạch hông. Đôi
này gắn với nhau làm thành tĩnh mạch chủ sau.
Gốc tĩnh mạch đuôi có một tĩnh mạch mạc treo ruột cùng đổ vào tĩnh mạch

gan. Tĩnh mạch này đặc trưng cho Lớp chim.
15


Tĩnh mạch trên ruột mang máu từ mạc treo đổ vao tĩnh mạch gánh gan, tương
đương với tĩnh mạch bụng ở bò sát và lưõng cư.
Máu ở phần đầu đổ vào đôi tĩnh mạch chủ trước, rồi cùng với tĩnh mạch chủ
sau đi vào tâm nhĩ phải.
Máu ở phổi đổ vào bốn tĩnh mạch phổi, rồi vào tâm nhĩ trái.
Máu: Hồng cầu nhiều, lồi hai mặt, có nhân, hemoglobin liên kết yếu với oxy.
2. Các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi ở Chim.
Chim là lớp Động vật không xương sống có số lượng loài lớn, phân bố khắp
mọi nơi trên trái đât. Cơ thể chim tiến hóa theo hướng thích nghi với chuyển vận bay.
Chim hoạt động mạnh, cần nhiều năng lượng và nhu cầu oxy cao.
- Tim của Chim đã có 4 ngăn hoàn chỉnh, không có xoang tĩnh mạch. Đây là
đặc điểm tiến hóa nổi trội so với Bò sát. Máu từ hệ tĩnh mạch đổ thẳng vào tâm nhĩ,
áp lực máu lớn, góp phần giúp cho tốc độ lưu thông máu nhanh hơn.
- Do có cấu trúc 4 ngăn hoàn chỉnh, hai vòng tuần hoàn biệt lập mà máu của
Chim không bị pha trộn, tăng hiệu quả trao đổi khí đến các cơ quan.
- Tim co bóp nhanh, nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể.
- Hồng cầu nhiều, lồi hai mặt, có nhân, ái lực của hemoglobin với oxy yếu hơn
so với Thú.
Nhờ các đặc điểm trên, máu trong hệ mạch của Chim lưu thông nhanh, sự trao
đổi khí diễn ra hiệu quả, cộng với hoạt động trao đổi khí tích cực nhờ cơ chế hô hấp
kép đã đảm bảo cung cấp đủ oxy cho các hoạt động của cơ thể.
Hệ mạch gan thận của chim tiêu giảm: Đây là đặc điểm thích nghi, đơn giản
hóa hệ thống để làm giảm trọng lượng cơ thể của Chim, giúp thích nghi với đời sống
bay lượn.
X. LỚP THÚ
1. Cấu tạo hệ tuần hoàn của Thú

Tim có bốn ngăn: hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Tâm thất trái đẩy máu vào vòng
tuần hoàn lớn, thành dày hơn tâm thất phải đẩy máu vào vòng tuần hoàn nhỏ.
Máu của Thú có các tế bào hồng cầu không nhân, hình lõm hai mặt.
Hệ động mạch:
- Có động mạch chủ xuất phát từ tâm thất trái, tuy nhiên, cung động mạch chủ
lại vòng sang bên trái, khác so với ở chim là cung động mạch chủ vòng sang bên phải.
- Từ cung động mạch chủ phát ra động mạch không tên, động mạch cảnh lớn
trái và động mạch dưới đòn trái. Từ động mạch không tên phát ra động mạch dưới
đòn phải và động mạch cảnh lớn phải.
- Cung động mạch chủ đổ vào động mạch chủ lưng, chạy dọc cột sống và phát
ra các động mạch tới các nội quan, sau đó chạy về đuôi và phân ra thành hai động
mạch chậu.
Hệ tĩnh mạch:
Hệ tĩnh mạch của thú tương tự như hệ tĩnh mạch của Chim, tuy nhiên có một
vài sai khác đặc trưng:
- Không có tĩnh mạch gánh thận
- Có tĩnh mạch lẻ phải và tĩnh mạch lẻ trái là di tích của tĩnh mạch chính sau.

16


1. Tâm nhĩ phải
2. Tâm nhĩ trái
3. Tâm thất phải
4. Tâm thất trái
5. Động mạch phổi
trái
6. Cung động mạch
chủ trái
7. Động mạch không

tên
8. Động mạch dưới
đòn phải
9. Động mạch cảnh
lớn phải
10. Động mạch cảnh
lớn trái
11. Động mạch dưới
đòn trái
12. Động mạch chủ
lưng
13. Động mạch thận
14. Động mạch chậu
trái

15. Tĩnh mạch chậu
phải
16. Tĩnh mạch cửa gan
17. Tĩnh mạch gan
18. Tĩnh mạch chủ
dưới
19. Tĩnh mạch chủ trên
phải
20. Tĩnh mạch dưới
đòn phải
21. Tĩnh mạch cảnh
phải
22. Tĩnh mạch cảnh
trái
23. Tĩnh mạch dưới

đòn trái
24. Tĩnh mạch gian
sườn trên
25. Tĩnh mạch không
tên trái
26. Tĩnh mạch lẻ trái
27. Tĩnh mạch lẻ phải

2. Các đặc điểm tiến hóa và biến đổi thích nghi ở Thú.
Thú là lớp động vật có tổ chức cao nhất trong các lớp Động vật Có xương sống.
Thú đa dạng về mặt hình thái và cấu tạo cơ thể, dạng điển hình là dạng chạy trên mặt
đất, có các dạng biến đổi phù hợp với điều kiện sống và cách sống.Tuy nhiên, ở dạng
nào thì Thú cũng có các hoạt động sống rất đa dạng và phong phú. Thú hoạt động mạnh,
cần nhiều năng lượng, nhu cầu oxy cao.
Tim của Thú đã có cấu tạo 4 ngăn hoàn chỉnh, máu không pha trộn nên hiệu quả
trao đổi khí cao. Ở tim thú, tâm thất trái đẩy máu vào vòng tuần hoàn lớn có thành dày
hơn tâm thất phải để có thể đẩy máu đi quãng đường xa hơn.
Máu của Thú có các tế bào hồng cầu không nhân, hình lõm hai mặt để giảm thể
tích, tăng diện tích tiếp xúc với oxy và CO2, tăng hiệu quả vận chuyển khí trong mạch và
giúp tế bào hồng cầu có thể lách qua các mao mạch nhỏ.
Ở Thú, cung động mạch chủ uốn sang bên trái chứ không sang phải như ở Chim,
đây là đặc điểm đặc trưng ở Thú.
Như vậy, ta thấy ở Thú, hệ tuần hoàn đã phát triển hoàn thiện, đảm bảo trao đổi
khí và chất dinh dưỡng đầy đủ phục vụ cho các hoạt động sống đa dạng.

17


C. KẾT LUẬN
I. TỔNG KẾT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT CÓ

DÂY SỐNG.
ĐẶC ĐIỂM
SO SÁNH

ĐUÔI
SỐNG

ĐẦU
SỐNG

CÁ
MIỆNG
TRÒN

CÁ
SỤN

CÁ
XƯƠNG

LƯỠNG


BÒ
SÁT

CHIM

THÚ


Đặc điểm chung của hệ
Hệ TH

Là hệ
hở
1

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

Hệ kín

1

1

1

1


2
(chưa
hoàn toàn
biệt lập)

2
(biệt
lập)

2
(biệt
lập)

Chiều vận
chuyển máu
trong mạch

Có hiện
tượng
đảo lộn
dòng
máu
trong
mạch

Máu đi
trong
mạch
theo một

chiều

Máu đi
trong
mạch
theo một
chiều

Máu đi
trong
mạch
theo
một
chiều

Máu đi
trong
mạch
theo một
chiều

Máu đi
trong
mạch
theo một
chiều

2
(chưa
hoàn

toàn
biệt lập)
Máu đi
trong
mạch
theo
một
chiều

Máu
đi
trong
mạch
theo
một
chiều

Máu đi
trong
mạch
theo
một
chiều

Phân biệt
các mạch

Phân
biệt
thành

mạch
mang
và mạch
ruột
Có do
hệ mạch
là hệ
hở; có
hiện
tượng
đảo lộn
dòng
máu

Phân
thành
tĩnh
mạch và
động
mạch

Phân
thành
tĩnh
mạch và
động
mạch

Phân
thành

tĩnh
mạch và
động
mạch

Phân
thành
tĩnh
mạch và
động
mạch

Phân
thành
tĩnh
mạch và
động
mạch

Phân
thành
tĩnh
mạch và
động
mạch

Không có Không có Không
có

Không có Có sự

pha trộn
máu

Có sự
pha trộn
nhưng ít
hơn

Phân
thành
tĩnh
mạch
và
động
mạch
Không

Phân
thành
tĩnh
mạch
và
động
mạch
Không

Chưa có

Chưa có


Có

Có

Có

Có

Có

Có

Có

1

1

2

2

2

4

+

+


+

+

+

-

-

Côn chủ
động mạch

-

-

-

+

-

-

3
Có vách
ngăn
hụt ở
tâm thất

+
(phát
triển
yếu)
-

4

Xoang tĩnh
mạch

3
Một tâm
nhĩ và
hai tâm
thất
+

-

-

Số vòng TH
máu

Sự pha trộn
máu trong
mạch

Tim

Tim chính
thức
Số ngăn tim

18


Hệ động mạch
Bầu chủ
động mạch
Vòng động
mạch đầu

-

+

-

+

+

+

+

+

-


-

-

-

-

-

-

Động mạch
cảnh
Động mạch
chủ lưng và
động mạch
chủ bụng

-

-

+

+
(đặc
trưng)
+


+

+

+

+

Có động
mạch chủ
lưng và
bụng

Có động
mạch chủ
lưng và
bụng, do
đặc điểm
cơ quan
hô hấp là
mang

Có động
mạch chủ
lưng và
bụng, do
đặc điểm
cơ quan
hô hấp là

mang

Không
còn động
mạch chủ
bụng, chỉ
có động
mạch chủ
lưng

Chỉ có
động
mạch
chủ
lưng

Chỉ có
động
mạch
chủ
lưng

Chỉ có
động
mạch
chủ
lưng

Động mạch
tới cơ quan

hô hấp

ĐM chủ
bụng
phân
nhánh
thành các
ĐM tới
mang

ĐM chủ
bụng
phân
nhánh
thành các
ĐM tới
mang

Có
động
mạch
chủ
lưng và
bụng,
do đặc
điểm cơ
quan hô
hấp là
mang
ĐM chủ

bụng
phân
nhánh
thành
các ĐM
tới
mang

ĐM chủ
bụng
phân
nhánh
thành các
ĐM tới
mang

Có ĐM
phổi da,
phát
nhánh
thành
ĐM phổi
và ĐM
da lớn

ĐM
phổi

ĐM
phổi


ĐM
phổi

-

-

-

-

Có 2
cung ĐM
chủ, chập
lại thành
ĐM chủ
lưng.
Máu ở 2
cung ĐM
chủ
giống
nhau

Có 2
cung
ĐM chủ
trái và
phải
mang

máu
khác
nhau,
chập lại
thành
ĐM chủ
lưng

Có
cung
ĐM
chủ
phải

Có
cung
ĐM
chủ
trái

Các ĐM
rời mang
tập hợp
thành
ĐM chủ
lưng

Các ĐM
rời mang
tập hợp

thành
ĐM chủ
lưng

Các ĐM
rời mang
tập hợp
thành
ĐM chủ
lưng

Tĩnh
mạch
phổi

Tĩnh
mạch
phổi

-

+

Tĩnh
mạch
phổi và
da dẫn
máu từ
cơ quan
hô hấp

+

Tĩnh
mạch
phổi

-

Các
ĐM rời
mang
tập hợp
thành
ĐM chủ
lưng
+

+

+

+

-

+

+

+


+

+

+

+

-

-

+

+

+

+

+
Không

-

Cung ĐM
chủ

Hệ tĩnh mạch

Mạch rời cơ
quan hô hấp

Tĩnh mạch
cảnh
Tĩnh mạch
gánh gan
Tĩnh mạch
gánh thận

19


×