Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã sản xuất và cung ứng rau an toàn trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.31 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG RAU
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LÊ THỊ THANH THỦY

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã sản xuất và cung ứng rau an toàn trên địa
bàn Hà Nội là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung thực,
khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu
luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thủy




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên học viên xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
Khoa Đào tạo sau đại học Viện đại học Mở Hà Nội đã trang bị cho học viên nhiều
kiến thức và đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên thực hiện đề tài này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đối với PGS.TS Phạm Văn
Dũng – người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Phát triển kinh tế hợp tác đã giúp
đỡ tận tình trong việc thu thập số liệu, tư liệu và tham gia những ý kiến quí báu
trong quá trình nghiên cứu thực tế.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên, tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1............................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG..................................5
KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT................................................................5
VÀ CUNG ỨNG RAU AN TOÀN.......................................................................................5
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................................45
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................46
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG RAU AN TOÀN CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...........................................................................46
2.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất và

cung ứng rau toàn tại Hà Nội...............................................................................................46
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......49
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác )......50
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác )......51
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......58
(Theo tác giả Thu Trang, tài liệu tham khảo số 24)..............................................................67
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......68
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......69
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......70
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......71
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......72
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................................96
- Nguồn: Sản xuất rau an toàn theo chuỗi: Hài hòa lợi ích hai chiều-Tác giá:Quỳnh Dung
/9/2017.........................................................................................101
- Phát triển sản xuất rau quả hướng đến thị trường - />

- Xuất khẩu nông sản: Thời của rau quả - />


DANH MỤC VIẾT TẮT
HTX
HTX NN
RAT
KTTT
NN&PTNT
VSATTP
ATTP
BVTV
TP

Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp
Rau an toàn
Kinh tế tập thể
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vệ sinh an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm
Bảo vệ thực vật
Thành phố


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
CHƯƠNG 1............................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG..................................5
KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT................................................................5
VÀ CUNG ỨNG RAU AN TOÀN.......................................................................................5
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................................45
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................46

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG RAU AN TOÀN CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...........................................................................46
2.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất và
cung ứng rau toàn tại Hà Nội...............................................................................................46
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......49
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác )......50
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác )......51
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......58
(Theo tác giả Thu Trang, tài liệu tham khảo số 24)..............................................................67
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......68
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......69
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......70
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......71
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......72
(Nguồn: Theo kết quả báo cáo Điều tra thực trạng hợp tác xã cung ứng thực phẩm và xây
dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn” của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác).......73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................................96
- Nguồn: Sản xuất rau an toàn theo chuỗi: Hài hòa lợi ích hai chiều-Tác giá:Quỳnh Dung
/9/2017.........................................................................................101
- Phát triển sản xuất rau quả hướng đến thị trường - />


- Xuất khẩu nông sản: Thời của rau quả - />

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến sản xuất và
cung ứng rau an toàn (RAT) cho người tiêu dùng. Các chính sách hỗ trợ phát triển
rau an toàn đã được ban hành tạo hành lang pháp lí cho các cá nhân, đơn vị tham
gia sản xuất, chế biến sản phẩm áp dụng VietGAP. Sản lượng rau an toàn ngày một
tăng, các cửa hàng rau sạch phát triển mạnh về số lượng. Chủng loại rau được
chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP ngày càng phong phú và đa dạng. Trong xu thế
phát triển chung của cả nước, sản xuất rau, rau an toàn của các hợp tác xã cũng đã
thu được một số kết quả đáng kể. Diện tích và sản lượng rau ngày một tăng. Hoạt
động sơ chế, đóng gói và vận chuyển đã được các hợp tác xã chú ý đầu tư. Việc
cung ứng rau cho siêu thị, nhà hàng, bếp ăn thông qua hợp đồng đã được hợp tác xã
bước đầu thực hiện. Tuy nhiên, việc sản xuất rau, rau an toàn của các hợp tác xã vẫn
còn tồn tại rất nhiều vấn đề.
Hà Nội là một trong hai thành phố lớn nhất và cũng là thị trường tiêu thụ rau lớn
của cả nước. Trong những năm qua, việc cung ứng thực phẩm, rau an toàn cho thành
phố Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Những
thay đổi đó có sự đóng góp quan trọng của các hợp tác xã sản xuất và cung ứng rau.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số nông dân vẫn chưa thực hiện đúng quy trình sản
xuất rau an toàn nên chất lượng rau chưa đảm bảo, đặc biệt về dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng. Mặt khác, mạng
lưới kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn hiện tại chưa được quản lý tốt, nên chưa đáp
ứng được nhu cầu của nhân dân Thủ đô. Vai trò của các hợp tác xã nông nghiệp còn
hạn chế, mới chỉ đáp ứng một số dịch vụ đầu vào, không có vốn hoặc vốn rất thấp
nên chưa tham gia một cách hiệu quả việc bảo đảm đầu ra nông sản cho xã viên.
Vì vậy, nâng cao vai trò và khả năng quản lý của hợp tác xã trong sản xuất và
cung ứng rau an toàn là vô cùng cấp bách, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn tôi quyết định

chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã sản xuất
và cung ứng rau an toàn trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1


2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ nội dung của Dự án: “Điều tra thực trạng hợp
tác xã cung ứng thực phẩm và xây dựng mô hình hợp tác xã cung ứng rau an toàn”
của Viện Phát triển Kinh tế hợp tác - Liên minh HTX Việt Nam (năm 2015-2017).
Dự án đã tiến hành điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng HTX cung ứng rau an
toàn tại 360 HTX thuộc 12 tỉnh, thành phố (năm 2015) và xây dựng 2 mô hình
HTX cung ứng rau an toàn gắn với chuỗi cung ứng (năm 2016).
Qua tìm hiểu, tôi được một số các nghiên cứu về đề tài HTX nói chung và cụ
thể về các HTX trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.:
+ Luận văn: “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn ở Việt
Nam”, Ths Thái Thị Bun My. Luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn về
sản xuất rau an toàn ở Việt Nam, thực trạng sản xuất. Qua đó, đưa ra những giải pháp
phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đến năm 2030.
+ Luận văn: “Hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà
Nội”, Ths Phạm Thị Thúy Vân. Luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế kinh
tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các hộ nông dân, các yếu tố ảnh hưởng, các
mối quan hệ tác động đến kết quả và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Luận văn được trình bày cụ thể, chi tiết, rõ
ràng, bố cục hợp lý. Tuy nhiên, luận văn chưa làm nổi bật các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Luận văn “Nghiên cứu tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở
huyện An Dương – Hải Phòng”, Ths Nguyễn Đình Dũng. Luận văn đi sâu nghiên
cứu thực trạng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VIETGAP của huyện An Dương- Tp
Hải Phòng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau theo
tiêu chuẩn trên địa bàn huyện An Dương - TP Hải Phòng trong thời gian tới. Tác giả

đã đi sâu vào nhiều mặt của nội dung sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP nhưng
chỉ phân tích các số liệu của năm 2013-2014 nên luận văn của tác giả còn mang tính
một màu, chưa mang tính hệ thống.
+ Luận văn “Đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và các định mối nguy
hiểm ảnh hưởng tới chất lượng vệ sinh một số loại rau tại Sóc Sơn - Hà Nội”, Ths
2


Phạm Thị Hương Giang. Luận văn đã trình bày thực trạng sản xuất rau an toàn, đặc
biệt nêu lên định mối nguy hiểm ảnh hưởng tới chất lượng vệ sinh và đề ra một số
giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh một số loại rau tại Sóc Sơn – Hà Nội.
Từ kinh nghiệm của các tác giả về hiệu quả hoạt động của HTX sản xuất và
cung ứng rau an toàn trên cả nước, tác giả đã rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân
để thực hiện bài nghiên cứu chuyên đề thực tập của mình. Thứ nhất, tác giả cần
tham khảo nhiều nguồn tài liệu và chắt lọc để tìm ra điểm cốt lõi trong quan điểm
của các nhà kinh tế về đào tạo nguồn nhân lực. Thứ hai, cần phân tích chuỗi số liệu
ở nhiều khía cạnh khác nhau để đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX trong sản xuất và cung ứng rau an toàn.
Thứ ba là cần đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động HTX trong
sản xuất và cung ứng rau an toàn chứ không phải các giải pháp mang tính lý thuyết,
xa rời thực tế, do đó giải pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện sản xuất và cung
ứng rau an toàn của các HTX trên địa bàn TP Hà Nội.
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu các mô hình quản lý, hoạt động sản xuất cung ứng rau an toàn
của các hợp tác xã, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của các hợp tác xã sản
xuất, cung ứng rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hợp tác xã tham gia sản xuất và cung ứng rau
an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức tổ
chức sản xuất kinh doanh…của các HTX trong sản xuất và cung ứng rau an toàn.
+ Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu các HTX trong sản xuất, cung
ứng rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX trong
sản xuất, cung ứng rau an toàn từ năm 2012 đến 2016 trên địa bàn TP Hà Nội, để từ
đó đưa ra các định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX
đó trong giai đoạn hiện nay.
3


5. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Qua nghiên cứu, báo cáo của Viện Phát triển kinh tế hợp
tác, Liên minh HTX Việt Nam.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: từ các thông tin, tài liệu.
+ Phương pháp thu thập số liệu: từ các thống kê, số liệu quản lý của các HTX.
+ Phương pháp phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX
+ Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp.
* Công cụ phân tích: phương pháp thống kê, tổng hợp, sơ đồ, biểu đồ, đồ
thị, bảng ...
6.

Cấu trúc của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
hợp tác xã sản xuất và cung ứng rau an toàn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các hợp tác xã trong sản xuất và cung

ứng rau an toàn trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các hợp tác xã trong sản xuất và cung ứng rau an toàn trên địa bàn
Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG RAU AN TOÀN
1.1. Hợp tác xã và hợp tác xã sản xuất, cung ứng rau an toàn
1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã
Theo ILO, “HTX là liên hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên
kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung
về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và
được kiểm soát một cách dân chủ”.
Luật HTX năm 2003 định nghĩa: “HTX là tổ chức KTTT do các cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; HTX hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật”.
Luật HTX năm 2012 định nghĩa: “HTX là tổ chức KTTT, đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu

chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý HTX”.
(Theo Tài liệu tham khảo số 17- TS. Phan Vĩnh Điển- Liên minh HXT Việt
Nam (2015), Báo cáo tổng kết phát triển kinh tế tập thể trong tiến trình 30 năm đổi
mới, thực trạng và giải pháp).
Như vậy, định nghĩa về HTX tuy có sự khác biệt, thay đổi về câu chữ song
về cơ bản các nguyên tắc, giá trị của HTX gần như không có sự khác biệt giữa các
tổ chức quốc tế với Việt Nam cũng như giữa các Luật của Nhà nước qua thời gian.
5


Các nguyên tắc tự nguyện và tương trợ lẫn nhau, bình đẳng và dân chủ là những yếu
tố then chốt để đảm bảo các HTX có thể tồn tại và phát triển.
1.1.2. Khái niệm rau an toàn
Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
NN&PTNT thì RAT là sản phẩm rau tươi được sản xuất, sơ chế phù hợp với các
quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP (Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu
chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an
toàn thực phẩm (VSATTP). Dạng chất lượng này gắn với 2 loại chứng nhận theo
quyết định 99/2008/QĐ-BNN là chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT và
chứng nhận sản xuất, sơ chế RAT theo VietGAP.
Chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT do Sở NN&PTNT cấp cho
nhà sản xuất đáp ứng các yêu cầu về: nhân lực; đất trồng và giá thể; nước tưới; quy
trình sản xuất; cam kết đảm bảo VSATTP và có hồ sơ ghi chép toàn bộ quá trình sản
xuất theo VietGAP (chứng nhận điều kiện sản xuất RAT) hoặc đáp ứng yêu cầu về:
nhân lực; địa điểm, nhà xưởng, dụng cụ sơ chế, bao gói sản phẩm, phương tiện vận
chuyển đảm bảo các điều kiện về VSATTP theo VietGAP; nước dùng rửa rau, quả
phải đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế; có hợp đồng mua rau tươi của nhà sản xuất RAT;
cam kết đảm bảo VSATTP và có hồ sơ ghi chép toàn bộ quá trình sơ chế theo

VietGAP (chứng nhận điều kiện sơ chế RAT).
Theo như quy định trên về điều kiện chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ
chế RAT thì việc đánh giá độ an toàn của sản phẩm đều được dựa trên các quy
chuẩn kỹ thuật. Yêu cầu về ghi chép thực hành trong sản xuất rau an toàn nhằm
giúp giới hạn các chỉ tiêu phân tích mẫu không nhằm kiểm soát thực hành sảnh
xuất. Chứng nhận được cấp dựa trên kết quả đánh giá mẫu sản phẩm và các điều
kiện sản xuất tại thời điểm kiểm tra. Công tác tổ chức giám sát trong nội bộ không
được đưa thành quy định bắt buộc nhằm ngăn chặn mối nguy.
Chứng nhận sản xuất, sơ chế RAT theo VietGAP do tổ chức chứng nhận (là
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hoặc chi nhánh của tổ chức chứng nhận nước ngoài
ở Việt Nam) được Bộ NN&PTNT chỉ định. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của
6


Việt Nam, được biên soạn dựa trên AseanGAP và HACCP, là những nguyên tắc
thực hành sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản nhằm đảm bảo VSATTP, bảo vệ
sức khỏe người sản xuất, người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. VietGAP dựa trên
4 tiêu chí gồm: tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất; an toàn thực phẩm gồm các biện
pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch;
môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của
nông dân và truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được
những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được chứng nhận này
bên cạnh việc đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản xuất rau an toàn thì công tác duy trì
các điều kiện đảm bảo để sản xuất an toàn được kiểm soát thường xuyên bằng các
biện pháp ngăn chặn các mối nguy trong suốt quá trình sản xuất và từng công đoạn,
từng chu kỳ của sản phẩm từ sản xuất, sơ chế và khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm
bảo cho việc truy suất nguồn gốc sản phẩm bằng 65 mục (checklist) từ quy hoạch,
lựa chọn vùng sản xuất đến đất, nước, giống, phân bón, hoá chất, thuốc bảo vệ thực
vật, thu hoạch. Đồng thời nội dung của VietGAP còn bao gồm cả quản lý chất thải,
người lao động, ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc, thu hồi sản phẩm,

kiểm tra nội bộ cũng như giải quyết khiếu nại. Từ những yêu cầu trên, ta có thể hình
dung để đạt được tiêu chuẩn VietGAP, quy trình sản xuất, sơ chế và các biện pháp
kiểm soát chất lượng rau được vận hành theo quy trình liên tục, tổ chức sản xuất
chặt chẽ.
1.1.3. Vai trò của HTX trong sản xuất và cung ứng rau an toàn
1.1.3.1. Hợp tác xã là cầu nối sản sản xuất và tiêu thụ
- Hợp tác xã là người đại diện cho nông dân (nhà sản xuất), là chủ thể tiếp
cận thị trường để thu thập và phân tích các thông tin thị trường, từ đó đưa ra các dự
báo thời gian, số lượng, giá cả và xu hướng vận động của thị trường, đưa ra các định
hướng sản xuất sát với nhu cầu thị trường nhằm cung ứng hàng hóa với hiệu quả
cao nhất.
- Địa bàn sản xuất rau an toàn thường xa thị trường trường tiêu thụ. HTX là
đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa đến các thị trường sẽ tiết kiệm
được chi phí lưu thông, do đó lợi nhuận mang lại cho người sản xuất sẽ cao hơn.
7


- Là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, HTX có đủ tư cách
pháp nhân. Sự am hiểu pháp luật, tiềm lực tài chính nhằm xây dựng và bảo vệ
thương hiệu rau an toàn. Đồng thời HTX còn là tổ chức đứng ra bảo đảm ổn định
được các nguồn cung nguyên liệu cho các doanh nghiệp tiêu thụ rau an toàn trên cơ
sở quan hệ cùng có lợi.
- Là tổ chức trung gian có thể tập trung được một khối lượng rau an toàn lớn
để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.1.3.2. Góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
HTX là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này không
hề mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ xã viên của HTX. Bởi vì:
Phát triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX
NN cũng là một tổ chức kinh tế nên cũng phải hướng tới mục tiêu này. Tuy nhiên,
khác với các loại hình doanh nghiệp luôn tối ưu hóa lợi nhuận, lợi nhuận của HTX

là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của mình một
cách lâu dài, toàn diện và tốt hơn
Như vậy sự phát triển kinh tế HTX là một tất yếu, là một điều kiện để duy trì
và phát triển bản thân các HTX. Mặt khác, HTX NN cũng là một chủ thể của nền
kinh tế sự phát triển kinh tế HTX còn góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
1.1.3.3. Hình thức tiếp nhận hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước đối với
nông dân
HTX rau an toàn không chỉ hỗ trợ kinh tế hộ nông dân trên cơ sở các tính
chất của nó mà còn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân.
Việc hỗ trợ của nhà nước đối với người nông dân thông qua tổ chức này rất đa dạng,
có thể là các khoản đầu tư hoặc các cơ chế chính sách, định hướng của nhà nước đối
với khu vực này. Về cơ chế, chính sách, định hướng, nhà nước có thể thông qua
HTX để điều tiết giá trên thị trường từ đó hỗ trợ người nông dân…. Nhà nước có
thể đầu tư các hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho sự
phát triển của nông nghiệp, nông thôn như hệ thống điện, hệ thống kênh mương…
và giao cho HTX NN khai thác, sử dụng để phát triển kinh tế cũng như phục vụ dân
8


sinh trên địa bàn.
Mặt khác, nhiều hộ gia đình sản xuất rau an toàn với quy mô nhỏ, chưa thể
tiếp cận với đăng ký kinh doanh, mã số thuế và hoá đơn chứng từ tiêu thụ hàng hoá
nông sản, do đó thường bị thua thiệt trong việc tiếp cận các chính sách kinh tế hỗ
trợ. Bởi vậy rất ít kinh tế hộ được hưởng lợi thông qua những chính sách hỗ trợ lãi
suất, kích cầu đầu tư và tiêu dùng hiện nay. Ở đâu có HTX, ở đó hộ xã viên dễ dàng
tiếp cận hơn với những chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, và do đó sẽ
có lợi hơn trong sản xuất, kinh doanh nói chung, tiêu thụ rau an toàn nói riêng.
1.1.3.4. Xây dựng thương hiệu rau an toàn
Thương hiệu rau an toàn phải dựa trên việc xây dựng một hệ thống quản lý

chất lượng từ sản xuất, thu mua đến tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy phải tuân thủ triệt
để các yêu cầu về tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng từ nơi sản xuất cho đến
nơi tiêu thụ tạo nên chuỗi cung cấp sản phẩm sạch an toàn cho người tiêu dùng. Sản
phẩm từ vùng rau an toàn sẽ được hỗ trợ đóng gói, chứng nhận chất lượng, bảo trợ
thương hiệu và được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức các điểm bán rau an
toàn. Vì vậy vai trò của HTX cũng hết sức quan trọng góp phần xây dựng thương
hiệu rau an toàn của mình. Để làm được điều này, chủ thương hiệu sẽ phải kiểm
soát sản phẩm của mình từ khi gieo trồng hoặc có thể trực tiếp gieo trồng nếu đủ
khả năng hoặc giám sát HTX theo quy định. Tất nhiên, chủ thương hiệu là người đặt
hàng và bao tiêu cho nông dân, cam kết với HTX sẽ mua với giá của rau sạch thực
sự. Thậm chí họ còn tham gia vận động HTX sử dụng quy trình, áp dụng phương
pháp mới, giúp vay tiền đầu tư làm theo quy trình mới để có rau với sản lượng đạt
chất lượng tốt hơn. Cũng chính chủ thương hiệu này sẽ tác động với cơ quan quản
lý nhà nước cùng xây dựng chính sách hỗ trợ HTX, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu
dùng và truyền thông rộng rãi về lợi ích của sử dụng, trồng rau sạch.
Khi chủ thương hiệu nắm được quy trình và đảm bảo chất lượng sản phẩm
trên toàn chuỗi cung ứng thì thật sự tạo ra được giá trị gia tăng cho rau. Họ sẽ
không chỉ sở hữu thương hiệu về rau mà sẽ phát triển một thương hiệu nông sản
sạch hay thực phẩm sạch rồi có lợi ích từ đó, với xu thế quan tâm sản phẩm sạch
của người tiêu dùng hiện nay đang tăng lên. Tất cả các bên tham gia vào chuỗi này
9


đều được hưởng lợi.
Một điều cũng quan trọng nữa là không phải tất cả các vùng đất trồng đều
tạo ra rau sạch (cần có đất sạch không bị nhiễm chất độc hay kim loại nặng…), vì
thế NPP và HTX cũng phải lưu ý tới lợi thế về thổ nhưỡng: vùng khí hậu và đất đai
phù hợp đủ điều kiện trồng rau sạch.
Về phía Trung ương, các ngành NN và PTNT phối hợp với các sở ngành liên
quan xây dựng chính sách hỗ trợ cho nông dân sản xuất rau an toàn trên các mặt

như vốn, đất đai, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật canh tác… Các đơn vị kinh doanh,
bao tiêu rau cũng sẽ được hỗ trợ tối đa để nhanh chóng đưa sản phẩm rau sạch ra
thị trường.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người sản
xuất và người tiêu thụ rau. Từ đó các thương hiệu rau an toàn sẽ tiếp cận được với
người tiêu dùng dễ dàng và quen thuộc hơn. Đặc biệt, tăng cường kiểm định chất
lượng rau ở Hà Nội; giao cho ngành NN và PTNT quản lý các vùng rau an toàn, chủ
động thông báo yêu cầu kiểm định tiêu chuẩn chất lượng rau nghiêm ngặt để họ biết
và hợp tác với thành phố.
Ngoài ra, công bố các cửa hàng và các điểm bán rau sạch trên địa bàn thành
phố để mọi người dân được biết và tham gia trở thành một thành tố quan trọng
trong chuỗi sản xuất-thu mua- tiêu thụ rau, góp phần vào sự phát triển của nông
nghiệp thành phố và góp phần làm nên thương hiệu rau an toàn toàn thành phố.
1.1.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
Để đạt hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, bản thân chính các
HTX ở Hà Nội cần phải sử dụng đồng thời các nguồn lực hiện có. Việc đầu tiên, tập
trung mở rộng diện tích sản xuất rau chất lượng cao, rau an toàn tập trung nhằm
nâng cao năng suất,sản lượng để tạo tiền đề cho phát triển vùng rau theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, tăng cường áp
dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường
trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông nghiệp. Phát triển sản xuất
theo hướng công nghệ cao, công nghệ sinh học, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm
nước. Thực hiện cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ
10


sản phẩm; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp, HTX liên kết,
ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; chú ý phát triển các
nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Tăng cường
tác quản lý ATTP vùng tập trung, giảm thiểu và tiến tới chấm dứt tình trạng lạm

dụng phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất và bảo quản sau thu
hoạch, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
HTX nâng cao năng lực hoạt động để thực hiện có hiệu quả chuỗi liên kết
cung ứng dịch vụ đầu vào và tiêu thụ rau an toàn, xây dựng chuỗi liên kết và chuỗi
cung ứng, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm trong việc xâu kết toàn bộ
chuỗi cung ứng. Để có được chuỗi cung ứng hiệu quả, mang lại lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh cao, HTX cần tận dụng các chính sách của TP, chủ động mời gọi sự
tham gia các doanh nghiệp đủ tầm,đủ năng lực và tâm huyết. Doanh nghiệp nghiên
cứu thị trường, đặt hàng đối với nông dân, HTX về chùng loại, số lượng, chất lượng
và tổ chức phân phối. Bên cạnh đó các sở, ngành TP cần hỗ trợ cho nông dân đa
dạng hóa đầu ra trong việc kết nối cung cấp nông sản cho cửa hàng tiện ích, chợ,
siêu thị, nhà hàng, khách sạn, bếp ăn...
1.2. Hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các hợp
tác xã sản xuất và cung ứng rau an toàn
1.2.1. Các khái niệm
- Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan
giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử
dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật
liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX sản xuất và
11


cung ứng rau an toàn là việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, đất đai, lao động, về

tổ chức, quản trị, khoa học công nghệ, năng lực nhận thức của các thành viên, xây
dựng thương hiệu riêng của HTX nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận từ đó góp
phần gia tăng thu nhập cho các thành viên HTX, bảo đảm cho HTX phát triển bền
vững tạo niềm tin cho các xã viên yên tâm gắn bó và cống hiến cho HTX.
1.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn
- Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Mô hình hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ rau an toàn hợp lý là nhân tố đầu tiên
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, để sản xuất nông nghiệp bền vững, HTX phải “đứng mũi chịu sào”, đại diện
cho các thành viên ký hợp đồng sản xuất bao tiêu với doanh nghiệp, tổ chức kiểm
soát quy trình kỹ thuật theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
nông sản. Qua đó, HTX sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có vai trò tích cực trong việc
giảm chi phí sản xuất - tiêu thụ, ổn định và mở rộng quy mô, nâng cao năng suất,
sức cạnh tranh, nâng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thu nhập của
các hộ thành viên.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của HTX sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
bước đầu xây dựng vùng tổ hợp sản xuất RAT trọng điểm, có thể thành lập câu lạc
bộ RAT hoặc liên kết các HTX sản xuất và tiêu thụ RAT.
Xây dựng mô hình HTX theo hướng tận dụng tối đa lợi thế và tiềm năng,
HTX vừa có khả năng sản xuất vừa kết nối các đầu mối tiêu thụ nâng cao gấp đôi
hiệu quả.
Việc triển khai thành công mô hình HTX sản xuất và tiêu thụ rau an toàn sẽ
là một trong những bước đi quan trọng giúp HTX, người nông dân trên địa bàn TP
chuyển đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm, hướng tới một nền sản xuất an toàn và bền
vững. Không những thế còn là động lực thúc đẩy Liên minh HXt Thành phố Hà Nội
tiếp tục mở rộng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ rau đạt tiêu chuẩn VietGAP
theo hướng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP theo chuỗi giá trị ở các vùng đã
quy hoạch và tiến tới nhân rộng ra các địa phương lân cận, nhằm nâng cao thu nhập
12



của người dân.
- Xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ làm cho các nguồn lực của các hợp tác
xã được đầu tư đúng hướng, hiệu quả. Trong đó, ưu tiên hàng đầu là nghiên cứu thị
trường, xác định điểm mạnh, điểm yếu của hợp tác xã, từ đó đưa ra mục tiêu và các
giải pháp thực hiện mục tiêu.
Để xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh cần phải bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, năng lực quản lý và tư duy kinh tế, thương mại cho những người phụ
trách các HTX. Cùng với đó, việc hỗ trợ vốn vay để phát triển các HTX cũng cần có
trọng tâm, trọng điểm. Các HTX cần tập trung sản xuất, phát triển các loại sản phẩm
có thế mạnh, đặc sản vùng, miền, địa phương, có giá trị kinh tế và tính cạnh tranh
cao; đồng thời tập trung các biện pháp phát triển thương hiệu.
Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, việc liên kết sản xuất, kinh doanh của
các hợp tác xã (HTX) là xu thế tất yếu. Liên kết giúp các HTX mở rộng quy mô sản
xuất, tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, ổn định kinh tế cho các hộ thành viên,
góp phần tích cực thực hiện tiêu chí 13 trong xây dựng nông thôn mới, gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều HTX đã thay đổi hình thức tổ chức sản xuất, chú trọng thiết
lập mối liên kết sản xuất, kinh doanh. Việc liên kết sản xuất là yêu cầu tất yếu,
khách quan phù hợp với quy mô, tính chất cạnh tranh của nền kinh tế, tạo chuỗi giá
trị sản phẩm theo chiều tăng dần, bền vững, gắn sản xuất với tiêu thụ. Mô hình này
tập trung tiếp cận bài toán kinh tế theo hướng tăng giá trị và lợi nhuận trên cơ sở
giảm được giá thành đầu vào chứ không trông chờ vào Nhà nước như trước đây. Sự
kết hợp giữa doanh nghiệp, HTX và nông dân giúp chuyên nghiệp hóa quy trình sản
xuất, tăng thu nhập cho bà con và hạn chế tình trạng thương lái ép giá.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Trước tiên HTX đẩy mạnh đổi mới hoạt động đảm bảo đúng theo Luật HTX
2012. Đa dạng hóa và cung ứng quanh năm cho thị trường những sản phẩm rau an

toàn, HTX quan tâm đến việc trồng loại rau gì, xuống giống thời điểm nào nhằm
cung cấp hàng hoá đúng hợp đồng. HTX sẽ có sự điều phối giữa các thành viên để
13


đa dạng nhiều loại sản phẩm khác nhau tránh trường hợp được mùa mất giá và bị
thương lái ép và sẽ đáp ứng tốt nhu cầu khác nhau của khách hàng. Đồng thời đẩy
mạnh áp dụng công nghệ trong sản xuất rau an toàn, kết hợp với chương trình
khuyến nông ứng dụng công nghệ sinh học và kỹ thuật canh tác theo hướng nông
nghiệp sinh thái bền vững. Tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản an
toàn có chứng nhận của cơ quan chức năng, từng bước thâm nhập thị trường trong
tỉnh và vươn ra thị trường ngoài tỉnh. Tích cực đề xuất các chương trình, chủ
trương, chính sách của tỉnh hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn về cơ sở vật
chất, áp dụng tiến bộ khoa học, tập huấn, bồi dưỡng, học tập mô hình và hỗ trợ in
mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ sản xuất để các hộ
tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm mình làm ra. Về mặt kỹ thuật, tiếp tục
mời chuyên gia có kinh nghiệm trong việc xây dựng mô hình HTX rau an toàn về
trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, cách thức triển khai để mô hình HTX
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn hoạt động thực sự hiệu quả và phát triển đi lên.
Chiến lược phát triển của HTX là tạo điều kiện để các thành viên tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh thông qua việc tổ chức lại quy
mô sản xuất, ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ; cung cấp các sản
phẩm dịch vụ đầu vào giá rẻ, các sản phẩm đầu ra lớn, đảm bảo chất lượng, an toàn,
có địa chỉ tin cậy và hướng tới chất lượng VietGAP. HTX cũng định hướng liên kết
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài TP trong khâu tiêu thụ sản phâm nông sản
bằng cách đặt các điểm giới thiệu sản phẩm tại các khu trung tâm thành phố như
khu trưng bày giới thiệu sản phẩm thành viên Liên minh HTX TP, gian hàng giới
thiệu sản phẩm sở Nông nghiệp, Sở Khoa học… tuyên truyền và ký hợp đồng cung
cấp thông qua hệ thống siêu thị, nhà hàng, các sở ban ngành trong tỉnh để đảm bảo
sản phẩm làm ra có thị trường tiêu thụ, tạo việc làm, nâng cao mức thu nhập cho

thành viên và cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Các HTX cần năng động trong tìm đầu ra cho sản phẩm, phối hợp tổ chức
quảng bá, giới thiệu sản phẩm rau an toàn tới nhà hàng, bếp ăn tập thể, siêu thị. Qua
hoạt động kết nối tiêu thụ sản phẩm, HTX ký kết hợp đồng cung ứng các sản phẩm
14


rau an toàn với một số nhà hàng trên trên địa bàn Thành phố. Qua việc tìm đầu ra
cho sản phẩm đã nâng giá trị sản phẩm gấp 1,5 đến 2 lần, hình thành mối liên kết
giữa người sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị cùng đảm bảo chất lượng, đầu ra
ổn định.
HTX ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp để làm các dịch vụ cung ứng,
chế biến tiêu thụ nông sản và thực hiện trọn gói hoạt động đầu vào - đầu ra thì HTX
mới mang lại nhiều lợi ích cho cho thành viên HTX và nông dân.
- Quảng bá, xúc tiến thương mại
Việc tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại là yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, là cầu nối thúc đẩy cơ hội hợp tác giữa
doanh nghiệp, nhà phân phối và người tiêu dùng. Thông qua hoạt động xúc tiến
thương mại, hợp tác xã cần tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm hàng hóa tiêu biểu, đặc trưng, chủ lực của Thành phố đến đông
đảo người tiêu dùng, cộng đồng doanh nghiệp trong cả nước.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của
hoạt động xúc tiến thương mại đối với hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh,
tạo sự chủ động và tích cực trong việc tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
của các doanh nghiệp thành viên, HTX trên địa bàn;
HTX được Liên minh HTX Thành phố tạo điều kiện tham gia hội chợ nông
sản toàn quốc. Qua hội chợ, sản phẩm an toàn của HTX được nhiều khách hàng biết
đến. Bên cạnh bán được khá nhiều sản phẩm, còn có những khách hàng muốn liên
kết để sản xuất, kinh doanh với HTX. Bởi vậy, sau khi tham gia các hội chợ, sản

lượng bán ra nhiều hơn trước đây, vì thế các thành viên của HTX cải thiện được thu
nhập và đời sống.
Đặc biệt các HTX hoạt động hiệu quả có cơ tiếp tục tham gia các hội chợ lớn
khác nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến với khách hàng trong và ngoài nước,
từ đó tiếp cận với khách hàng trong và ngoài nước, Liên minh HTX TP cần tăng
cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, làm cầu nối cho HTX, THT có cơ hội
giới thiệu quảng bá sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu RAT.
15


Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu RAT độc
quyền, xây dựng niềm tin nơi người tiêu dùng, tuyên truyền về sản phẩm và vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm thực sự rất cần thiết, tuy nhiên hiện nay thương hiệu RAT
chưa tiếp cận rộng rãi tới người tiêu dùng. Trước thực trạng này, năm 2016, Trung
tâm Xúc tiến thương mại nông nghiệp Hà Nội đã triển khai hỗ trợ một số HTX xây
dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm rau an toàn. Đồng thời, Trung tâm phối hợp
với một số đơn vị tư vấn tổ chức các buổi tập huấn về nhãn hiệu, thương hiệu sản
phẩm cho bà con nông dân. Thông qua đó, nâng cao nhận thức của người dân về vai
trò của việc xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm. Từ đó có ý thức hơn
trong việc tuân thủ các quy định về sản xuất rau an toàn. Ngoài ra các HTX cũng
cần hỗ trợ, xây dựng website về RAT, tổ chức các cuộc thi về rau sạch.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Hiệu quả hoạt động sản xuất và tiêu thụ RAT của các HTX chịu tác động bởi
nhiều nhân tố khác nhau, từ điều kiện tự nhiên: Khí hậu, đất đai, sâu bệnh đến điều
kiện kinh tế - xã hội: vốn, thị trường, quản lý của cơ quan chức năng….
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
*Khí hậu
Khí hậu vừa mang lại thuận lợi vừa gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản

xuất nông nghiệp nói chung cũng như RAT nói riêng. Khí hậu của nước ta phù hợp
để sản xuất mọi loại rau trên thế giới, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú cho
sản phẩm. Lượng mưa lớn, nguồn năng lượng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của rau.
Bên cạnh những thuận lợi thì khí hậu cũng gây khó khăn rất lớn cho hoạt động
sản xuất rau. Mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào ba tháng trong năm gây
nên tình trạng lũ lụt, ngập úng, đất đai bị xói mòn, bạc màu. Nắng nhiều gây nên hạn
hán, tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho người, nước cho cây trồng, vật nuôi hầu như
năm nào cũng xảy ra và chủ yếu tập trung ở miền Trung Việt Nam. Khí hậu ẩm ướt,
sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh gây ra nhiều tổn thất cho mùa màng. Một mùa chỉ có
một số loại rau nhất định trong khi nhu cầu về rau của người dân rất phong phú đặt ra
16


yêu cầu trồng rau trái vụ đối với các HTX để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Việc sản xuất rau VietGAP yêu cầu rau khi thu hoạch phải bảo đảm thời gian
cách li thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất. Với khí hậu ẩm ướt, trong thời gian cách li
sâu rất dễ tấn công rau, làm cho hình thức rau không được đẹp, ảnh hưởng tới cả
sản lượng lẫn khả năng tiêu thụ.
*Đất đai
Đất là một yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất là nơi bộ rễ rau
phát triển, giữ chặt cây. Rau cần đất tốt, có chế độ dinh dưỡng cao. Cùng một loại rau
nhưng chế độ dinh dưỡng của đất khác nhau tác động tích cực hoạt tiêu cực đến sự
sinh trưởng và phát triển của rau. Bộ rễ của các loài rau nói chung ăn nông trong
khoảng 25-30 cm nên tính chịu hạn, chịu nóng kém, do đó đất trồng rau phải là chân
đất cao, dễ tiêu nước. Có độ phù hợp với từng loại rau: các loại cải bao, súp lơ, xà
lách, đậu bắp, hành tỏi, cần tây chịu được độ PH = 5,5 - 6,7; các loại đậu, cà tốt, cà,
dưa chuột, ớt, cải củ, bí, su hào có độ PH = 5,5 - 6,8; Khoai tây có độ PH = 5,0 – 6,8.
Ngoài ra, để sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP hàm lượng các kim loại
nặng trong đất, giá thể không vượt quá giá trị quy định tại Thông tư 07//2013/TTBNNPTNT. Để làm được điều này thì người sản xuất cần phải lấy mẫu đất đi phân

tích để đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất.
Không những thế, việc sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP đòi hỏi phải
sản xuất trên một diện tích lớn để dễ dàng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Vì vậy, các HTX muốn sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP cần phải phân tích
mẫu đất để đánh giá độ PH từ đó lựa chọn loại rau phù hợp với đất; đánh giá các nguy
cơ tiềm ẩn, hàm lượng kim loại nặng trong đất đồng thời phải xây dựng vùng sản xuất
rau chuyên canh quy mô lớn để áp dụng kỹ thuật theo tiêu chuẩn GAP.
1.2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
*Các chính sách, văn bản quy định về sản xuất RAT
Các chính sách của Nhà nước là một trong những nhân tố tác động đến
hoạt động sản xuất và cung ứng rau của các HTX. Các chính sách của nhà
nước tạo ra hành lang pháp lý để các HTX dựa vào đó để hoạt động. Chính
17


×