Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.1 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN SỸ TÙNG

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

HỌC VIÊN

Nguyễn Sỹ Tùng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại........................5
1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng ngân hàng..................................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng thể nhân................................8
1.1.3. Các sản phẩm tín dụng thể nhân...............................................................14
1.2. Phát triển tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại............................16
1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng thể nhân................................................16
1.2.2. Nội dung quản lý phát triển tín dụng thể nhân...........................................16
1.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng thể nhân..............................17
1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến phát triển tín dụng thể nhân của ngân hàng
thương mại.............................................................................................................21
1.3.1. Yếu tố thuộc về chi nhánh.........................................................................21
1.3.2. Yếu tố thuộc về Trụ sở chính....................................................................23
1.3.3. Yếu tố thuộc về khách hàng......................................................................25
1.3.4. Môi trường kinh doanh.............................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN...28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái
Nguyên 28
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển...............................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động..........................................................................31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................33


2.2. Thực trạng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.......................................................40
2.2.1. Quy định về tín dụng thể nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam

40

2.2.2. Thực trạng tổ chức, quản lý phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.................................48
2.2.3. Thực trạng kết quả phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.............................................52
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên............................................58
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN...72
3.1. Định hướng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.......................................................72
3.1.1. Định hướng phát triển chung....................................................................72
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng thể nhân...................................................73
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.......................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác bán hàng......................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp về nhân sự, mạng lưới.....................................................77
3.2.3. Nhóm giải pháp khác................................................................................84
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam........................87
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước..................................................91
KẾT LUẬN............................................................................................................95



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
TMCP
NHTM
NHNN
VIETCOMBANK
VIETCOMBANK

6
7
8
9

THÁI NGUYÊN
AGRIBANK
VIETINBANK
BIDV
SMEs

11

KPI


12
13
14
15
16
17
18

CIC
TCTD
ATM
FDI
TNHH
CTCP
FTP

Giải nghĩa
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ số đo lường hiệu quả công việc (Key Performance
Indicator)

Trung tâm thông tin tín dụng
Tổ chức tín dụng
Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Giá chuyển vốn nội bộ (Fund Transfer Pricing)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.3.
Sơ đồ 2.4.
Sơ đồ 3.1.
HÌNH

Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 2.7.
Hình 2.8.
Hình 2.9.

Kết quả huy động vốn từ năm 2014 đến 30/06/2017............................34
Kết quả cấp tín dụng từ năm 2014 đến 30/06/2017..............................36
Kết quả phát triển một số dịch vụ khác từ năm 2014 đến 30/06/2017. .37
Tỷ lệ chi phí hoạt động/tổng thu nhập từ năm 2014 đến 30/06/2017....39
Tổng hợp một số quy định về sản phẩm cho vay bất động sản.............43
Bảng tổng hợp mức lãi suất ưu đãi trong năm 2016, 2017...................47
Bảng thống kê số lượng nhân sự làm công tác tín dụng.......................50
Tổng hợp dư nợ cuối kỳ phân theo đối tượng khách hàng từ năm 2014
đến 30/06/2017.....................................................................................52
Thu nhập từ tín dụng thể nhân từ năm 2014 đến 30/06/2017...............54
Cơ cấu dư nợ tín dụng cuối kỳ theo sản phẩm từ năm 2014 đến
30/06/2017............................................................................................55
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng từ năm 2014 đến 30/06/2017...............57
Nợ xấu tín dụng thể nhân từ năm 2014 đến 30/06/2017.......................57
Mô hình tổ chức hoạt động của Vietcombank Thái Nguyên.................31
Sơ đồ cấp tín dụng tại Vietcombank.....................................................41
Tóm tắt quá trình giao chỉ tiêu kế hoạch..............................................48
Quy trình tác nghiệp cấp tín dụng tại Vietcombank Thái Nguyên............52
Phân công công việc Phòng Khách hàng Vietcombank Thái Nguyên.........81
Thu nhập từ các mảng hoạt động từ năm 2014 đến 30/06/2017...........38

Lợi nhuận sau trích lập dự phòng rủi ro từ năm 2014 đến 30/06/2017. 40
Cơ cấu nhân sự làm công tác tín dụng theo năm kinh nghiệm..............50
Tổng hợp dư nợ bình quân phân theo đối tượng khách hàng từ năm
2014 đến 30/06/2017............................................................................53
Dư nợ cuối tháng từ 30/06/2016 – 30/06/2017.....................................58
Dư nợ cuối kỳ theo đơn vị bán hàng từ năm 2014 đến 30/06/2017......60
Mức độ hoàn thành kế hoạch dư nợ thể nhân cuối kỳ từ năm 2014 đến
30/06/2017............................................................................................61
Tổng hợp lãi biên từ năm 2014 đến 30/06/2017...................................61
Tổng hợp mạng lưới một số ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tại
thời điểm 30/06/2017...........................................................................69


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra không ít thách thức khi các
ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng như các NHTM trong
nước. Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh
ngày càng gay gắt đã đặt các NHTM Việt Nam phải thay đổi chiến lược kinh
doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hoá nhóm khách
hàng mục tiêu, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Vietcombank vốn là một trong những
NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh
doanh ngoại tệ, nhóm khách hàng truyền thống của Vietcombank chủ yếu là
các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, hiện nay xu hướng đã có nhiều thay đổi, khi
mà các NHTM khác đã từng bước lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và
phương thức quản lý, phục vụ đã cạnh tranh mãnh mẽ nhóm khách hàng
truyền thống. Chính những điều kiện khách quan trên đã đặt Vietcombank vào

thế phải tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, thay đổi chiến lược kinh doanh và nhóm
khách hàng mục tiêu. Để có thể cạnh tranh được với các NHTM năng động
trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài vốn có ưu thế mạnh về mảng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Vietcombank đã xác định chiến lược phát triển song
hành bán buôn đi đôi với bán lẻ hướng đến năm 2020 trở thành ngân hàng số
1 về bán lẻ, trong đó tín dụng thể nhân là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu. So với yêu cầu về mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với
Chi nhánh được định hướng theo mô hình bán lẻ như Vietcombank Thái
Nguyên, tín dụng thể nhân có mức độ tăng trưởng chưa cao. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài "Phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn
của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển tín dụng thể nhân tại
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển tín dụng thể nhân tại
Vietcombank Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tín dụng thể nhân tại Vietcombank
Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc phát triển tín dụng thể nhân tại Vietcombank Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển tín
dụng thể nhân tại Vietcombank Thái Nguyên
+ Về thời gian: Số liệu được thu thập, phân tích trong giai đoạn từ năm

2014 đến hết quý II năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng về phát triển tín dụng thể nhân tại Vietcombank Thái
Nguyên như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế là gì?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng thể nhân
tại Vietcombank Thái Nguyên?
- Những giải pháp nào để tăng cường phát triển hoạt động tín dụng thể
nhân tại Vietcombank Thái Nguyên?
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp chọn địa điểm
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên
(Vietcombank Thái Nguyên) là một Chi nhánh có thời gian đi vào hoạt động
chưa lâu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có mạng lưới phát triển chưa lớn
mạnh như các ngân hàng bạn như BIDV, VietinBank hay Agribank. Tuy địa
bàn có tiềm năng về tín dụng thể nhân song Chi nhánh vẫn chưa mở rộng


3

khai thác được lĩnh vực này. Vì vậy, luận văn trung nghiên cứu, đánh giá để
đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ này tại Vietcombank Thái Nguyên.
4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện được nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập thông qua
việc thống kê, nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước, các ấn
phẩm, các tài liệu, báo cáo, luận văn, website viết về hoạt động ngân hàng
điện tử. Nguồn tài liệu chủ yếu từ các thư viện, trường Đại học kinh tế

quốc dân, Vietcombank, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, các cơ
quan của tỉnh Thái Nguyên.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp tổng hợp thống kê cần
thiết như: Phân tổ thống kê, Bảng thống kê, Đồ thị thống kê.
Từ các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố
cần thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm ứng dụng liên quan.
- Phương pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang
dạng đồ thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông
tin để người sử dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin...
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
- Dữ liệu được tập hợp theo thời gian (tăng trưởng theo thời gian)
và không gian (cơ cấu từng thời điểm). Số liệu phân tích kết hợp cả số
liệu thời điểm và thời kỳ, phản ánh đầy đủ quá trình phát triển.
- Mô tả quy trình qua sơ đồ kết hợp đồ thị hóa dữ liệu để làm cơ sở
quan sát, phân tích đánh giá thực trạng.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng thể nhân tại ngân hàng


4

thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên

Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng thể nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG THỂ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ tiềng Latinh có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế, có thể hiểu tín dụng là quan hệ vay
mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế trong đó chủ thể này chuyển nhượng
cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thức hàng hóa
hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một khoảng thời gian nhất định mà
các bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời: Đối tượng của
chuyển nhượng có thể là hàng hóa hoặc tiền tệ dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán hoặc trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính tạm thời đề cập
đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó; là kết quả của sự thỏa thuận giữa các
bên tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian
nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.
Thứ hai là tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả cả về thời gian và giá trị bao gồm gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo
cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là
giá trả cho quyền sử dụng vốn.
Thứ ba là dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay:

Người cho vay tin tưởng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi
vay tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả vốn vay. Đây là điều kiện tiên
quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Theo Peter S.Rose đưa ra khái niệm NHTM dựa trên những loại dịch
vụ mà nó cung cấp: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh


6

mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một
bên là ngân hàng, một bên là các chủ thể trong nền kinh tế bằng cách ngân
hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia
trong một khoản thời gian nhất định.
Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”. Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng tới nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau với mục đích sử dụng vốn khác nhau, được phân
loại theo các tiêu chí như sau:
Căn cứ vào thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống. Loại hình cấp tín dụng này thường được áp dụng đối với các khách

hàng vay vốn theo hạn mức hay từng lần phục vụ bổ sung vốn lưu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường khách hàng sẽ có một phần tài
sản để bảo đảm cho món vay.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các
dự án mua sắm máy móc thiết bị, dự dán đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho
bãi… Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ được dùng để thế chấp
ngân hàng.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.


7

Đây thường là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án đầu tư mua
sắm dây chuyền thiết bị đồng bộ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng… Tài sản thế
chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay.
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tín dụng
- Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: là các khoản cấp tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực
hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo đảm bằng tài
sản của bên thức ba. Loại hình này khá rủi ro với ngân hàng nên ngân hàng
chỉ áp dụng đối với những khách hàng uy tín, tình hình tài chính lành mạnh,
kinh doanh hiệu quả, được ngân hàng tín nhiệm.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là các khoản cấp tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên
thứ ba. Loại hình tín dụng này bảo đảm cho ngân hàng có độ an toàn cao hơn,
khả năng mất vốn thấp hơn do ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn
trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài
chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu
cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê
tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải


8

thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
- Tín dụng đối với khách hàng tổ chức: là khoản cấp tín dụng cho
những tổ chức kinh tế tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn…Đây là những đối tượng có nhu cầu vốn lớn phục vụ sản
xuất kinh doanh, dự án đầu tư.
- Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: là khoản cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu đa dạng với những món vay
nhỏ lẻ chủ yếu phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng thể nhân
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng thể nhân
Trên cơ sở định nghĩa “tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tượng khách hàng thể nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy tín dụng thể
nhân được hiểu là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là
người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân
hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và
lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới
hình thức hộ kinh doanh cá thể.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng thể nhân
Tín dụng thể nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh


9

nghiệp với những đặc điểm riêng:
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn. Khách hàng
cá nhân thường có hai mục đích vay:
- Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật
thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường
không có quy mô lớn.
- Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá
nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như

mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học… Số
tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng
đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng thể nhân là rất lớn do hai
nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến
những người có thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
Tín dụng thể nhân thường gặp phải rủi ro do thông tin bất cân xứng.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh
tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài
chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các
đối tác… Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân,


10

nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn
đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu
chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn
định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất
việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả
được nợ vay cho ngân hàng. Rủi ro này còn tăng lên đối với những khoản cấp
tín dụng trên cơ sở tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định

uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài
sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ
vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều
không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu
hồi nợ.
Tín dụng thể nhân gây tốn kém nhiều chi phí. Do đặc điểm của khách
hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển
tín dụng thể nhân, giảm thiểu những rủi ro, ngân hàng thường tiêu tốn nhiều
thời gian, tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay một cách
nghiêm ngặt. Các chi phí phát sinh gồm:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải
ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ khách hàng.
Để bù đắp cho mức rủi ro mà khi cấp tín dụng cũng như khoản chi phí
phải bỏ ra, lãi suất cho vay đối với khách hàng thể nhân thưởng cao hơn lãi
suất của các khoản vay khác.


11

1.1.2.3. Vai trò của tín dụng thể nhân
Có thể nói hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián
tiếp đều được hưởng những lợi ích do hoạt động NHTM mang lại. Hoạt động
tín dụng thể nhân cũng không là ngoại lệ khi có những vai trò sau đây:
Đối với nền kinh tế - xã hội

Tín dụng thể nhân góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh
tế, là kênh hỗ trợ vốn để các cá nhân trang trải các nhu cầu phát sinh trong
cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt
đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như. Để có thể đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải mở
rộng quy mô, đổi mới, đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo thêm cơ hội việc làm,
cũng như những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các
đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
Tín dụng thể góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội. Là một phần của
tín dụng nói chung, tín dụng thể nhân cũng có vai trò tích cực đối với xã hội.
Tín dụng thể nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng thể nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao
động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục
tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp
phần ổn định trật tự xã hội.
Đối với ngân hàng
Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng. Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho vay các
khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu lớn, vì lý do nào đó hoạt động kinh
doanh của các khách hàng này gặp khó khăn, gây ảnh hưởng đến khả năng trả


12

nợ sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, nhằm
đa dạng hóa sản phẩm cung ứng, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào
một rổ” các ngân hàng phát triển tín dụng thể nhân như một sự phân tán rủi ro

bởi số lượng khách hàng lớn song giá trị mỗi khoản vay nhỏ; khi có một số ít
khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì rủi ro ngân hàng
gặp phải được giảm thiểu, ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Tín dụng thể nhân góp phần nâng cao thương hiệu của ngân hàng. Do
có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng thể nhân sẽ giúp
hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín
dụng thể nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp cho ngân
hàng thuận lợi trong bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như:
tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát
hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói
sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách
hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó
góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Đối với khách hàng
Cá nhân được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt
là đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo
dục và y tế. Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và
tinh thần, những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những
hàng hoá thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển
của nền kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào
khả năng thanh toán hiện tại. Ở một chừng mực nào đó, tín dụng thể nhân
giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn
nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế


13

hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ kết hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện
tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng

trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn
trả sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các
hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách
như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay
vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi
suất cao ngất ngưỡng, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với
lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các
nước phát triển vì thông qua các khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức
nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu như được đáp ứng các nhu cầu
cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch... góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, tín dụng thể nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều
kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng thể
nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập
quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.3. Các sản phẩm tín dụng thể nhân
Tín dụng thể nhân tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát triển
mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về cơ bản thì có hai loại chính là cho
vay có bảo đảm (Secured Loan) và cho vay không có bảo đảm (Unsecured
Loan). Với hai loại hình cho vay cơ bản như trên thì có các gói sản phẩm chuyên
biệt như: cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho vay theo ngày
(Fast Cash Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân (A Military Payday


14

Loan), cho vay đối với cá nhân không có/có ít lịch sử giao dịch (No Credit

Person loans), cho vay đối với người theo đạo Tin lành (Christian Lending
Personal Loans), cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (Secured Signature Loans), phát
hành thẻ tín dụng (Personal Signature Loans)… Các gói sản phẩm tín dụng thể
nhân được thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm đối tượng khách hàng, đáp ứng
tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Trái lại, ở
Việt Nam tín dụng thể nhân chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây, đặc biệt là
kể từ khi hệ thống NHTM có sự phát triển nhanh về số lượng và chất lượng
trong những năm đầu thập kỷ 90. Trước đây hoạt động của ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam bị hạn chế, do lo ngại ngân hàng nước ngoài chiếm lĩnh thị
phần và chi phối chính sách tiền tệ gây xáo trộn nền kinh tế quốc gia. Nhưng từ
khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa sau khi gia nhập WTO, chức
năng hoạt động của ngân hàng nước ngoài đã được mở ra gần như bình đẳng với
ngân hàng trong nước theo đúng lộ trình đã cam kết. Vì vậy trên thị trường ngân
hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát
triển tín dụng thể nhân tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân,
bảo lãnh cá nhân và phát hành – thanh toán thẻ tín dụng.
Cho vay thể nhân
Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân
chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết
cho mọi đối tượng khách hàng như:
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà/đất/nhà dự án (thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Bảo lãnh cá nhân



15

Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên được
bảo lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh)
trong các lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương mại… như:
-

Bảo lãnh vay vốn.
Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh đối ứng.

Phát hành – thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi
ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng, chưa hề có lượng tiền thực tế
được đem cho vay, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng
một lượng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng
có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó. Có thể
hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng được
quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ, với
hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện
bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng
trực tuyến, hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh
toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng. Sử dụng thẻ tín dụng
một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu quả khi biết tận
hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ 30 – 45 ngày),
thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải ứng tiền cá

nhân để trả trước cho các chi phí này. Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng
trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express), Dinner Club,
Discover, Chase, Capital One…
1.2. Phát triển tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về phát triển tín dụng thể nhân


16

Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ
đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về
chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do
việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo
xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát
triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng. Trong phạm vi của luận văn,
phát triển tín dụng thể nhân được hiểu là sự tăng trưởng về số lượng và chất
lượng các khoản cấp tín dụng tới đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh
doanh gắn liền với sự hoàn thiện về cơ chế, thủ tục, đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho việc cấp tín dụng.
1.2.2. Nội dung quản lý phát triển tín dụng thể nhân
Trên phương diện tiếp cận NHTM thực hiện hoạt động tín dụng phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đạt được mục
tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ. Nội dung quản lý phát triển tín dụng thể
nhân của NHTM luôn phải được thực hiện đồng thời về lượng (chiều rộng) và
chất (chiều sâu). Cụ thể:
Về lượng: thể hiện ở sự gia tăng quy mô tín dụng thể nhân trong cơ cấu
tổng dư nợ của NHTM
Về chất: là mức độ NHTM thực hiện hoạt động cấp tín dụng thể nhân
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế; đạt được những mục tiêu đề ra về quy

mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và
thông lệ quốc tế.
Như vậy, nội dung quản lý phát triển tín dụng thể nhân NHTM bao
gồm việc đặt mục tiêu tăng trưởng quy mô cấp tín dụng đối với khách hàng
thể nhân, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu cho vay khách hàng thể nhân với nhu
cầu của thị trường và năng lực đáp ứng của NHTM, qua đó tăng thu nhập của
NHTM từ hoạt động tín dụng khách hàng thể nhân trên cơ sở kiểm soát rủi ro


17

và đảm bảo mức độ sinh lời tương ứng với mục tiêu kinh doanh của ngân
hàng trong từng giai đoạn.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng thể nhân
Việc mở rộng và phát triển tín dụng thể nhân là chiến lược phổ biến tại
các NHTM. Bằng việc đầu tư nâng cao trình độ khoa học công nghệ, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh công tác marketing, đầu tư cơ sở vật
chất, con người…, các NHTM đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Mỗi NHTM có định hướng và thế mạnh riêng, vì vậy theo
quan điểm tác giả thì tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng thể nhân bao gồm:
1.2.3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng thể nhân
Dư nợ tín dụng thể nhân phản ánh quy mô hoạt động tín dụng thể nhân
của ngân hàng. Dư nợ tín dụng thể nhân càng cao thể hiện sự phát triển về
lượng của NHTM càng lớn.
Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng thể nhân thông qua đánh giá
tăng trưởng đối với chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ. Dư nợ cuối kỳ (tháng/quý/năm)
phản ánh quy mô tính thời điểm, được đánh giá thị phần của một ngân
hàng/chi nhánh ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng thể nhân nói

riêng phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của NHTM và quy định
pháp luật hiện hành. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của
NHTM. Nếu NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng thể nhân quá cao
trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng tiêu cực tới chất
lượng tín dụng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng phải căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng
nguồn vốn, đảm bảo thanh khoản.
Ngoài ra, để đảm bảo kiểm soát sự tăng trưởng ổn định của dư nợ, tránh
tập trung tăng trưởng dồn vào cuối tháng, hiện nay một số NHTM còn theo


18

dõi, đánh giá dư nợ tín dụng thông qua chỉ tiêu dư nợ bình quân. Chỉ tiêu này
phản ánh chính xác sự biến động dư nợ trong kỳ.

Trong đó: n là số ngày trong kỳ.
Với sự hỗ trợ của công nghệ, dư nợ bình quân có thể được tính theo
ngày để phản ánh chính xác. Dư nợ bình quân quý/năm thường được tính lũy
kế từ đầu năm tới thời điểm đánh giá.
Một số đơn vị tăng trưởng dồn vào cuối kỳ thể hiện dư nợ tăng trưởng cao
nhưng không bền vững, khó đảm bảo thu nhập đem lại cho ngân hàng.
1.2.3.2. Thị phần tín dụng thể nhân
Chỉ tiêu về thị phần là chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng thể nhân =

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ thể nhân chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng dư nợ cấp tín dụng. So sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ khác nhau sẽ

cho thấy sự thay đổi cơ cấu dư nợ tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ tập trung tín dụng đối với nhóm đối tượng khách hàng thể nhân tại
từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hóa danh mục tín dụng của
NHTM. Tùy thuộc chính sách khách hàng của mỗi NHTM mở rộng hay thu
hẹp phạm vi cấp tín dụng đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một NHTM
quá tập trung cấp tín dụng vào một nhóm khách hàng thì mức độ rủi ro sẽ cao
và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
1.2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng thể nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín
dụng thể nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn


×