Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm dạy tích hợp nội dung bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn sinh học 9 tại trường THCS quảng hưng TP thanh hóa năm học 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.96 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong môi trường ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng
mà nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do các
hoạt động của con người như: Chặt phá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao
thông vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh, do các phong tục tập quán của người
dân như: đốt nương làm rẫy, canh tác, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng
khai thác tài ngun khống sản bừa bãi… đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường sống trên Trái Đất, gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên
ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, đe doạ
chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của con người; khí hậu tồn cầu đang thay
đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, ...
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của xã hội.
Trường THCS Quảng Hưng đóng trên địa bàn có khu cơng nghiệp lớn
của thành phố nên vấn đề ô nhiễm môi trường do các nhà máy thải các loại khí
thải, rác thải, nước thải không thể tránh khỏi.
Để ngăn chặn và cải thiện tình trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay cũng
như tương lai, chúng ta cần có một thế hệ có nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan
trọng của môi trường đối với đời sống con người và các loài sinh vật khác, cũng
như trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường sống. Tuyên truyền
giáo dục là giải pháp đem lại hiệu quả cao, trong đó giáo dục bảo vệ mơi trường
trong nhà trường có vai trị quan trọng.
Giáo dục mơi trường được tích hợp vào nhiều mơn học ở trường THCS,
trong đó có bộ mơn Sinh học. Tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ Mơi trường
cho học sinh nói chung và học sinh khối 9 nói riêng giúp giáo viên và học sinh
dễ dàng tìm hiểu về tình trạng ơ nhiễm mơi trường qua các phương tiện thông
tin đại chúng (sách báo, tivi, internet, các môn học khác, qua thực tế địa
phương...). Học sinh có thể dễ dàng hình thành những thói quen, hành động cụ
thể để bảo vệ môi trường sống và đỡ nhàm chán trong việc học tập tìm hiểu về
mơi trường. Hay nói cách khác là tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ mơi trường
cho học sinh khối 9 là góp phần hình thành thái độ, hành vi ứng xử, quan niệm


đạo đức, ý thức sống có trách nhiệm trước cộng đồng của các em học sinh trước
xu thế phát triển của thời đại về môi trường.
Là giáo viên đã nhiều năm được đứng trên bục giảng và cũng nhiều năm
được phân công giảng dạy môn Sinh học lớp 9, tôi nhận thấy: Việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất
nước qua các tiết dạy là một yêu cầu vơ cùng quan trọng. Vì vậy,tơi đã chọn đề
tài : “ Dạy tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy
môn sinh học 9 tại Trường THCS Quảng Hưng - Thành phố Thanh Hóa”
nhằm giúp các em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề về
môi trường.

1


1.2.Mục đích nghiên cứu.
* Đối với giáo viên :
- Nêu lên các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ Sinh
học (Bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ Tài ngun thiên nhiên, chống sói mịn đất, hạn
chế hiệu ứng nhà kính…). Bảo vệ nguồn nước, bảo vệ nguồn tài ngun đất, bầu
khơng khí….Tun truyền bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh môi trường nơi ở, nơi
làm việc, học tập…
- Giáo dục các em thành các tuyên truyền viên trong công tác bảo vệ môi
trường.
* Đối với học sinh :
- Các em HS lớp 9 hiểu và ý thức được một số vấn về đề môi trường đang
được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp tới q trình học tập mơn Sinh
học ở trường THCS Quảng Hưng - TP Thanh Hóa.
- Giúp học sinh ham mê, u thích bộ mơn sinh học, có tình cảm u q ,
tơn trọng thiên nhiên. Có tình u q hương, đất nước, tơn trọng di sản văn
hóa. Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn

đề về môi trường nảy sinh . Từ đó có ý thức tham gia tích cực vào các hoạt động
bảo vệ môi trường.
1.3 Đối tượng nghiên cứu :
- Từ thực trạng môi trường ở địa phương tôi đã đề ra phương pháp tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả nhất vào mơn sinh học 9 áp dụng
tại trường THCS Quảng Hưng – Thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
- Phương pháp xử lý số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm dạy tích hợp ở bộ mơn sinh học 9.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Bảo vệ môi trường là một trong những mối quan tâm của toàn cầu. Ở nước
ta Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/ QĐ-TTG ngày17-10-2001: Đưa
các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân . Trong sách
giáo khoa Sinh học 9 đã có đoạn nêu rõ : Mỗi quốc gia cần có biện pháp khơi
phục mơi trường, bảo vệ thiên nhiên để phát triển bền vững. Bộ GD & ĐT đã ra
chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm
vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng
về môi trường và bảo vệ mơi trường bằng hình thức phù hợp trong các mơn học
và thơng qua các hoạt động ngoại khố, xây dựng mơ hình nhà trường xanhsạch - đẹp phù hợp với các vùng, miền.
Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở, giáo dục bảo vệ môi trường chưa phải là
môn học chính khố nên việc tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào mơn học
có liên quan đến kiến thức về môi trường là đều cần thiết. Nhưng kiến thức giáo
dục bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà

2


phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề mơi trường mới có

thể tích hợp được.
Mặt khác, chúng ta cũng được biết: Sinh học là một mơn học giúp học sinh
có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan
hệ với mơi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân
sinh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống… Môn sinh học trong trường
phổ thơng có khả năng tích hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy học.
Hiện nay, môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân
bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do tiến
trình cơng nghiệp hoá, sự yếu kém về khoa học xử lý chất thải, sự thiếu ý thức,
thiếu hiểu biết của con người. Vì vậy, giáo dục bảo vệ mơi trường là một vấn đề
cấp bách có tính tồn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc
biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của
đất nước.
Việc tuyên truyền giáo dục về môi trường hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ
dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ tranh về môi trường, thi hùng biện,
thi văn nghệ, diễu hành, tổ chức ngày hành động vì mơi trường…thế nhưng
những hoạt động đó tác động tới đa số học sinh cũng chỉ mang tính chất phong
trào, sau mỗi phong trào thì mỗi học sinh lại trở về với thói quen “xả rác” vơ
thức. Mặc dầu mỗi học sinh đều biết nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm
môi trường nhưng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của mỗi học sinh chưa cao.
Như vậy, việc tích hợp giáo dục mơi trường cho học sinh nói chung và học sinh
lớp 9 nói riêng khơng dừng lại ở việc làm cho học sinh biết nguyên nhân và hậu
quả của việc ô nhiễm môi trường mà đã làm cho học sinh có ý thức tự giác cao
trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ bản thân trước những tác hại của môi
trường.
Các nguyên tắc đưa kiến thức GDMT vào bài học:
+ Phải dựa vào nội dung bài học, nghĩa là các kiến thức GDMT đưa vào bài

học phải có mối liên hệ lơgic chặt chẽ với các kiến thức trong bài học. Các kiến
thức trong bài học được coi là nền móng, là cơ sở cho kiến thức GDMT.
+ Các kiến thức GDMT đưa vào bài học phải có hệ thống, và phải phù hợp
với trình độ của học sinh, không gây quá tải làm hạn chế đến việc tiếp thu nội
dung chính của bài học. Theo nguyên tắc này, những kiến thức đưa vào bài phải
có sự sắp xếp đúng chỗ, hợp lý, làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát
với thực tiễn…
+ Các kiến thức GDMT đưa vào bài học phải phản ánh được hiện trạng mơi
trường hoặc tình hình bảo vệ mơi trường ở địa phương, giúp học sinh dễ dàng
nhận thấy một cách cụ thể, không đưa ra những vấn đề xa lạ đối với các em…

3


2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Tình hình chung:
- Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái, con
người dân số và môi trường , bảo vệ môi trường trong sách giáo khoa lớp 9 viết
rất rõ ràng, đầy đủ và chi tiết .
- Các khái niệm: Môi trường, quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh
thái sách giáo khoa lớp 9 trình bày rõ ràng dễ hiểu.
- Luật môi trường đã được Quốc hội sữa đổi thông qua năm 2005.
- Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường trong môn sinh học trung học cơ sở
được Bộ giáo dục đào tạo đưa về nhà trường rất đầy đủ.
* Tình hình địa phương.
Phường Quảng Hưng nằm ở phía Đơng của TP Thanh Hóa, là địa phương
có Khu Cơng nghiệp Lễ Mơn đang có rất nhiều Xí nghiệp, nhà máy hoạt
động….nên có khá nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế cũng như các
lĩnh vực khác. Song song với việc phát triển về kinh tế thì nhiều thách thức lớn
về ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải và khí thải cơng nghiệp cũng đang

là vấn đề về môi trường rất đáng phải quan tâm.
* Tình hình trường, lớp, học sinh.
Trường THCS Quảng Hưng là một ngôi trường nằm trên địa bàn Phường
Quảng Hưng nên rất thuận lợi cho việc đến trường của học sinh. Bên cạnh đó
xung quanh trường rất nhiều quan xá, số đông học sinh lại thường ăn sáng tại
cổng trường trước khi vào giờ học… nên rất khó khăn cho việc giữ gìn vệ sinh
mơi trường. Để khắc phục hạn chế đó, chỉ có cách là tích hợp nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường vào các bài học cho học sinh. Đặc biệt là học sinh khối 9, các
em đã trưởng thành và một số em đã trở thành đoàn viên nên việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường có rất nhiều thuận lợi. Hơn nữa ở phần “ Sinh học và
mơi trường”( sinh học 9) có nhiều bài học có thể lồng ghép nội dung này để giáo
dục cho các em.
- Thực trạng HS ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ
ô nhiễm mơi trường, cịn thờ ơ trước sự ơ nhiễm mơi trường nói chung và sự ơ
nhiễm mơi trường ở xung quang nói riêng.
- Bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.
Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ
cành và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường ....
- Hiện nay đa số học sinh trường THCS Quảng Hưng chưa có kỹ năng thu
nhận thơng tin từ các phương tiện thông tin đại chúng và từ thực tế làm vốn kiến
thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học. Vì vậy ý thức bảo vệ mơi trường
của học sinh là chưa cao.
* Về phía giáo viên.
- Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế là do một trong các
lý do như : Không căn chuẩn thời gian các phần, phần liên hệ được coi là phần
phụ và kiến thức về thực tế ở một số giáo viên còn rất hạn chế…

4



- Thường ở thông tin này giáo viên bỏ qua vấn đề ơ nhiễm mơi trường
hoặc chưa có kiến thức thực tế sinh động nên học sinh chưa ý thức được sự
nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường.
- Theo cấu trúc chương trình SGK Sinh học nói chung và sinh học 9 nói
riêng, phần có liên quan tới mơi trường thường đưa vào mục cuối của bài nên
người giáo viên hay chú tâm vào những nội dung chính của bài, nếu còn thời
gian mới liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em.
- Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK học sinh
sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế: SGK nói
những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thơng tin. Từ đó
dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu
quả cao.
- Giáo viên giảng dạy môn sinh học chưa được tập huấn nhiều về phương
pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong tiết học. Dẫn đến việc
giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảo vệ mơi trường cịn
nhiều hạn chế.
Từ những lý do đó mà giáo viên chưa nâng cao được ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh.
* Kết quả thực trạng trên.
Qua quá trình theo dõi, đánh giá bằng phiếu học tập theo hình thức trắc
nghiệm, bằng báo cáo tường trình trong giờ thực hành các giờ học ngoại khố,
tơi có kết quả như sau:
Ý thức bảo vệ mơi trường của học sinh
Tốt - Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL

%
SL

Lớp

SS

9A1

42 em

15 em

35,7

19 em

45,2

8 em

19,1

9A2

39 em

13 em

33,3


18 em

46,2

8 em

20,5

Tổng cộng

81 em

28 em

34,5

37 em

45,7

16 em

19,8

%

Từ thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy của mình, tơi đã thử nghiệm
một số phương pháp dạy học nhằm mục đích rèn luyện giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động dạy và học

bộ môn Sinh học 9 tại trường THCS Quảng Hưng – Thành phố Thanh Hóa.
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Tích hợp phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới mơi
trường.
Để giảng dạy kiến thức có liên quan đến mơi trường, cần tích hợp một
cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức môn
học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí
5


luận và thực tiễn đựơc đề cập trong bài học. Đối với mơn Sinh học có thể áp
dụng hai dạng khác nhau:
+ Dạng lồng ghép
Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ mơi trường đã có trong
chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Trong SGK Sinh
học 9 nội dung này có thể chiếm một vài chương.
Ví dụ: Chương I: Sinh vật và mơi trương.
Chương II: Hệ sinh thái.
Chương III: Con người, dân số và môi trường.
Chương IV: Bảo vệ môi trường.
Chiếm một mục, một đoạn trong bài học ( lồng ghép một phần):
- Trong SGK Sinh học 9: Bài 29: Bệnh và tật di truyền ở người, trong
bài này ở mục III có các biện pháp để hạn chế bệnh và tật di truyền ở người:
“Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hố học và các
hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, thuốc chữa bệnh”. Bài 30: Di truyền học với con người, trong bài
này ở mục III có nêu lên “hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường”.
+ Dạng liên hệ
Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không được đưa
vào chương trình và SGK nhưng dựa vào nội dung bài học có thể bổ sung kiến

thức giáo dục bảo vệ mơi trường có liên quan với bài học qua giờ lên lớp.
Trong SGK sinh 9 có nhiều bài có khả năng liện hệ kiến thức bảo vệ mơi
trường. Tuy nhiên, cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép và lựa chọn
các kiến thức và vị trí có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào bài
một cách hợp lí. Muốn làm được điều này phải luôn cập nhật các kiến thức về
môi trường.
Mặt khác, trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường
thường được đặt ở cuối mỗi bài nên chiếm một nội dung rất nhỏ trong bài, tuy
nhiên người giáo viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ qua. Cần
đưa vào mục tiêu giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói
dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm đối với học
sinh đưa ra những thơng tin đúng ngồi SGK.
Ví dụ: Bài 53:Tác động của con người đối với môi trường - SGK Sinh học 9.
Giáo viên cho học sinh tự đọc thơng tin tìm hiểu sự tác động của con
người tới môi trường qua các thời kỳ phát triển của xã hội - học sinh sẽ hiểu
được thời kì nguyên thuỷ mơi trường ít chịu tác động của con người, thời kỳ xã
hội nông nghiệp đã chịu sự tác động chủ yếu của con người do hoạt động phá
rừng làm rẫy, xây dựng khu dân cư......đặc biệt đến thời kỳ xã hội cơng nghiệp
thì việc cơ giới hố nơng nghiệp, đơ thị hố....dẫn tới suy giảm mơi trường.
Tiếp theo, u cầu học sinh tự tìm hiểu những hoạt động của cộng đồng
dân cư nơi mình đang sống có ảnh hưởng tới mơi trường như thế nào? Cuối
cùng tìm ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.

6


Như vậy ta cứ tiến hành tích hợp ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
vào các bài học liên tục. Từ đó hình thành cho các em thói quen bảo vệ môi
trường trước hết ở phương diện lý thuyết sau đó sẽ thành hành động cụ thể khi
các em hiểu rõ vấn đề.

Đối với học sinh THCS, cần giáo dục ý thức quan tâm đến môi trường,
trang bị cho các em những hiểu biết và kĩ năng cần thiết để các em có khả năng
sử lý một số vấn đề môi trường cụ thể. Việc lựa chọn phương pháp để giáo dục
bảo vệ môi trường một mặt phụ thuộc vào môn học, mặt khác phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của nhà trường.
Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với môn Sinh học lớp
9 có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho phù hợp mục tiêu bài
học như:
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp nêu gương.
Trong đó dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được
thảo luận tìm ra kiến thức một cách chủ động.Chúng ta có thể chia nhóm hoạt
động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ.
2.3.2.Tích hợp kiến thức bảo vệ mơi trường dưới dạng các trị chơi,
hội thi tìm hiểu.
Các trị chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình
thành ý thức bảo vệ mơi trường vì:
- Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu vấn đề về bảo vệ mơi trường.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những
vấn đề về BVMT.
- Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ.
- Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Để tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường dưới hình thức này cần tuân thủ các
bước sau đây:

Bước 1: Xác đinh tên chủ đề.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung.
Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm.
Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo
Bước 5: Tuyên truyền phát động trị chơi, hội thi.
Bước 6: Thiết kế chương trình.
Bước 7: Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị
Bước 8: Tiến hành trò chơi, hội thi.
Bước 9: Tổng kết, rút kinh nghiệm.
7


Ví dụ: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc
bảo vệ môi trường ở địa phương (Sinh học 9)
Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học
Hoạt động 2: Tổ chức thực hành.
- Giáo viên chia học sinh làm 4 tổ.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi tổ.
+ Tổ 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh.
+ Tổ 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước.
+ Tổ 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát
+ Tổ 4: Thảo luận nội dung: Không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá.
- Giáo viên yêu cầu mỗi tổ đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung
của tổ và chuẩn bị giải quyết tình huống của các tổ còn lại.
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các tổ và giải
quyết tình huống ở các tổ.
Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận.
Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình
huống theo sự sắp xếp bốc thăm.
- Ví dụ một số câu hỏi bốc thăm:

Em xử lý như thế nào khi gặp người đổ rác bừa bãi, Sử dụng thuốc nổ
đánh cá ở địa phương ?
Hoạt động 5: Đánh giá.
- Giáo viên cho học sinh đánh giá chéo giữa các tổ và cho điểm.
- Giáo viên đánh giá và cho điểm các tình huống.
- Kết quả đưa tình huống và giải quyết tình huống là nội dung của bài học.
2.3.3. Tăng cường ngoại khoá thực tế trong giờ thực hành, hướng
dẫn học sinh thu thập thông tin thực tế.
- Địa bàn Phường Quảng Hưng Thành phố Thanh hóa thuộc vùng có nguy
cơ ơ nhiễm mơi trường cao do là nơi có khu cơng nghiệp Lễ mơn với các nhà
máy, xí nghiệp đang hoạt động và thêm vào đó là số lượng cơng nhân , người lao
động từ nhiều địa phương khác tập trung về để lao động và công tác nên trong
những năm gần đây dưới sự tác động của con người môi trường tại đây có nhiều
thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy tổ chức ngoại khố cho cho học sinh đi
đến những nơi có thay đổi tích cực, tiêu cực là một dịp để các em nắm chắc nội
dung bài học, từ đó tìm ra phương pháp bảo vệ mơi trường hiện tại và tương lai.
Ví dụ : Để dạy bài 56 - 57: Tìm hiểu tình hình mơi trường địa phương
(SGK Sinh học 9)
Giáo viên chọn địa điểm là Khu Công nghiệp Lễ môn cho học sinh thực
hành ngoại khóa, thu thập tài liệu thực tế về ơ nhiễm môi trường tại địa phương,
thông báo cho học sinh biết trước nội dung và địa điểm trước 2 ngày, sau đó
thơng báo cho học sinh chuẩn bị về phương tiện, vật dụng cần thiết, hướng dẫn
cho học sinh kẻ biểu bảng theo SGK như :
Bảng 56.1. Các nhân tố sinh thái trong môi trường điều tra ô nhiễm
Bảng 56.2. Điều tra tình hình và mức độ ơ nhiễm mơi trường.
8


Bảng 56.3.Điều tra tác động của con người tới môi trường.
Sau đó đến giờ thực hành giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát, thảo

luận nhóm tự tìm đáp án điền vào bảng, Đồng thời thảo luận các câu hỏi sau :
Nguyên nhân nào dẫn tới ô nhiễm hệ sinh thái đã quan sát ? Có cách nào
khắc phục được không ?
Những hoạt động nào của con người đã gây nên sự biến đổi hệ sinh thái đó ?
Xu hướng biến đổi của hệ sinh thái đólà xấu đi hay tốt lên ? Theo em chúng ta
cần làm gì để khắc phục những biễn đổi xấu của hệ sinh thái đó ?
Cảm tưởng của em sau khi học bài thực hành về tìm hiểu tình hình mơi
trường ở địa phương ? Nhiệm vụ của học sinh đối với cơng tác phịng chống ơ
nhiễm là gì ?
Kết quả : Trong quá trình thực hành, bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận
được vai trò của việc bảo vệ mơi trường tại địa phương nói riêng và trên tồn
cầu nói chung trong giai đoạn hiện nay và cũng từ hoạt động ngoại khóa này các
em có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh mơi trường nơi cơng cộng tại địa
phương.
BÀI SOẠN TÍCH HỢP NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
SINH HỌC 9.
GIÁO ÁN :
TIẾT 58 - Bài 54:
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
I . Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được các nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó có ý thức bảo vệ môi
trường sống.
- Hiểu được hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững, qua đó nâng cao
ý thức bảo vệ mơi trường.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng thảo luận nhóm.
- Rèn kỹ năng phân tích kênh hình.
- Rèn kỹ năng liên hệ thực tế.
3. Thái độ:

Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường từ đó các em có hành động cụ thể bảo vệ môi
trường như: vứt rác vào đúng nơi quy định. Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi
trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng. Chủ động tham gia vào các hoạt
động bảo vệ môi trường, phê phán các hành vi gây hại cho môi trường.
II. Chuẩn bị:
- Máy chiều.
- Một số số liệu thống kê về tình trạng ơ nhiễm mơi trường nói chung và của
Việt Nam nói riêng.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
• Em hãy kể tên những việc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường tự nhiên mà
em biết ? tác hại của những việc làm đó?
9


2. Bài mới:
Hiện nay ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách của xã hội. Nguyên nhân
gây ô nhiễm mơi trường là gì? Làm thế nào để khắc phục được tình trạng này.
Nội dung bài học hơm nay cơ và các em sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV – HS
Ghi bảng
I. Ơ nhiễm mơi trường là gì?
- GV trình chiếu một số hình ảnh mơi
trường bị ơ nhiễm. (Có phục lục kèm theo)
GV: Cho HS thảo luận nhóm theo nội dung
câu hỏi sau:
- Em hãy cho biết môi trường hiện nay như
thế nào?
- Theo em các sự việc trên sẽ dẫn đến kết
quả gì?

- Vậy ơ nhiễm mơi trường là gì?
- Ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường là
gì?
* Ơ nhiễm mơi trường là hiện
HS thảo luận theo nhóm.
tượng mơi trường tự nhiên bị
Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các
bẩn, đồng thời tính chất vật lí và
nhóm khác nhận xét bổ xung.
hóa học, sinh học của môi
GV: nhận xét và đưa ra đáp án đúng.
trường bị thay đổigây tác hại tới
Yêu cầu nêu được:
đời sống của con người và các
- Môi trường bị ô nhiễm.
SV khác
- Ơ nhiễm mơi trường.
* Ngun nhân do:
- Kn
+ Hoạt động của con người
- Nguyên nhân do:
+ Hoạt động của tự nhiên
+ Hoạt động của con người
+ Hoạt động của tự nhiên
ĐVĐ : Trong hoạt động sống của con
người và trong tự nhiên đã gây ra ô nhiễm
môi trường, vậy các tác nhân gây ra ơ
nhiễm mơi trường là gì, chúng ta cùng
nghiên cứu mục II.
II. Các tác nhân gây ơ nhiễm

mơi trường là gì:
1. Ơ nhiễm do các chất khí
thải ra từ hoạt động cơng
GV: chiếu 1 số hình ảnh nhà máy thải khí, nghiệp và sinh hoạt
giao thơng,…, H54.1 SGK . (Có phục lục
kèm theo)
GV yêu cầu Hs thảo luận theo nhóm.
Nhóm 1,2 nghiên cứu SGK, H54.1
10


và trả lời:
Hoạt động

Nhiên liệu đốt
cháy

1.Giao thơng vận tải.
- Ơ tơ
- Xe máy
2.Sản suất cơng nghiệp.
- Nhà máy
- Xí nghiệphóa chất
3. Sinh hoạt
- Đun nấu
4. Cháy rừng
Nhóm 3, 4 thảo luận câu hỏi sau:
- Các nhiên liệu trên bị đốt cháy khí thải ra
mơi trường là những loại khí gì?
- Các khí thải ra mơi trường gây ra hậu quả

gì?
u cầu nêu được:
- Các khí thải CO2; NO2; SO2; CO
- Hậu quả: Viêm phổi, ung thư, chiếm chỗ
hồng câu.., gây chết ở liều cao, mưa axit.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
Các nhóm khác nhận xét bổ xung.
GV: nhận xét kết luận.
- GV liên hệ:
- Ở nơi gia đình em sinh sống có hoạt động
nào đốt cháy nhiên liệu gây ơ nhiễm khơng
khí ? Em sẽ làm gì trước tình trạng đó.
HS: - Có: đun củi, than,...
- Em sẽ tuyên truyền....

- Các khí thải ra từ các nhà
máy, giao thơng vận tải,đốt cháy
nhiên liệu trong sinh hoạt là khí
CO2; NO2; SO2; CO,..gây ơ
nhiễm bầu khơng khí

- Hậu quả: viêm phế quản, ung
*GV phân tích thêm: việc đốt cháy nhiên thư, gây chết ở liều cao
liệu than tổ ong trong gia đình sinh ra
lượng khí CO; CO2... Nếu đun bếp khơng
thơng thống, các khí này sẽ tích tụ gây độc
hại cho con người.
ĐVĐ : Ngồi ơ nhiễm về khí thải ra hoạt
động của con người gây ô nhiễm thuốc
BVTV và chất độc hóa học

2. Ơ nhiễm do hố chất bảo vệ
GV đưa thông tin trong trồng trọt người thực vật và chất độc hoá học:
11


dân sử dung thuốc BVTV 1 số chất không
phân hủy hết.
- Vì vậy thuốc BVTV, chất độc hóa học do
chiến tranh phát tán theo con đường nào
các em quan sát hình ành sau
GV chiếu hình ảnh mĩ bỏ chất độc đioxin,
sử dụng thuốc BVTV, chiếu H 54.2. (Có
phục lục kèm theo)
HS thảo luận theo nhóm theo nội dung câu
hỏi sau:
- Các hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc
hoá học thường tích tụ ở những mơi trường
nào? (Lưu ý chiều mũi tên: con đường phát
tán chất hố học)
- Mơ tả con đường phát tán các loại hố
chất đó?
- Thuốc BVTV và chất độc hóa học phát
tán gây hại như thế nào đến sức khỏe con
người và sinh vật ?
- Mơ tả con đường phát tán các loại hóa
chất đó?
Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
Các nhóm khác nhận xét bổ xung.
GV: nhận xét kết luận.
Yêu cầu học sinh nêu được:

- Đột biến gen
- Con đường phát tán:
+ Hoá chất (dạng hơi) nước mưa đất (tích
tụ) Ơ nhiễm mạch nước ngầm.
+ Hố chất nước mưa (tích tụ) ao hồ,
sơng, biển
+ Hố chất cịn bám và ngấm vào cơ thể
sinh vật.
Gv chiếu hình ảnh 1 số người bị nhiễm
thuốc BVTV, chất đi ô xin.
Em hãy rút ra kết luận về ô nhiễm môi
trường do hóa chất bảo vệ thực vật và hóa
chất độc hại?
* GV bổ sung thêm: với 1 số chất độc khó
phân huỷ, trong chuỗi thức ăn nồng độ các
chất ngày một cao hơn ở các bậc dinh
dưỡng cao khả năng gây độc với con
người là rất lớn.

KL:
Các hoá chất bảo vệ thực vật và
chất độc hoá học thường tích tụ
trong đất, nước,… phát tán khắp
nơi gây hại tới toàn bộ HST,
-Hậu quả gây nhiều bệnh nguy
hiểm cho con người và sinh vật.

12



ĐVĐ : Ngồi thuốc BVTV, chất độc hóa
học ra cịn 1 tác nhân gây ô nhiễm môi
trường rất lớn là chất phóng xạ.
3. Ơ nhiễm do các chất phóng
xạ.
Gv chiếu 1 số hình ảnh nhà máy sản xuất
vũ khí hạt nhân (Có phục lục kèm theo)
? Các chất phóng xạ có nguồn gốc từ đâu.
HS: Nhà máy điện nguyên tử, lị Sx và thử
vũ khí hạt nhân, khai thác chất phóng xạ
? Các chất phóng xạ gây nên tác hại như
thế nào.
HS: Gây đột biến gen
Gv chiếu H 54.4 SGK (Có phục lục kèm KL
theo)
- Nguồn gốc chủ yếu từ nhà máy
- Gv giảng chất phóng xạ cỏ--> bị---> điện nguyên tử ,lò sản xuất thử
người uống sữa bò nhiễm chất phóng xạ.
vũ khí hạt nhân
Em có nhận xét gì về ô nhiễm môi trường - Hậu quả: Gây đột biến ở
do các chất phóng xạ?
người và sinh vật, gây một số
bệnh di truyền và ung thư.
4. Ô nhiễm do các chất thải
rắn:
* ĐVĐ : ngoài những tác nhân trên mơi
trường ơ nhiễm cịn do chất thải rắn
GV chiếu 1 số hình ảnh ơ nhiễm do chất
thải rắn. (Có phục lục kèm theo)
- Qua hình ảnh quan sát em cho biết chất

rắn là những chất nào ? có nguồn gốc từ
đâu ?
HS: Giấy vụn,túi nilông gạch, bông kim
tiêm,...
- Gv yêu cầu HS điền nội dung vào bảng
54.2.
* GV yêu cầu HS lên bảng hoàn thành
bảng.
- HS trả lời bằng cách hoàn thành bài tập:
Tên chất thải rắn
Nguồn gốc
- Giấy vụn, túi nilơng
- Gạch, ngói,..
- Ống tiêm, bơng băng
y tế
- Theo các em chất thải rắn gây tác hại gì ?
HS: Ô nhiễm môi trường đất, nước, không
13


khí, tai nạn, cản trở dịng chảy,..
- Đối với HS các em phải làm gì để làm
giảm bớt ơ nhiễm do chất thải rắn gây lên ?
HS: Không vứt rác ……
- Làm thế nào để hạn chế sự thải ra ngồi
mơi trường những chất thải rắn?
- Sử dụng những sản phẩm dễ phân hủy,
hạn chế sử dụng túi linon, phân loại rác, tái KL :
sử dụng những chất thải còn dùng được…
- Nguồn gốc do SX và sinh hoạt

- Rút ra kết luận về ô nhiễm môi trường do (đồ nhựa, giấy vụn, cao su, rác
các chất thải rắn?
thải, y tế...)
Hậu quả: gây bệnh và mất cân
ĐVĐ : qua những tác nhân trên gây ô bằng sinh học.
nhiễm MT , Mt bị ơ nhiễm cịn do sinh vật
gây bệnh.
5. Ơ nhiễm do sinh vật gây
HS thảo luận nhóm theo nội dung câu hỏi bệnh:
sau:
- Giun sán xâm nhập vào cơ thể bằng con
đường nào?
- Các em có thể đưa ra thói quen ăn uống
phải ntn ?
- Bệnh sốt rét bị nhiễm qua con đường
nào ?
Đai diện các nhóm trả lời, nhóm khác nhận
xét bổ xung.
GV: kết luận đưa ra đáp án đúng.
Yêu cầu học sinh nêu được:
- Ăn uống (Do thói quen ăn sống, tái và lối
sống thiếu vệ sinh)
- Không ngủ màn.
GV: đưa thông tin khi ĐV bị nhiễm bệnh
phânbón rau người ăn rau nhiễm bệnh
Vì vậy trong trồng trọt muốn bón phân thì
phải tn thủ những ngun tắc nào?
HS: Ủ trước khi bón, giữ vệ sinh MT
GV: Nói 1 số bệnh khác cần đề phòng
( Cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng ở

gia súc)
Rút ra kết luận về ô nhiễm môi trường do
các sinh vật gây bệnh?
Nguyên nhân gây ơ nhiễm mơi trường là
gì?
14


Nêu biện pháp hạn chế ô nhiễm môi
trường?
HS: Trả lời
Qua bài học hơm nay các em rút ra điều gì KL :
cho bản thân?
- Nguồn gốc: Do chất thải chưa
HS: trả lời
được xử lí
GV: kết luận.
- Hậu quả: gây dịch hại
Phần liên hệ địa phương:
GV: trình chiếu một số hình ảnh vể tình
hình mơi trường ở địa phương
HS quan quan sát hình ảnh trên máy chiếu
kết hợp với tình hình thực tế ở địa phương,
thảo luận trả lời câu hỏi:
- Em có nhận xét gì về tình hình mơi
trường hiện nay ở địa phương?
- Là học sinh em có những biện pháp gì để
bảo vệ mơi trường?
HS : thảo luận theo nhóm.
Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các

nhóm khác nhận xét bổ xung.
GV: nhận xét kết luận.
IV. Củng cố:
Cho HS thảo luận và trả lời trước lớp:
- Môi trường xung quanh nơi em sống có bị ơ nhiễm khơng?
- Nếu có thì ngun nhân chính là gì?
- Em đã làm gì để hạn chế ơ nhiễm mơi trường?
V. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK trang 165.
- Tìm hiểu tình hình ơ nhiễm mơi trường ở địa phương, nguyên nhân và
những công việc mà con người đã và đang làm để hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Phân các tổ: mỗi tổ báo cáo về 1 vấn đề ô nhiễm môi trường và đề ra
biện pháp hạn chế về vấn đề đó.
**************************
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Bằng thực tế giảng dạy và nghiên cứu, kết hợp áp dụng các phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh, năm học
2016 - 2017 tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến trên trong chương trình giảng
dạy của mình, kết hợp với các giáo viên bộ mơn khác, cùng thống nhất áp dụng
sáng kiến trên vào công tác giảng dạy ở đơn vị trường THCS Quảng Hưng
Thành phố Thanh Hóa, tơi nhận thấy đạt hiệu quả rất tốt.

15


Cụ thể : sau khi thực hiện nội dung này đối với học sinh khối 9 tại trường
THCS Quảng Hưng Thành phố Thanh Hóa, tại thời điểm cuối tháng 1 năm học
2016 - 2017 tôi đã thu được kết quả như sau:


Lớp

SS

9A1
9A2
Tổng cộng

42
39
81

Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
Tốt – Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
30
71,4
12
28,6
0
28
71,8
11
28,2

0
58
71,6
23
28,4
0

%
0
0
0

So sánh kết quả trên với năm học trước tôi nhận thấy: Khi thực hiện các
giải pháp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 9 tại trường THCS Quảng
Hưng - Thành phố Thanh Hóa thì chất lượng môn học được nâng cao, ý thức
tham gia bảo vệ môi trường của các em được nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:
- Các em thấy được ý nghĩa và tâm quan trọng của việc bảo vệ mơi
trường.
- Từ chỗ các em chưa có ý thức bảo vệ môi trường, thờ ơ trước sự ô
nhiễm môi trường đến ý thức tốt trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong
việc chung tay bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, đi vệ sinh đúng
nơi quy định. Tham gia trồng cây xanh do đoàn trường tổ chức, chăm sóc bồn
thuốc nam tại trong trường, dọn dẹp vệ sinh khu phố, trường học, đài tưởng
niệm các anh hùng liệt sĩ.
- Các em tích cực tham gia vào các cuộc vận động “xanh – sạch – đẹp môi
trường” đường phố, vận động nhân dân nhất là những người dân khi sử dụng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật xuống kênh mương và các
sông suối, không xả rác , chất thải ra ngồi mơi trường xunh quanh.
Những việc làm trên đã được các em hưởng ứng rất nhiệt tình trong các phong
trào “ Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường”, “ Ngày môi trường

thế giới”, “ Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”, và các hoạt động khác như
“ ngày thứ bảy tình nguyện” , “ ngày chủ nhật xanh” do đồn phường và nhà
trường tổ chức . Góp phần từng bước xây dựng môi trường sống trên địa bàn
phường Quảng Hưng ngày càng xanh – sạch – đẹp.
3. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .
- Kết luận.
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện ở lớp 9A1, lớp
9A2 trường THCS Quảng Hưng và đã có những kết quả đáng kể đối với học
sinh trong q trình học tập.
Với đề tài này trước hết tơi đã đưa ra phần lý thuyết có kèm theo ví dụ mà tơi
cho là điển hình, cơ bản nhằm giúp các em củng cố và nắm vững hơn về lý thuyết
rồi từ đó các em liên hệ vào thực tiễn cuộc sống, trở thành một tuyên truyền viên
đắc lực trong công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.
16


Mặc dù trong quá trình vận dụng, một số em cịn vướng mắc nhưng với sự
gợi ý của tơi hầu hết các em đều tìm ra hướng giải quyết và làm được hết bài tập
ứng dụng mà tôi đã ra. Trong đó một số em có tiến bộ rõ rệt. Ngồi bài tập trên
các em cịn sưu tầm thêm các bài tập có liên quan đến các kiến thức bảo vệ mơi
trường ở các sách nâng cao để tìm hiểu nhằm nâng cao hiểu biết về ý nghĩa của
công tác bảo vệ môi trường trong cuộc sống hiện nay.
Điều trước tiên tôi thấy được là học sinh hăng say học tập trong các giờ
lên lớp. Với học sinh lớp 9A1 và lớp 9A2 mà tôi giảng dạy, các dạng bài học
liên quan đến kiến thức bảo vệ môi trường không còn là vấn đề đáng ngại nữa.
Sự tiến bộ và sự đam mê của các em luôn là nguồn sức mạnh tiếp thêm cho tôi
trong công tác giảng dạy của mình.
Tơi mong rằng đề tài này sẽ cũng giúp học sinh lớp 9 của trường THCS
Quảng Hưng và đồng nghiệp trong trường hiểu rõ hơn về vấn đề dạy tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy môn sinh học 9.

Bằng những kinh nghiệm rút ra sau nhiều năm giảng dạy, nhất là những bài
học rút ra sau nhiều năm dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp, cùng với sự giúp
đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn KHTN
trường THCS Quảng Hưng, tơi đã hồn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm “
Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy môn sinh
học 9 tại Trường THCS Quảng Hưng - Thành phố Thanh Hóa” và với đề tài
này tơi đã đem đến cho học sinh lớp 9 nhà trường chúng tôi sự say mê học tập,
đem đến cho đồng nghiệp sự tin tưởng, lịng u nghề và sự sáng tạo trong cơng
tác giảng dạy học sinh.
- Kiến nghị:
* Đối với đồng nghiệp:
- Cần phải nghiên cứu kỹ mục tiêu của dạng bài học có liên quan đến nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường để truyền tải đến học sinh. Qua đó nghiên cứu
kỹ các tài liệu liên quan, có định hướng rõ ràng, thảo luận tổ chuyên môn và trao
đổi với đồng nghiệp để tìm ra giải pháp tối ưu trong việc triển khai, rút kinh
nghiệm qua từng bài cụ thể, bổ sung kiến thức qua các tài liệu, tạp chí …và các
đề thi học sinh giỏi hàng năm.
- Cần tích cực học hỏi nâng cao kiến thức đặc biệt là kiến thức thực tế về
mơi trường, tìm hiểu qua các phương tiện thơng tin đại chúng, Internet, trong
q trình giảng dạy cần tích hợp kiến thức giáo dục mơi trường thơng qua các
phần của bài.

17


* Đối với nhà trường:
- Xu hướng hiện đại hoá giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy đang được chú trọng, mỗi khi giáo viên thực hiện dạy giáo án điện tử thì phải
mất nhiều thời gian để chuẩn bị phòng dạy. Vậy đề nghị nhà trường cần quan tâm
đầu tư phịng bộ mơn phục vụ cho cơng tác giảng dạy nói chung và việc giảng dạy

bộ mơn Vật lí nói riêng được tốt hơn, đồng thời cần thường xuyên bổ sung các loại
tài liệu tham khảo để giáo viên có điều kiện tìm hiểu nhiều hơn về các kiến thức liên
quan đến bài dạy.
- Cần chỉ đạo tổ chức Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động cụ thể và
sinh động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động ngoại khóa về giáo dục mơi
trường như tổ chức hưởng ứng “Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”, “Tuần lễ
về nước sạch vệ sinh môi trường”, bằng những hoạt động bảo vệ môi trường
nhân ngày “Môi trường thế giới” (5/6); trong đó chú trọng việc nâng cao hiệu
quả tuyên truyền về vệ sinh môi trường; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo từng
đề tài về mơi trường với nhiều hình thức như: bài viết, vẽ tranh, chụp ảnh, làm
băng hình, trắc nghiệm kiến thức; phổ biến các bài hát có nội dung giáo dục mơi
trường .
- Cần tạo điều kiện để cho giáo viên, HS được đi tham quan, học hỏi kinh
nghiệm, học tập nâng cao hiểu biết về môi trường.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về bảo vệ
môi trường, gắn việc giáo dục môi trường với việc triển khai thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi tự rút ra khi nghiên cứu đề
tài “Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy môn
sinh học 9 tại Trường THCS Quảng Hưng - Thành phố Thanh Hóa” khi viết
đề tài này khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được sự quan
tâm góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp để bổ sung cho đề tài
của tôi được vận dụng vào giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày 19 tháng 3 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết


Trương Quỳnh Hoa

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Vinh - Vũ Đức Lưu - Nguyễn Minh Công – Mai Sỹ Tuấn.
Sách Giáo khoa Sinh học 9. Nhà xuất bản Giáo dục 2006.
2. Nguyễn Quang Vinh. Sách Giáo viên Sinh học 9. Nhà xuất bản Giáo dục
2006.
3. Ngụ Văn Hưng – Phan Thị Lạc - Trần Thị Nhung – Phan Thị Hồng The.
Giáo dục bảo vệ môi trường trong sinh học Trung Học Cơ Sở. Nhà xuất bản
giáo dục 2008.
4. Nguyễn Đình Hịe. Môi trường và phát triển bền vững. Nhà xuất bản giáo
dục 2007.
5. Lê Thông ( Chủ biên ) – Nguyễn Hữu Dũng. Dân số môi trường tài nguyên.
Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
6. Tác giả Nguyễn Đình Khoa. Mơi trường sống và con người. Nhà xuất bản
Hà Nội – 1987.
7. Website:
- Thư viện giáo án Violet.
- vi.wikipedia.org/wiki/Ơ_nhiễm_mơi_trường
- www.iesd.gov.vn/
- tailieu.vn/xem-tai.../moi-truong-va-phat-trien-ben-vung.167657.html
- TimTaiLieu. vn


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

1. MỞ ĐẦU.

1

1.1. Lý do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. NỘI DUNG.

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.

3


2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

4

2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

15

với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .

16

- Kết luận.

16

- Kiến nghị

16




×