Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm bài tập vật lý phần bài tập vận dụng định luật ôm tại trường THCS quảng hưng TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.28 KB, 17 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đại Hội Đảng toàn quốc lần IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá, là điều kiện phát huy năng lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Vì thế, muốn giáo dục và đào
tạo xứng đáng với vị trí trên thì mỗi thầy giáo, cô giáo phải luôn phấn đấu để
nâng cao hiệu quả giờ lên lớp. Có làm được như thế thì mới nâng cao chất lượng
đào tạo, gây được uy tín với học sinh, củng cố niềm tin đối với phụ huynh học
sinh và hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội đã giao phó
Là giáo viên dạy vật lý bậc trung học cơ sở, trong suốt quá trình giảng
dạy, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp không ít khó khăn khi giải và chữa các bài
tập vật lý. Bởi vì, học sinh chỉ giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ
ràng, áp dụng công thức một cách máy móc, không theo một trình tự nhất định.
Do đó, đôi khi không giải được bài tập vật lý cơ bản và nhất là khi gặp những
bài tập có tính suy luận cao hầu như học sinh không giải được
Kinh nghiệm cho thấy, giải bài tập vật lý không chỉ đơn giản là tính toán
mà phải biết các hiện tượng vật lý, nắm vững các quy luật, định luật vật lý...Từ
đó, mới vận dụng kiến thức đã học để phân tích, suy luận, tổng hợp và bắt tay
vào việc giải bài tập vật lý. Một số học sinh khi làm bài tập không biết phải bắt
tay từ đâu? Phải làm bài như thế nào? Lựa chọn công thức nào cho phù hợp?
Cuối cùng là không thể giải được bài tập.
Nếu giải được bài tập vật lý sẽ giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức đã
học và đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết những nhiệm vụ
của học tập và giải thích được những hiện tượng vật lý có liên quan đến cuộc
sống. Khi giải bài tập vật lý học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy, so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa...Để xác định bản chất vật lý của từng bài tập,
từ đó mới chọn lựa các công thức sao cho phù hợp với từng bài tập.
Vì thế, rèn luyện kỹ năng giải bài tập vật lý nói chung và giải bài tập Vật
lí phần bài tập vận dụng định luật Ôm cho học sinh nói riêng là việc rất cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học bộ môn Vật lý trong trường THCS.


Xuất phát từ quan điểm trên nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Một số kinh
nghiệm rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập Vật lí phần bài tập vận
dụng định luật ôm tại trường THCS Quảng Hưng – Thành phố Thanh hóa”
nghiên cứu, áp dụng trong quá trình giảng dạy môn Vật lý lớp 9 và phổ biến cho
đồng nghiệp cùng tham khảo trong những năm học qua.
2. Mục đích nghiên cứu:
+ Xây dựng các phương pháp giải bài tập Vật lí phần vận dụng định luật Ôm.
+ Thông qua giải bài tập, học sinh phát hiện ra các mối quan hệ định lượng đối
với một đại lượng Vật lí, đối với các đại lượng trong một định luật Vật lí. Từ đó
hình thành và phát triển khả năng phân tích, tổng hợp các thông tin và dữ liêụ
thu thập được khả năng tư duy trừu tượng, khái quát trong xử lí các thông tin để
1


rút ra các quy tắc, quy luật, phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức đã
được hình thành để giải quyết các tình huống học tập vào thực tiễn khác nhau.
Học sinh được rèn luỵên kỹ năng, thói quen, tính cẩn thận. Mặt khác, giải bài tập
còn được nâng cao về mặt tư duy lôgíc, lập luận chặt chẽ, phát huy khả năng
sáng tạo cho học sinh. Từ đó biết cách so sánh, phân tích và tổng hợp giúp học
sinh hiểu biết về những ứng dụng cơ bản của Vật lí trong sản xuất, đồng thời
giải thích được các hiện tượng Vật lí có liên quan.
Để đáp ứng được những yêu cầu của bộ môn, cũng như việc nâng cao chất
lượng đại trà cho học sinh, mỗi tiết học giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh
giải các bài tập một cách khoa học, trình tự, lôgíc theo đặc thù bộ môn. Tôi nghĩ
hướng dẫn cho học sinh giải bài là dạy cho học sinh biết cách khai thác nội dung
bài tập, biết thiết lập các mối quan hệ giữa các đại lượng đã biết và chưa biết để
tìm ra cách giải nhanh nhất. Phát huy cao độ tính sáng tạo cho học sinh, góp
phần hình thành và rèn luyện cho học sinh cách tư duy, làm việc khoa học, cũng
như góp phần giáo dục học sinh có ý thức, thái độ, trách nhiệm đối với cuộc
sống, gia đình, xã hội và môi trường.

3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng là học sinh lớp 9 Trường THCS Quảng Hưng -Thành phố Thanh
hóa - Tỉnh Thanh hóa trong hai năm học 2015 – 2016 và 2017 - 2017
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tham khảo tài liệu về một số bài soạn mẫu trong quyển một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở
- Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp dạy của đồng nghiệp thông qua các
buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp.
- Điều tra khảo sát kết quả học tập của học sinh.
- Thực nghiệm dạy ở lớp 9.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi dạy thực nghiệm.

2


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Qua các năm thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, trong quá trình
giảng dạy bộ môn Vật lí 9 tôi thấy việc giải bài tập Vật lí nói chung và việc giải
các bài tập là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với học sinh. Những khó khăn
mà học sinh thường xuyên mắc phải đó là:
- Không viết được tóm tắt cấu trúc của mạch điện
- Không biết cách suy luận để chọn công thức tính.
- Không biết xây dựng mối quan hệ từ các đại lượng đã biết để rút ra đại
lượng chưa biết.
Là một giáo viên tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy bộ môn Vật lí,
tôi thấy việc hướng dẫn học sinh giải bài tập là một vấn đề mà mỗi giáo viên
đứng lớp cần phải suy nghĩ và trăn trở.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thuận lợi :

- Trong quá trình giảng dạy tôi luôn được sự đóng góp ý kiến giúp đỡ của
đồng nghiệp cũng như sự chỉ đạo chặt chẽ của ban Ban giám hiệu trường THCS
Quảng Hưng.
- Bản thân cũng nhiều năm dạy môn Vật lý lớp 9 và luôn có ý thức cao
trong việc tự học tập và tìm tòi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy. Luôn
suy nghĩ tìm ra những phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh để nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Học sinh của trường đa số là chăm ngoan lắng nghe ý kiến của thầy cô
giảng dạy.
2.2. Khó khăn:
- Phụ huynh học sinh đa số sống bằng nghề nông, một số phụ huynh là
công nhân làm việc tại khu công nghiệp Cảng Lễ Môn... điều kiện kinh tế cũng
như về thời gian còn khó khăn, bên cạnh đó còn có một số em học sinh có bố mẹ
đi làm ăn xa nên không có ai quan tâm, chỉ bảo cũng như nhắc nhở các em học
bài.… nên hạn chế rất nhiều trong công tác quan tâm, tạo điều kiện cho con em
học tập cũng như công tác chỉ bảo học tập của con em ở nhà.
- Trong các tiết học, không có nhiều thời gian để củng cố, luyện tập dù
giáo viên đã cố gắng chọn lọc các bài tập từ sách giáo khoa sao cho thật phù hợp
với nội dung bài học.
- Tinh thần tự giác học bài và làm bài tập ở nhà của học sinh còn rất hạn chế,
do trong những năm gần đây môn Vật lý không tham gia thi vào phổ thông trung
học.
- Một số học sinh có thái độ chán học, coi việc đi học là việc bắt buộc nên
không có động cơ thúc đẩy học tập.

3


2.3. Thực trạng:

Sau khi hướng dẫn học sinh học xong kiến thức giải bài tập Vật lí phần
bài tập vận dụng định luật Ôm, tôi đã trực tiếp khảo sát học sinh lớp 9A1 và
học sinh lớp 9A2 trường THCS Quảng Hưng – TP Thanh Hóa năm học 2015 –
2016 với ra đề bài dạng bài tập về kiến thức liên quan đến định luật Ôm và thấy
kết quả như sau:
Số HS biết
Số HS giải
hướng nhưng Số HS không
được
không giải
thể giải được
STT
Lớp
Sĩ số
được
SL
%
SL
%
SL
%
1
9A1
42
10
23,8
9
24,2
23
54,8

2
9A2
39
10
25,6
8
20,5
21
58,9
Tổng
81
20
24,7
17
30,0
44
54,3
Đây là một kết quả mà tôi không thể không suy nghĩ, trăn trở, băn khoăn
và đây cũng là thực trạng đối với học sinh khối 9 trường THCS Quảng Hưng nói
chung. Vì vậy, tôi nghĩ: là người trực tiếp điều khiển quá trình học tập của các
em tôi cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy động lực học tập
của học sinh, giúp các em yêu thích môn học, nắm được nội dung kiến thức một
cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, học sinh có kĩ năng tính toán, có phương pháp học tập
thật tốt. Từ đó mới nâng cao được hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Chính vì
thế nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra một số phương pháp
giải để giúp học sinh biết vận dụng lý thuyết vào việc thực hành giải bài tập về
định luật Ôm.
3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
3.1. Mục tiêu:
*Kiến thức: HS nắm được tính chất về: + Định luật Ôm I =


U
R

+ Đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song ;
Đoạn mạch nối
Đoạn mạch song song
tiếp
I = I1 +I2
Cường độ dòng điện
I = I1 = I2
Hiệu điện thế
Điện trở tương đương
Hệ thức

U = U1 +U2
R = R1 +R2
U1 R1
=
U 2 R2

U = U 1 = U2
1 1
1
R .R
= +
R= 1 2
hoặc
R R1 R2
R1 + R2

I1 R2
=
I 2 R1

4


*Kỹ năng: HS tóm tắt được cấu trúc mạch điện và vận dụng được định
luật Ôm; các tính chất của đoạn mạch nối tiếp và song song để giải các bài tập .
*Thái độ: Rèn tính nghiêm túc, cẩn thận cho HS.
3.2. Phương pháp giải bài tập:
Trong khi giải bài tập vận dụng định luật ôm, học sinh thường nhầm lẫn
công thức áp dụng cho hai loại đoạn mạch nối tiếp và song song do chưa xác
định được rõ cách mắc mạch điện.Vì vậy, sau khi tóm tắt đề bài cần có bước
phân tích mạch điện trước khi vận dụng công thức tính toán.Trong phần phân
tích mạch điện, học sinh phải chỉ ra được cách mắc của từng bộ phận trong
mạch và vai trò của các dụng cụ đo trong đó. Ta có thể chia thành các bước giải
bài tập như sau:
Bước 1: Tìm hiểu, tóm tắt đề bài, vẽ sơ đồ mạch điện (nếu có)
Bước 2: Phân tích mạch điện, tìm hiểu ý nghĩa từng đại lượng trong bài.
Bước 3: Suy luận để chọn công thức xác định đại lượng cần tìm.
Bước 4: Kết luận.
3.3. Giải bài tập:
3.3.1. Bài tập áp dụng:
Bài tập1: Cho hai điện trở R1 = 5 Ω và R2 = 7 Ω mắc nối tiếp với nhau vào
nguồn có hiệu điện thế 6V.
a. Vẽ sơ đồ mạch điện và tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính cường độ dòng điện qua mạch chính.
c.Tính hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở.
o

Gợi ý:
o
a. Vẽ sơ đồ mạch điện.
Mạch được mắc như thế nào? (R1 nt R2)
R2
R1
- Tính điện trở tương đương theo công thức nào?
R = R1 + R2 = 5 + 7 =12( Ω )
b. Tính cường độ dòng điện theo công thức nào: I =

U 6
=
= 0,5( A)
R 12

c. Tính U1 ; U2 như thế nào?
U1 = I.R1 = 0,5 .5 = 2,5 (V)
U2 = I.R2 = 0,5 .7 = 3,5 (V)
Đáp số: 12 ; 0,5A; 2,5V; 3,5V
Chú ý: Ta có thể tính U1 ; U2 theo tính chất của đoạn mạch:
 U1 R1
=
(1)

 U 2 R2
U + U = U (2)
 1
2

5



Bài tập 2:
Cho R1=12 Ω ; R2=16 Ω mắc nối tiếp với nhau tạo thành một mạch điện.
Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1 là 24V.
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R2
c. Tính cường độ dòng điện qua mạch chính và hiệu điện thế của mạch.
Gợi ý:
- Mạch điện được mắc như thế nào? (R1 nt R2)
a. Tính R như thế nào? R = R1 + R2 = 12 + 16 = 28( Ω )
U

R

24

12

24.16

1
1
b. Tính U2 như thế nào? U = R ⇒ U = 16 ⇒ U 2 = 12 = 32(V )
2
2
2
c. Tính U ; I như thế nào?
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là:
U = U1 + U2 = 24 +32 = 56(V)

Cường độ dòng điện qua mạch chính là:

I=

U 56
=
= 2( A)
R 28

Đáp số: 28 Ω ; 32V; 56V; 2A
Chú ý: Ta có thể tính I thông qua I1
I = I1 =

U1 24
=
= 2( A) rồi tính U = I.R = 2.28 = 56(V)
R1 12

Bài tập3: Cho R1 = 15 Ω ; R2 =10 Ω mắc song song với nhau vào nguồn điện có
cường độ dòng điện chạy trong mạch chính là 2A.
a. Vẽ sơ đồ mạch điện và tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính hiệu điện thế giữa đầu đoạn mạch.
c.Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở.
Gợi ý:
a. Vẽ sơ đồ mạch điện. Mạch mắc như thế nào? (R1 // R2)
R .R

R1

15.10


1 2
- Tính R như thế nào? R = R + R = 15 + 10 = 6(Ω)
1
2
b. Tính U như thế nào? U = I.R = 2.6 =12V

o

R2

o

c. Tính I1 ; I2: Ta có U1 = U2 = U = 12V
Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở là:
U1 12
= = 0,8( A)
R1 15
U
12
I2 = 2 =
= 1, 2( A)
R2 10
I1 =

Đáp số: 6 Ω ; 12V; 0,8A; 1,2A

6



Chú ý: Ta có thể tính I1 ; I2 theo tính chất đoạn mạch:
 I1 R2
=
(1)

 I 2 R1
 I + I = I (2)
1 2

Bài tập 4: Cho R 1= 4 Ω ; R2 = 6 Ω mắc song song với nhau tạo thành một mạch
điện. Cường độ dòng điện đi qua R1 là 3A.
a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính cường độ dòng điện qua điện trở R2 và qua đoạn mạch chính.
c.Tính hiệu điện thế giữa đầu đoạn mạch.
Gợi ý:
- Mạch được mắc như thế nào? (R1 // R2)
R .R

4.6

1 2
a. Tính R như thế nào? R = R + R = 4 + 6 = 2, 4(Ω)
1
2
b. Tính I2 ; I: Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R2 là:

I1 R2
3 6
3.4
=


= ⇒ I2 =
= 2( A)
I 2 R1
I2 4
6

Cường độ dòng điện qua mạch chính là:
I = I1 + I2 = 3 + 2 = 5(A)
c. U như thế nào? Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là:
U = I.R = 5.2,4 = 12(V)
Đáp số: 2,4 Ω ; 2A; 5A; 12V
Chú ý: Ta có thể tính U và U2 thông qua U1:
U = U2 = U1 = I1.R1
Tính I theo định luật Ôm I =

U
R

Bài tập 5: Cho đoạn mạch như hình vẽ. Hiệu điện thế của mạch U = 12V
R1 = 4 Ω ; R2 = 8 Ω .
R2
Điện trở Ampe kế và dây nối không đáng kể
R1
o
o
A
a) Tính điện trở của mạch điện
b) Tìm số chỉ của Ampe kế
c) Tính hiệu điện thế của mối điện trở và của mạch điện khi Ampe kế chỉ 1,5A

Gợi ý:
- Mạch điện được mắc như thế nào? (R1 nt R2)
a) Tính điện trở theo công thức nào: R = R1 + R2 = 4 + 8 = 12( Ω )
b) Dòng điện qua Ampe kế bằng dòng điện nào? IA = I =

U 12
=
= 1( A)
R 12

c) Hiệu điện thế của mối điện trở tính như thế nào:
Ta có: I = I1 = I2 = IA = 1,5A nên hiệu điện thế là:
U1 = I1.R1 = 1,5.4 = 6(V)
U2 = I2.R2 = 1,5.8 = 12(V)
7


U = I.R = 1,5.12 = 18(V)
R1
Bài tập 6: Cho mạch điện. Hiệu điện thế của mạch là 24V. o
A
R1 = 4 Ω ; R2 = 8 Ω . Điện trở Ampe kế và dây nối
không đáng kể. Điện trở Vôn kế rất lớn
V
a) Tìm số chỉ của Ampe kế và số chỉ của Vôn kế.
b) Tìm số chỉ của Ampe kế; hiệu điện thế của mạch khi Vôn kế chỉ 6V.
Gợi ý:
- Mạch điện được mắc như thế nào? (R1 nt R2)
a) Tính IA theo I nào?
Điện trở: R = R1 + R2 = 4 + 8 = 12( Ω )

Số chỉ Ampe kế là: I A = I1 = I =

R2

o

U 24
=
= 2( A) )
R 12

- Tính UV như thế nào? UV = U1 = I1.R1 = 2.8 = 16(V)
b) Số chỉ Vôn kế bằng hiệu điện thế nào => Tính IA thông qua I nào:
Ta có: U1 = UV = 6V.
U1

6

Số chỉ Ampe kế là: IA = I = I1 = R = 4 = 1,5( A)
1
Hiệu điện thế là: U = I.R = 1,5.12 = 18(V)
Bài tập 7: Cho đoạn mạch như hình vẽ. R1 = 3 Ω ; R2 = 6 Ω .
Điện trở Ampe kế và dây nối không đáng kể
Điện trở Vôn kế rất lớn
o
a) Tính điện trở của mạch điện
b) Tìm số chỉ của Ampe kế. Biết Vôn kế chỉ 12V
c) Tìm số chỉ của Vôn kế khi Ampe kế chỉ 1,5A
Gợi ý:
- Mạch điện được mắc như thế nào? (R1 // R2)

R .R

R2

V
A

o

R1

3.6

1 2
a) Tính điện trở theo công thức nào: R = R + R = 3 + 6 = 2(Ω)
1
2
b) Dòng điện qua Ampe kế bằng dòng điện nào? (IA = I1)

U

12

1
Ta có U1 = UV = 12V => IA = I1 = R = 3 = 4( A)
1
c) Số chỉ của Vôn kế bằng hiệu điện thế nào?
Ta có I1 = IA = 1,5A => UV = U1 = I1.R1 = 1,5.6 = 9(V)

Ghi nhớ:

+ Tính các đại lượng điện I; U; R ta có thể sử dụng tính chất của đoạn mạch
hoặc sử dụng định luật Ôm
+ Cho số chỉ của Ampe kế là cho cường độ dòng điện của vật mắc nối tiếp với
Ampe kế
+ Tìm số chỉ của Ampe kế là tìm cường độ dòng điện của vật mắc nối tiếp với
Ampe kế
+ Cho số chỉ của Vôn kế là cho hiệu điện thế của vật mắc song song với Vôn kế
8


+ Tìm số chỉ của Vôn kế là tìm hiệu điện thế của vật mắc song song với Vôn kế
3.3.2. Bài tập phát triển kỹ năng.
Bài tập 8: Cho hai điện trở R1 = R2 = 20 Ω mắc nối tiếp với nhau tạo thành một
mạch điện. Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch là 0,7A.
a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và hai đầu mỗi điện trở.
*Gợi ý: Mạch gồm R1 nt R2
a. Tính điện trở: R = R1+ R2 = 20 + 20 = 40( Ω )
b. Tính hiệu điện thế: Ta có I1 = I2 = I = 0,7A
Hiệu điện thế: U = I.R = 0,7.40 = 28(V)
U1 = I.R1 = 0,7.20 =14V
U2 = I.R2 = 0,7.20 =14V
Đáp số: 40 Ω ; 28V; 14V; 14V
Ghi nhớ:
R = 2.R1
U = 2.U1
Mở rộng: Nếu có n điện trở bằng nhau mắc nối tiếp với nhau thì:
R = n.R1
U = n.U1
Bài tập 9: Một đoạn mạch điện gồm 50 bóng đèn giống nhau mắc nối tiếp với

nhau. Điện trở của mỗi bóng đèn là 5 Ω , dòng điện định mức của mỗi bóng đèn
là 0,5A.
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b. Phải mắc mạch điện này vào nguồn có hiệu điện thế là bao nhiêu để đèn
sáng bình thường.
Gợi ý: Mạch gồm R1 nt R2 nt R3nt……R50
a. Vận dụng công thức tính điện trở tương đương đối với đoạn mạch nối tiếp với
n điện trở bằng nhau: R = n.R1 = 50.5 = 250( Ω )
b. Tìm hiệu điện thế giữa hai đầu mạch điện: U = n.U1 = 50.2,5 =125(V)
Đáp số: 250 Ω ; 125V
Bài tập 10: Một đoạn mạch điện gồm 100 bóng đèn giống nhau mắc nối tiếp với
nhau. Điện trở tương đương của đoạn mạch là 500 Ω , hiệu điện thế định mức
của mỗi bóng đèn là 2,5V.
a. Phải đặt vào hai đầu đoạn mạch một hiệu điện thế là bao nhiêu để các
đèn sáng bình thường.
b.Tính cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch.
Gợi ý: Mạch gồm R1 nt R2 nt R3nt……R50
a. Đèn sáng bình thường có Uđ = Uđm => U = n.Uđm = 100.2,5 = 250(V)
b. Cường độ dòng điện: I =

U 250
=
= 0,5( A)
R 500

9


Bài tập 11: Cho hai điện trở R1 = R2 = 40 Ω mắc song song với nhau tạo thành
một mạch điện. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là 12V.

a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính cường độ dòng điện đi qua mạch chính và qua mỗi điện trở.
Gợi ý: Mạch gồm R1 // R2
R .R

40.40

40

1 2
a. Điện trở: R = R + R = 40 + 40 = 2 = 20(Ω)
1
2
b. Ta có: U1 = U2 = U = 12V

U 12
=
= 0, 6( A)
R 20
U 12
I1 = 1 =
= 0,3( A)
R1 40
U
12
I2 = 2 =
= 0,3( A)
R2 40

Cường độ dòng điện: I =


Ghi nhớ:
Ro
2
I
I1 = I 2 =
2

* Khi R1 // R2 và R1 = R2 = Ro thì: R =

* Mở rộng: Nếu có n điện trở bằng nhau mắc song song với nhau thì:
Ro
n
I
I1 = I 2 = .... = I n =
n
R=

Bài tập 12: Cho bốn điện trở R1 = R2 = R3 = R4 = 200 Ω mắc song song với
nhau vào mạch điện có hiệu điện thế 20V.
a.Tính điện trở tương đương của mạch điện.
b.Tính cường độ dòng điện đi qua mạch điện chính và qua mỗi điện trở.
Gợi ý: Mạch gồm R1 // R2 // R3 // R4
Ro 200
=
= 50(Ω)
n
4
U 20
b. Cường độ dòng điện: I = = = 0, 4( A)

R 50
I 0, 4
I1 = I 2 = I 3 = I 4 = =
= 0,1( A)
4
4

a. Điện trở của mạch điện: R =

Bài tập 13: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.
Hiệu điện thế của mạch U = 12V
R1 = 15 Ω ; R2 = R3 =30 Ω
a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.
b.Tính cường độ dòng điện đi qua mỗi điện trở và
số chỉ của Ampe kế.

R2
R1
R3
A

o U o

10


Gợi ý: Mạch gồm R1 nt (R2 // R3)
a. Tính điện trở đoạn mạch: R = R1 + R23 => phải tính được R23
R .R


30.30

2
3
Điện trở: R23 = R + R = 30 + 30 = 15(Ω)
2
3
R = R1 + R23 = 15 + 15 = 30( Ω )
b. Tính cường độ dòng điện qua R1 và số chỉ Ampe kế là:

I1 = I 23 = I A = I =

U 12
=
= 0, 4( A)
R 30

Đoạn mạch (23) gồm R2 // R3 nên
U1 = U2 = U23 = I23.R23 = 0,4.15 = 6(V)
Cường độ dòng điện qua R2 ; R3 là: I 2 = I 3 =

I 23 0, 4
=
= 0, 2( A)
2
2

Bài tập 14: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ.
R1 = 6 Ω ; R2 = 10 Ω ; R3 = 15 Ω
a.Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.

b.Tìm số chỉ của các Ampe kế khi hiệu điện thế của
đoạn mạch U = 12V
c. Tìm số chỉ của Ampe kế A1 và hiệu điện thế của
mạch khi Ampe kế A2 chỉ 3A
Gợi ý: Mạch gồm R1 nt (R2 // R3)
a. Tính điện trở đoạn mạch:
R .R

R2
R1

A2

R3
A1

o U o

10.15

2
3
Điện trở: R23 = R + R = 10 + 15 = 6(Ω)
2
3
R = R1 + R23 = 6 + 6 = 12( Ω )
b. Ampe kế A1 chỉ cường độ dòng điện trong mạch; Ampe kế A2 chỉ cường độ
dòng điện qua R2.
Số chỉ Ampe kế A1 là:


I A = I 23 = I =

U 12
= = 1( A)
R 12

Đoạn mạch (23) gồm R2 // R3 nên
U2 = U23 = I23.R23 = 1.6 = 6(V)
U

6

U

30

2
Số chỉ của Ampe kế A2 là: I A2 = I 2 = R = 10 = 0, 6( A)
2
c. Ta có I2 = IA2 = 0,3A
nên hiệu điện thế: U23 = U2 = I2.R2 = 3.10 = 30(V)
23
Số chỉ Ampe kế A1 là: I A1 = I = I 23 = R = 6 = 5( A)
23
Hiệu điện thế: U = I.R = 5.12 = 60(V)

11


Bài tập 15: Cho hai điện trở R1; R2

Nếu mắc nối tiếp chúng với nhau vào nguồn có hiệu điện thế là U = 12V thì
cường độ dòng điện đi qua mạch là 0,24A.
Nếu mắc chúng song song với nhau vào nguồn có hiệu điện thế như trên thì
cường độ dòng điện đi qua mạch là 1,5A. Tính R1; R2.
Gợi ý:
- Tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp: R = R1 + R2
R .R

1 2
- Tính điện trở tương đương của đoạn mạch song song: R = R + R
1
2
- Giải hệ để tìm ra R1; R2 .

U

12

R1 nt R2 nên ta có: R1 + R2 = Rnt = I = 0, 24 = 50 => R1 + R2 = 50
nt
R .R

U

12

R .R

1 2
1 2

R1 // R2 nên ta có: R + R = R// = I = 1,5 = 8
=> R + R = 8
1
2
//
1
2
Từ (1) ta có: R1 = 50 – R2. (*) Thay vào (2) ta có:

(1)
(2)

(50 − R2 ).R2
= 8 <=> R22 – 50R2 + 400 = 0
50 − R2 + R2

<=> R22 - 10R2 – 40R2 + 400 = 0
<=> R2(R2 – 10) – 40R2 – 10) = 0
 R2 = 10 ( Ω )

<=>  R = 40 Ω
( )
 2
Thay R2 vào (*) ta được R1 = 40( Ω ) và R1 = 10( Ω )
Vậy một điện trở có độ lớn 10 Ω và điện trở kia có độ lớn 40 Ω
Ghi nhớ:
Khi tính các đại lượng điện U ; I
+ Đoạn mạch nào mắc nối tiếp (nt) thì ta phải tính theo I vì khi đó cường độ
dòng điện của các vật bằng nhau.
+ Đoạn mạch nào mắc song song (//) thì ta phải tính theo U vì khi đó hiệu điện

thế của các vật bằng nhau.
Bài tập 16: Cho điện trở R1 = 20 Ω chịu được dòng điện tối đa là 2A và điện trở
R2 = 40 Ω chịu được dòng điện tối đa là 1,5A. Hỏi hiệu điện thế tối đa của đoạn
mạch để các điện trở không bị cháy hỏng khi:
a. Hai điện trở đó được mắc nối tiếp vào mạch.
b. Hai điện trở đó được mắc song song vào mạch.
Gợi ý:
a. Khi R1 nt R2 ta có: I1 = I2 = I nên để các điện trở không bị hỏng thì cường độ
dòng điện lớn nhất của đoạn mạch phải bằng cường độ dòng điện nhỏ nhất
=> IMax = I2 = 1,5A
Điện trở: R = R1 + R2 = 20 + 40 = 60( Ω )
Hiệu điện thế lớn nhất là: UMax = IMax.R = 1,5.60 = 90(V)
12


b. Khi R1 // R2 ta có: U1 = U2 = U nên để các điện trở không bị hỏng thì hiệu điện
thế lớn nhất của đoạn mạch phải bằng hiệu điện thế nhỏ nhất.Ta có:
UMax1 = IMax1.R1 = 2.20 = 40(V)
UMax2 = IMax2.R2 = 1,5.40 = 60(V)
=> Hiệu điện thế lớn nhất của đoạn mạch: UMax = 40V
Bài tập 17: Cho mạch điện như hình vẽ
R2
điện trở R1 = 10 Ω chịu được dòng điện có cường độ
R1
lớn nhất là 5A; điện trở R2 = 30 Ω chịu được dòng
điện có cường độ lớn nhất là 1,5A; điện trở R3 = 15 Ω
R3
chịu được dòng điện có cường độ lớn nhất là 4A
Hỏi hiệu điện thế lớn nhất của đoạn mạch là bao
o U o

nhiêu để các điện trở không bị cháy hỏng.
Gợi ý:
Mạch gồm R1 nt (R2 // R3)
Xét đoạn mạch (R2 // R3)
Hiệu điện thế: UMax2 = IMax2.R2 = 1,5.30 = 45(V)
UMax3 = IMax3.R 3 = 4.15 = 60(V)
Ta có: U23 = U2 = U3
nên để các điện trở R2, R3 không bị cháy hỏng thì UMax23 = 45V
R2 .R3

30.15

Điện trở: R23 = R + R = 30 + 15 = 10 ( Ω )
2
3
R = R1 + R23 = 10 + 10 = 20( Ω )
U Max 23

45

Cường độ dòng điện: IMax23 = R = 10 = 4,5 ( A )
23
Mạch gồm R1 nt R23 nên để các điện trở không bị cháy hỏng thì IMax = 4,5A
Hiệu điện thế lớn nhất của đoạn mạch là:
UMax = IMax.R = 4,5.20 = 90(V)
Ghi nhớ:
Khi tìm hiệu điện thế lớn nhất của đoạn mạch:
+ Đoạn mạch nào mắc nối tiếp (nt) do I = I 1 = I2 =….=In nên để các vật không
bị cháy hỏng thì ta phải chọn cường độ dòng điện của đoạn mạch lớn nhất bằng
cường độ dòng điện nhỏ nhất.

+ Đoạn mạch nào mắc song song (//)do U = U 1 = U2….= Un nên để các vật
không bị cháy hỏng thì ta phải chọn hiệu điện thế của đoạn mạch lớn nhất bằng
hiệu điện thế nhỏ nhất.
+ Liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế: UMax = IMax.R

13


4. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
Bằng phương pháp dạy học như trên, tôi đã hướng dẫn học sinh biết cách
giải bài tập qua bốn phương pháp đã nêu. Qua mỗi bài giải, giáo viên khắc sâu
các bước giải bài tập để đến những bài tập tiếp theo, học sinh có thể suy luận và
giải được một cách thành thạo. Từ đó tìm ra được cách giải nhanh hơn đối với
những bài tập phát triển kỷ năng. Việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý là
rất đa dạng và phong phú. Trong bài viết này, tôi không thể nêu hết được mà chỉ
nêu lại một vài ví dụ về cách hướng dẫn học sinh giải bài tập.Trong quá trình
giảng dạy, tôi rút ra một nét chung là: Cần phải hình thành cho học sinh cách suy
luận giải bài tập, từ đó phát huy khả năng tư duy lôgíc, phân tích, tổng hợp của
học sinh.Sau mỗi bài tập học sinh rút ra được các nhận xét hay kết luận cho bài
tập đó. Từ đó học sinh tự tin khi giải bài tập, giúp năng lực, trình độ của học
sinh ngày càng tiến bộ
Cuï thể qua kết quả bài kiểm tra 1 tiết cuối năm học 2016 – 2017 là:
Giỏi
Tổng
TT
Lớp
số
TL
HS TS

%
21,
1
9A1
42
9
4
20,
2
9A2
39
8
5
21,
Tổng số
81 17
0

Khá
TS

TL
%

10

23,8

10


25,6

20

24,7

Trung
bình
TL
TS
%
47,
20
6
46,
18
1
46,
38
9

Yếu

Kém

TS

TL
%


TS

TL
%

3

7,2

0

0

3

7,8

0

0

6

7,4

0

0

Trong quá trình giảng dạy, tôi đã hệ thống và hướng dẫn cho các em biết

khai thác mở rộng các bài toán từ dễ đến khó trong SGK, SBT và một số bài tập
nâng cao trong chương trình Vật lý lớp 9 nói chung và các bài tập Vật lí phần
bài tập vận dụng định luật Ôm nói riêng. Tôi thấy các em biết phân tích bài
toán một cách chặt chẽ hơn, say mê và tích cực giải các bài tập hơn. Trong các
tiết học Vật lý của tôi, hầu như không có em nào mất trật tự các em rất say mê
học tập và một điều hết sức ý nghĩa là học sinh lớp 9 trường THCS Quảng Hưng
không những các em biết giải các bài tâp Vật lý , học Vật lý mà các em còn biết
vận dụng kiến thức học bộ môn Vật lý vào các bộ môn khác cũng như ở các hoạt
động vui chơi, các hoạt động ngoài giờ lên lớp do Đội Thiếu niên và Đoàn
Thanh niên nhà trường cũng như Đoàn Phường Quảng Hưng tổ chức.
Mặt khác, với phương pháp khai thác và mở rộng đề tài : “Một số kinh
nghiệm rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập Vật lí phần bài tập vận
dụng định luật ôm tại trường THCS Quảng Hưng – Thành phố Thanh hóa”
giúp đồng nghiệp có thể đưa ra các vấn đề tương tự nhằm làm cho quá trình dạy
và học Vật lý ngày càng sáng tạo và sinh động hơn .
14


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm mà tôi đã thực hiện ở lớp 9A1,
lớp 9A2 trường THCS Quảng Hưng và đã có những kết quả đáng kể đối với học
sinh trong quá trình học tập trong năm học 2016 – 2017 ở trường THCS Quảng
Hưng – TP Thanh Hóa.
Mặc dù trong quá trình làm bài tập một số em còn vướng mắc nhưng với
sự gợi ý của tôi hầu hết các em đều tìm ra hướng giải và làm được hết bài tập mà
tôi đã ra. Trong đó một số em có tiến bộ rõ rệt. Ngoài việc Giải các bài tập Vật
lí phần bài tập vận dụng định luật Ôm tại sách giáo khoa, các em còn sưu tầm
thêm các bài toán liên quan đến vận dụng định luật Ôm ở các sách nâng cao để
tìm hiểu.

Sự tiến bộ và sự đam mê của các em luôn là nguồn sức mạnh tiếp thêm
cho tôi trong công tác giảng dạy của mình. .
Điều trước tiên tôi thấy được là học sinh hăng say học tập trong các giờ
lên lớp. Với học sinh lớp 9A1 và lớp 9A2 ở Trường THCS Quảng Hưng mà tôi
giảng dạy thì việc giải các bài tập Vật lí phần bài tập vận dụng định luật Ôm
không còn là vấn đề đáng ngại nữa .
Cuối kì học đa số các em đã quen và đã nắm được cách suy luận để giải
các bài tập điện, các em biết trình bày đầy đủ, khoa học, lời giải chặt chẽ, rõ
ràng, các em bình tĩnh, tự tin và cảm thấy thích thú khi giải loại bài tập này.
Tôi mong rằng đề tài này sẽ cũng giúp học sinh lớp 9 của trường THCS
Quảng Hưng nói riêng, học sinh lớp 9 nói chung ở các trường khác được đồng
nghiệp, đồng môn nghiên cứu phát triển thêm đề tài “Giải các bài tập Vật lí
phần bài tập vận dụng định luật Ôm”. Bằng những kinh nghiệm rút ra sau
nhiều năm giảng dạy, nhất là những bài học rút ra sau nhiều năm dự giờ thăm
lớp của các đồng chí cùng trường. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban giám
hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn KHTN trường THCS Quảng Hưng, tôi đã
hoàn thành đề tài “Một số kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm
bài tập Vật lí phần bài tập vận dụng định luật ôm tại trường THCS Quảng
Hưng – Thành phố Thanh hóa” và với đề tài này tôi đã đem đến cho học sinh
lớp 9 nhà trường chúng tôi sự say mê học tập, đem đến cho đồng nghiệp sự tin
tưởng, lòng yêu nghề và sự sáng tạo trong công tác giảng dạy học sinh.

15


2. Kiến nghị
* Đối với đồng nghiệp: Cần phải nghiên cứu kỹ mục tiêu của dạng bài tập
vật lí vận dụng định luật Ôm để truyền tải đến học sinh. Qua đó nghiên cứu kỹ các
tài liệu liên quan, có định hướng rõ ràng, thảo luận tổ chuyên môn và trao đổi với
đồng nghiệp để tìm ra giải pháp tối ưu trong việc triển khai, rút kinh nghiệm qua

từng bài cụ thể, bổ sung kiến thức qua các tài liệu, tạp chí… và các đề thi học sinh
giỏi hàng năm.
* Đối với nhà trường: Xu hướng hiện đại hoá giáo dục ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy đang được chú trọng, mỗi khi giáo viên thực hiện dạy giáo
án điện tử thì phải mất nhiều thời gian để chuẩn bị phòng dạy. Vậy đề nghị nhà
trường cần quan tâm đầu tư phòng bộ môn phục vụ cho công tác giảng dạy nói
chung và việc giảng dạy bộ môn Vật lí nói riêng được tốt hơn, đồng thời cần thường
xuyên bổ sung các loại tài liệu tham khảo để giáo viên có điều kiện tìm hiểu nhiều
hơn về các kiến thức liên quan đến bài dạy.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi tự rút ra khi nghiên cứu đề
tài “Giải các bài tập Vật lí phần bài tập vận dụng định luật Ôm”, khi viết đề
tài này không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được sự quan tâm
góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp để bổ xung cho đề tài của
tôi được vận dụng vào giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Lê Thị Liên

16


17




×