Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong thời đại công nghệ 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.96 KB, 19 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “nghề dạy học là nghề cao
qúy nhất trong các nghề cao qúy”.
Nhưng để làm tròn bổn phận và đóng một phần nào đó cho nghề cao qúy
này, mỗi giáo viên phải làm tốt nhiệm vụ của mình. Là một giáo viên tôi luôn
đề cao trách nhiệm của mình đối với công việc giảng dạy, đặc biệt là trách
nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh nói chung và học sinh giáo
dục thường xuyên nói riêng. Cách mạng 4.0 - xu hướng kết hợp giữa các hệ
thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet - đang thách thức ý niệm của
chúng ta về vai trò thực sự của con người, trong đó có người thầy. Vai trò giáo
viên trong thế kỉ XXI trở nên phức tạp ở một thế giới thay đổi nhanh chóng, nơi
mà tri thức hầu như vô tận. Nhà trường và giáo viên cần có chuyển động kịp thời
để đáp ứng yêu cầu của thời đại công nghệ.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự
dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát
triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh
– học sinh có thể học các thói hư, tệ nạn trên các trang mạng, bởi sự mưu sinh
của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà
trường. Tại sao chúng ta lại là GVCN thời đại 4.0? Là giáo viên chủ nhiệm
(GVCN) thời đại 4.0 chúng ta đã làm được những điều gì khác biệt? Và chúng ta
sẽ làm gì để khắc phục điểm yếu của thời đại 4.0? Ý thức được điều đó, trong
năm học 2018 - 2019 này, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong thời đại công nghệ 4.0” với mục đích cuối cùng là
nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, dạy học cho học sinh trung tâm.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm giúp các em học sinh :
- Tích cực trong các hoạt động của trường, lớp, của đoàn thanh niên trung tâm.
- Nâng cao tinh thần tự quản trong lớp, sôi nổi trong học tập, trong hoạt động
vui chơi … Giúp học sinh mạnh dạn trong giao tiếp, tự tin về bản thân.


1


- Nâng cao sự hiểu biết của bản thân thông qua các trang mạng thông tin xã hội,
nhưng không phụ thuộc xa đà vào các tệ nạn,bị lôi kéo trên mạng.
Trong cuộc sống “số hóa”, người thầy cần dẫn đường để học sinh không
lạc lối.
III. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 11A3, Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân.
- Thời gian nghiên cứu: 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 - 2019.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Thu thập những thông tin lý luận vai trò của người giáo viên chủ nhiệm
lớp, trong công tác xây dựng nề nếp nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, học tập
cho học sinh trên các tập san giáo dục, các phương tiện thông tin đại chúng, các
tài liệu tham khảo trên Internet...
2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, thống kê, xử lý số liệu.
Phát các phiếu thăm dò đối với phụ huynh, học sinh sau đó dựa trên các
phiếu thống kê, xử lý số liệu đưa ra kết quả và định hướng các phương pháp ổn
định nề nếp, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm .
3. Phương pháp quan sát nhận xét, trò chuyện.
Trong các giờ dạy, các tiết sinh hoạt lớp và sinh hoạt 10 phút đầu giờ, giờ
ra chơi giáo viên chủ nhiệm quan sát và trò chuyện với các em
4. Phương pháp thử nghiệm.
Áp dụng các giải pháp vào công tác chủ nhiệm cho học sinh lớp 11A3
Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân, năm học 2018 - 2019.
B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lí luận.
1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Ngày nay, chức năng giáo viên đã thay đổi, tập trung vào 8 điểm (theo

UNESCO): Đảm nhận nhiều chức năng, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa
chọn nội dung daỵ học và giáo dục; Tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối
đa những nguồn tri thức trong xã hội; cá biệt hóa học tập, thay đổi tính chất
2


trong quan hệ thầy trò; sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện
đại; hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các GV cùng trường, thay đổi quan hệ
giữa các GV với nhau;
Thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống; yêu cầu GV tham gia hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà
trường; giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với HS nhất
là đối với HS lớn và với cha mẹ HS.
Đồng thời, giáo viên phải thể hiện rõ phẩm chất ở 5 lĩnh vực trách nhiệm: với
học sinh; với xã hội; với nghề nghiệp; với việc hoàn thành tốt công việc; với các
giá trị cơ bản của con người .
2. Đặc điểm của giáo viên trong thời đại công nghệ 4.0.
Chưa bao giờ cụm từ “công nghiệp 4.0” được nhắc đến nhiều như hiện
nay. Thế giới đang bước vào thời đại với sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ việc ứng
dụng công nghệ thực - ảo. Trong thế giới đó, tất cả lĩnh vực và ngành nghề đều
phải chịu tác động và đang tự chuyển mình thay đổi. Giáo dục không phải
trường hợp ngoại lệ. Trước những biến chuyển lớn, các giáo viên cũng phải
thay đổi để bắt nhịp với thời đại. Vậy đâu là hình ảnh tiêu biểu cho “giáo viên
4.0”?
Thay đổi trong cách tiếp cận, ứng dụng công nghệ vào giáo dục
Những đặc điểm của giáo viên trong cách giảng dạy truyền thống thầy đọc trò
chép hay giáo án viết tay đã không còn phù hợp. Sự thay đổi của công nghệ
giúp giáo viên tiếp cận với phương tiện mới như máy tính, mạng Internet.
Những công cụ đó đã trực tiếp làm tăng hiệu suất lao động. Hơn nữa, thị hiếu
của mọi người nói chung luôn bị thu hút bởi các sản phẩm đa phương tiện như

hình ảnh, video,… Học sinh cũng không ngoại lệ. Trước những thay đổi đó,
giáo viên buộc phải bắt nhịp theo để có cách tiếp cận mới trong giáo dục. Điển
hình là sự ra đời của hình thức học trực tuyến giúp việc học diễn ra mọi lúc,
mọi nơi. Hoặc trong lớp học đã xuất hiện nhiều phương tiện hỗ trợ giảng dạy
khác ứng dụng công nghệ cao như bảng thông tin kết nối mạng Internet. Mục
đích chung là giúp học viên thích thú hơn với bài giảng và tiếp thu tốt hơn.
3


Vai trò mới của người thầy: Trước đây, đặc điểm của giáo viên thường
tập trung xung quanh vai trò “dạy học”. Cụ thể, thầy cô dạy lại cho học sinh
những điều mình đã biết. Nhưng ngày nay, mọi thứ đang thay đổi theo sự thay
đổi của thông tin. Những kiến thức mới liên tục được cập nhật. Điều đó đặt ra
thách thức cho giáo viên khi phải bắt nhịp với thời đại. Lúc này, việc dạy học
trở nên “lỗi thời” và không còn đúng ý nghĩa. Vậy vai trò mới của giáo viên
thời công nghiệp 4.0 là gì?
Ý thức tự bồi dưỡng khả năng của bản thân: thông tin luôn cập nhật liên
tục, nếu giáo viên không ý thức việc đó, kiến thức của họ sẽ “lỗi thời” nhanh
chóng, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến xã hội. Ví dụ, bạn đào tạo về
Marketing nhưng bạn chỉ nói về những bài phân tích có sẵn từ lâu về xu hướng
đã chìm vài năm trước mà không đả động đến những gì đang diễn ra trong thực
tế. Đó là sai lầm lớn. Việc bắt nhịp với thực tế để đưa vào giáo dục là rất quan
trọng.
Như vậy, một đặc điểm của giáo viên cần có chính là ý thức tự bồi dưỡng
khả năng của bản thân. Thông qua các phương tiện hiện có, sử dụng nguồn
thông tin khổng lồ để liên tục học hỏi điều mới. Hãy nhớ rằng, trở thành giáo
viên không có nghĩa là ngừng học. Chỉ cần ngừng một ngày thôi, thế giới đã
thay đổi. Luôn đặt mục tiêu học hỏi thêm kiến thức mới và ứng dụng kiến thức
đó vào giảng dạy. Thầy giỏi chính là tiền đề cho học viên giỏi.
3. Một số vấn đề cơ bản về đối tượng học viên có liên quan tới công tác chủ

nhiệm lớp.
Muốn giáo dục con người mặt thì trước tiên cần tìm hiểu con người về mọi
mặt, phải hiểu người rồi mới dạy người. Muốn tác động đến có hiệu quả nhất
đinh cần tìm hiểu tâm lí người học. những tri thức cơ bản về đặ điểm tâm sinh lí
HS là rất cần thiết đối với tất cả các nhà giáo dục.
GVCN có vai trò quan trọng, ngoài chức năng nhiệm vụ của một GV bình
thường, GVCN còn là người quản lí toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình,
đặc biệt là việc chăm lo, hình thành, nuôi dưỡng, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển
4


nhân cách toàn diện của người học trong thời đại công nghệ 4.0. GVCN là cầu
nối đa chiểu giữa các nhà quản lí GD, nhà giáo khác , gia đình, các tổ chức đoàn
thể trong cơ sở GD và ngoài xã hội. Kinh nghiệm để trở thành cầu nối đa chiều
là GV phải hiểu HS, hiểu hoàn cảnh gia đình của HS từ đó có sự phối hợp tác
động giáo dục hiệu quả. GVCN cần có khả năng tổng hợp, quy nạp, phân tích,
phán đoán chuẩn xác để có biện pháp tác động phù hợp.
II. Thực trạng vấn đề.
1. Thuận lợi.
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Thọ Xuân
được sáp nhập từ 2 trung tâm: Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Thọ
Xuân và Trung tâm dạy nghề Thọ Xuân, theo Quyết định số: 3116/QĐ-UBND
tỉnh Thanh Hóa, ngày 23/8/2017.
Trung tâm là một đơn vị có nhiều chức năng như: giáo dục thường xuyên
(dạy văn hóa), hướng nghiệp và dạy nghề. Bước vào năm học mới 2018 – 2019
với nhiều sự thay đổi nhân sự và nhiệm vụ nhưng tập thể cán bộ trong Trung tâm
luôn đoàn kết phấn đấu hoàn thành tốt công việc, nâng cao chất lượng dạy và
học đảm bảo cho học sinh khi tốt nghiệp sẽ có hai bằng: Bằng THPT và bằng
trung cấp nghề.
Năm học 2017 – 2018 tôi nhận nhiệm vụ giảng dạy môn Hóa Học và chủ

nhiệm lớp 10A3. Năm học 2018 – 2019 tôi vẫn tiếp tục được chủ nhiệm lớp
10A3 lên 11A3 nên đã quen với phụ huynh và học sinh, nắm rõ hoàn cảnh gia
đình và đặc điểm tính cách, năng lực của từng em. Mặt khác học sinh trong lớp
chủ nhiệm cùng lứa tuổi nên dễ dàng trong quá trình giáo dục. Tiếp tục kế thừa
và phát huy những gì đã đạt được và khắc phục những điểm chưa hoàn thiện.
2. Khó khăn.
Học sinh Trung tâm GDNN - GDTX có học lực khá, giỏi rất ít, chủ yếu là
học sinh có học lực trung bình, tỉ lệ học sinh đạt học lực yếu khá cao. Từ đó đã
phản ánh một thực trạng nổi bật, đó là: Học sinh Trung tâm hiện nay phần lớn là
có học lực đầu vào lớp 10 rất thấp (điểm thi tuyển sinh lớp 10 không đủ để vào
các trường công lập), chỉ có một số ít các em có học lực khá nhưng do điều kiện,
5


hoàn cảnh (từ ngoài tỉnh chuyển đến, gia đình gặp khó khăn nên phải vừa làm,
vừa học, gặp rủi ro khi thi tuyển vào lớp 10 THPT...).
Học sinh lớp 11A3 do tôi chủ nhiệm thuộc các xã Xuân Trường, Xuân
phong, Xuân Vinh, Thọ Trường, Xuân Hưng,..địa bàn rộng nên việc đi lại học
tập của các em là vất vả. Mặt khác số lượng học sinh nghèo và cận nghèo nhiều,
hoàn cảnh gia đình khó khăn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập
và rèn luyện của các em.
Học sinh sử dụng điện thoại thông minh trong trường học không còn là
hiện tượng xa lạ. Đa số học sinh đều có điện thoại thông minh, ngoài việc trao
đổi, tìm kiếm thông tin, giải trí, các em cũng dành nhiều thời gian tham gia
mạng xã hội như Facebook, Zalo… Tuy nhiên, tình trạng thiếu kĩ năng giao tiếp,
nói tục văng bậy, kê kích, thậm chí nói xấu người thân, thầy cô bạn bè, đăng tải
hình ảnh phản cảm, đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ và đòi hỏi sự chấn chỉnh,
công tác giáo dục kĩ năng càng quyết liệt hơn.
III. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Quản lý HS thời 4.0 cách nào hiệu quả, làm sao để các em có kiến thức, kĩ

năng khi tham gia mạng xã hội, là bài toán trăn trở của nhiều nhà trường cũng
như giáo viên trong khi vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng, đây là quyền và nhu cầu
hợp lý và không thể cấm. Tôi cho rằng, đa số HS bậc THPT đều có Facebook,
Zalo, nên ngay từ đầu năm học tôi đã xác định lấy giáo dục để HS hiểu và có kĩ
năng lên mạng xã hội là gốc vấn đề. Những buổi lên lớp đầu tiên, tôi đều dành
thời gian để nói chuyện xung quanh vấn đề lên mạng xã hội đúng cách; điều gì
các em nên và không nên thể hiện trên mạng; hạn chế việc câu like bằng những
câu chuyện, hình ảnh phản cảm, khiêu khích; tránh chửi tục, văng bậy, tranh
luận không cần thiết trên mạng xã hội...
1. Tìm hiểu đối tượng người học.
Vào đầu năm lớp 10, sau khi nhận lớp chủ nhiệm tôi đã chủ động tìm hiểu
HS bằng rất nhiều cách khác nhau như: qua học bạ, hồ sơ cấp 2, gia đình và phụ
huynh, bạn bè và chủ yếu là tìm hiểu học sinh qua trang mạng xã hội.
1.1. Tìm hiểu thông tin của học sinh qua hồ sơ (học bạ, …)
6


- Học lực. Hạnh kiểm. Điểm thi vào 10. Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm cấp
THCS. Sau đó tôi lập bảng thống kê, tổng hợp về tất cả các mặt của từng học
sinh. Để có thể tìm những phương pháo giáo dục phù hợp với lớp, mỗi cá nhân.
Có bổ sung các học sinh mới chuyển đến.
Xem bảng phụ lục 1, 2.
1. 2. Phát phiếu thăm dò đặc điểm bản thân và gia đình học sinh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH
Họ tên học sinh:......................................................Nam (Nữ): .............................
Ngày sinh: .......................Nơi sinh: ........................................................................
Số điện thoại bản thân:............................................................................................

Chỗ ở hiện nay: (ghi rõ xóm, thôn, xã.....)..............................................................
Họ tên cha:.............................................................. nghề nghiệp: .........................
Họ tên mẹ: .............................................................. nghề nghiệp: .........................
(nếu là HS mồ côi cha mẹ ghi rõ họ tên người đỡ đầu, giám hộ)
Họ tên người đỡ đầu (giám hộ):..............................................................................
Gia đình có mấy anh, chị, em:................................Bản thân là con thứ mấy: …...
Hiện đang sống cùng với (ông, bà, bố, mẹ, cô,dì...): .............................................
Đoàn viên: Có (không):…………………………………………………………...
Xếp loại ở lớp 9: Học lực:......................................Hạnh kiểm:..............................
Điểm thi vào 10: Văn...........Toán...........Tiếng anh...........(điểm chưa nhân hệ số)
Chức vụ cán sự lớp ở lớp
9:.....................................................................................
Con thương bệnh binh hạng: ……………………………………………………..
Diện chính sách (hộ nghèo, cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn):………………..
Điện thoại liên lạc với gia đình:…………………………………………………..
Học sinh

7


(kí, ghi rõ họ tên)
1.3. Phát phiếu thăm dò cho phụ huynh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU TÌM HIỂU THÔNG TIN HỌC SINH
Họ tên học sinh:…………………………………………………………………...
Họ tên bố: ……………………………Số điện thoại ………………………….....
Họ tên mẹ: ……………………………Số điện thoại …………………………....
Hoàn cảnh gia đình:……………………………………………………………….
Tính cách của học sinh: …………………………………………………………..

Nguyện vọng của phụ huynh với GVCN: ………………………………………..
Nguyện vọng của phụ huynh với trung tâm: ……………………………………..
Phụ huynh học sinh
(Kí, ghi rõ họ tên)
1.4. Tìm hiểu học sinh qua mạng xã hội.
Để giáo dục HS tham gia mạng xã hội tốt nhất thì bản thân giáo viên phải
gương mẫu. Trên mạng xã hội, thầy trò có thể là bạn cùng nhau, trao đổi chào
hỏi thường xuyên song có học sinh không trao đổi trực tiếp mà chỉ theo dõi từng
lời nói, cách hành xử của thầy cô. Vì vậy, trao đổi, ngôn ngữ của giáo viên khi
đưa ra trên mạng xã hội phải văn minh, đúng mực… Không để HS bị ảnh
hưởng, bắt lời nói thiếu chuẩn mực của giáo viên. Từ đó các em cũng thiếu đi sự
tôn trọng với thầy cô trên lớp và ngoài đời. Qua theo dõi, trò chuyện trên mạng
xã hội GVCN cũng phần nào hiểu hơn về tâm tư tình cảm của các em để từ đó
có những biện pháp giáo dục phù hợp.
Qua fabook tôi có thể quan sát và biết được các hoạt động thường ngày của
các em trên lớp cũng như ngoài đời thường. Phát hiện những vi phạm nội quy,
quy định của các em trong và ngoài tiết học để kịp thời nhắc nhở. Trong giờ ra
chơi, học sinh được tự do ngôn luận, tự do đăng tải những statut lên các trang
mạng xã hội, nhiều trường hợp sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến nhà trường, bạn

8


bè hay chính bản thân các em. GVCN nên là những ngời bạn, cập nhật liên tục
để nhắc nhở các em kịp thời, không gây ra các hậu quả đáng tiếc.

Giờ ra chơi của học sinh
Giờ ra chơi khi không có giáo viên, Đoàn thanh niên các em đánh bài, hay hút
thuốc đưa lên mạng xã hội. GVCN cập nhật được sẽ xuống ngay và có những
biện pháp giáo dục, uốn nắn, nhắc nhở các em.

1.5. Tổng hợp kết quả điều tra
Sĩ số: 38
Tiêu chí
G
K
Học lực
Tb
Y
K
T
K
Hạnh Kiểm
Tb
Y
HS làm cán bộ lớp ở lớp 9
Hộ nghèo

Số lượng
0
7
20
11
0
26
8
4
0
0
1


9

%
0
18
53
29
0
68
21
11
0
0
3

Ghi chú


Hộ cận nghèo
4
11
Con nuôi
1
3
Ở với ông bà
1
3
Đoàn viên
7
18

Thi lớp 10
26
68
Không thi (xét tuyển)
12
32
Dân tộc thiểu số
1
3
HS Đăng kí học TC nghề
36
95
Số HS tham gia mạng xã hội
36
95
2. Tổ chức buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt 10 phút đầu giờ.
2.1. Sinh hoạt 10 phút đầu giờ.
GVCN những tháng đầu tiên của năm học phải trực tiếp dự gời sinh hoạt 10
phút đầu giờ để ổn định nề nếp của lớp học. Nếu học sinh đi chậm hay vắng học
GVCN có thể kịp thời nhắc nhở, nếu không có tiến bộ thì GVCN trực tiếp thông
báo với phụ huynh để phối hợp với phụ huynh. Tránh tình trạng học sinh bỏ học
đi chơi mà phụ huynh vẫn tưởng con đi học. Tôi yêu cầu nếu học sinh nghỉ học
thì phụ huynh phải gọi điện xin phép trực tiếp với GVCN.
Trong thời gian sinh hoạt 10 phút, tôi liên tục thay đổi nội dung sinh hoạt để gây
hứng thú với học sinh, chứ không phải chỉ một nội dung gây nhàm chán cho các
em. Cho phép các em sử dụng điện thoại thông minh để tải các trò chơi, phần
mềm hỗ trợ học tập…để cô trò thảo luận, trao đổi trong thời gian sinh hoạt đầu
giờ.

Tổ chức 20/10 của lớp chủ nhiệm

2.2. Giờ sinh hoạt lớp vào thứ 7.

10


Giáo viên chủ nhiệm nhất thiết phải dự giờ sinh hoạt lớp và xem trước kế
hoạch sinh hoạt lớp của lớp trưởng và các tổ, giáo viên chủ nhiệm lên một kế
hoạch sinh hoạt riêng cho mình. Khi dự sinh hoạt lớp dưới sự điều khiển riêng
của lớp trưởng, giáo viên chủ nhiệm cần so sánh các số liệu với tuần trước, khen
chê phải hợp lý, nhẹ nhàng và khuyến khích để cho các em chấp nhận, không
được chỉ trích.
- Lớp trưởng điều khiển tiết sinh hoạt: Nhận xét tuần, đọc kế hoạch tuần tới.
- Giáo viên chủ nhiệm là người dự, góp ý kiến, nhận xét cuối buổi.
- Thư ký ghi biên bản: Giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng ký xác nhận
* Biên bản. (Giáo viên chủ nhiệm cung cấp mẫu)
Xem bảng phụ lục 3,4,5,6.
Vào các tháng chủ điểm như tháng 3,10,11 ngoài các hoạt động của đòa
thanh niên trunng tâm, tôi thường tổ chức cho các em tham gia các hoạt động
ngoại khóa của lớp vào các tiết sinh hoạt lớp như: tổ chức cho các em đi dã
ngoại, thi nấu ăn, cắm hoa giữa các tổ...

Học sinh lớp chủ nhiệm thi nấu ăn

Học sinh thi cắm hoa ngày 8/3

11


GV tổ chức cho học sinh đi dã ngoại
3. Phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với ban giám đốc, các

giáo viên bộ môn, BCH Đoàn trung tâm, với gia đình HS và các đoàn thể
ngoài nhà trường.
Quản lý HS thời đại 4.0 không thể khoán trắng cho nhà trường hay gia
đình. Điều quan trọng là tìm ra phương pháp giáo dục, trang bị kĩ năng mạng
xã hội phù hợp kết hợp với quản lý, kiểm soát, xử lý hiệu quả đúng mực khi HS
tham gia mạng xã hội.
3.1. Phối hợp với ban giám đốc trung tâm.
GVCN lấy chủ trương hoạt động của trung tâm do BGĐ cung cấp để lên kế
hoạch hoạt động lớp mình, chịu trách nhiệm truyền đạt cho CMHS và HS về chủ
trương của trường , sở…
Báo cáo thường xuyên với BGĐ về tình hình của lớp thường xuyên theo
định kì, hoặc đột xuất khi có vấn đề cần giải quyết. ,

12


Điều nhà trường có thể làm và đang làm khi phát hiện học sinh sử dụng
điện thoại sai quy định là tịch thu, lập biên bản và mời gia đình đến trao đổi,
giáo dục và trả lại điện thoại. Nếu học sinh tiếp tục vi phạm sẽ xem xét để đánh
giá hạnh kiểm cuối học kỳ... Cùng đó, trường đang xây dựng những chế tài đưa
vào quy chế phát ngôn của học sinh. Quy chế sẽ do chính học sinh bàn bạc soạn
thảo và thông qua. Từ đó học sinh tự ý thức mình được nói, làm gì trên mạng xã
hội.
3.2. Với các giáo viên bộ môn.
- Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp.
- Thống nhất hình thức và biện pháp tác động đối với HS, HS bỏ tiết, nghỉ học
vô lí do, điều hoà những biện pháp tác động giữa các giáo viên bộ môn với HS.
- Phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của HS đến GVBM.
3.3. Với BCH Đoàn trung tâm.
- Giúp cán bộ đoàn phát hiện những thanh niên ưu tú để giới thiệu kết nạp.

- Giúp cán bộ đoàn đôn đốc nề nếp và các khoản quỹ, các hoạt động đoàn.
- Phối hợp với BCH đoàn trường xử lý HS vi phạm nội qui nhà trường.
- Kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, Trình bày tâm
tư nguyện vọng của các em.
3.4. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với Chi hội cha mẹ HS và gia đình HS.
- Tổ chức và thực hiện tốt các kỳ họp phụ huynh học sinh do nhà trường đề ra. Quan
trọng nhất là cuộc họp phụ huynh đầu năm, cùng với phụ huynh đưa ra một số quy
định chung để quản lí và giáo dục học sinh.
- Đi thăm và trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh khi cần thiết.
- Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi về việc giáo dục học sinh khi
có những hiện tượng bất thường và khẩn cấp.
- Liên hệ thường xuyên với Ban chấp hành Hội phụ huynh học sinh để tích cực hoá
các hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua sổ liên lạc điện tử.
Do vậy trong 2 năm qua tôi luôn nắm bắt được tình hình cụ thể của từng
học sinh và ngược lại gia đình cũng thường xuyên biết được kết quả học tập của
13


con em mình. Không còn hiện tương học sinh bỏ học vô lý do nhiều ngày, đi
học muộn.
3.5. Sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm Vnedu.
Hệ thống Quản lý giáo dục VnEdu là một giải pháp xây dựng trên nền tảng
web theo công nghệ điện toán đám mây nhằm tin học hoá toàn diện công tác
quản lý, điều hành trong giáo dục, kết nối gia đình, nhà trường và xã hội, góp
phần nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dạy và học.
Với tiêu chí đem đến nhiều tiện ích hơn cho các công tác giáo dục, VnEdu được
phát triển trở thành một hệ sinh thái giáo dục với đa dạng các loại tính năng và
tiện ích. VnEdu là một kênh liên lạc giúp phụ huynh nắm bắt dễ dàng, trực tiếp
và nhanh chóng kết quả học tập, rèn luyện của con em để kịp thời khích lệ, uốn

nắn con em mình.
Hàng ngày tôi vào phần điểm danh học sinh để điểm danh. Hệ thống sẽ tự động
thông báo về cho gia đình học sinh, từ đó GVCN kết hợp với gia đình giảm
thiểu học sinh nghỉ học, bỏ tiết.
IV. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
1. Với bản thân.
Đề tài này qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng. Việc tìm hiểu lí
lịch, hồ sơ, HS đã giúp GVCN và HS hiểu về nhau hơn, GVCN dễ dàng hơn
trong lập kế hoạch, trong lập ban cán sự lớp và lập sơ đồ lớp học, có thể tham
mưu với GVBM, với đoàn thể về học lực hay ý thức tự giác rèn luyện của HS.
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban
cán sự lớp, có hiệu quả trong việc quản lý nề nếp (kết quả thi đua lớp xếp loại
A), tạo khả năng nói trước đám đông, tự tin, dám nói, chịu trách nhiệm với việc
được giao, và tự khẳng định mình trước tập thể.
Việc lập sơ đồ lớp học, GVBM dễ quản lí, HS có thể giúp đỡ nhau học tốt hơn.
Việc lập kế hoạch cụ thể giúp tôi làm việc đúng hướng, có mục đích.
Rõ ràng, việc quản lý HS thời 4.0 không dễ dàng và đòi hỏi phải có giải
pháp phù hợp. Trong khi các nhà trường xác định không thể cấm HS sử dụng
14


mạng xã hội thì việc xác định lấy giáo dục, trang bị kĩ năng làm gốc là phù hợp
và cần thiết bên cạnh những quy định xử phạt riêng của mỗi trường. Được trang
bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng chắc chắn HS sẽ có ý thức, trách nhiệm với lời nói
hành động của mình khi tham gia mạng xã hội. Không chỉ vậy, vnEdu còn cung
cấp Sổ liên lạc điện tử giữa phụ huynh và nhà trường. Đăng ký dịch vụ này, phụ
huynh sẽ nhận được thông báo của nhà trường, gồm: điểm số định kỳ (hàng
tuần, hàng tháng); nhận xét của giáo viên; chuyên cần, nề nếp của học sinh;
điểm trung bình môn học, học kỳ, năm học; học lực, hạnh kiểm; danh hiệu; kế

hoạch học tập, lịch thi… thông báo ngày nghỉ lễ, Tết, sinh hoạt ngoại khóa; các
thông báo đột xuất của trường, lớp… Phụ huynh sẽ có 3 cách nhận được các
thông báo từ nhà trường, giáo viên gồm: qua tin nhắn từ nhà trường đến điện
thoại di động của phụ huynh; tra cứu điểm qua Website (tài khoản đăng nhập và mật khẩu mặc định là số điện thoại đã đăng ký Sổ
liên lạc điện tử) hoặc tra cứu trên dịch vụ truyền hình MyTV.
Bảng tổng hợp kết quả rèn luyện của học sinh lớp chủ nhiệm
Xếp

Năm học 2017 - 2018
Học lực
Hạnh kiểm
loại
SL
%
SL
%
Tốt 0
0
31
82
Khá 5
13
5
13
TB
28
74
2
5
Yếu 5

13
0
0
Kém 0
0
0
0
2. Với đồng nghiệp.

Năm học 2018 - 2019
Học lực
Hạnh kiểm
SL
%
SL
%
0
0
35
92
7
18
3
8
28
0
0
3
8
0

0
0
0
0
0

Các đồng nghiệp trong Trung tâm sử dụng đề tài để khảo sát, lên kế hoạch
chủ nhiệm để nâng cao nề nếp học sinh trong trung tâm.
3. Với Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân.
Việc phối hợp chặt chẽ với CMHS qua các kì họp, qua điện thoại, qua trao
đổi trực tiếp, việc phối hợp với đoàn thể, GVBM, BGĐ, có hiệu quả trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, HS chưa ngoan, loại bỏ được nguy cơ
bỏ học giữa chừng, có những em tưởng chừng như là muốn nghỉ học hẳn. Tôi đã
cảm hoá được các em tiến bộ hơn và không bỏ học giữa chừng. Không có học

15


sinh nào vi phạm pháp luật. Phong trào đoàn thể tham gia tích cực và đạt được
các giải cao như văn nghệ 20/11, thể dục thể thao chào mừng ngày thành lập
Đoàn 26/3 đứng thứ nhất, ủng hộ quỹ HS nghèo số tiền cao trong toàn trường…
3/4 số học sinh được giới thiệu cho đoàn kết nạp vào đoàn TNCS Hồ Chí Minh
năm học 2017 – 2018 và học kì 1 năm học 2018 - 2019.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I. Kết luận.
Đối với lứa tuổi học sinh PTTH khối GDTX, tâm sinh lí có sự khác biệt
rõ rệt. Hoài bão, ước mơ, nguyện vọng đã có độ chín, tính tự quản cao hơn,
nhiều nhu cầu mới xuất hiện đặc biệt là nhu cầu hoạt động giao lưu, chia sẻ, thể
hiện vai trò cá nhân. GVCN cần biết động viên, chia sẻ kịp thời, phát huy tính tự
quản, khả năng tự thể hiện, tự đánh giá của người học, đề cao tác dụng giáo dục

có tính tập thể đối với học sinh chậm tiến, tạo sân chơi cho HS thể hiện mình.
Qua thực tiễn nghiên cứu đề tài và khảo sát thực tế bằng các giải pháp
trên tôi nhận thấy:
Thái độ đúng phải là chủ động, hào hứng đón nhận như một cơ hội đồng
thời cũng là thách thức phải vượt qua. Người thầy xác định vấn đề cần quan tâm
đặc biệt là đối tượng người học ngày nay rất khác trước, với động cơ tình cảm
và sự quan tâm rộng hơn về cả không gian và thời gian. Nếu trước đây học để
tham gia một vài lĩnh vực thì ngày nay, người học quan tâm đến rất nhiều lĩnh
vực nếu không nói là tất cả - chính sự khôn ngoan này giúp họ tồn tại trong xã
hội thay đổi. Do vậy, phải có cách tiếp cận khác, không giống cách cũ. Có thể
gây sốc” nhưng không có cách nào khác được. Theo khuyến nghị của các
chuyên gia quốc tế, vai trò giáo viên trong thế kỉ XXI trở nên phức tạp ở một thế
giới thay đổi nhanh chóng, nơi mà tri thức hầu như vô tận. Dạy học phân hóa là
quan điểm phải được quan tâm đặc biệt. Người thầy phải quan tâm đến từng
người, nhu cầu họ rất khác nhau trong lớp học không đồng nhất, nhiệm vụ chính
của giáo viên là tạo môi trường học tập, tạo điều kiện để họ có cơ hội học tập
theo phương pháp tích cực và sáng tạo.

16


Tìm hiểu về thành phần, điều kiện bản thân, về động cơ và khả năng học
tập của người học: Trong công tác chủ nhiệm lớp, để có kế hoạch sát thực, khả
thi, đáp ứng mục tiêu giáo dục, GVCN cần tìm hiểu để nắm bắt về thành phần,
điều kiện bản thân, về động cơ và khả năng học tập. Đặc điểm của phần lớn đối
tượng này là gắn bó với quê hương, ít có điều kiện tiếp xúc với tiến bộ khao học,
công nghệ hiện đại. Vì vậy tầm nhìn của họ hạn chế, nhận thức và việc làm của
họ có ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều mặt của sự phát triển kinh tế xã hội. GVCN
biết tổ chức động viên, khai thác thì đây là một lợi thế để tổ chức các hạot động
giáo dục, hỗ trợ để phát triển toàn diện cho người học. GVCN cần phải hiểu

được mục đích, sở thích, nhu cầu và thái độ của người học để khuyến khích kịp
thời, đồng thời tạo môi trường, khích lệ HV nếu động cơ học tập của họ chưa rõ
ràng. GVCN cần tìm tòi, tạo dựng và duy trì động cơ đúng đắn cho HV.
GVCN cần nắm vững các bước tạo động cơ của giáo dục phù hợp với các đối
tượng.
+ Duy trì thói quen tiếp xúc với HS đều đặn và sử dụng có hiệu quả 10 phút sinh
hoạt đầu giờ.
+ Luôn tôn trọng học viên trong mọi hoạt động, coi người học là những đối tác
chứ không phải là người có vị trí thấp hơn.
+ Hãy để HS tham gia xây dựng kế hoạch tuần, tháng của lớp và được đóng góp
ý kiến và các cuộc họp đánh giá hoạt động của lớp.
+ Dành nhiều thời gian để nắm bắt sở thích của từng cá nhân, tạo điều kiện cho
họ được nói, lắng nghe họ nói, dành cho họ lời khen, thể hiện sự quan tâm, tôn
trọng ý kiến của họ.
+ Duy trì đều nếp sinh hoạt, luôn tìm cách thay đổi nội dung, hình thức sinh hoạt
để tạo hứng thú cho học sinh.
Có được kết quả này là sự chỉ đạo của BGĐ kết hợp mối quan tâm đồng
lòng hiệp sức của GVCN, GVBM, Đoàn thể, và cả sự nỗ lực phấn đấu tiến bộ
của HS, sự quan tâm của cha mẹ HS.
Trong thời gian làm chủ nhiệm lớp 10, tôi có những nỗi lo lắng, trăn trở,
nhiều lúc cũng khó khăn, bế tắc. Nhưng đổi lại tôi nhận được rất nhiều tình cảm
17


từ phía HS, sự tin yêu của phụ huynh, cho tới giờ có 1 lớp tôi chủ nhiệm đã học
xong 12, các em đã ra trường, đi học cao đẳng, đại học, hay trung cấp không
những các em, cha mẹ các em vẫn thăm hỏi trò chuyện và liên lạc.
Tôi nghĩ rằng mình cần phải tu dưỡng, rèn luyện nhiều hơn nữa, là tấm
gương sáng, là chỗ dựa tinh thần để các em noi theo.
II. Kiến nghị.

1. Đối với Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân.
Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của GVCN, nhà trường cần quan
tâm nhiều hơn đến công tác chủ nhiệm lớp. BGĐ và Đoàn thanh niên tổ chức
nhiều hơn nửa các hoạt động phong trào để lôi cuốn, thu hút được số đông học
sinh.
“Để quản lý HS thời 4.0 hiệu quả, đồng thời ngăn chặn những hiệu ứng
xấu của mạng xã hội tới HS, nhà trường nên lập dự án và triển khai lập mạng
wifi thông minh. HS sẽ được cấp ID và pass sử dụng mạng thông minh này thay
vì sử dụng mạng Internet chung trong quá trình học tập, và tham gia mạng xã
hội. Như vậy, nhà trường không chỉ quản lý được về mặt thời gian mà cả nội
dung cũng kiểm soát tốt hơn. Giảm tối đa các hiện tượng tiêu cực khi HS tham
gia mạng xã hội”.
2. Đối với phòng GD và ĐT, Sở GD và ĐT.
Sở GD – ĐT, phòng GD và ĐT nên mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp. Tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp cơ sở và cấp sở.
Tại Trung tâm GDNN – GDTX Thọ Xuân sau khi áp dụng đề tài tôi đã thu
được những kết quả bước đầu song cũng không thể tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Để đề tài đạt được hiệu quả cao hơn và được áp dụng trên phạm vi
rộng hơn tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các
cấp và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thọ xuân, ngày 25 tháng 05 năm 2019
NHẬN XÉT CỦA GIÁM

Tôi xin cam đoan đề tài trên là do tội tự viết và
18


ĐỐC TRUNG TÂM


nghiên cứu, không sao chép của người khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người viết sáng kiến

Hoàng Thị Hà

19



×