Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hướng dẫn học viên 12 sử dụng atlat địa lý để giải đề thi trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.89 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRUNG TÂM GDTX THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:

“HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN LỚP 12 SỬ DỤNG ATLAT
ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ GIẢI ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ”

Người thực hiện: Lê Ngọc Thắng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa li

THANH HÓA NĂM 2017

1


Mục lục

Nội dung.

Trang

1. Mở đầu
.............................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... ..3
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. ....3


1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................. ....3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... .....3
1.5. Những điểm mới của đề tài............................................................................3
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm....................................................... .....4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................ .......4
2.2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu...................................................................4
2.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài............................................................5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm thông qua hoạt động giáo dục cụ thể
tại trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân..........................................15
3. Kết luận và kiến nghị....................................................................................16
3.1.Kết luận.........................................................................................................16
3.2.Kiến nghị............................................... .......................................................16
Tài liệu tham khảo.............................................................................................17

2


1. Mở đầu
1.1 Li do chọn đề tài:
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông là môn học đặc thù, bao gồm các
kiến thức xã hội và kiến thức tự nhiên. “Chính vì vậy việc dạy và học môn Địa lí
cần sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, tư liệu, hình ảnh, bản đồ, sách giáo
khoa... Atlat Địa lí là phương tiện giảng dạy, học tập rất cần thiết và hữu ích ở
nhà trường phổ thông”. Trong những năm gần đây với sự thay đổi nhiều về
phương pháp dạy học, chương trình học, sách giáo khoa ....thì nội dung của Atlat
cũng thay đổi phù hợp với chương trình và sách giáo khoa. Đặc biệt Bộ Giáo
Dục và Đào tạo đã có sự thay đổi về hình thức thi trắc nghiệm đối với các môn
thi tốt nghiệp phổ thông quốc gia, trong đó có môn Địa lí. Cho nên việc hướng
dẫn các học viên sử dụng Atlat Địa lí để giải các đề thi trắc nghiệm là điều rất
quan trọng.

Điều chúng ta nhìn nhận rõ về học viên tại các Trung tâm giáo dục thường
xuyên nói chung và Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thường Xuân
Thanh Hóa nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, học
viên đi học đa số đã nhiều tuổi, làm nhiều ngành nghề khác nhau, thậm chí có
những người đã nghỉ học lâu năm. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những
kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài
“Hướng dẫn học viên lớp 12 sử dụng Atlat Địa li Việt Nam để giải đề thi
trắc nghiệm phần địa li các ngành kinh tế” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đich nghiên cứu
Nhằm nắm vững vai trò quan trọng của việc sử dụng Atlat Địa lí để giải
đề thi phần địa lí các ngành kinh tế, đặc biệt là đối với học viên lớp 12, từ đó
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa khi khai thác và sử
dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm ở nội dung có liên quan đạt kết quả cao.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Tập trung vào học viên khối 12 tại trung tâm, thông qua việc đánh giá kết
quả bài thi để thấy kết quả đạt được của những học viên sử dụng Atlat Địa lí để
giải đề thi trắc nghiệm địa lí phần các ngành kinh tế. Từ đó có các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng Atlat để giải đề thi đối với từng học viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
1.5. Những điểm mới của đề tài.
Trước đây các đề tài chủ yếu tập trung vào hướng dẫn học viên khai thác
kiến thức từ Atlat Địa lí hoặc dùng để giải đề thi tự luận và chủ yếu ở học sinh
phổ thông.
Đề tài này tập trung nghiên cứu việc sử dụng Atlat Địa lí để giải đề thi
trắc nghiệm phần Địa lí các ngành kinh tế và ở học viên của trung tâm giáo dục
thường xuyên.
3



2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở li luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Cơ sở pháp li.
“Trong quá trình dạy và học Địa lí, Atlat Địa lí được xem là cuốn sách
giáo khoa thứ hai không chỉ cung cấp các kiến thức mà còn có rất nhiều hình
ảnh trực quan giúp giáo viên, học viên trong giảng dạy và học tập rất hiệu quả”
[1]. Từ việc khai thác các kiến thức trong Atlat từ đó các học viên sẽ sử dụng
thành thạo Atlat trong việc giải các bài thi học kì, thi tốt nghiệp, kỳ thi học sinh
giỏi...đặc biệt là các bài thi trắc nghiệm.
* Cơ sở li luận.
Atlat Địa lí Việt Nam được xây dựng theo chương trình giảng dạy môn
địa lý phổ thông và là tài liệu vô cùng quan trọng đối với học viên cũng như giáo
viên giảng dạy.
Atlat Địa lí Việt Nam bao gồm các phần:
-Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và
động vật) và ba miền tự nhiên.
- Phần kinh tế - xã hội (dân số, dân tộc, kinh tế chung, giao thông vận tải,
thương mại)
- Phần các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm.
Bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam có nhiều tỉ lệ khác nhau theo từng nội
dung.[1]
* Cơ sở thực tiễn.
Việc khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam là kĩ năng cơ bản của
môn Địa lí. Từ đó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí,
mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Vì vậy việc rèn luyện kĩ năng làm việc với
Atlat Địa lí Việt Nam là điều không thể thiếu khi học địa lí, giúp việc giải đề thi
của học viên một cách dễ dàng.
2.2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu.

* Khái quát phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu trong phạm vi một số lớp 12 tại trung tâm giáo dục thường
xuyên Thường Xuân, với thực trạng sử dụng Atltat trong giải đề thi trắc nghiệm
Địa lí của học viên, kết quả của việc sử dụng và không sử dụng Atlat của học
viên để giải đề thi trắc nghiệm.
* Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng giải quyết vấn đề áp dụng Atlat Địa lí để giải
đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế, tôi đã tiến hành tiến hành thực
nghiệm đánh giá kết quả thi ở 3 lớp học viên 12 A, 12 B, 12 C năm học 2014 2015.
Lớp 12 A là lớp thí nghiệm (TN)
Lớp 12 B là lớp thí nghiệm (TN)
Lớp 12 C là lớp đối chứng (ĐC)
Đặc điểm học viên ở các lớp đồng đều về lứa tuổi, giới tính, học lực.....
4


* Trước khi thực hiện đề tài:
Tôi đã ra đề thi để các lớp làm 1 bài thi khảo sát. Bài thi được thực hiện
nghiêm túc theo đúng năng lực của học viên. Đề thi gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm
(sử dụng Atlat Địa lí để giải các câu hỏi phần địa lí các ngành kinh tế) thời gian
làm bài 15 phút.
* Số liệu thống kê kết quả trước khi thực hiện đề tài:
Trung bình
Khá -Giỏi
Yếu (0 - 4 câu)
(5- 6 câu)
(7- 10 câu)
Tổng số học
Lớp
viên của lớp

Số
Số HS
%
Số HS
%
%
HS
12 A
39
27
69,23
10
25,64
2
5,13
12 B
32
22
68,75
9
28,12
1
3,13
12 C
31
29
93,5
2
6,45
0

0,0
Qua kết quả từ bảng thống kê tôi nhận thấy học viên tại Trung Tâm
GDTX Thường Xuân chỉ có rất ít học viên biết cách sử dụng Atlat Địa lí để giải
đề thi trắc nghiệm.
* Nguyên nhân của thực trạng.
Việc học viên học môn địa lí tại trung tâm phần lớn mang tính thụ động,
chưa nắm bắt được kiến thức trong quá trình học tập hoặc học dưới dạng học
vẹt. Đặc biệt khi các phương tiện dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên
còn thiếu thốn, nội dung chương trình học chưa có nhiều thay đổi, đối tượng học
là những học viên cao tuổi, làm nhiều ngành nghề khác nhau. Cho nên việc nắm
kiến thức của học viên còn chưa cụ thể, chưa mang tính hệ thống cao. Chính vì
vậy việc hướng dẫn học viên có các kĩ năng khai thác, sử dụng Atlat để giải đề
thi trắc nghiệm là vô cùng quan trọng.
2.3. Giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài.
* Cơ sở đề xuất các giải pháp.
Trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân là đơn vị giáo dục nằm
trên địa bàn miền núi, học viên đa số là người lớn tuổi chưa có thói quen mua
Atlat và sử dụng Atlat, thậm chí là sách giáo khoa để phục vụ trong học tập môn
địa lí. Học viên chủ yếu ghi chép trên lớp thông qua quá trình giảng dạy của
giáo viên, chính vì vậy khi ở nhà các học viên không có nhiều tài liệu để khai
thác kiến thức, khó so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí, giải đề thi. Cho nên
việc hướng dẫn học viên sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm là việc làm vô
cùng quan trọng đối với học viên khối 12.
* Giải pháp chủ yếu.
Yêu cầu tất cả học viên lớp 12 phải mua Atlat Địa lí Việt Nam để phục vụ
việc học tập, giải đề thi trắc nghiệm môn địa lí. Khi học viên nắm được những
kiến thức, kĩ năng trong sử dụng Atlat từ đó sẽ giảm được tình trạng học vẹt của
học viên.
* Tổ chức, triển khai thực hiện.
Việc sử dụng và không sử dụng Atlat địa lí ở các học viên sẽ đem lại

những kết quả trái ngược nhau trong tiếp nhận kiến thức và vận dụng để giải đề
5


thi. Cụ thể những học viên có sử dụng Atlat địa lí sẽ nắm vững kiến thức, nắm
kiến thức lâu dài hơn, vận dụng để giải đề thi một cách nhanh chóng. Còn những
học viên không sử dụng Atlat thì việc nắm kiến thức rất khó khăn, không có khả
năng phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí. Thậm chí những học viên
ít sử dụng Atlat địa lý thì các kĩ năng về đề lý cũng bị hạn chế.
Cấu trúc Atlat địa lý Việt Nam gồm 30 trang chia thành các phần:
- Phần thứ nhất: Giới thiệu về các đơn vị hành chính của nước ta.
- Phần thứ hai: Các thành phần tự nhiên ở nước ta.
- Phần thứ ba: Trình bày về dân cư, các ngành kinh tế chủ yếu và các vùng
kinh tế.
Nội dung của Atlat địa lý Việt Nam phần các ngành kinh tế từ trang 19
đến trang 25.
* Bản đồ ngành nông nghiệp (trang 19).
- Nội dung trên bản đồ thể hiện hai nhóm ngành chính là trồng trọt (lúa,
hoa màu, cây công nghiệp) và chăn nuôi.
+ Bản đồ chăn nuôi thể hiện số lượng gia súc ở các tỉnh. Được biểu hiện
bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ, với các biểu đồ cột và biểu đồ nửa tròn. Độ
cao của các cột biểu hiện số lượng trâu, bò từ đó có thể nắm được số lượng trâu,
bò của các tỉnh. Biểu đồ cũng thể hiện được giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
qua các năm 2000, 2005, 2007.
+ Bản đồ cây công nghiệp thể hiện tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công
nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng và được thể hiện bằng phương pháp
khoanh vùng và nền chất lượng. Biểu đồ giá trị sản xuất cây công nghiệp trong
tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt cũng như diện tích thu hoạch và sản lượng
cà phê, cao su, điều của cả nước năm 2007.

+ Bản đồ lúa, thể hiện diện tích và sản lượng lúa các tỉnh, diện tích lúa so
với diện tích trồng cây lương thực. Diện tích và sản lượng lúa thể hiện bằng
phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Ngoài ra biểu đồ phụ cũng cho
biết giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt,
diện tích và sản lượng lúa cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
* Bản đồ Lâm nghiệp và thuỷ sản ( trang 20).
- Nội dung của bản đồ thể hiện hai ngành lâm nghiệp và thuỷ sản bao
gồm: tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh, quy mô, giá trị sản xuất lâm
nghiệp của các tỉnh, sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố,
các bãi tôm...
+ Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh được thể hiện bằng
phương pháp đồ giải với bốn cấp độ màu khác nhau tính theo đơn vị %. Màu
càng đậm thì tỉ lệ diện tích càng cao. Ngoài ra ở biểu đồ phụ còn thể hiện diện
tích rừng qua các năm 2000, 2005, 2007.
+ Sản lượng đánh bắt và nuôi thuỷ sản của các tỉnh thành phố được thể
hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Màu xanh thể hiện sản

6


lượng thuỷ sản nuôi trồng, màu đỏ sản lượng thuỷ sản đánh bắt. Ngoài ra ở biểu
đồ phụ còn thể hiện sản lượng thuỷ sản qua các năm 2000, 2005, 2007.
* Bản đồ Công nghiệp chung (trang 21).
- Các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiệp theo giá trị sản xuất
được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu. Quy mô công nghiệp được tính theo
giá trị sản xuất công nghiệp của các tỉnh so với cả nước
- Trong bản công nghiệp cũng thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
của cả nước phân theo thành phần kinh tế (khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài), và cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp cả nước phân theo nhóm ngành (công nghiệp khai thác, công nghiệp chế

biến, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước).
* Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm (trang 22).
+ Công nghiệp năng lượng thể hiện các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện các
nhà máy thuỷ điện đã và đang xây dựng, hệ thống các đường dây tải điện và các
trạm biến áp ( 500kv, 200kv). Thể hiện sản lượng khai thác dầu thô và than sạch
cả nước qua các năm, cũng như tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng
lượng so với toàn ngành công nghiệp. Tình hình khai thác dầu mỏ, khí đốt và
than cùng với sự phân bố của chúng.
+ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm thể hiện giá trị sản xuất
của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm qua các năm, quy mô các trung
tâm công nghiệp. Tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm so với toàn ngành công nghiệp cùng với sự phân bố của chúng, gồm
các ngành chế biến chính:lương thực; chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều; rượu, bia,
nước giải khát; đường sữa, bánh kẹo; sản phẩm chăn nuôi; thuỷ hải sản.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thể hiện giá trị sản xuất của công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng qua các năm (2000; 2005; 2007, giá so sánh năm
1994), gồm dệt, may; da, giầy; giấy, in, văn phòng phẩm. Tỉ trọng giá trị sản
xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp.
Các ngành công nghiệp chính (dệt, may; da, giầy....). Các trung tâm công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành chính của trung tâm đó.
* Bản đồ Giao thông (trang 23).
- Nội dung chủ yếu thể hiện các loại hình giao thông vận tải nước ta bao
gồm đường sắt, đường ô tô, đường biển, đường hàng không...và các công trình
phục vụ giao thông: sân bay, cảng biển... các loại hình giao thông được thể hiện
theo phương pháp kí hiệu dạng đường; còn các sân bay, bến cảng được thể hiện
bằng phương pháp kí hiệu.
* Bản đồ Thương Mại (trang 24).
- Nội dung bản đồ phản ánh tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng các tỉnh theo đầu người. Ngoài ra còn thể hiện hoạt động xuất, nhập
khẩu của các tỉnh bằng biểu đồ cột.

- Bản đồ Ngoại thương thể hiện kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá
giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ bằng phương pháp bản đồ - biểu

7


đồ. Màu xanh thể hiện xuất khẩu, màu đỏ thể hiện nhập khẩu và bậc thang quy
ước dưới 1 tỉ USD đến trên 6 tỉ USD.
- Ngoài ra còn có các biểu đồ thể hiện xuất - nhập khẩu của nước ta qua
các năm, cũng như tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
của cả nước phân theo thành phần kinh tế qua các năm. Cơ cấu giá trị hàng xuất
- nhập khẩu năm 2007.
* Bản đồ Du lịch (trang 25).
- Nội dung bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
của nước ta. Các trung tâm du lịch đượn thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với
các vòng tròn có kích thước lớn thể hiện trung tâm du lịch quốc gia (Hà Nội,
Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh), các trung tâm du lịch vùng biểu hiện bằng các
vòng tròn nhỏ hơn (Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang...). Các tài nguyên du lịch
nhân và tự nhiên với tư cách như là điểm du lịch được biểu hiện bằng phương
pháp kí hiệu tượng trưng.
- Ngoài ra trên bản đồ du lịch còn thể hiện số lượng khách du lịch và
doanh thu từ du lịch cũng như cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực,
quốc gia, vùng lãnh thổ nước ta.[1]
* Hệ thống câu hỏi thi trắc nghiệm phần địa li các ngành kinh tế có sử
dụng Atlat Địa li Việt Nam.
Trang 19 (Bản đồ Các ngành nông nghiệp - trồng trọt, chăn nuôi)
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng
nông nghiệp nào sau đây có tỉ lệ diện tích trồng lúa dưới 60 % so với diện tích
trồng cây lương thực?
A. Đông Nam Bộ.

B. Tây Nguyên.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng nông
nghiệp nào sau đây có tỉ lệ diện tích trồng lúa trên 90 % so với diện tích trồng
cây lương thực?
A. Đông Nam Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bô ̣.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết trong các tỉnh
dưới đây, tỉnh nào có sản lượng lúa thấp nhất?
A. Sóc Trăng.
B. An Giang.
C. Long An.
D. Bạc Liêu.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 diện tích trồng cây
công nghiệp hàng năm của nước ta là
A. 778 nghìn ha. B. 846 nghìn ha.
C. 861 nghìn ha D.1821 nghìn ha.
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18 và 19, hãy cho biết vùng nông
nghiệp nào sau đây có tỉ lê ̣ diện tích trồng lúa thấp nhất so với diện tích trồng
cây lương thực?
A. Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Tây Nguyên.
D. Bắc Trung Bộ.
Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết ngành chăn nuôi
nào sau đây chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi?
8



A. Gia súc.
B. Gia cầm và sản phẩm không qua giết thịt
C. Sản phẩm không qua giết thiṭ.
D. Gia cầm.
Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết trong các tỉnh
nào dưới đây, tỉnh nào có diện tích lúa thấp nhất?
A. Hậu Giang. B. Thanh Hóa.
C. An Giang.
D. Kiên Giang.
Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hãy cho biết tỉnh nào sau
đây có diện tích cây công nghiệp lâu năm và diện tích cây công nghiệp hàng
năm bằng nhau?
A. Bình Dương. B. Đồng Nai.
C. Bình Phước.
D. Tây Ninh.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 sản lượng lúa của
nước ta là
A. 7.207 nghìn tấn.
B. 32.530 nghìn tấn.
C. 35.832 nghìn tấn.
D. 35.942 nghìn tấn.
Câu 10: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, năm 2007 diện tích lúa của
nước ta là
A. 3.5942 nghìn ha.
.
B. 7.207 nghìn ha.
C. 7.329 nghìn ha.
D. 7.666 nghìn ha

Trang 20 (Bản đồ thủy sản –lâm nghiệp)
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tổng diện tích
rừng của nước ta là
A. 2.551,4 nghìn ha.
B. 10.188,2 nghìn ha.
C. 12.148,5 nghìn ha.
D. 12.739,6 nghìn ha.
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có giá trị
sản xuất thủy sản chiếm từ trên 30% đến 50% trong tổng giá tri ̣sản xuất nông –
lâm –thủy sản của cả tỉnh (năm 2007)?
A. Quảng Bình. B. Nghê ̣An.
C. Bình Thuận.
D. Phú Yên.
Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có giá trị
sản xuất thủy sản chiếm từ 5 đến 10% trong tổng giá tri ̣ sản xuất nông –lâm –
thủy sản của cả tỉnh (năm 2007)?
A. Trà Vinh.
B. Lâm Đồng.
C. Đồng Nai.
D. Bình Phước.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tỉnh có sản lượng
thủy sản nuôi trồng cao nhất cả nước là
A. Đồng Tháp. B. Kiên Giang.
C. An Giang .
D. Cần Thơ.
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có giá trị
sản xuất thủy sản chiếm trên 50% trong tổng giá tri ̣ sản xuất nông –lâm –thủy
sản của cả tỉnh (năm 2007)?
A. Cà Mau.
B. Bình Định.

C. An Giang.
D. Quảng Ngãi.
Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tổng sản lượng
thủy sản của nước ta là
A. 2.123,3 nghìn tấn.
B. 2.250,5 nghìn tấn.
C. 3.474,9 nghìn tấn.
D. 4.197,8 nghìn tấn.
Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có diện tích
rừng chiếm từ trên 10 đến 20% so với diện tích toàn tỉnh?
A. Tây Ninh.
B. Quảng Nam. C. Đắc Nông.
D.KonTum.
9


Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tỉnh nào có sản
lượng thủy sản khai thác cao nhất Đồng bằng sông Cửu Long là
A. An Giang.
B. Cà Mau.
C. Đồng Tháp.
D. Kiên Giang.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào sau đây có diện tích
rừng chiếm trên 60% diện tích toàn tỉnh?
A. Gia Lai.
B. Lâm Đồng.
C. Đắk Lắk.
D. Đắc Nông.
Câu 10: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, năm 2007 tỉnh nào có sản
lượng khai thác thủy sản lớn nhất nước ta?

A. Kiên Giang. B. Bà Rịa –Vũng Tàu. C. An Giang .
D. Bình Thuận.
Câu 11: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nào trong các tỉnh sau
có giá trị sản xuất thủy sản chiếm từ trên 10 đến 20% trong tổng giá trị sản xuất
nông –lâm –thủy sản của cả tỉnh (năm 2007)?
A. Quảng Ngãi.
B. Kon Tum.
C. Quảng Nam. D. Quảng Trị.
Trang 21 (Bản đồ Công nghiệp chung)
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong các địa điểm phân bố
công nghiệp sau đây, đâu là điểm công nghiệp?
A. Viêṭ Trìì̀.
B. Thái Nguyên.
C. Hà Giang .
D. Huế.
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trung tâm công nghiệp nào
sau đây ở nước ta có gía trị sản xuất công nghiệp từ 40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
A. Cần Thơ.
B. Đà Nẵng.
C. Cà Mau.
D. Biên Hòa.
Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, tỉnh nào sau đây có giá trị
sản xuất công nghiệp chiếm dưới 0,1 % gia tri ̣sản xuất công nghiệp cả nước?
A. Ninh Thuận. B. Bình Thuận.
C. Quảng Ngãi. D. Quảng Nam.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cơ cấu ngành công nghiệp
của trung tâm công nghiệp Nha Trang bao gồm các ngành
A. cơ khí,́ hóa chất, vâṭ liệu xây dựng, chế biến nông sản.
B. dệt may, đóng tàu, vâṭ liệu xây dựng, điện tử, luyện kim màu.
C. cơ khí, đóng tàu, dệt, may, hóa chất, vâṭ liêụ xây dựng.

D. luyện kim, chế biến nông sản, điện tử, đóng tàu.
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, khu vực tập trung nhiều
trung tâm công nghiệp nhất ở nước ta là
A. Đông Nam Bô. ̣
B. Duyên hải Nam Trung Bô. ̣
C. Đồng bằng sông Cửu Long. D. Đồng bằng sông Hồng và vùng phu ̣cận.
Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, nhóm ngành công nghiệp
chiếm tỉ trộng cao nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước
phân theo nhóm ngành ở nước ta là
A. công nghiệp khai thác.
B. công nghiệp sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước.
C. công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
D. công nghiệp chế biến.
Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, các trung tâm công nghiệp ở
nước ta có giá trị sản xuất công nghiệp trên 120 nghìn tỉ đồng là
10


A. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
B. Hà Nội và Biên Hòa.
C. Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.
D. Biên Hòa và Vũng Tàu.
Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trung tâm công nghiệp nào
có quy mô giá trị, sản xuất công nghiệp cao nhất trong các trung tâm công
nghiệp dưới đây?
A. Ha ̣Long.
B. Hải Phòng.
C. Hà Nội.
D. Hải Dương.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cơ cấu ngành công nghiệp

của trung tâm công nghiệp Đà Nẵng bao gồm các ngành
A. cơ khí,́ đóng tàu, dệt, may, hóa chất, vật liệu xây dựng.
B. đóng tàu, vâṭ liệu xây dựng, chế biến nông sản.
C. cơ khí,́ đóng tàu, dệt may, hóa chất, điện tử.
D. đóng tàu, dệt may, hóa chất, vâṭ liệu xây dựng, luyện kim.
Câu 10: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong các địa điểm phân bố
công nghiệp sau đây, địa điểm nào không phải là trung tâm công nghiệp?
A. Biên Hòa.
B. Phan Thiết.
C. Thủ Dầu Một.
D. Bảo Lộc.
Trang 22 (Bản đồ các ngành công nghiệp trọng điểm)
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22 và trang 17, hãy cho biết
trung tâm công nghiệp nào sau đây có quy mô lớn nhất ở vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ?
A. Quy Nhơn.
B. Nha Trang.
C. Đà Nẵng.
D. Phan Thiết.
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, nhà máy điện nào sau đây là
nhà máy thủy điện?
A. Thác Mơ.
B. Phú Mỹ.
C. Thủ Đức.
D. Bà Rịa.
Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, hãy cho biết trung tâm công
nghiệp nào sau đây không có ngành công nghiệp chế biến lương thực?
A. Biên Hòa. B. Thủ Dầu Một. C. Cần Thơ. D. Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22 va trang 17, trong các nhà
máy điêṇ sau đây, nhà máy thủy điện nào không thuộc vùng Trung du và miền

núi Bắc Bộ?
A. Cửa Đaṭ.
B. Thác Bà.
C. Hòa Bình.
D. Tuyên Quang.
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, đường dây tải điện 500kV
Bắc –Nam chạy từ
A. Hòa Bình –Thủ Đức.
B. Hòa Bình –Phú Lâm.
C. Hòa Bình –Pleiku.
D. Đà Nẵng – Phú Lâm.
Câu 6: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, nhà máy thủy điện nào sau
đây đang xây dựng?
A. Thác Bà.
B. Hòa Bình.
C. Sơn La. D. Tuyên Quang.
Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, hãy cho biết trung tâm công
nghiệp nào sau đây có các ngành công nghiệp chế biến nhiều nhất?
A. Biên Hòa.
B. Thành phố Hồ Chí Minh. C. Đà Nẵng. D. Hải Phòng.
11


Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, nhà máy nhiệt điện nào có
công suất trên 1.000MW?
A. Ninh Bình.
B. Na Dương.
C. Uông Bí.
D. Phả Lại.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, nhà máy thủy điện nào sau

đây có công suất trên 1.000 MW?
A. Hòa Bình.
B. Thác Bà.
C. Nậm Mu.
D. Tuyên Quang.
Trang 23 ( Bản đồ Giao thông)
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy cho biết sân bay nào không
phải là sân bay quốc tế?
A. Nội Bài.
B. Cát Bi.
C. Vinh.
D. Đà Nẵng.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cửa khẩu Cầu Treo thuộc tỉnh
nào?
A. Lạng Sơn.
B. Lào Cai.
C. Hà Tĩnh.
D. Tây Ninh.
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 23, quốc lộ 1A không đi qua vùng
kinh tế nào?
A. Bắc Trung Bộ.
B. Nam Trung Bộ. C. Tây Nguyên. D. Đông Nam Bộ.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, các cảng biển nước sâu của
nước ta kể theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
A. Vũng Áng, Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Cái Lân.
B. Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất.
C. Nghi Sơn, Cái Lân, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất.
D. Cái Lân, Vũng Áng, Nghi Sơn, Dung Quất, Chân Mây.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết hai thành phố nào được
nối với nhau bằng đường sắt?

A. Hải Phòng - Hạ Long.

B. Hà Nội - Thái Nguyên.

C. Đà Lạt - Đà Nẵng.

D.Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết quốc lộ 1A không đi
qua thành phố nào?
A. Việt Trì.

B. Thanh Hoá.

C. Biên Hoà. D. Cần Thơ.

Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 23, cho biết đường quốc lộ 1A đi
qua lần lượt các tỉnh thành theo chiều Bắc - Nam là
A. Hà Nam, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Cần Thơ, An Giang.
B. Bắc Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Cần Thơ.
C. Hà Tĩnh, Hà Nam, Bắc Giang, Đồng Nai, Cần Thơ.
D. Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Tĩnh, Đồng Nai.
Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, đâu là một cảng sông nhưng

12


lại được xem như một cảng biển.
A. Sài Gòn.


B. Vũng Tàu.

C. Nha Trang.

D. Đà Nẵng.

Câu 9. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, loại hình giao thông vận tải
thuận lợi nhất để nước ta giao lưu với các nước trong khu vực Đông Nam Á là
A. Đường bộ.

B. Đường sông.

C. Đường biển.

D. Đường hàng không.

Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, loại hình giao thông đường
thủy theo hướng chuyên môn hóa ở nước ta thể hiện rõ nhất ở vùng
A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Bắc Trung Bộ.

C. Đông Nam Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Trang 24 ( Bản đồ Thương mại)
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, hãy cho biết thị trường xuất
khẩu lớn nhất của nước ta hiện nay là quốc gia nào?
A. Ấn Độ, Nhật Bản, Ca-na-đa.
B. Liên Bang Nga, Pháp, Hoa Kì.

C. Hoa Kì, Nhật Bản, Trung Quốc.
D. Xingapo, Ba Lan, Hàn Quốc.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, hãy cho biết ở Tây Nguyên, tỉnh
có tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo đầu người
thấp nhất (dưới 4 triệu đồng/người) là
A. Đăk Nông.
B. Kon Tum.
C. Gia Lai. D. Lâm Đồng.
Câu 3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết mặt hàng nhập khẩu
chiếm tỉ trọng cao nhất ở nước ta năm 2007 là
A. Lương thực, thực phẩm.
B. Nguyên, nhiên vật liệu.
C. Máy móc thiết bị.
D. Hàng tiêu dùng.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết mặt hàng xuất khẩu
chiếm tỉ trọng cao nhất ở nước ta năm 2007 là
A. công nghiệp nặng và khoáng sản.
B. thủy sản
C. công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
D. nông lâm sản
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, năm nào sau đây nước ta nhập
siêu cao nhất?
A. 2000.
B. 2002.
C. 2005.
D.2007.
Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, vùng có tổng mức bán lẻ hàng
hóa thấp nhất năm 2007 là:
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc.

C. Bắc Trung Bộ.
D. Tây Nguyên.
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, trung tâm buôn bán lớn nhất
nước ta năm 2007?
A. Hà Nội.
B. Đà Nẵng.
C. Cần Thơ.
D. Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 25 (Bản đồ Du lịch)
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy xác định các trung tâm du
lịch có ý nghĩa quốc gia ở nước ta?
13


A. Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh.
B. Lạng Sơn, Hạ Long, Hải Phòng, Vinh.
C. Quy Nhơn, Đà Lạt, Nha Trang, Buôn Mê Thuột.
D. Cần Thơ, Phú Quốc, Cà Mau, Tây Ninh.
Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, các di sản thiên nhiên thế giới ở
nước ta hiện nay là
A. Phố cổ Hội An, Huế.
B. Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long.
C. Phố cổ Hội An, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
D. Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết năm nào sau đây có số
khách du lịch quốc tế và du lịch nội địa cao nhất?
A. 2000.
B. 2002.
C. 2005.
D.2007.

Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết khu di tích Mỹ Sơn
thuộc tỉnh nào?
A. Quảng Bình.
B. Quảng Trị.
C. Quảng Nam.
D. Quảng Ngãi.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, vườn quốc gia Cúc Phương
không thuộc tỉnh nào sau đây?
A. Hòa Bình.
B. Ninh Bình.
C. Nam Định.
D. Thanh Hóa.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết lễ hội núi Bà Đen
thuộc tỉnh nào sau đây?
A. Tây Ninh. B. Đồng Tháp.
C. Bình Dương. D. Bình Phước.
Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, thắng cảnh Bến Ninh Kiều
thuộc tỉnh nào sau đây?
A. Bạc Liêu.
B. Cần Thơ.
C. Long An.
D. Kiên Giang. [2]
* Đáp án các câu trả lời trắc nghiệm theo nội dung từng trang Atlat
Trang 19 ( Bản đồ các ngành nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi)
Câu 1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
Đ.A B
D
D
B
C
A
A
D
D
B
Trang 20 ( Bản đồ thủy sản và lâm nghiệp)
Câu 1
2
3
4
5
6
7
Đ.A D
C
C
C
A
D
A


8
D

9
B

10
A

Trang 21 ( Bản đồ công nghiệp chung)
Câu 1
2
3
4
5
6
Đ.A C
D
A
A
D
D

7
A

8
A

9

C

10
D

Trang 22 ( Bản đồ công nghiệp trọng điểm)
Câu 1
2
3
4
5
6
7
Đ.A B
A
A
A
B
C
B

8
D

9
A

11
D


14


Trang 23 ( Bản đồ giao thông)
Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đ.A C
C
C
B
B
A
B
A
C
D
Trang 24 ( Bản đồ thương mại)
Câu 1
2
3
4
5

6
7
Đ.A C
B
B
C
D
D
D
Trang 24 ( Bản đồ du lịch)
Câu 1
2
3
4
5
6
7
Đ.A A
D
D
C
C
A
B
Để giải được các câu hỏi trắc nghiệm trên một cách chính xác, nhanh
chóng, học viên cần nắm vững kiến thức địa lí và cách khai thác kiến thức từ
Atlat địa lí Việt Nam, sử dụng Atlat địa lí một cách thuần thục.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm thông qua hoạt động giáo
dục cụ thể tại trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân.
Thông qua việc dạy học thực nghiệm theo đề tài tại Trung tâm giáo dục

thường xuyên Thường Xuân đối với các lớp học viên khối 12 và sau khi cho các
học viên làm bài khảo sát lần thứ II tôi đã thu được kết quả cụ thể như sau:
- Ở mỗi lớp 12A, 12B lớp thí nghiệm được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế.
- Ở lớp 12C lớp đối chứng không sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để giải đề
thi trắc nghiệm phần địa lý các ngành kinh tế.
Học
Yếu
Trung bình
Khá giỏi
viên
(0 - 4 câu)
(5- 6 câu)
(7-10 câu)
Lớp
lớp
Số HV
%
Số HV
%
Số HV
%
12A (TN)
39
2
5,1
15
38,5
22
56,4

12B (TN)
32
2
6,3
12
37,5
18
56,2
12C (ĐC)
31
21
67,8
8
25,8
2
6,4
- Kết quả của việc khảo sát cho thấy sự khác biệt rất rõ ràng giữa các lớp
trong việc sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm. Chính vì vậy việc sử dụng
Atlat địa lí để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế sẽ nhanh
và chính xác hơn, đem lại kết quả tốt hơn.
- Từ kết quả khảo sát trên, tôi áp dụng đề tài nghiên cứu với lớp 12C (ĐC)
và đã thu lại được kết quả rất khả quan cụ thể: 50% học viên khá giỏi, 36,7%
học sinh trung bình, 13,3% học sinh yếu.
- Sau khi thực nghiệm tôi đã tiến hành áp dụng rộng rải đề tài thông qua
các buổi ôn luyện, giải đề thi trắc nghiệm cho học viên khối 12 tại trung tâm
giáo dục thường xuyên Thường Xuân trong các năm học từ 2014 – 2015 đến nay
và đã đem lại kết quả rất tốt ở các lần thi của học viên của việc sử dụng Atlat
Địa lí để giải đề thi trắc nghiệm phần địa lí các ngành kinh tế.
- Ngoài ra đề tài còn có thể áp dụng để giải đề thi trắc nghiệm ở các nội
dung khác liên quan đến việc khai thác kiến thức từ Atlat địa lí. Giúp cho học

viên hình thành các kĩ năng trong việc sử dụng, khai thác kiến thức từ Atlat địa lí
suốt quá trình học tập.
15


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, cùng với việc đối
chiếu nội dung và nhiệm vụ đặt ra, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Nghiên cứu cách sử dụng Atlat địa lí để giải đề thi trắc nghiệm một
cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác nhất, kết quả bài thi tốt hơn.
- Áp dụng được đề tài của bản thân vào giảng dạy học viên khối 12 tại
trung tâm đạt hiệu quả hơn.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng Atlat
địa lí để học, giải đề thi rất tiện lợi cho học viên, giúp học sinh tháo gỡ những
khó khăn khi giải bài tập trắc nghiệm, bài thi trắc nghiệm trong những kì thi tốt
nghiệp – đại học – cao đẳng, góp phần trong việc phát huy tính tích cực trong
hoạt động học tập của học viên, nâng cao hiệu quả dạy học.
3.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và thực nghiệm trên phạm vi rộng để tìm
ra cách tiếp thu kiến thức từ Atlat địa lí, sử dụng Atlat để giải đề thi trắc nghiệm,
giúp giáo viên có được tài liệu dạy học thiết thực, phù hợp với từng đối tượng
học viên tại trung tâm.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên Thường Xuân tạo điều kiện về thời
gian, cơ sở vật chất, các tư liệu dạy học cần thiết để công tác giảng dạy bộ môn
địa lí cho học viên ngày càng tốt hơn.
Thường Xuân, ngày 10 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Lê Ngọc Thắng

16


Tài liệu tham khảo và trich dẫn tài liệu tham khảo
A. Tài liệu tham khảo.
1. Atlat Địa lí Việt Nam - Ngô Đạt Tam, Nguyễn Quý Thao. NXB Giáo dục 2015.
2. Bộ đề ôn tập kì thi THPT quốc gia 2017. Các môn khoa học xã hội - Nguyễn
Xuân, Đỗ Anh, Đỗ Khải Hoàn, Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Quế - 2017.
3. Giới thiệu giáo án Địa lí 12 - Phạm Thị Sen (Chủ biên) NXB Hà Nội -2008.
4. Sách giáo khoa Địa lí 12 - Lê Thông (Tổng chủ biên) NXB Giáo dục - 2011.
5. Trắc nghiệm Địa lí 12 – Nguyễn Đức Vũ. NXB Giáo dục - 2008
B. Trich dẫn tài liệu tham khảo.
[1] Tô Văn Quy, GV trương THPT Lê Thành Phương tỉnh Phú Yên - “Khai thác
Atlat địa lý 12” SKKN năm học 2010 - 2011.
[2] địa lý.

17



×