Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nâng cao hiệu quả học tập phần ancol phenol môn hóa 11 (ban cơ bản) qua việc xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.67 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng
2.3 Các giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
4. Tài liệu tham khảo

1

Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 15
Trang 15
Trang 15
Trang 16


Trang 17


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
- Với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật như hiện nay, quá trình
dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại.Dạy học ngày
nay là quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người
thầy đóng vai trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự
chiếm lĩnh tri thức của bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú
trọng vào việc đặt ra những cơ hội học tập, điều kiện thuận lợi cho học sinh
trong quá trình học tập. Trên cơ sở định hướng đó, ngành giáo dục và đào tạo
đang tích cực, nỗ lực đổi mới phương pháp dạy – học sao cho phát huy tối đa
tính tích cực, năng động của học sinh. Nhiều hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học đã được triển khai với nhiều hình thức, biện pháp khác nhau. Đặc biệt
đối với đặc thù môn hóa học – một môn khoa học lý thuyết – thực nghiệm càng
có nhiều điều kiện, cơ hội để sử dụng đa dạng hình thức, phương pháp dạy học.
Một trong những thay đổi trong phương pháp dạy học là tập trung dạy cách học,
cách nghĩ,khuyến khích tự học tạo cơ sở để người học tự cập nhập, đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học
cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết
hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng, gắn với thực tiễn
cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện,
thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả
hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Để hỗ trợ sự thay đổi phương pháp dạy học theo hướng đổi mới này có
hiệu quả, trước hết giáo viên cần xây dựng bộ câu hỏi định hướng phát triển
năng lực một cách hoàn chỉnh. Với bộ câu hỏi này, học sinh sẽ có những định
hướng quan trọng trong quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự biết chiếm lĩnh tri

thức cho mình, các em sẽ linh hoạt hơn trong việc xử lý tình huống, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.Với sự chuẩn bị những câu hỏi định
hướng nội dung kiến thức ở nhà thật tốt sẽ kích thích lòng ham hiểu biết, học
sinh chủ động, tự tin khi bước vào tiết học mới. Sau mỗi bài học, các em sẽ rút
2


kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng viết các
đồng phân của ancol, từ cấu tạo dự đoán được các tính chất, hoặc biết vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống, tránh được lối học vẹt, học đối phó.
Với tầm quan trọng đó chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao kết
quả học tập phần Ancol- Phenol môn Hóa 11(cơ bản) thông qua việc xây
dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực”.
Với mong muốn của đề tài từng bước dạy cho học sinh cách tự học, tự
nghiên cứu, tìm hiểu và chuẩn bị bài trước ở nhà theo bộ câu hỏi định hướng của
giáo viên. Qua đó giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn, nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần Ancolphenol hóa học lớp 11 trong dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết và bài tập có nội dung gắn với phần Ancol- Phenol (Hóa
học 11)
1.4 Phương pháp nghiên cứu
a) Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về lý thuyết và bài tập, các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt, các phương pháp dạy học hóa học để phát triển năng
lực cho học sinh.
- Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan ( các tiểu luận khoa học, báo
chí, internet, báo chí và các tài liệu khác).

b) Nghiên cứu thực tế
- Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 11A, 11B
Trung tâm GDNN- GDTX Hà Trung năm học 2016-2017. Lớp thực nghiệm là
lớp 11B được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài 40 “Ancol” ở Chương 8
(Thuộc lớp 11 chương trình chuẩn), tức là có sử dụng bộ câu hỏi định hướng
phát triển năng lực của giáo viên. Lớp đối chứng là lớp 11A giảng dạy khi không
sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua bài kiểm tra đánh giá
- Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm
3


NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Với việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực trong dạy - học
đã có ảnh hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm
thông qua bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Kết quả cho
thấy sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa,
không phải do ngẫu nhiên. Điều đó chứng minh rằng, việc sử dụng bộ câu hỏi
định hướng phát triển năng lực trong dạy - học làm tăng kết quả học tập của học
sinh lớp 11.
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 . Đổi mới chương trình theo hướng tiếp cận năng lực.
- Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực
người học đảm bảo chất lượng đầu ra của dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển
toàn diện các phẩm chất, nhân cách của người học.
2.1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực
a) Khái niệm năng lực
Nhìn nhận một cách tổng quát năng lực luôn gắn với việc thực hiện, giải
quyết vấn đề gắn với yêu cầu cụ thể về kiến thức, kỹ năng, thái độ để đạt được
kết quả

b) Các năng lực cần đạt được
Tự học, giải quyết vấn đề, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, sử dụng CNTT,
sử dụng ngôn ngữ, tính toán.
2.1.3.Yêu cầu khi sử dụng câu hỏi dạy học
a) Yêu cầu về nội dung
- Câu hỏi phải phát huy năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo của
học sinh.
- Câu hỏi phải có tính định hướng rõ ràng nhằm đúng bản chất của vấn đề và
trọng tâm bài giảng, phù hợp với đặc điểm môn học
- Hệ thống câu hỏi trong một bài phải có sự liên hệ và kế thừa nhằm phát triển
nhận thức của học sinh một cách logic
Ví dụ: Khi dạy bài ancol (Hóa học 11 nâng cao) ta có thể đặt các câu hỏi theo
trình tự bài học như sau:
- Viết cấu tạo của ancol etylic?
- Từ CTCT, cho biết khả năng tan trong nước, so sánh nhiệt độ sôi của ancol
so với hidrocacbon? Giải thích?
4


- Dự đoán tính chất hóa học của ancol dựa vào cấu tạo?
b) Yêu cầu về mặt hình thức
- Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và trong sáng
- Độ dài và độ phức tạp cũng như từ ngữ của câu hỏi đặt ra phải phù hợp với lứa
tuổi của học sinh
c)Yêu cầu về mặt phương pháp
- Yêu cầu xác định rõ câu hỏi trọng tâm, phù hợp với đối tượng đặt câu hỏi, đảm
bảo tính vừa sức và đặc điểm của môn học, mục tiêu của bài học
Ví dụ: Khi dạy về tính axit của phenol, đối với học sinh trung bình – yếu, ta có
thể đặt những câu hỏi gợi mở từ từ:
1)Liên kết O – H trong phân tử phenol thuộc loại liên kết gì?

2)Phenol có tính axit hay không? Giải thích?
- Yêu cầu câu hỏi dạy học phải gây được hứng thú nhận thức, kích thích học sinh
suy nghĩ trả lời
- Yêu cầu câu hỏi dạy học phải đảm bảo thời lượng tiết học
2.1.4. Tác dụng của việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học
a) Đối với học sinh
- Các em được chủ động tham gia các bài học chứ không thụ động ngồi nghe
và cách dạy có đặt câu hỏi kích thích được sự tò mò, gây hứng thú nhận thức cho
học sinh.
- Giúp học sinh khám phá tri thức.
b) Đối với giáo viên
- Việc sử dụng câu hỏi dạy học là một trong những phương pháp chính làm cho
lời giảng của giáo viên sống động hơn.
- Câu hỏi giúp giáo viên khám phá được thái độ học tập của học sinh. Từ đó có
những phương pháp để khuyến khích, động viên cũng như nhắc nhở học sinh
chú ý hơn trong giờ học.
2.1.5. Kinh nghiệm sử dụng câu hỏi một cách có hiệu
- Phân loại đối tượng học sinh
+Phân loại đối tượng theo trí thông minh, năng khiếu
+Phân loại theo phong cách học tập
- Phân loại câu trả lời
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
5


Chất lượng đầu vào của trường thấp, phần lớn là học sinh yếu kém, các em
vừa hỏng kiến thức, vừa lười học, ý thức học tập kém nên kết quả chất lượng bộ
môn không cao.
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, khi giảng dạy giáo viên
có đưa hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, tuy nhiên việc

xây dựng hệ thống câu hỏi còn rất rời rạc, chưa phù hợp với trình độ học sinh
toàn lớp, nhiều giáo viên chỉ lo tập trung vào những học sinh yếu với những câu
hỏi quá dễ, có sẵn trong sách giáo khoa nên các em thấy không hứng thú để tìm
hiểu và trả lời. Một số khác lại quá chú tâm với những câu hỏi quá khó dành cho
học sinh “sáng dạ”. Điều này khiến các em học sinh yếu tự ti, chán học, không
hứng thú phát biểu tham gia xây dựng bài, tiếp thu bài học một cách thụ động,
lớp học tẻ nhạt.
*.Nguyên nhân:
− Giáo viên ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu.
− Khả năng độc lập suy nghĩ của các em không cao.
− Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, thí nghiệm biểu diễn
còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học, chưa thật sự thu
hút sự yêu thích học tập bộ môn.
− Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phù hợp, chưa linh hoạt.
Để áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy có hiệu quả tôi đã tiến hành
kiểm tra chất lượng ban đầu năm học 2016 - 2017. Kết quả đạt như sau:
Lớp
11A
11B

Tổng
số
HV
28
28

Kết quả kiểm tra
Điểm 9-10
Điểm 7-8
SL

%
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0

Điểm 5-6
SL
%
10
35,7
12
42,86

Điểm < 5
SL
%
18
64,3
16
57,14

2.3.Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1.Khách thể nghiên cứu:

Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu là học sinh lớp 11A và
11B và giáo viên dạy môn Hóa học của trường Trung tâm GDNN-GDTX Hà
Trung vì các đối tượng này có nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về
trình độ học sinh, số lượng, giới tính, độ tuổi.
6


Về ý thức học tập: đa số các em hai lớp đều ngoan, tích cực, chủ động tham
gia học tập. Bên cạnh đó cả 2 lớp vẫn còn nhiều học sinh năng lực tư duy hạn
chế, chưa tích cực trong học tập.
2.3.2. Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực về phần Ancol- Phenol lớp
11 (Cơ bản)
1.Quy trình xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực:
Quy trình xây dựng bộ câu hỏi phát triển năng lực : gồm 8 bước
Bước 1: Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học
Bước 2: Xác định đối tượng, kiến thức có liên quan
Bước 3: Xác định phương pháp dạy học chủ yếu sẽ tiến hành và điều kiện
dạy học
Bước 4: Thiết kế bộ câu hỏi phát triển năng lực
Bước 5: Xác định tính logic, cách diễn đạt, dự kiến thời gian, đáp án cho
mỗi câu hỏi
Bước 6: Đánh giá bước đầu chất lượng câu hỏi
Bước 7: Thử nghiệm trong dạy học
Bước 8: Hoàn thiện bộ câu hỏi phát triển năng lực và sử dụng
Xây dựng bộ câu hỏi phát triển năng lực: Khi xây dựng bộ câu hỏi cần
nêu ra hết các câu hỏi có thể sử dụng và sắp xếp các câu hỏi theo từng nội dung,
đến lúc thiết kế bài giảng có thể chọn lọc lại trong số các câu hỏi đó cho phù hợp
với trình độ, năng lực của từng đối tượng học sinh.
a) Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài Ancol

Câu hỏi khái quát
Cấu tạo ancol ảnh hưởng thế nào đến tính chất hóa, lý của ancol?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung
Kiến thức trong
bài
1. Những chất
1.1 Viết các đồng phân của hợp chất 1.- Định nghĩa
có cấu tạo phân có CTPT C4H10O
ancol.
1.2 Trình bày khái niệm ancol
tử như thế nào
− Đồng phân của
1.3 Trong các đồng phân trên, đồng
được gọi là
ancol và không phải
phân nào là ancol? Giải thích.
ancol?
ancol (cách viết
1.4 Thiết lập công thức chung của:
đồng phân, các kiểu
+ Ancol no, đơn chức, mạch hở?
đồng phân)
+ Ancol no, mạch hở?
− Danh pháp ancol.
+ Ancol?
7


1.5 Ancol có những kiểu đồng phân
cấu tạo nào? Phân tích từ ví dụ về

các đồng phân của C4H10O.
1.6 Gọi tên các ancol trên theo 2
cách
→ Cách gọi tên ancol.
2. Trình bày tính 2.1 Quan sát mẫu ancol: ancol etylic,
chất vật lí của
glyxerol và dựa sách giáo khoa; Cho
ancol.
biết tính chất vật lí của ancol.
2.2 Giải thích tại sao ancol tan được
trong nước, còn hidrocacbon thì
không tan trong H2O? (đối với lớp
khá giỏi có thể nói thêm liên kết
hidro)
3. Dựa vào cấu
3.1 Viết công thức cấu tạo của ancol
tạo của ancol,
etylic.
hãy dự đoán khả 3.2 Dựa vào công thức cấu tạo trên,
cho biết những khả năng phản ứng
năng phản ứng
của ancol.
của ancol?
4. Ancol có tính 4. Tiến hành thí nghiệm sau:
axit hay không?
TN1: Cho Na vào ancol etylic
TN2: Cho Na vào H2O
Cho biết hiện tượng thu được ở
mỗi thí nghiệm, viết phương trình
hóa học của từng phản ứng ở các thí

nghiệm trên.
5. Nhóm OH của 5.1 Tiến hành thí nghiệm cho ancol
ancol sẽ bị thế
isoamylic tác dụng với H2SO4 đặc.
khi ancol thực
Cho biết hiện tượng thu được.
5.2 Viết phương trình hóa học của thí
hiện phản ứng
nghiệm trên.
với chất nào?
5.3 Viết phương trình hóa học phản
Viết phương
ứng ancol etylic với axit HX
trình minh họa.
5.4 Cho glixerol tác dụng với axit
nitric thu được sản phẩm gì? Cho
8

2. Tính chất vật lí
của ancol.

3. Dự đoán tính
chất hóa học ancol

4. Phản ứng thế H
của nhóm OH trong
ancol.

5. Ancol tác dụng
với axit



biết ứng dụng của sản phẩm
6. Đun ancol với 6.1 Trong phản ứng tách nhóm OH
H2SO4 đặc có
ancol, nếu chỉ đun ancol với H2SO4
thể xảy ra những đặc thì nhóm OH sẽ tách như thế
khả năng nào?
nào? Viết phương trình hóa học minh
Giải thích.
họa, cho biết loại sản phẩm tạo
thành?
6.2 Đun 2 ancol với H2SO4 đặc,
140oC thu được tối đa mấy ete?
6.3 Cho biết tỉ khối hơi của sản phẩm
thu được khi đun ancol với H2SO4
đặc ở 140oC so với ancol ban đầu.
6.4 Nếu tách H2O nội phân tử ancol
(Đun ancol với H2SO4 đặc, 170oC)
thì tạo hợp chất gì? Ví dụ với ancol
etylic
6.5 Viết phương trình hóa học của
phản ứng tách H2O nội phân tử của
ancol sec – butylic. Xác định sản
phẩm chính. Giải thích?
6.6 Cho biết tỉ khối hơi của sản phẩm
thu được đun ancol với H2SO4 đặc,
170oC so với ancol ban đầu.
7. Oxi hóa hữu
7.1 Cách xác định bậc ancol?

7.2 Khi oxi hóa ancol bằng CuO khi
hạn ancol tiến
đun nóng sẽ thu được những sản
hành như thế
phẩm gì?
nào?
7.3 Sản phẩm thu được khi oxi hóa
hữu hạn ancol theo từng bậc ancol
khác nhau?
7.4 Từ ancol etylic có thể điều chế
trực tiếp ra axit axetic không? Bằng
cách nào?
8. Ancol có cháy 8.1 Viết phương trình hóa học của
hay không?
phản ứng đốt cháy ancol
8.2 Cho biết mối tương quan giữa số
9

6.
− Đun ancol trong
H2SO4 đặc, 140oC
− Đun ancol trong
H2SO4 đặc, 170oC

7. Oxi hóa hữu hạn
ancol

8. Đốt cháy ancol



mol của CO2 và H2O khi đốt cháy
ancol no, mạch hở
9. Làm sao để
9.1 Tiến hành thí nghiệm cho
phân biệt được
glixerol tác dụng với Cu(OH)2. Cho
ancol etylic với biết hiện tượng thu được.
9.2 Những ancol nào có khả năng
glixerol?
phản ứng giống glixerol?
10. Ancol được 10.1 Ancol có thể điều chế bằng
điều chế như thế phương pháp chung nào? Điều kiện
nào? Có ứng
từng phương pháp?
10.2 Cách điều chế ancol từ tinh bột?
dụng gì?
10.3 Trình bày ứng dụng của ancol.

9. Tính chất riêng
của ancol đa chức

− Điều chế ancol
bằng các phương
pháp khác nhau
− Ứng dụng của
ancol trong đời
sống.

* Câu hỏi vận dụng kiến thức vào đời sống:
1. Uống rượu có lợi hay có hại cho sức khỏe? Vì sao có người uống được

nhiều rượu, có người uống được ít rượu.
2. Các con số 8o , 10o , 14o, 30o … ghi trên nhãn chai (lon) bia, rượu có ý nghĩa
gì?
3. Cách pha rượu theo các nồng độ khác nhau?
4. Cùng là C2H5OH nhưng có loại được gọi là rượu, có loại được gọi là cồn?
5. Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn?
6. Ancol etylic (etanol) thì uống được nhưng ancol gỗ (metanol) uống vào lại
bị ngộ độc?
7. Cách cảnh sát giao thông đo độ cồn của tài xế lái xe?
8. Glixerol được trộn vào kem đánh răng với mục đích gì?
9. Vì sao rượu có khả năng làm mất mùi tanh của cá?
b) Bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài Phenol
Câu hỏi khái quát:
So sánh phenol và ancol về cấu tạo và tính chất hóa học?
Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung
Kiến thức trong
bài
1. Trình bày khái 1.1 Viết các đồng phân thơm của hợp 1.Khái niệm ancol
niệm phenol
chất hữu cơ có CTPT C7H8O
thơm, phenol.
1.2 Trong các đồng phân trên, đồng
phân nào là ancol?
1.3 Các đồng phân còn lại có điểm gì
giống và khác với đồng phân ancol đã
10


2. Cho biết tính
chất vật lí của

phenol?
3. Phenol có tính
axit hay không?
Tính chất đó thể
hiện như thế
nào?

4. Phenol có khả
năng làm mất
màu nước brom
không?

5. Nhóm OH và
gốc phenyl trong
phân tử phenol
có ảnh hưởng gì
đến nhau?
6. Điều chế và
ứng dụng của
phenol?

xác định?
1.4 Phân biệt khái niệm phenol, ancol
thơm?
2. Dựa vào mẫu phenol có sẵn, quan
sát, phát biểu tính chất vật lí của
phenol.
3.1 Tiến hành thí nghiệm:
Cho phenol vào H2O, lắc nhẹ, quan
sát tính tan của phenol. Sau đó thêm

dd NaOH, lắc nhẹ. Sục khí CO2 vào
dd thu được.
Mô tả và cho biết hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm trên. Viết phương
trình hóa học của thí nghiệm.
3.2 So sánh tính axit của phenol với
axit cacbonic.
4.1 Tiến hành thí nghiệm sau:
TN1: Cho nước brom vào dd phenol
TN2: Cho phenol vào dd HNO3 đặc/
H2SO4 đặc
Cho biết hiện tượng thu được.
4.2 Viết phương trình hóa học của
phản ứng, gọi tên sản phẩm. Cho biết
ứng dụng của từng phản ứng hóa học?
4.3 Giải thích phương trình đã viết ở
câu trên.
5. Phản ứng hóa học nào chứng minh
phenol có tính axit? Phản ứng hóa học
nào chứng minh tính axit của phenol
yếu hơn axit H2CO3?
6.1 Viết phương trình hóa học của
phản ứng điều chế phenol từ
clobenzen ?
6.2 Phenol có ứng dụng gì trong đời
sống? Tìm mẫu vật, hình ảnh minh
11

2. Tính chất vật lí
của phenol

3. Tính axit của
phenol

4. Phản ứng thế
nguyên tử H ở
vòng thơm

5. Ảnh hưởng qua
lại giữa các nhóm
nguyên tử trong
phân tử phenol.


họa.
* Câu hỏi vận dụng kiến thức vào đời sống
1.Để rửa sạch ống nghiệm đựng phenol thì dùng dd nào?
2. Nên sử lý vết bỏng phenol như thế nào?
3. Ăn các loại rau thơm, trái cây chứa các hợp chất tự nhiên của phenol có lợi
hay có hại cho sức khỏe?
5. Tại sao không nên dùng son môi, mặt nạ có pha phenol?
c)Một số câu hỏi định hướng phát triển năng lực bài ôn tập chương
1. Điểm giống nhau và khác nhau về cấu tạo giữa ancol và phenol? Tính chất
hóa học nào của ancol và phenol thể hiện điểm giống và khác nhau đó?
2. Ancol có đặc điểm gì hòa tan Cu(OH)2 thành dd xanh lam?
3. Đun ancol với H2SO4 đặc sẽ xảy ra kiểu phản ứng gì khi:
a. Tỉ khối hơi của sản phẩm so với ancol >1
b. Tỉ khối hơi của sản phẩm so với ancol<1
4. Viết phương trình hóa học của phản ứng đun 2-metyl butan – 2 – ol trong
H2SO4 đặc, ở 170oC.
5. Sản phẩm thu được khi oxi hóa bằng CuO các ancol bậc 1,bậc 2, bậc 3?

6. Mối quan hệ về số mol CO2 và H2O khi đốt cháy ancol no, mạch hở.
7. Dùng phương pháp hóa học, làm cách nào nhận biết được ancol?
8. Những tính chất nào thể hiện phenol có tính axit? So sánh tính axit của phenol
với axit H2CO3?
9. Có thể nhận biết phenol bằng những cách nào?
15. Nhóm hydroxyl và gốc phenyl trong phân tử phenol co ảnh hưởng qua lại
như thế nào?
Bài tập:
Câu 1: a)Từ metan và các chất vô cơ cần thiết hãy viết các phương trình điều chế
ancol: Metylic; etylic; etylenglycol.
b)Từ ancol etylic hãy viết phương trình phản ứng điều chế phenol (các chất vô
cơ và điều kiện có sẵn).
c)Từ propen, chỉ bằng ba phương trình phản ứng hoá học hãy điều chế glixerol.
Câu 2: Thực hiện chuỗi phản ứng
0

0

H 2SO4 ,170 C
H 2SO 4 ,t C
®Br2
HBr
NaOH
KOH / r î u
bu tan − 1 − ol 
→ A 

→ B 
→ C 
→ D 

→ E 
→F
0
+ H 2 / Ni,t
+ Cl 2 , askt
+ H 2O
→ A 2 
→ Pr opan − 2 − ol
b) A → A1 

Câu 3: Nhận biết các lọ mất nhãn sau
a) Ancol propilic, glixerol và phenol.
b) Ancol etylic, nước, benzen.
12


Bài 4: Viết các đồng phân thơm có CTPT C7H8O. trong các đồng phân đó:
a) Đồng phân nào tác dụng được với Na? Viết phương trình phản ứng.
b) Đồng phân nào tác dụng với NaOH? Viết phương trình phản ứng.
Bài 5: Đun nóng hỗn hợp gồm ancol metylic và ancol etylic với H2SO4 đặc làm
xúc tác ở 1400C. Hỏi thu được mấy ete. Viết các phương trình hóa học đã xảy ra
và gọi tên các ete đó
Hướng dẫn: Thu được 3 ete
Câu 6:Chất A là một ancol no, đơn chức, mạch hở. Đun m gam A với H2SO4 đặc
ở 1700C thu được 17,85 gam anken (hiệu suất 85%). Cũng m gam A khi tác
dụng với HBr tạo ra 36,9 gam dẫn xuất brom (hiệu suất 60%).Xác định công
thức phân tử, công thức cấu tạo và gọi tên của ancol A
hệ phương trình giải được x = 0,5, n = 3 → C3H8O
Câu7:Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ancol liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
của etanol thu được 3,584 lít CO2 (đkc) và 3,96 gam H2O. Xác định CTPT 2

ancol và thành phần % khối lượng của mỗi ancol trong hỗn hợp
Câu 7: Hòa tan một lượng Na dư vào 200ml dung dịch ancol etylic 900. Tính thể
tích khí H2 (đktc) thu được? Biết ancol etylic có khối lượng riêng bằng 0,8g/ml.
Câu 8: Đun nóng một hỗn hợp gồm một ancol bậc I và một ancol bậc III đều
thuộc loại ancol no, đơn chức, mạch hở với H2SO4, ở 140oC thì thu được 5,4
gam H2O và 26,4 gam hỗn hợp 3 ete. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn và 3
ete trong hỗn hợp có số mol bằng nhau. Xác định CTCT của 2 ancol và 3 ete đó.
Câu 9: Thực hiện phản ứng tách nước của một ancol no, đơn chức, mạch hở A.
Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được một chất hữu cơ B có tỉ khối so với A
bằng 1,7. Xác định công thức phân tử của A
Câu 10: hỗn hợp A chứa glixerol và một ancol đơn chức. Cho 20,3 gam A tác
dụng hết với Na lấy dư thu được 5,04 lít H2 ở đktc. Mặt khác 8,12 gam A hòa tan
vừa hết 1,96 gam Cu(OH)2. Xác định công thức phân tử của ancol đơn chức trên
b) Sử dụng bộ câu hỏi phát triển năng lực trong bài giảng:
Quy trình: Để sử dụng bộ câu hỏi đinh hướng phát triển năng lực có hiệu
quả trong việc tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới ta tiến hành các
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi
Bước 2: Đặt câu hỏi
Bước 3: Học sinh suy nghĩ để tìm câu trả lời
Bước 4: Mời học sinh trả lời
Bước 5: Đánh giá câu trả lời
Bước 6: Khẳng định và cũng cố
2.4. Hiệu qủa áp dụng đề tài
1.Thu thập dữ liệu:
13


Bài kiểm tra trước tác động là kết quả kiểm tra học kỳ I môn Hóa học do tổ
bộ môn ra đề chung cho toàn trường.

Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi đã học xong chương 8. Bài
kiểm tra gồm 10 câu hỏi tự luận.
Quy trình kiểm tra và chấm bài kiểm tra:
+ Ra đề kiểm tra và đáp án có sự thống nhất giữa các giáo viên dạy bộ môn
Hóa học.
+ Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tổ chức
chấm điểm theo đáp án đã xây dựng .
Lớp

Tổng
số HV

11A
11B

28
28

Kết quả kiểm tra
Điểm 9-10
Điểm 7-8
SL
%
SL
%
0
0
5
17,86
0

0
12
42,86

Điểm 5-6
SL
%
13
46,43
12
42,86

Điểm < 5
SL
%
10
35,71
4
14,28

PHẦN KẾT LUẬN

3.1.Kết luận:
Bộ câu hỏi mà chúng tôi xây dựng trong bài giảng bao gồm câu hỏi khái
quát nhằm gây hứng thú cho học sinh; câu hỏi bài học là những nội dung chính
của bài; câu hỏi nội dung là những câu hỏi mở giúp học sinh trả lời được câu hỏi
bài học và câu hỏi khái quát. Vì thế, bộ câu hỏi định hướng có tính logic cao,
giúp giáo viên và học sinh đạt được mục tiêu dạy học, phát huy tính tích cực học
tập của học sinh, khơi gợi sự chú ý, nâng cao khả năng khái quát hóa, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Với các kế hoạch bài học được xây dựng tốt bộ

câu hỏi định hướng, tôi thấy học sinh làm việc chủ động, tích cực hơn, nhất là
các em biết chuẩn bị bài tốt khi đến lớp cho nên quá trình tiếp thu bài học của
các em nhanh hơn. Hơn nữa, khi tôi dạy các bài giảng thực nghiệm, tôi nhận thấy
học sinh được rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, biết cách tự nhận xét và đánh giá
các nhóm khác. Trong giờ học, hầu như các nhóm học sinh chủ động với các hoạt
động ở từng khâu do giáo viên đã phân chia nhiệm vụ, giáo viên chỉ nắm vai trò
nhận xét, tổng kết cuối cùng. Việc này thực sự phát huy vai trò chủ thể của học sinh
trong việc tìm kiếm tri thức.
3.2 Khuyến nghị:
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông
tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet và tìm ra các biện pháp khả thi
14


nâng cao chất lượng bộ môn. Trong quá trình thiết kế bài giảng phải chú trọng
đến việc xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng phát triển năng lực trong
hoạt động dạy.
Với mức độ ảnh hưởng của đề tài này nhỏ này, mong rằng các bạn đồng
nghiệp quan tâm, chia sẽ có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học các môn
học ở trường phổ thông để tạo hứng thú yêu thích môn học và nâng cao kết quả
học tập cho học sinh trong nhà trường phù hợp với yêu cầu phát triển năng lực
cho học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến từ phía thầy, cô giáo trong tổ
bộ môn, các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học cấp trường, cấp sở để đề tài
thực sự trở thành tài liệu tham khảo tốt phục vụ cho việc dạy học của bản thân.

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Hà trung, ngày …tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,không

sao chép của người khác

Mai Thanh Thủy

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 11. NXB Giá dục,
2007.
2. Thái Duy Tuyên (GS.TSKH): Giáo dục hiện đại (Nhà xuất bản Giáo dục Hà
Nội)
3.Thái Duy Tuyên: Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới (Nhà xuất
bản Giáo dục)
4. Sách giáo khoa hóa học 11 cơ bản, nâng cao (Nhà xuất bản Giáo dục)
5. Sách giáo viên hóa học 11 cơ bản, nâng cao (Nhà xuất bản Giáo dục)
6. Nguồn tài liệu internet

16



×