Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần đất, phân bón – công nghệ 10 – trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 29 trang )

ĐỀ TÀI:
“Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón –
Công nghệ 10 – Trung học phổ thông”.
I. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong dạy học nói chung và dạy học Công nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra
là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển tính năng động, sáng tạo nhằm tạo ra nguồn
lực nội sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc
đổi mới phương pháp dạy học là điều bức thiết. Chương trình và sách giáo khoa
Công Nghệ 10 đã được triển khai đại trà trong cả nước từ năm 2006 – 2007,
trong đó yêu cầu làm việc với hình ảnh là một trong những nội dung được nhấn
mạnh và quan tâm.
Hình ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện
kỹ năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa
là phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri
thức. Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu
được kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học
tập, tạo hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên, hình ảnh dùng để dạy học trong sách
giáo khoa Công Nghệ 10 nói chung và trong phần Đất, Phân bón nói riêng vẫn
chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức cần truyền đạt. Vì vậy việc bổ

1




sung hình ảnh để dạy học phần Đất và Phân bón – Công Nghệ 10 là điều cần
thiết.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hiện nay, để thực
hiện có hiệu quả yêu cầu đối với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng
hình ảnh theo hướng tích cực hoá người học là việc làm không thể thiếu. Tuy
nhiên thực tế sử dụng hình ảnh trong giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Đa số
giáo viên còn lúng túng trong việc bổ sung và sử dụng hình ảnh trong quá trình
dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình ảnh chứa đựng nhiều nguồn thông tin,
trong khi giáo viên lại quen sử dụng sách cũ (là minh hoạ, số lượng lại ít); quen
sử dụng phương pháp cũ (chủ yếu dùng để giải thích, minh họa cho bài học).
Do vậy, hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh chưa thực sự đáp ứng
việc sử dụng hình ảnh theo yêu cầu đổi mới.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để bổ sung hình ảnh trong dạy học Công
Nghệ 10 nói chung và dạy học phần Đất, Phân bón nói riêng một cách có hiệu
quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bổ sung hình ảnh trong
dạy học phần Đất, Phân bón – Công nghệ 10 – Trung học phổ thông”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân
bón – Công Nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận
thức của học sinh.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học
Công Nghệ 10, phần Đất, Phân bón.
- Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất,
Phân bón – Công Nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức
trong phần Đất, Phân bón – Công nghệ 10.
2


1.3.2. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT Lý Thường Kiệt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các công trình nghiên cứu
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (Phần
Đất, Phân bón).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp bổ sung hình
ảnh trong sách giáo khoa Công nghệ nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia.
- Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giảng viên và giáo viên chuyên
ngành Kỹ thuật nông lâm của trường Đại học Hồng Đức để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.5. Giới hạn đề tài.
Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất,
Phân bón – Công Nghệ 10 trong các bài.

II. NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần
Đất, Phân bón – Công nghệ 10 – Trung học phổ thông.
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài

1.1. Trên thế giới
- Phương pháp dạy học là một vấn đề được nhiều chuyên gia giáo dục
trên thế giới quan tâm từ khá lâu bởi đây là một trong những yếu tố mang lại
hiệu quả dạy học.
Ở Mỹ, J. Bruner đã nhấn mạnh: “học sinh phải được tham gia tích cực
vào quá trình học tập, giáo viên phải biết vận dụng phương pháp học tập tìm tòi,
khám phá phù hợp với lứa tuổi, năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ”.
3


Ở Pháp, năm 1980 đã ban hành luật định hướng giáo dục 10 năm, trong
đó khẳng định: “mọi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm”.
L. V. Reborova (1975): “tính tích cực học tập là một hiện tượng biểu hiện
sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”.
Ở Tiệp Khắc, T. A. Comenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên coi trực
quan trong dạy học là “nguyên tắc vàng”. Ông cho rằng: “không có gì hết trong
trí não nếu trước đó không có gì hết trong cảm giác”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học trong đó việc sử dụng phương
tiện dạy học đang được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm.
1.2. Ở Việt Nam
- Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên
cứu của nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn
Đức Thành, Trần Bá Hoành… Ngoài ra, còn một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khoá
luận tốt nghiệp có liên quan.
- Phan Đức Duy và Phan Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai
thác, sử dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông”.
Võ Văn Khánh trong luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng tư liệu
trong dạy học phần biến dị trong chương trình sinh học 12 ở trường trung học
phổ thông”.

Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần
nông nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập môn
Công Nghệ (nông nghiệp) ở trường phổ thông”.
Vũ Đình Chiến trong luận văn thạc sĩ: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh
hình trong sách giáo khoa Địa Lý 7”.
Hoàng thị Nguyệt Thắm trong luận văn thạc sỹ: “Phương pháp sử dụng
kênh hình trong sách giáo khoa Địa Lý 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo
hướng dạy học tích cực ở trường trung học phổ thông”.
Công nghệ thông tin đã được đưa vào ứng dụng trong giáo dục, hiện nay
tiêu biểu có “thư viện tư liệu” (www.tulieu.edu.vn) và “thư viện bài giảng”).
(www.baigiang.edu.vn)
4


Bên cạnh đó, còn có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến việc
sử dụng tư liệu trong dạy học như các khoá luận tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh
trong dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công Nghệ 10”.
Hoàng Hữu Tình trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh
trong dạy học chương chăn nuôi thuỷ sản đại cương môn Công Nghệ 10”.
Phạm Thị Thu Hà trong khoá luận tốt nghiệp: “Sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Công Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh”.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm tích cực
Theo từ điển tiếng Việt:
- Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi.
- Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với công việc.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý

báu của con người.
2.1.2. Tích cực trong học tập.
- Trong học tập, tích cực có ý nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự
giác, có nghị lực, có hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành
động có vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn.
Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát
khao tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức.
Theo I. I. Samova, tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và
kết quả của hoạt động học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong
mối quan hệ của học sinh với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để
nắm tri thức và phương pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý
chí để đạt được kết quả học tập.
5


2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích
cực.
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên
- Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy
học tích cực là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho
học sinh dưới dạng có sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức
bằng các phương pháp dạy học tích cực.
Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người
giáo viên chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tòi,
khám phá, hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh.
- Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản,
có tính chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện

các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng
hoá…). Qua các hoạt động này, học sinh giải quyết được nhiệm vụ học tập,
chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
2.2. Hình ảnh.
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh.
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh.
Theo từ điển Tiếng Việt hình ảnh có nghĩa là hình người, vật, cảnh tượng thu
được bằng khí tượng quang học (như máy ảnh) hoặc để lại ấn tượng nhất định
và tái hiện được trong trí. (trang 441).
Theo từ điển Tiếng Anh, hình ảnh (image): Là biểu tượng, dấu, vết, ấn
tượng của ai, của cái gì đó; đó là hiện thân của ai, của cái gì đó; là hồn bức
tranh vẽ của ai, của cái gì đó; là sự sao chép nguyên bản, là bức vẻ. (OXFORD
Collocation).
Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng sự bố cục đường nét để biểu
diễn người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các
phần tử hay giải thích quá trình thực hiện một công việc như thế nào, cấu tạo
một vật thể ra sao”. Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các
loại tranh, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị…
6


Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu
hình ảnh. Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa
đựng các hình ảnh sử dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn
học, bài học hay vấn đề học tập.
Với đặc thù của môn Công Nghệ 10 nói chung và phần Đất, Phân bón nói
riêng, tư liệu hình ảnh không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là phương
tiện trực quan thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng,
được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng
thú học tập tích cực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. Tư

liệu hình ảnh góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
2.2.2. Vai trò của hình ảnh trong dạy học
- Sách giáo khoa Công nghệ 10 từ khi được chỉnh sửa bổ sung vào năm
2006 – 2007, hình ảnh được đưa vào nhiều hơn đã đem lại những chuyển biến
nhất định trong kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thông tin
bùng nổ với tốc độ chóng mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy
và học là việc làm cần thiết nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người
học, đưa việc học đến gần với thực tiễn hơn.
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải xúc tích”
nên nội dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học
nghiên cứu. Hơn nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát
triển kinh tế, xã hội xác định và sử dụng trong một thời gian nhất định, vì vậy
không thể cập nhật hết những nội dung kiến thức, mang tính thời sự, tính thực
tiễn sản xuất ở địa phương hay những thông tin kiến thức đặc trưng của các
vùng miền. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ sung hình ảnh để
cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
Nội dung sách giáo khoa Công Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân
bón” nói riêng được thiết kế dựa trên tính nguyên lý của quy trình kỹ thuật, do
đó, mang tính chất chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ
chức dạy học, giáo viên phải sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các
đối tượng cụ thể nhằm củng cố thêm kiến thức nguyên lý và vận dụng kiến thức
nguyên lý trong thực tế sản xuất ở các vùng miền khác nhau.
7


2.2.2.3. Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy
học.
Trong dạy học Công Nghệ 10 nói chung và dạy học phần “Đất, Phân bón”

nói riêng, sử dụng các loại hình ảnh ngoài sách giáo khoa và các kênh hình trong
sách giáo khoa đã góp phần làm phong phú thêm phương tiện để giáo viên tổ chức
quá trình dạy học. Không những thế việc sử dụng nhiều dạng hình ảnh đã góp phần
thay đổi hình thức tổ chức của bài lên lớp và thay đổi hoạt động của thầy và trò
trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên không mất thời gian cung cấp kiến thức,
mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo viên có nhiều thời gian hơn để
hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh không chép bài dạy của giáo viên mà
tăng cường hoạt động tìm tòi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng hình ảnh trong dạy
học Công Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng phát huy được tính
sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh.
2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những
biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh
có nhiều ảnh đẹp, sống động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập
cho học sinh, giúp học sinh chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm
không khí lớp học trở nên sôi nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
2.2.2.5. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh..
- Ngoài những vai trò trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng
phân tích, tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất…

2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học
Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử dụng
trong dạy học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà
hình ảnh trong dạy học được chia ra các loại khác nhau.
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.
- Mô hình mô phỏng.
Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón–Công nghệ 10, tư liệu hình ảnh
được thu thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
8



- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các
phim này, giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo
những ý đồ sư phạm, phù hợp với nội dung bài học.
3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón
3.1. Mục tiêu
Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải:
3.1.1. Về kiến thức
- Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: tính hấp phụ và
cơ sở của tính hấp phụ, tính chua, kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc
điểm của mỗi loại.
- Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu.
- Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất.
- Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng.
- Giải thích được nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất
mặn, đất phèn.
- Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất
xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất
mà học sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất.
- Nêu được đặc điểm của phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Từ đặc điểm của mỗi loại mà đề xuất cách sử dụng để có hiệu quả đối với
từng loại đất, cây trồng.
- Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật.
- Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay,
biện pháp sử dụng có hiệu quả.

3.1.2. Về kỹ năng.
9


- Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương.
- Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong quá trình xác định độ chua
(PH) hoạt tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể.
- Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ: Nguyên nhân dẫn đến
đặc điểm và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu.
- Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở
bề mặt phẫu diện.
- Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng
tổng hợp qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây.
- Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi
nghiên cứu mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất
một số loại phân bón mà phát triển tư duy kỹ thuật.
3.1.3. Về ý thức, thái độ.
- Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử dụng
hợp lý.
- Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác.
- Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn mà
có ý thức ngăn chặn, phòng tránh để bảo vệ đất trồng và môi trường sống.
- Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng
hợp lý để nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nông nghiệp thì hình thành ý
thức gom rác thải để góp phần tăng nguồn phân bón cho nông nghiệp, vệ sinh môi
trường và tìm hiểu kỹ đặc điểm phân bón co cây cảnh để sử dụng hiệu quả).
- Hình thành ý thức lao động có khoa học trong sản xuất công nghiệp.
3.2. Nội dung
Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Bài: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng

hấp phụ của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
Bài: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác
định độ pH của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường.

10


Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn – trơ sỏi đá,
bao gồm nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu,
đất xói mòn – trơ sỏi đá.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn bao gồm nguyên nhân
hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất mặn, đất phèn.
Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất
và phân biệt được các tầng đất.
Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông
thường bao gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón
thường dùng trong nông, lâm nghiệp.
Bài: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng
công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh
vật dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Công nghệ 10.
4.1. Số lượng và chức năng chính .
4.1.1. Số lượng.
- Phần đất: 16 hình.
- Phần phân bón: 2 hình.
4.1.2. Chức năng chính
- Cung cấp thông tin về cấu tạo của keo đất.
- Minh họa các bước xác định độ chua của đất.
- Minh họa các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Minh họa các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu.

- Minh họa, cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất.
- Minh họa một số loại phân.

11


Chương 2: Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Công
nghệ 10 – THPT.
1. Nguyên tắc bổ sung hình ảnh.
- Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Do
đó khi bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học.
- Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá
trình dạy học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các
hình ảnh được bổ sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến
trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu
bài học đã đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học.
- Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy
học phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học;
nội dung thông tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài
học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm.
- Hình ảnh được bổ sung để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông tin
của hình ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư
phạm.
1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
- Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn
là dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực
tự học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.

Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh bổ sung phải súc tích, rõ ràng,
phù hợp với tâm sinh lý.
1.5. Đảm bảo tính hệ thống.
Nội dung môn học Công nghệ nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng
luôn được biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương, từng
phần và toàn bộ chương trình. Tính hệ thống đó không chỉ được quy định bởi chính
12


nội dung khoa học, phản ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống mà còn
bởi tính logic trong hệ thống tư duy của học sinh. Do đó hình ảnh được bổ sung
cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của hình ảnh là cơ
sở cho việc tìm tòi giải đáp của hình ảnh. Chính yếu tố này đã khuyến khích khả
năng tư duy, suy diễn của người học.
1.6. Đảm bảo tính thực tiễn.
- Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý
luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học
thực nghiệm. Do đó, hình ảnh được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh
liên hệ, sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ
10”
Khi bổ sung hình ảnh để dạy học phần “Đất, Phân bón” theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo
dục và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu
vấn đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ
sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.

- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh
hoạ kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức
của học sinh lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
các em rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện
thuận lợi để bổ sung hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hệ thống hình ảnh
được bổ sung theo các bước sau:
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa.

13


Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp
lệnh”, là “kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác
động trong quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức.
Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến
thức cơ bản; những kiến thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần
khái quát, cụ thể hoá… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh cần
thiết.
Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mòn mạnh – trơ sỏi
đá. Sách giáo khoa chỉ trình bày các tính chất, song lại không có hình ảnh để minh
hoạ, vậy cần có bảng biểu thể hiện một số số liệu nói lên đất xám bạc màu có tính
chất đó.
3.2. Phân tích nhu cầu.
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các
thành tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện –
hình thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác
định nguồn tư liệu cho phù hợp. Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ

10”, có những bài, những mục số lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo
khoa đủ cho giáo viên và học sinh khai thác để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng
cũng có những bài học chỉ dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp
khó khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi thực hiện
hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hoá, khách
quan hoá nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay không
nên sử dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Ví dụ: Theo yêu cầu thì cần thêm hình ảnh để minh hoạ cho hướng sử dụng
đất phèn để học sinh dễ tiếp cận.
3.3. Lựa chon hình ảnh.
- Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hình ảnh có thể tìm
kiếm ở các nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ
thuật; các chương trình tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
bạn của nhà nông; các webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên
cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn và loại hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo
viên có thể lựa chọn tư liệu cho phù hợp.
14


Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón
phân hoá học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng yêu cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các
kênh hình khác nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet.

3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung.
- Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình
ảnh phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá
trình tổ chức dạy học. Sau khi xử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài
dạy, là nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh. Như vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy

học cho một nội dung cụ thể. Hình ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng
trong hoạt động dạy học.
Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ
lớn hoặc ảnh kỹ thuật số.
Để lưu trữ hình ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình ảnh được được
đưa vào xử lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn các hình ảnh,
tiến hành xử lý và tạo các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
Có thể khái quát quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh theo sơ đồ sau:
Bước 1:

Nghiên cứu tài liệu giáo khoa

Bước 2:

Phân tích nhu cầu

Bước 3:

Bước 4:

Lựa chọn hình ảnh

Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung

Hình 1: Quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công
nghệ 10”
15


4. Kết quả đạt được.

Trong 6 năm dạy học tôi đã áp dụng phương pháp này vào dạy học,những lớp
tôi áp dụng phương pháp này học sinh tham gia thảo luận và lĩnh hội kiến thức
rất tốt,lớp học sôi nổi, gây được hứng thú học cho các em.Ví dụ lớp
10A1,A2,A3 năm học 2016-2017. lớp 10A1,A2 năm học 2017-2018.
Kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu và khảo sát cho thấy
trước và sau khi thực hiện đề tài
KQ kiểm tra
Kết quả kiểm tra trước khi Kết quả kiểm tra sau khi
Xếp loại
thực hiện đề tài
thực hiện đề tài
10A1-Khối 10
10A1-Khối 10
Lớp
(2016-2017)
(2017-2018)
Sỉ số

43 học sinh

40 học sinh

Giỏi

35.6%

68.9%

Khá


33.3%

17.8%

TB Khá

15.6%

13.3%

Trung bình

11.1%

0%

Yếu, kém

4.4%

0%

Cộng:

100%

100%

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận.

Từ những kết quả nghiên cứu đề tài trên đây, tôi đã rút ra được những kết
luận chính sau:
- Bước đầu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bổ sung hình
ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.

16


- Hệ thống, phân tích được đặc điểm, vai trò của các loại hình ảnh đối với dạy
học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10” nói riêng và trong dạy học Công nghệ
nói chung.
- Bước đầu đưa ra được các bước bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất,
Phân bón – Công nghệ 10” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong các
khâu khác nhau của bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
- Bước đầu bổ sung được hệ thống hình ảnh cho 6 bài (bài 7, bài 9, bài 10, bài
11, bài 12, bài 13) trong phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu ở các nguồn
khác nhau để bổ sung cho hệ thống hình ảnh sẵn có trong sách giáo khoa.
- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị
thiết bị dạy học cho bộ môn, nhất là những thiết bị, những công nghệ thông tin tiên
tiến hiện nay.
- Bổ sung hình ảnh cho các phần khác
- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của tiểu luận chỉ dừng lại ở những
kết luận ban đầu, nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học sinh học đại
cương, NXB giáo dục, 1996.
2. Vũ Đình Chiến, Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Địa Lý lớp 7, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm
Huế, 2004.
3. Nguyễn Duân, Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nông
nghiệp), tạp chí thiết bị giáo dục, số 26 tháng 10 năm 2007, trang 25 – 28.
4. Nguyễn Duân và các tác giả, Một số vấn đề về dạy học công nghệ ở
trường phổ thông, NXB giáo dục, 2005.
5. Nguyễn Duân, Thiết kế và sử dụng câu hỏi khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa sinh học ở phổ thông, tạp chí thiết bị giáo dục, số 38 tháng 10 năm 2008,
trang 23 – 24 + 37.
6. Nguyễn Minh Đồng và các tác giả, Thiết kế bài giảng Công nghệ 10,
quyển 1, NXB Hà Nội, 2006.
7. Phạm Thị Thu Hà, Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Công
Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, Khoá luận
tốt nghiệp Đại học sư phạm Huế, 2008.
8. Nguyễn Ngọc Hiểu, Một số biện pháp tổ chức học sinh làm việc độc
lập với sách giáo khoa để nâng cao hiệu quả dạy học Lâm nghiệp – Trồng trọt
ở trường trung học phổ thông, khoá luận tốt nghiệp đại học sư pham Huế, 2006.
9. Trần Bá Hoành, Kỹ thuật dạy học sinh học, NXB giáo dục Hà Nội,
1995.
10. Hoàng Phồn Hưng, Sử dụng câu hỏi để tổ chức học sinh làm việc với
sách giáo khoa sinh học 11 khi dạy quy luật di truyền, luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2003.
11. Nguyễn Văn Khanh, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương

trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công nghệ 10, khoá luận tốt nghiệp, Đại
học sư phạm Huế, 2008.
12. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Sách giáo viên Công nghệ 10, NXB
giáo dục, 2006.
18


13. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Công nghệ 10, NXB giáo dục,
2006.
14. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Tuấn, Lý luận dạy học Công
nghệ ở trường trung học cơ sở phần kỹ thuật Nông nghiệp, NXB giáo dục, Hà
Nội, 2005.
15. Nguyễn Đức Thành, Vũ Thị Mai Anh, Dạy học Công nghệ 10, NXB
giáo dục, 2006.
16. Hoàng Thị Nguyệt Thắm, Phương pháp sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Địa Lý lớp 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy
học tích cực ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học sư phạm Huế, 2005.
17. Phan Minh Tiến, Quy trình sử dụng phương tiện trực quan theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường
trung học cơ sở, tạp chí nghiên cứu giáo dục, 10/1998.
18. Hoàng Hữu Tình, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chăn nuôi
thuỷ sản đại cương, môn Công nghệ 10, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm
Huế, 2008.
19. www.tulieu.edu.vn
20. www.baigiang.edu.vn
21. www.baigiang.bachkim.edu.vn
22. www.edu.vn
23. www.ebook.edu.net.vn
24. www.diendan.edu.vn

25. www.wikipeda.org

19


PHỤ LỤC
(một số hình ảnh bổ sung)
1. Bài 7: Một số tính chất của đất trồng:

Sơ đồ cấu tạo keo đất

Sơ đồ cấu tạo keo đất
Mô hình trao đổi của keo đất

Phản ứng trao đổi của keo đất

2. Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn
mạnh, trơ sỏi đá.

20


Mô hình trồng lúa và cây ăn quả

Mô hình nông lâm kết hợp

Mô hình ruộng bậc thang

Đất xám bạc màu


Xói mòn đất

3. Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn

21


Thành phần một số loại đất xấu
Phân loại đất mặn

Đất mặn

Cấy trồng trên đất mặn

22


Những thay đổi ác liệt và đất mặn

Nuôi cá nước mặn

Cây trồng trên đất mặn

Kết hợp canh tác trên đất phèn Cây trồng trên đất phèn

Canh tác trên đất trồng

23



Đất phèn

Bón phân trên đất phèn

4. Bài 11: Quan sát phẫu diện đất.

Phẫu diện đất mùn vàng
diện đất mùn thô
đỏ trên núi

Phẫu diện đất nâu đỏ

24

Phẫu


Phẫu diện đất xám bạc màu
đất phèn

Phẫu diện đất mặn

Phẫu diện

Phẫu diện đất cát
Phẫu diện đất trồng
lúa
5.

Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông

thường và ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón.

Đất xám, đồi
núi

Bón lót

Bón đợt 1

Bón đợt 2

(1 tháng sau
(3 tháng sau
trồng, kết hợp
trồng, kết hợp
làm cỏ vun gốc) làm cỏ vun gốc)
Sản xuất phân bón
NPK 15-15-15 NPK 15-15-15
Sông bị ô nhiễm do sản xuất và sử dụng phân
bón

LOẠI ĐẤT

Vôi 1 tấn/ha
Phân hữu cơ 10 – 15
tấn/ha

Đất đỏ, đất phù
sa, đất thịt


200 – 300 kg/ha

300 kg/ha

NPK 15-15-15

NPK 16-8-14

200 – 300 kg/ha

25

Quykg/ha
trình sử dụng phân NPK
300


×