Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần đất, phân bón – công nghệ 10 – trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

BỔ SUNG HÌNH ẢNH ĐỂ DẠY HỌC PHẦN ĐẤT –
PHÂN BÓN - CÔNG NGHỆ LỚP 10

Họ và tên: LÊ VĂN THẮNG.
Chức vụ chuyên môn: Giáo viên.
Tổ chuyên môn: Hóa – Sinh – Địa.
Đơn vị công tác: Trường THPT Đông Sơn 2.

THANH HÓA, NĂM 2017
SơSSss

1


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

3

I. Lý do chọn đề tài

3

II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu



4

III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4

IV. Phương pháp nghiên cứu

4

V. Giới hạn đề tài

5

NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong

6
6

dạy học phần Đất, Phân bón – Công nghệ 10 – Trung học phổ thông
1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài

6

2. Một số khái niệm cơ

7


3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón

11

4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Công nghệ 10

13

II. Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón

14

– Công nghệ 10 – THPT
1. Nguyên tắc bổ sung hình ảnh

14

2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón

16

– Công nghệ 10”
3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh

16

KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận

18


2. Đề nghị

18

2


MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học nói chung, trong dạy học Công Nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra là cần
phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo nhằm tạo ra nguồn lực nội sinh
cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi mới
phương pháp dạy học là điều bức thiết. Chương trình và sách giáo khoa Công Nghệ 10
đã được triển khai đại trà trong cả nước từ năm 2006 – 2007. Trong đó yêu cầu làm việc
với hình ảnh là một trong những nội dung được nhấn mạnh và quan tâm.
Hình ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ năng
cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa là phương tiện để
giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức. Đồng thời, tạo điều kiện
cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu được kiến thức, vừa rèn luyện được các
kỹ năng và nắm vững phương pháp học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên hình
ảnh dùng để dạy học trong sách giáo khoa Công Nghệ 10 nói chung và trong phần Đất,

Phân bón nói riêng vẫn chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức cần truyền đạt.
Vì vậy việc bổ sung hình ảnh để dạy học phần Đất và Phân bón – Công Nghệ 10 là điều
cần thiết.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hiện nay, để thực hiện có hiệu
quả yêu cầu đối với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh theo hướng
tích cực hoá người học là việc làm không thể thiếu. Tuy nhiên thực tế sử dụng hình ảnh
trong giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn. Đa số giáo viên còn lúng túng trong việc bổ
sung và sử dụng hình ảnh trong quá trình dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng hình ảnh
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình ảnh chứa đựng
nhiều nguồn thông tin, trong khi giáo viên lại quen sử dụng sách cũ (hình ảnh chủ yếu
tồn tại với chức năng minh hoạ, số lượng lại ít); với việc quen sử dụng phương pháp cũ
(chủ yếu dùng để giải thích, minh họa cho bài học). Do vậy, hoạt động dạy và học của
giáo viên và học sinh chưa thực sự đáp ứng việc sử dụng hình ảnh theo yêu cầu đổi mới.
3


Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để bổ sung hình ảnh trong dạy học Công Nghệ
10 nói chung và dạy học phần Đất, Phân bón nói riêng một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bổ sung hình ảnh trong dạy học
phần Đất, Phân bón – Công Nghệ 10 – Trung học phổ thông”.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón – Công
Nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học Công Nghệ
10, phần Đất, Phân bón.
- Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất, Phân bón
– Công Nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần
Đất, Phân bón – Công nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Công nghệ 10 ở trường Trung học phổ thông.
IV. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (Phần Đất, Phân
bón).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp bổ sung hình ảnh trong
sách giáo khoa Công nghệ nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giảng viên và giáo viên chuyên ngành Kỹ
thuật nông lâm để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
4


V. Giới hạn đề tài
Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất, Phân bón –
Công Nghệ 10 trong các bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.

5


NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón –
Công nghệ 10 – Trung học phổ thông

1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
1.1. Trên thế giới
Phương pháp dạy học là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm từ
khá lâu bởi đây là một trong những yếu tố mang lại hiệu quả dạy học.
Pháp, năm 1980 đã ban hành luật định hướng giáo dục 10 năm, trong đó khẳng
định: “mọi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm”.
Mỹ, J. Bruner đã nhấn mạnh: “học sinh phải được tham gia tích cực vào quá trình
học tập, giáo viên phải biết vận dụng phương pháp học tập tìm tòi, khám phá phù hợp
với lứa tuổi, năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ”.
L. V. Reborova (1975): “tính tích cực học tập là một hiện tượng biểu hiện sự gắng
sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”.
Tiệp Khắc, T. A. Comenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên coi trực quan trong
dạy học là “nguyên tắc vàng”. Ông cho rằng: “không có gì hết trong trí não nếu trước đó
không có gì hết trong cảm giác”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế giới
quan tâm phát triển. Trong đó việc sử dụng phương tiện dạy học có vị trí quan trọng.
1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Trần Bá
Hoành… và một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp có liên quan. Trong đó
các đề tài về xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho dạy và học đang là vấn đề
được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt trong một vài năm gần đây.
Phan Đức Duy và Phạn Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai thác, sử
dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông”.
Võ Văn Khánh trong luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng tư liệu trong dạy học
phần biến dị trong chương trình sinh học 12 ở trường trung học phổ thông”.

6



Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần nông
nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập môn Công Nghệ
(nông nghiệp) ở trường phổ thông”.
Vũ Đình Chiến trong luận văn thạc sĩ: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Địa Lý 7”.
Hoàng thị Nguyệt Thắm trong luận văn thạc sỹ: “Phương pháp sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Địa Lý 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy học
tích cực ở trường trung học phổ thông”.
Công nghệ thông tin đã được đưa vào ứng dụng trong giáo dục, hiện nay tiêu biểu
có “thư viện tư liệu” (www.tulieu.edu.vn) và “thư viện bài giảng”
(www.baigiang.edu.vn).
Và nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến việc sử dụng tư liệu trong dạy
học như các khoá luận tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong
dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương môn Công Nghệ 10”.
Hoàng Hữu Tình trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy
học chương chăn nuôi thuỷ sản đại cương môn Công Nghệ 10”.
Phạm Thị Thu Hà trong khoá luận tốt nghiệp: “Sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa Công Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh”.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1. Dạy học tích cực
2.1.1. Khái niệm tích cực
Theo từ điển tiếng Việt : - Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm
tạo sự biến đổi.
- Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với công việc.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu của
con người.
2.1.2. Tích cực trong học tập
Trong học tập, tích tích cực có ý nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác,

có nghị lực, có đích hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành động có
vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng
chúng vào học tập và thực tiễn.
7


Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát khao tìm
kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức.
Theo I. I. Samova, tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và kết quả
của hoạt động học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong mối quan hệ của
học sinh với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để nắm tri thức và phương
pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý chí để đạt được kết quả học tập.
2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực.
2.1.3.1. Hoạt động của giáo viên
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích cực
là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học sinh dưới dạng có
sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng các phương pháp dạy học
tích cực.
Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người giáo viên
chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tòi, khám phá, hoàn
thành nhiệm vụ học tập .
2.1.3.2. Hoạt động của học sinh
Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có tính chất
chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy
(phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…). Qua các hoạt động này
mà học sinh giải quyết được nhiệm vu học tập, chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát
triển nhân cách.
2.2. Hình ảnh
2.2.1. Khái niệm về hình ảnh

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh. Theo từ điển
Tiếng Việt hình ảnh có nghĩa là hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí tượng
quang học (như máy ảnh) hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện được trong trí.
(trang 441).
Theo từ điển Tiếng Anh, hình ảnh (image): Là biểu tượng, dấu, vết, ấn tượng của
ai, của cái gì đó; đó là hiện thân của ai, của cái gì đó; là hồn bức tranh vẻ của ai, của cái
gì đó; là sự sao chép nguyên bản, là bức vẻ. (OXFORD Collocation).
Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng sự bố cục đường nét để biểu diễn
người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các phần tử hay
8


giải thích quá trình thực hiện một công việc như thế nào, cấu tạo một vật thể ra sao”.
Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các loại tranh, biểu đồ, sơ đồ,
đồ thị…
Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu hình ảnh.
Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa đựng các hình ảnh sử
dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học, bài học hay vấn đề học tập.
Với đặc thù của môn Công Nghệ 10 nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng,
tư liệu hình ảnh không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là phương tiện trực quan
thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng, được giáo viên và học sinh
sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng thú học tập tích cực cho học sinh
nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. Tư liệu hình ảnh góp phần rất lớn trong việc
đổi mới phương pháp dạy học
2.2.2. Vai trò của hình ảnh trong dạy học
Sách giáo khoa Công nghệ 10 từ khi được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2006 –
2007, hình ảnh được đưa vào nhiều hơn đã đem lại những chuyển biến nhất định trong
kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thông tin bùng nổ với tốc độ chóng
mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy và học là việc làm cần thiết nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa việc học đến gần với thực tiễn hơn

[7], [11].
2.2.2.1. Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên nội
dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên cứu. Hơn
nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội xác định
và sử dụng trong một thời gian nhất định, vì vậy không thể cập nhật hết những nội dung
kiến thức, mang tính thời sự, tính thực tiễn sản xuất ở địa phương hay những thông tin
kiến thức đặc trưng của các vùng miền. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ
sung hình ảnh để cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
2.2.2.2. Củng cố, hoàn thiện kiến thức
Nội dung sách giáo khoa Công Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói
riêng được thiết kế dựa trên tính nguyên lý của quy trình kỹ thuật, do đó, mang tính chất
chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ chức dạy học, giáo viên phải
sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể nhằm củng cố thêm
kiến thức nguyên lý và vận dụng kiến thức nguyên lý trong thực tế sản xuất ở các vùng
miền khác nhau.
9


2.2.2.3. Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học
Trong dạy học Công Nghệ 10 nói chung và dạy học phần “Đất, Phân bón” nói riêng,
sử dụng các loại hình ảnh ngoài sách giáo khoa và các kênh hình trong sách giáo khoa đã góp
phần làm phong phú thêm phương tiện để giáo viên tổ chức quá trình dạy học. Không những
thế việc sử dụng nhiều dạng hình ảnh đã góp phần thay đổi hình thức tổ chức của bài lên lớp
và thay đổi hoạt động của thầy và trò trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên không mất
thời gian cung cấp kiến thức, mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo viên có nhiều
thời gian hơn để hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh không chép bài dạy của giáo
viên mà tăng cường hoạt động tìm tòi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng hình ảnh trong dạy
học Công Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng phát huy được tính sáng tạo,
tích cực trong học tập của học sinh.

2.2.2.4. Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những biện pháp
tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh có nhiều ảnh đẹp,
sống động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh
chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm không khí lớp học trở nên sôi nổi, vui
vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
2.2.2.5. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Ngoài những vai trò trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng phân tích,
tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất…

2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học
Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử dụng trong dạy
học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà hình ảnh trong dạy
học được chia ra các loại khác nhau.
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.
- Mô hình mô phỏng.
Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón – Công nghệ 10, tư liệu hình ảnh được thu
thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
10


- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các phim này,
giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo những ý đồ sư
phạm, phù hợp với nội dung bài học.
3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón
3.1. Mục tiêu
Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải :

3.1.1. Về kiến thức
- Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: Tính hấp phụ và cơ sở
của tính hấp phụ, tính chua, kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc điểm của mỗi loại.
- Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu.
- Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất.
- Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng.
- Giải thích được nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất
phèn.
- Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
- Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn,
đất mặn, đất phèn.
- Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất mà học
sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất.
- Nêu được đặc điểm của phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Từ đặc điểm của mỗi loại mà đề xuất cách sử dụng để có hiệu quả đối với từng loại
đất, cây trồng.
- Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật.
- Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay, biện pháp sử
dụng có hiệu quả.
3.1.2. Về kỹ năng
- Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương.
- Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong quá trình xác định độ chua (pH) hoạt
tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể.

11


- Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ: Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm
và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu.
- Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở bề mặt

phẫu diện.
- Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng tổng hợp
qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây.
- Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi nghiên cứu
mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng phân vi sinh vật trong sản xuất một số loại phân bón
mà phát triển tư duy kỹ thuật.
3.1.3. Về ý thức, thái độ
- Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử dụng hợp lý.
- Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác.
- Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn mà có ý thức
ngăn chặn, phòng tránh để bảo vệ đất trồng và môi trường sống.
- Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng hợp lý để
nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nông nghiệp thì hình thành ý thức gom rác thải để
góp phần tăng nguồn phân bón cho nông nghiệp, vệ sinh môi trường và tìm hiểu kỹ đặc điểm
phân bón co cây cảnh để sử dụng hiệu quả).
- Hình thành ý thức lao động có khoa học trong sản xuất công nghiệp.
3.2. Nội dung
Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau.
Bài: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp phụ của
đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
Bài: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác định độ pH
của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn – trơ sỏi đá, bao gồm
nguyên nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu, đất xói mòn – trơ
sỏi đá.
Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn bao gồm nguyên nhân hình thành,
tính chất, biện pháp cải tạo của đất mặn, đất phèn.
Bài: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và phân
biệt được các tầng đất.
12



Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường bao
gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thường dùng trong nông,
lâm nghiệp.
Bài: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng công
nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh vật dùng trong
sản xuất nông, lâm nghiệp.
4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Công nghệ 10
4.1. Số lượng và chức năng chính .
4.1.1. Số lượng
Phần đất: 16 hình
Phần phân bón: 2 hình
4.1.2. Chức năng chính
Cung cấp thông tin về cấu tạo của keo đất
Minh hoạ các bước xác định độ chua của đất.
Minh hoạ các loại đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn, đất phèn.
Minh hoạ các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu.
Minh hoạ, cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất.
Minh hoạ một số loại phân.

13


II. Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Công nghệ 10 – THPT
1. Nguyên tắc bổ sung hình ảnh
Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập, do đó khi
bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
1.1. Bám sát mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá trình dạy

học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các hình ảnh được bổ
sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh khai
thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra.
1.2. Nguyên tắc khoa học
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy học phải
được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học; nội dung thông tin
trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài học và phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh.
1.3. Nguyên tắc sư phạm
Hình ảnh được bổ sung để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông tin của hình
ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm.
1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cách
học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu
suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.
Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh bổ sung phải súc tích, rõ ràng, phù hợp với tâm
sinh lý.
1.5. Đảm bảo tính hệ thống
Nội dung môn học Công nghệ nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng luôn được
biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương, từng phần và toàn bộ
chương trình. Tính hệ thống đó không chỉ được quy định bởi chính nội dung khoa học, phản
ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống mà còn bởi tính logic trong hệ thống tư duy
của học sinh. Do đó hình ảnh được bổ sung cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ,
sao cho lời giải của hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tòi giải đáp của hình ảnh. Chính yếu tố này
đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của người học.
14


1.6. Đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý luận gắn
với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm. Do đó,
hình ảnh được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên hệ, sử dụng kiến thức đã
học vào cuộc sống.
2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”
Khi bổ sung hình ảnh để dạy học phần “Đất, Phân bón” theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục và đào
tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn đề,
cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ sung hình ảnh
để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh hoạ kiến
thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của học
sinh lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em rất hứng
thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện thuận lợi để bổ sung hình
ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hệ thống hình ảnh được bổ
sung theo các bước sau :
3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa
Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp lệnh”, là
“kim chỉ nam” là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác động trong quá
trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Nghiên cứu bài dạy trong
sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản; những kiến thức cần bổ
sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần khái quát, cụ thể hoá… từ đó định hướng cho
việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh cần thiết.


15


Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mòn mạnh – trơ sỏi đá. Sách
giáo khoa chỉ trình bày các tính chất, song lại không có hình ảnh để minh hoạ, vậy cần có
bảng biểu thể hiện một số số liệu nói lên đất xám bạc màu có tính chất đó.
3.2. Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của
quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ chức dạy
học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định nguồn tư liệu cho phù hợp.
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, có những bài, những mục số lượng và
chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ cho giáo viên và học sinh khai thác để thực hiện
mục tiêu dạy học, nhưng cũng có những bài học chỉ dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa,
giáo viên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi
thực hiện hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hoá, khách
quan hoá nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay không nên sử
dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Ví dụ: Theo yêu cầu thì cần thêm hình ảnh để minh hoạ cho hướng sử dụng đất phèn
để học sinh dễ tiếp cận.
3.3. Lựa chon hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”, hình ảnh có thể tìm kiếm ở các
nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ thuật; các chương trình
tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nông, khuyến lâm, bạn của nhà nông; các webside
tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn và loại
hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa chọn tư liệu cho phù hợp.
Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón phân hoá
học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng yêu cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các kênh hình khác
nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet.
3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung

Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình ảnh phù
hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá trình tổ chức dạy
học. Sau khi sử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài dạy, là nguồn cung cấp
kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Như vậy,
hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy học cho một nội dung cụ thể. Hình
ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong hoạt động dạy học.
16


Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ lớn hoặc
ảnh kỹ thuật số.
Để lưu trữ hình ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình ảnh được được đưa vào xử
lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn các hình ảnh, tiến hành xử lý và tạo
các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
Có thể khái quát quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh theo sơ đồ sau:
Bước 1:

Nghiên cứu tài liệu giáo khoa

Bước 2:

Phân tích nhu cầu

Bước 3:

Bước 4:

Lựa chọn hình ảnh

Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung


Hình: Quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”
Ví dụ minh hoạ cho quy trình: Khi dạy phần sử dụng đất phèn ta có thể bổ sung hình
ảnh theo các bước trong quy trình được thể hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu giáo khoa: Ở phần này sách giáo khoa chỉ đưa ra hướng
sử dụng để trồng lúa và trồng cây chịu phèn mà không có hình ảnh để minh hoạ cho các
hướng sử dụng đó

17


KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài trên đây, tôi đã rút ra được những kết luận chính
sau:
- Bước đầu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bổ sung hình ảnh để tổ
chức học sinh lĩnh hội tri thức phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10” nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh.
- Hệ thống, phân tích được đặc điểm, vai trò của các loại hình ảnh đối với dạy học
phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10” nói riêng và trong dạy học Công nghệ nói chung.
- Bước đầu đưa ra được các bước bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón
– Công nghệ 10” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong các khâu khác nhau
của bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
- Bước đầu bổ sung được hệ thống hình ảnh cho 6 bài (bài 7, bài 9, bài 10, bài 11, bài
12, bài 13) trong phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
2. Đề nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu ở các nguồn khác nhau
để bổ sung cho hệ thống hình ảnh sẵn có trong sách giáo khoa.

- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị thiết bị dạy
học cho bộ môn, nhất là những thiết bị, những công nghệ thông tin tiên tiến hiện nay.
- Bổ sung hình ảnh cho các phần khác
- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của tiểu luận chỉ dừng lại ở những kết luận
ban đầu, nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Đề tài cần
được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duân, Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nông nghiệp),
tạp chí thiết bị giáo dục, số 26 tháng 10 năm 2007, trang 25 – 28.
2. Nguyễn Duân, Thiết kế và sử dụng câu hỏi khai thác kênh hình trong sách giáo
khoa sinh học ở phổ thông, tạp chí thiết bị giáo dục, số 38 tháng 10 năm 2008, trang 23 – 24
+ 37.
3. Nguyễn Minh Đồng và các tác giả, Thiết kế bài giảng Công nghệ 10, quyển 1, NXB
Hà Nội, 2006.
4. Nguyễn Ngọc Hiểu, Một số biện pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập với
sách giáo khoa để nâng cao hiệu quả dạy học Lâm nghiệp – Trồng trọt ở trường trung
học phổ thông, khoá luận tốt nghiệp đại học sư pham Huế, 2006.
5. Nguyễn Văn Khanh, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương trồng trọt,
lâm nghiệp đại cương môn Công nghệ 10, khoá luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm Huế,
2008..
6. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Công nghệ 10, NXB giáo dục, 2006.
7. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Tuấn, Lý luận dạy học Công nghệ ở trường
trung học cơ sở phần kỹ thuật Nông nghiệp, NXB giáo dục, Hà Nội, 2005.
8. Nguyễn Đức Thành, Vũ Thị Mai Anh, Dạy học Công nghệ 10, NXB g

19



PHỤ LỤC
1. Bài: Một số tính chất của đất trồng:

Sơ đồ cấu tạo keo đất

Sơ đồ cấu tạo keo đất
Mô hình trao đổi của keo đất

Phản ứng trao đổi của keo đất
2. Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh, trơ sỏi đá.

20


Mô hình trồng lúa và cây ăn quả

Cày sâu dần

Mô hình nông lâm kết hợp

Mô hình ruộng bậc thang

Xói mòn đất

Đất xám bạc màu

3. Bài: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn


Thành phần một số loại đất xấu

Phân loại đất mặn

21


Đất mặn

Cấy trồng trên đất mặn

22
Canh tác trên đất trồng


Những thay đổi ác liệt và đất mặn

Nuôi cá nước mặn

Cây trồng trên đất mặn
Cây trồng trên đất phèn

Kết hợp canh tác trên đất phèn

Đất phèn

23


Bón phân trên đất phèn


24


4. Bài: Quan sát phẫu diện đất

Phẫu diện đất mùn vàng
đỏ trên núi

Phẫu diện đất xám bạc màu

Phẫu diện đất cát

Phẫu diện đất nâu đỏ

Phẫu diện đất mặn

Phẫu diện đất mùn thô

Phẫu diện đất phèn

Phẫu diện đất trồng lúa

5. Bài: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường và
ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón.

25



×