Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh khi ôn thi trắc nghiệm THPT quốc gia môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.85 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM NÂNG CAO HỨNG
THÚ CHO HỌC SINH KHI ÔN THI TRẮC NGHIỆM THPT QUỐC GIA
MƠN ĐỊA LÍ.
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngày 24 tháng 1 năm 2018, Bộ GD và ĐT đã công bố đề thi minh hoạ cho kì
thi THPT QG năm 2018, trong đó mơn Địa lí nằm trong tổ hợp KHXH và bài làm
bằng hình thức trắc nghiệm, thời lượng bộ môn là 50 phút bao gồm 40 câu.
Chuyển thi trắc nghiệm khách quan cho hầu hết các môn học năm 2018 thực
chất là một cuộc cách mạng, làn gió mới trong đánh giá để thực hiện NQ29NQ/TW năm 2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, phù hợp với xu
thế của thời đại ngày nay khi kiểm tra, đánh máy trên máy tính và online dần phổ
biến trong kỷ nguyên số
Ở nước ta trắc nghiệm khách quan cũng không hề mới vì được sử dụng từ
trước năm 1975 ở Miền Nam. Sau đó được áp dụng cho kỳ thi ba chung từ năm
2006 với các mơn Anh, Lý, Hố, Sinh.
Kỹ năng làm bài chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tiến độ làm bài và
chất lượng bài thi của thí sinh. Đây là hình thức thi vẫn cịn rất mới đối với đa số
các thí sinh khối C khi chuẩn bị tham gia kì thi, chuyển từ hình thức tự luận sang
trắc nghiệm.
Trong q trình giảng dạy tơi thấy các em cịn lúng túng, khơng xác định
được trọng tâm của câu hỏi nên chọn đáp án chưa đúng, chưa chính xác, xuất phát
từ thực tế trên và để giúp các em dần dần thành thạo với hình thức thi trắc nghiệm
mơn Địa lí đạt kết quả tốt nhất. Tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Một số kinh
nghiệm nhằm nâng cao hứng thú cho học sinh khi ôn thi trắc nghiệm THPT
Quốc gia môn Địa lí” để đưa ra cùng đồng nghiệp trao đổi, rút kinh nghiệm góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Địa lý.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhiều, bao trùm tồn bộ kiến thức. Vì vậy để
học sinh khối C đạt điểm cao mơn Địa lí trong năm đầu tiên thi trắc nghiệm . Tôi đã
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng đề tài từ tháng 11 năm 2017 nhằm:


- Hướng dẫn học sinh nắm được kĩ năng làm bài.
- Hướng dẫn học sinh đọc kĩ sách giáo khoa, chủ động hơn trong việc khai
thác và xử lí sách giáo khoa .
- Giúp học sinh dễ ơn tập, đạt kết quả cao trong khi làm bài thi trắc nghiệm
mơn Địa lí trong kì thi THPT Quốc gia năm 2018.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1


- Học sinh lớp 12A4 và 12A5 trường THPT Triệu Sơn 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Đọc các tài liệu, sách tham khảo về trắc nghiệm, tìm kiếm tài liệu trên
mạng Internet.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo chủ đề, theo từng bài để học
sinh rèn luyện, qua đó đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài. Tổng kết thành bộ đề
chung về dạy học sinh ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm môn Địa lí
- Điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thơng tin: Ra đề thi 15 phút, 45 phút cho
cả hai lớp với hai đề khác nhau, mức độ tương đương nhau sau đó phân tích điểm
kiểm tra của hai lớp rồi đưa ra phương pháp dạy phù hợp với từng lớp.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Bắt đầu nghiên cứu đề tài và ứng dụng vào trong quá trình dạy học và kiểm
tra đánh giá trong nhà trường, tôi thấy kết quả học tập của học sinh có sự chuyển
biến tốt, chất lượng bộ môn được nâng lên. Các em học sinh học tập hăng say hơn,
làm câu hỏi trắc nghiệm cũng nhuần nhuyễn hơn. Điểm thi học kì 2 cao hơn hẳn
học kì 1. Đây là tín hiệu đáng mừng khơng chỉ cho bản thân tơi mà cịn cho đồng
nghiệp trong nhóm chun mơn.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình địa lí ở trường THPT, phần địa lí lớp 12 có vai trị đặc
biệt quan trọng. Vì đây vừa là năm cuối cấp, vừa là hệ thống kiến thức cơ bản mà

học sinh cần nắm vững để đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia.
Việc học và thi kiểm tra đánh giá là một việc làm không thể thiếu đối với
mỗi giáo viên và học sinh. Học thế nào thi thế đó là việc làm quá quen thuộc.
- Với hình thức thi tự luận: Nội dung kiến thức chỉ tập trung ở một số phần,
một số chương, các em thường học tủ, ôn tủ hoặc ôn thi cấp tốc ở một số trung
tâm , lò luyện thi với các thầy cô lâu năm trong nghề. Học sinh chỉ cần tập trung ơn
tập trong vịng 4- 5 tháng là có thể làm bài với số điểm cao.
Bài tự luận là yêu cầu học sinh phải tự trình bày lời giải một cách tuần tự với
đầy đủ các bước.
- Hiện nay hình thức kiểm tra đánh giá thay đổi từ tự luận sang trắc nghiệm
cũng là một vấn đề khó cho học sinh và giáo viên khối C. Trên thực tế trong sách
giáo khoa, sách tham khảo không có bài nào, tiết dạy nào nói về phương pháp, kĩ
năng làm bài trắc nghiệm khách quan cụ thể để có thể ứng dụng với mỗi bài. Mỗi
giáo viên lại phải tự tìm tịi ra các phương pháp khác nhau để hướng dẫn học sinh
của mình làm bài thi một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tôi nghĩ thi trắc nghiệm
khách quan sẽ tạo được sự công bằng và chống tiêu cực trong thi cử
Với suy nghĩ đó tơi đã tập trung nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh:
+ Học sinh học tập nhanh hơn, hiệu quả hơn, nắm kiến thức toàn diện hơn,
đạt kết quả cao hơn trong các kỳ thi.
2


+ Học sinh tránh được những nhầm lẫn và sai sót trong q trình làm bài.
+ Tạo được sự hứng thú, ham học hỏi trong mỗi học sinh.
Từ đó phát triển trí nhớ, tư duy nhanh khi làm quen với hình thức học, thi mới.
2.2. Thực trạng vấn đề.
2.2.1. Về phía giáo viên.
- Đối với mơn Địa lí giáo viên cũng đã làm quen với hình thức thi này từ
năm 2006 - 2007 nhưng sau đó ngừng lại và quay về với hình thức kiểm tra tự luận.
- Năm học 2016 - 2017 lại quay về kiểm tra trắc nghiệm đối với mơn Địa lí

nên giáo viên đang boăn khoăn không biết dạy như thế nào, học như thế nào để
học sinh đạt điểm cao khi làm bài thi trắc nghiệm khách quan.
2.2.2. Về phía học sinh.
- Các em đang học và thi dưới hình thức tự luận, khi chuyển sang hình thức
trắc nghiệm khách quan đối với mơn Địa lí tuy là khơng khó nhưng lại mới mẻ vì
các em chưa trang bị phương pháp và kỹ năng trả lời nhanh, chưa loại trừ các
phương án sai để tìm phương án đúng nhất, đơi khi cịn mơ hồ, nhầm lẫn giữa các
đáp án. Nhiều học sinh làm bài tự luận tốt nhưng khi làm bài trắc nghiệm lại chưa
tốt, điểm chưa cao vì nhiều câu trả lời đúng, sai chỉ khác nhau ở một đến hai từ.
2.2.3. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua công tác giảng dạy, kiểm tra đánh giá chất lượng mơn Địa lí ở bậc THPT
tơi nhận thấy trong năm học 2016- 2017 số học sinh trường THPT Triệu Sơn 4
chọn mơn Địa lí làm mơn thứ tư có điểm thi đạt yêu cầu từ 5 điểm trở lên đạt 6570% , trong đó những bài thi đạt điểm 9 - 10 ít chỉ có tầm 9-10 bài cịn phần lớn là
đạt điểm 6,7, đặc biệt có những bài điểm dưới 5.
Mơn Địa lí nằm giữa ranh giới của KHXH và KHTN địi hỏi tính logic , kĩ
năng làm bài tập cao, khối lượng kiến thức lớn, nhiều số liệu nên học sinh ngại học.
Học sinh thường học thuộc lòng mà khơng tư duy, đa phần các em chưa có phương
pháp học tốt, học máy móc. Sang năm học 2016 -2017 lại thay đổi hình thức thi từ
tự luận sang trắc nghiệm nên hầu hết học sinh các lớp tôi dạy đều còn lúng túng khi
làm bài. Để thấy rõ thực trạng và những vướng mắc của học sinh khi chuyển hình
thức thi tơi đã khảo sát làm đề kiểm tra một tiết với 30 câu hỏi trắc nghiệm và thu
được kết quả như sau:
Lớp
12A3
12A4
12A5

Số HS dự
kiểm tra
41

41
42

Giỏi
SL
0
0
7

%
0
0
17,07

Khá
SL
15
13
27

%
36,58
31,70
64,28

TB
SL
23
23
8


%
56,09
56,09
19,04

Yếu
SL
3
5
0

%
7,33
12,21
0

2.2.4.Nguyên nhân
- Học sinh chưa chủ động thay đổi thói quen tư duy từ tự luận sang trắc
nghiệm đối với môn xã hội nên chưa có kinh nghiệm làm bài.
3


- Học sinh chưa chịu học bài ở nhà trước khi đến lớp.
- Thời gian trả lời các câu hỏi lại ngắn.
2.3. Giải pháp
Đề thi trắc nghiệm Địa lí đảm bảo được kiến thức và kĩ năng cơ bản của mơn
Địa lí. Đồng thời giúp học sinh trong q trình học tập cần chú ý đến việc rèn luyện
các kĩ năng của bộ môn như quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh , đánh giá sự vật,
hiện tượng địa lí, xử lí và sử dụng số liệu thống kê, phân tích biểu đồ, sử dụng biểu

đồ, At lát từ đó giúp cho học sinh hình thành các năng lực cần thiết để bước vào
cuộc sống lao động và học tập sau này.
2.3.1. Học sinh cần nắm vững nội dung kiến thức.
Nhìn tổng thể SGK Địa lý lớp 12 được chia ra làm 4 phần: Địa lí tự nhiên,
Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế và Địa lí vùng kinh tế. Các phần này đều có mối liên
hệ qua lại với nhau. Trước tiên hệ thống được kiến thức trong từng chủ đề, từng bài
cụ thể
Sau khi đã hệ thống các bài, có thể đi vào chi tiết từng bài. Mỗi bài cũng có
thể hệ thống lại xem có bao nhiêu nội dung chính, mỗi ý chính có bao nhiêu ý
phụ... dùng bút màu tô đậm những phần quan trọng hoặc gạch dưới những ý chính.
Làm theo nguyên tắc từ tổng thể đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể. Có thể ghi
mỗi bài ra từng tờ giấy riêng rồi sau đó tập hợp lại, cũng là một cách để nhớ, mà
không nhất thiết phải cầm cả cuốn SGK để học, vừa không gây cảm giác nặng nề
mà cịn giúp hệ thống bài học.
- Vị trí địa lí,phạm vi lãnh thổ
- Đặc điểm chung của tự nhiên
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
- Địa lí dân cư
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
- Địa lí các vùng kinh tế
- Địa lí địa phương
- Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
Nhìn chung, thi theo kiểu trắc nghiệm thì các em không những cần nắm vững
kiến thức mà phải thực sự hiểu sâu sắc vấn đề.
2.3.2. Học sinh nắm vững hình thức, cấu trúc nội dung
đề thi - thang điểm
* Hình thức thi

- Trắc nghiệm khách quan 100%
- 100% câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm câu phát biểu căn bản (câu
dẫn hoặc câu hỏi) và 4 phương án để thí sinh lựa chọn (trong đó 4 phương án chỉ có
4


1 phương án - đáp án đúng hoặc đúng nhất và 3 phương án gây nhiễu).
* Cấu trúc nội dung đề thi, thang điểm 40 câu hỏi 10 điểm (0,25 điểm/1 câu)
Bám sát đề minh họa thi THPT quốc gia năm 2018 của Bộ GDĐT
- Phần lí thuyết (6,25 điểm): 25/40 câu (lớp 11: 6/40 câu; lớp 12: 19/40 câu)
- Phần kĩ năng (3,75 điểm): 15/40 câu gồm:
+ Bảng số liệu (0,75 điểm): 3/40 câu (lớp 11: 1/40 câu; lớp 12: 2/40 câu)
+ Biểu đồ (0,5 điểm): 2/40 câu (lớp 11: 1/40 câu; lớp 12: 1/40 câu)
+ Atlat Địa lí Việt Nam (2,5 điểm): 10/40 câu của Địa lí lớp 12
- Cơ cấu số lượng câu hỏi và điểm:
+ Lớp 11 (2,0 điểm): 8/40 câu;
+ Lớp 12 (8,0 điểm): 32/40 câu
2.3.3. Một số kinh nghiệm, phương pháp làm bài thi
* Học phải đi đôi với hành
Một trong điều cực kỳ quan trọng giúp các em vừa khắc sâu kiến thức, vừa
rèn luyện kỹ năng làm bài thi trong quá trình ôn thi, thí sinh cần phải làm các dạng
câu hỏi trắc nghiệm để củng cố, rèn luyện kiến thức và kĩ năng.
Thi trắc nghiệm cần sự chính xác, hồn tồn khơng thích hợp cho thí sinh
học qua loa, ưa “chém gió”. Sự hiểu biết đầy đủ và đúng đắn về hình thức thi trắc
nghiệm sẽ giúp thí sinh đạt kết quả tốt kỳ thi THPT quốc gia sắp tới.
Thi trắc nghiệm có thể dễ ăn điểm ở một mức độ nào đó và tránh cho thí sinh
(TS) khơng bị điểm liệt, nhưng điểm cao đến mức độ nào còn phụ thuộc rất lớn vào
sự chú ý đầu tư trong năm và kỹ năng làm bài.
* Tránh “học tủ”
Học sinh cần chủ động thay đổi thói quen tư duy từ tự luận sang trắc

nghiệm. Để đạt điểm địa lý cao trong thi trắc nghiệm không phải dựa vào mẹo hay
thủ thuật phán đốn đáp án may rủi mà chính là tư duy. Rèn luyện nhiều đề thi thử
để thực hiện tốt các kỹ năng như tính tốn, sử dụng phương pháp loại trừ, vẽ biểu
đồ… sẽ giúp các em tự tin giành kết quả cao trong kỳ thi trắc nghiệm.
Đề thi theo lối trắc nghiệm có khả năng bao quát chương trình hơn, phổ kiến
thức kiểm tra rộng hơn so với thi tự luận, vì thế học “tủ” là điều cấm kỵ. Các em
không được bỏ bất kỳ phần nào trong sách giáo khoa địa lý lớp 12, từ kênh chữ đến
kênh hình, kể cả các bài đọc thêm, các bài thực hành (Trừ các bài giảm tải).
* Ôn tập theo chủ đề
Mục đích của việc ơn tập là hệ thống, củng cố, hồn thiện kiến thức, kỹ
năng nên cần ơn tập theo các chủ đề như tự nhiên Việt Nam, dân cư xã hội, các
ngành kinh tế và các vùng kinh tế, nên lập các biểu bảng tổng kết ngắn gọn để dễ
ôn tập, nắm vững các nội dung cốt lõi cũng như các vấn đề cần giải quyết của mỗi
chủ đề. Cũng nên dành thời gian đọc đi đọc lại các nội dung tài liệu, đánh dấu các
nội dung cơ bản, số liệu cần chú ý sau đó thử trình bày, viết lại các vấn đề đó ra
5


giấy rồi so sánh với tài liệu để xem mình nhớ được những gì, cái gì chưa nhớ. Đánh
dấu lại phần chưa nhớ để ơn lại.
Nên trình bày các nội dung ôn tập dưới dạng bản đồ tư duy (mindmap) cô
đọng nhưng chứa đựng đủ các kiến thức cốt lõi cần ôn tập. Dán bản đồ tư duy ở
chỗ dễ quan sát nhất của góc học tập để người học có nhiềucơ hội “chụp ảnh” và
lưu nó trong trí nhớ của mình.
Bên cạnh đó, bản thân tơi cũng tiến hành cho học sinh ôn tập theo kiểu cuốn
chiếu. Cứ dạy xong mỗi chương, tôi soạn sẵn những câu hỏi trắc nghiệm để các em
luyện tập. Ngoài ra, trước đợt thi giữa học kỳ, trường tôi cũng thường xuyên họp tổ
bộ môn để bàn phương án ra đề trắc nghiệm phù hợp.
- Thời gian làm bài thi rất quan trọng
Thi trắc nghiệm, bạn chỉ có trung bình 1,15 phút để giải quyết một câu hỏi.

Đó là tất cả thời gian để đọc đề, tìm cách giải và chọn đáp án. Vậy nên trong lúc
làm bài thi bạn phải cực kỳ tập trung, nhớ mang theo đồng hồ để căn chỉnh giờ.
Trước đó, hãy luyện đề thật nhiều và bấm giờ để quen với việc làm bài thi
trong khoảng thời gian 50 phút.
- Đọc thật kỹ đề bài và phương án lựa chọn
Bởi vì chỉ cần một chút sơ suất thơi là bạn sẽ đọc sai đề ngay. Hơn thế nữa,
rất có thể trong đề thi sẽ có những câu hỏi khiến bạn rối vì các phương án lựa chọn
na ná nhau nhất là ở các môn Khoa học xã hội như Địa lý. Vậy nên hãy đọc thật
kỹ, gạch chân dưới các từ khoá để tránh bị nhầm lẫn
- Sử dụng phương pháp loại trừ
Đây là một phương pháp rất quen thuộc khi bạn làm bài thi trắc nghiệm.
Thay vì đi tìm phương án đúng, bạn hồn tồn có thể tìm ra ngay các phương án sai
và loại bỏ chúng. Khi đó, con đường để tìm được đáp án đúng sẽ dễ dàng và đơn
giản hơn rất nhiều.
- Không bỏ trống bất cứ câu nào
Hãy chắc chắn là bạn đã trả lời hết tất cả các câu hỏi trước khi nộp bài thi.
Mẹo là khi làm bài, hãy đánh dấu vào những câu chưa trả lời để lúc rà soát lại sẽ
khơng bị sót. Cũng hãy chắc chắn rằng mình khơng bị khoanh nhầm đáp án.
Đến những phút cuối cùng, nếu vẫn khơng tính tốn hay nhớ được chính xác
kiến thức để chọn đáp án, hãy chọn đáp án mình nghi ngờ/ phỏng đoán hoặc kể cả
"ăn may" cũng được. Dù gì nó cũng sẽ mang đến cơ hội, thay vì bạn bỏ trống mà
không điền.
* Công cụ
Các em cần lưu ý ngay cả việc chuẩn bị công cụ đi thi. Các bạn nên mang
thêm 2-3 cây bút chì đã gọt sẵn, chẳng may bút chì gãy thì đã có bút khác thay thế
ngay. Nên lưu ý bút chì khơng được gọt quá nhọn mà nên để đầu bút hơn tù, diện
tích tiếp xúc của đầu bút chì tiếp xúc với giấy nhiều hơn, tô đáp án sẽ nhanh hơn lại
không làm rách giấy thi. Cùng với bút chì các bạn học sinh nên mang theo cục tẩy
6



rời khơng nên sử dụng tẩy ở đầu bút chì, bởi vì việc bạn quay đầu tẩy sẽ mất nhiều
thời gian hơn.
- Chuẩn bị tâm lý tự tin và vững vàng trong phịng thi
Thơng thường các em bị vướng dù chỉ ở 1-2 câu đã cảm thấy hoang mang và
lo lắng, thậm chí nhiều thí sinh cịn khơng đủ bình tĩnh để có thể giải quyết các câu
sau đó làm giảm kết quả toàn bộ của toàn bài thi. Bởi vậy, trước khi thi các bạn thí
sinh nên sẵn sàng một tâm lý thật thoải mái, không nên đặt quá nhiều kỳ vọng để
tránh áp lực trong quá trình thi cử.
* Làm bài nên theo nguyên tắc
Dễ thì bạn nên làm trước mà khó thì làm sau. Nếu như làm được nhiều câu dễ
thì sẽ càng tạo ra tâm lý thoải mái mà hưng phấn làm bài nhất. Như vậy quá trình
làm bài thi đối với bạn trở nên thuận tiện hơn rất nhiều và dễ dàng đạt kết quả cao.
* Kĩ năng khai thác và sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để làm các câu
hỏi trắc nghiệm
Trong quá trình học, ơn tập, học sinh cần ln sử dụng Atlat bởi Atlat là
“cuốn sách thứ 2 của địa lý”, cũng là tài liệu quan trọng học sinh được sử dụng
trong phịng thi. Việc sử dụng Atlat thường xun khơng chỉ giúp ghi nhớ khắc sâu
kiến thức mà còn củng cố kỹ năng sử dụng Atlat huy động kiến thức làm bài thi đạt
kết quả cao. Ngược lại, cũng cần tránh tư tưởng ỷ lại vào Atlat, bởi không rèn luyện
kỹ năng khai thác Atlat thì sự lúng túng cộng với tâm lý căng thẳng trong cuộc thi
sẽ làm cho học sinh không khai thác được nhiều các nội dung trong Atlat.
Ngoài kiểm tra kỹ năng khai thác Atlat, đề thi cũng sẽ có phần trắc nghiệm kỹ
năng phân tích bảng số liệu, vẽ biểu đồ nên học sinh cũng cần chú trọng vấn đề này.
Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lý thi THPT Quốc gia 2018 [1]
* Dấu hiệu nhận biết
Phần lời dẫn của câu hỏi có cụm từ: Căn cứ vào Átlát Địa lí Việt Nam trang
…, hoặc dựa vào Átlát Địa lí Việt Nam trang …
* Phương pháp làm.
Tìm đúng trang bản đồ của Átlát Địa lí VN có trong câu dẫn yêu cầu (gợi ý).

Dựa vào trang bản đồ tìm hiểu kí hiệu; khai thác nội dung phù hợp với từ khóa ở
câu dẫn để chọn phương án trả lời. Tô vào phiếu trả lời tương ứng với chữ cái đầu
của phương án đã chọn.
VD. 5 câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG môn Địa lí lần I của Bộ
GD&ĐT
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 - 5, hãy cho biết trong số 7
tỉnh biên giới trên đất liền giáp với Trung Quốc, khơng có tỉnh nào sau đây?
A. Lạng Sơn.
B. Tuyên Quang.
C. Cao Bằng.
D. Hà Giang.
ĐA: B
Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết các đô thị
nào sau đây là đô thị đặc biệt ở nước ta?
7


A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
B. Hà Nội, Cần Thơ.
C. TP. Hồ Chí Minh, Hải Phịng.
D. TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
ĐA: A
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết khu kinh tế
ven biển nào dưới đây không thuộc Bắc Trung Bộ?
A. Vũng Áng.
B. Nghi Sơn.
C. Hòn La.
D. Chu Lai.
ĐA: D
Câu 14. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, các trung tâm du lịch có

ý nghĩa vùng của Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. Hạ Long, Thái Nguyên.
B. Hạ Long, Điện Biên Phủ.
C. Hạ Long, Lạng Sơn.
D. Thái Nguyên, Việt Trì.
ĐA: C
Câu 24. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết các trung
tâm cơng nghiệp nào sau đây có quy mơ từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng?
A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hồ, Cần Thơ.
B. Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hồ.
C. Hải Phịng, Biên Hồ, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.
D. TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Cần Thơ.
ĐA: C
VD. 5 câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần II của Bộ
GD&ĐT
Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, hãy cho biết các trung
tâm công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nào sau đây có quy mơ rất lớn?
A. Hà Nội, Hải Phịng.
B. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
C. Đà nẵng, Nha Trang.
D. TP. Hồ Chí Minh, Biên Hịa.
ĐA: B
Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, hãy cho biết Việt Nam
có giá trị xuất khẩu hàng hóa trên 6 tỉ đô la Mĩ với quốc gia nào sau đây?
A. Hoa Kì.
B. Trung Quốc.
C. Ơxtrâylia.
D. Liên bang Nga.
ĐA: A
Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết trung tâm

kinh tế nào sau đây ở Đồng bằng sơng Hồng có quy mơ từ trên 15 đến 100 nghìn tỉ
đồng?
A. Nam Định.
B. Hải Dương.
C. Hà Nội.
D. Hải Phòng.
ĐA: D
Câu 14. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, hãy cho biết lưu lượng
nước trung bình của sơng Hồng (trạm Hà Nội) lớn nhất vào tháng nào trong năm?
A. Tháng VI. B. Tháng VII.
C. Tháng VIII.
D. Tháng IX.
ĐA: C
Câu 24. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, các tỉnh thuộc Trung du
8


và miền núi Bắc Bộ có mỏ đồng là
A. Thái Ngun, Bắc Kạn, Phú Thọ.
B. Cao Bằng, Hịa Bình, Tun Quang.
C. Lai Châu, Lạng Sơn, Hà Giang.
D. Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang.
ĐA: C
Để trả lời được các câu hỏi về At lát học sinh cần:
- Nắm chắc các ký hiệu
Các kí hiệu trong bản đồ là rất quan trọng, vì vậy các em cần nắm chắc kí
hiệu về khống sản, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp... ở trang 3 của
quyển Atlat vì một số bản đồ sẽ khơng có chú thích đi kèm.
- Biết rõ câu hỏi để có thể dùng Atlat
Một số câu hỏi trăc nghiệm có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất hoặc

yêu cầu ngành đó ở đâu, vì sao ở đó thì các em đều có thể dùng atlat để trả lời. Nếu
đề bài hỏi trình bày tình hình phát triển sản xuất hoặc quá trình phát triển của ngành
này hay ngành khác, thì trong atlat cũng có một số tài liệu.
- Biết khai thác biểu đồ có trong các bản đồ của Atlat
Thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ (cột, đường,
trịn...) ngồi thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với
các ngành nơng-lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, các em nắm rõ cách khai thác
biểu đồ để không phải nhớ nhiều con số trong phần trắc nghiệm lý thuyết.
- Biết sử dụng đủ số bản đồ trong Atlat cho một câu hỏi
trắc nghiệm địa lý
Đọc câu hỏi xem đề bài hỏi hay nhiều vấn đề từ đó xác định những trang cần
thiết để trả lời, các em nhớ học mục lục trang 31.
- Loại bỏ những bản đồ không phù hợp khi làm bài trắc nghiệm
+ Khi đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp, sử dụng bản đồ: đất,
địa hình, khí hậu, dân cư... nhưng khơng dùng đến bản đồ khống sản
+ Khi đánh giá tiềm năng cơng nghiệp có thể sử dụng bản đồ khống sản
nhưng khơng cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi khơng sử dụng bản đồ khí hậu…
*Làm các câu hỏi sử dụng bảng số liệu thống kê và biểu đồ
- Dấu hiệu nhận biết
Phần dẫn của câu hỏi có cụm từ: Cho bảng số liệu, cho biểu đồ[2]
- Phương pháp làm.
Nếu câu hỏi cho bảng số liệu và yêu cầu lựa chọn biểu đồ thể hiện bảng số liệu
thích hợp nhất thì căn cứ vào từ khóa (từ, cụm từ) ở câu dẫn và bảng số liệu để chọn.
Chú ý: Từ khóa (từ, cụm từ) ở câu dẫn và bảng số liệu sẽ tương ứng với một
biểu đồ thích hợp nhất như quy mơ và cơ cấu là biểu đồ tròn, tốc độ tăng trưởng là
biểu đồ đường… VD: Câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần I của
Bộ GD&ĐT
Câu 40. Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH CÁC LOẠI CÂY TRỒNG PHÂN THEO NHĨM CÂY
9



(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
2005
2014
Tổng số
13 287,0
14 809,4
Cây lương thực
8 383,4
8 996,2
Cây công nghiệp
2 495,1
2 843,5
Cây khác
2 408,5
2 969,7
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Để thể hiện quy mơ diện tích các loại cây trồng và cơ cấu của nó qua hai năm
2005 và 2014, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ miền. B. Biểu đồ tròn. C. Biểu đồ cột. D. Biểu đồ đường.
ĐA: B
VD: Câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần II của Bộ
GD&ĐT
Câu 41. Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2014
Năm
2005
2009

2011
2014
Diện tích (nghìn ha)
7 329,2
7 437,2
7 655,4
7 816,
Sản lượng (nghìn tấn) 35 832,9
38 950,2
42 398,5
44 974,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Để thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng lúa nước ta giai đoạn
2005 - 2014, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ kết hợp. B. Biểu đồ miền. C. Biểu đồ đường. D. Biểu đồ cột.
ĐA: C
- Nếu câu hỏi cho bảng số liệu và yêu cầu chọn nhận xét đúng (hoặc khơng
đúng) thì xử lí số liệu, lần lượt đối chiếu phương án với kết quả xử lí để chọn; một
số trường hợp có thể đối chiếu lần lượt ngay phương án với bảng số liệu để chọn.
Chú ý: Một số cách xử lí số liệu thường gặp như tính tỉ trọng, tính tốc độ
tăng trưởng…
VD: Câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần I của Bộ
GD&ĐT
Câu 23. Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: Nghìn người)
Năm
2000
2005
2009

2014
Tổng số
77 631
82 392
86 025
90 729
Thành thị
18 725
22 332
25 585
30 035
Nông thôn
58 906
60 060
60 440
60 694
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
10


Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Dân thành thị tăng ít hơn dân nơng thôn.
B. Dân thành thị và dân nông thôn đều tăng.
C. Dân thành thị tăng nhanh hơn dân nông thôn.
D. Dân thành thị ít hơn dân nơng thơn.
ĐA: A
Câu 36. Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM
Diện tích (nghìn ha) Sản lượng lúa (nghìn tấn)

Vùng
2005
2014
2005
2014
Đồng bằng sơng Hồng
1 186,1
1 122,7
6 398,4
7 175,2
Đồng bằng sông Cửu Long 3 826,3
4 249,5
19 298,5
25 475,0
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Theo bảng trên, hãy cho biết nhận xét nào sau đây khơng đúng về diện tích và sản
lượng lúa cả năm của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long năm
2005 và năm 2014?
A. Diện tích giảm, sản lượng tăng ở Đồng bằng sơng Hồng.
B. Diện tích tăng, sản lượng tăng ở Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Sản lượng ở Đồng bằng sông Cửu Long luôn lớn hơn Đồng bằng sơng Hồng.
D. Diện tích ở Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn sản lượng.
ĐA: D
VD. Câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần II của Bộ
GD&ĐT
Câu 22. Cho bảng số liệu:
SỐ LƯỢT HÀNH KHÁCH VẬN CHUYỂN PHÂN THEO NGÀNH VẬN
TẢI CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2014
(Đơn vị: triệu lượt người)
Năm

Đường sắt Đường bộ
Đường thủy
Đường hàng không
2005
12,8
1 173,4
156,9
6,5
2010
11,2
2 132,3
157,5
14,2
2014
12,0
2 863,5
156,9
24,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi số lượt hành khách vận chuyển
phân theo ngành vận tải của nước ta giai đoạn 2005 - 2014?
A. Đường sắt tăng liên tục.
B. Đường bộ có xu hướng giảm.
C. Đường thủy giảm liên tục.
D. Đường hàng không tăng liên tục.
ĐA: D
Câu 33. Cho bảng số liệu:
11



SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2014
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
2005
2009
2010
2014
Khai thác
1 987,9
2 280,5
2 414,4
2 920,4
Ni trồng
1 478,9
2 589,8
2 728,3
3 412,8
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng thủy sản nước ta giai đoạn 2005 2014?
A. Khai thác tăng, nuôi trồng giảm.
B. Nuôi trồng tăng, khai thác giảm.
C. Nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác. D. Khai thác tăng nhanh hơn nuôi trồng.
ĐA: C
* Cách nhận dạng các loại biểu đồ trong câu hỏi trắc nghiệm [3]
- Nếu câu hỏi cho biểu đồ nhưng thiếu tên biểu đồ, yêu cầu tìm phương án
đúng với biểu đồ thể hiện thì căn cứ vào đặc điểm của biểu đồ để tìm từ khóa (từ,
cụm từ) ở phương án.
Chú ý: Hình dạng biểu đồ sẽ tương ứng với từ khóa (từ, cụm từ) của một
phương án trả lời như biểu đồ đường (đồ thị, dây) là tốc độ tăng trưởng, biểu đồ
trịn là quy mơ và cơ cấu

- Biểu đồ kết hợp giữa đường và cột: khi đề bài yêu cầu thể hiện các đối
tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc đề bài có từ ba
loại số liệu trở lên mà cần biểu diễn trên cùng một biểu đồ. Ví dụ thể hiện sản
lượng khai thác, ni trồng và giá trị sản xuất của Việt Nam thì vẽ cột thể hiện sản
lượng khai thác và nuôi trồng, đường thể hiện giá trị sản xuất...
VD 1. Cho biểu đồ sau:

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?

12


A. Tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ, than, điện của nước ta, giai đoạn
1990 – 2010.
B. Cơ cấu sản lượng dầu mỏ, than, điện của nước ta, giai đoạn 1990 – 2010.
C. Sản lượng dầu mỏ, than, điện của nước ta, giai đoạn 1990 – 2010.
D. Quy mô sản lượng dầu mỏ, than, điện của nước ta, giai đoạn 1990 – 2010
ĐA: C
- Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị): khi đề bài yêu cầu thể hiện sự thay đổi,
tăng trưởng, diễn biến của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm. Ví dụ
thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số…
VD 2. Cho biểu đồ sau.

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nuớc ta.
B. Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu
năm của nuớc ta.
C. Tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng một số cây cơng nghiệp lâu năm
của nuớc ta.
D. Quy mơ diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.

ĐA: C
VD 3. Cho biểu đồ:

13


Biểu đồ trên thể hiện
A. cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
B. sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu
năm của nước ta.
C. tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng một số cây cơng nghiệp lâu năm
của nước ta.
D. quy mơ diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của nước ta.
ĐA: C
- Biểu đồ miền: khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ
trọng của hai hoặc ba nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên.
VD 4. Cho biểu đồ sau:

Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của nước
ta, giai đoạn 2005 – 2012.

14


B. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của nước ta, giai
đoạn 2005 – 2012.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của
nước ta, giai đoạn 2005 – 2012.
D. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành của nước ta, giai đoạn 2005

– 2012.
ĐA: C
- Biểu đồ tròn: Cho biểu đồ:
QUY MÔ VÀ CƠ CẤU GDP PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA
NƯỚC TA NĂM 2010 VÀ NĂM 2014

Năm 2010

Năm 2014

Căn cứ vào biểu đồ, hãy cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về sự
thay đổi cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của nước ta năm 2010 và năm 2014?
A. Tỉ trọng ngành dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm.
B. Tỉ trọng ngành dịch vụ và thuế sản phẩm tăng.
C. Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp – xây dựng tăng.
D. Tỉ trọng ngành dịch vụ cao nhất và tăng.
ĐA: B
*Làm các câu hỏi ở mức độ nhận biết, thông hiểu dựa vào Át lát Địa lí
Việt Nam.
- Nhận biết.
Đọc câu dẫn để tìm nội dung câu hỏi.
15


Nếu câu hỏi liên quan đến đặc điểm lãnh thổ (rộng, hẹp, đơn vị hành chính),
vị trí địa lí (phân bố), tình hình sản xuất của đối tượng địa lí thì dựa vào Átlát Địa lí
Việt Nam để trả lời.
- Phương pháp làm những câu hỏi dạng này
Đọc câu hỏi để xác định nội dung hỏi liên quan đến nội dung phần nào thì
chọn bản đồ, biểu đồ tương ứng ở Átlát Địa lí Việt Nam. Từ bản đồ, biểu đồ trong

Átlát Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức (như câu hỏi sử dụng Átlát Địa lí Việt
Nam) và chọn đáp án.
VD. Một số câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG mơn Địa lí lần II của Bộ
GD&ĐT
Câu 2. Phát biểu nào sau đây không đúng với đặc điểm chung của địa hình
nước ta?
A. Hướng núi chính là đông bắc - tây nam.
B. Thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
C. Đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
D. Chịu tác động mạnh mẽ của con người.
PP. Dựa vào bản đồ hình thể- A
ĐA: A
Câu 3. Khu vực ven biển của vùng nào sau đây ở nước ta chịu ảnh hưởng
nhiều nhất của bão?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Đông Nam Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
PP. Dựa vào bản đồ khí hậu- A
ĐA: B
Câu 4. Dân cư nước ta hiện nay phân bố
A. hợp lí giữa các vùng.
B. chủ yếu ở thành thị.
C. tập trung ở khu vực đồng bằng.
D. đồng đều giữa các vùng.
PP. Dựa vào bản đồ dân cư- A
ĐA: C
* Làm các câu hỏi còn lại trong đề thi [4]
- Nên chọn phương án (đáp án) có nội dung tồn diện, đầy đủ nhất phù hợp
với từ khóa của câu hỏi (câu dẫn) khẳng định; khơng có liên quan đến từ khóa của

câu hỏi (câu dẫn) phủ định. VD. Một số câu hỏi trong đề thi minh họa THPTQG
mơn Địa lí lần II của Bộ GD&ĐT
Câu 18. Sản lượng lúa của nước ta tăng trong những năm gần đây chủ yếu là do
A. tăng diện tích lúa mùa.
B. đa dạng hóa nơng nghiệp.
C. đẩy mạnh công nghiệp chế biến.
D.đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất.
ĐA: D
Câu 20. Đông Nam Bộ trở thành vùng có giá trị sản xuất cơng nghiệp lớn
nhất nước ta là do
16


A. khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có.
B. dân số và nguồn lao động lớn nhất cả nước.
C. tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước.
D. giàu tài nguyên khoáng sản nhất cả nước.
ĐA: A
Câu 26. Sự phân hóa thiên nhiên giữa vùng núi Đơng Bắc với vùng núi Tây
Bắc chủ yếu là do
A. tác động của Tín Phong với độ cao địa hình.
B. tác động của vĩ độ địa lí và hướng các dãy núi.
C. tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
D. hoạt động của gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới.
ĐA: C
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng đề tài này trong việc dạy và hướng dẫn học sinh kỹ năng
làm bài thi trắc nghiệm, bản thân tôi đã thu được những kết quả bước đầu đáng
phấn khởi.

- Về phía giáo viên: Giáo viên cũng vững vàng hơn về mặt kiến thức, có
thêm kinh nghiệm trong việc dạy học sinh chuyển từ hình thức thi tự luận sang thi
trắc nghiệm .
- Về học sinh: Được cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản để làm bài thi một
cách tốt nhất, nhanh nhất, khắc phục được những sai sót trong khâu làm bài. Có kỹ
năng vận dụng thành thạo cách xử lý các câu biểu đồ, Át lát. Tránh được các câu
bẫy trong đề.
- Kết quả: Để kiểm tra khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy tôi đã ra một đề kiểm tra 45 phút với 30
câu và thu được kết quả như sau:
Lớp
12A3
12A4
12A5

Số HS dự
kiểm tra
41
41
42

Giỏi
SL
2
1
15

%
4,87
2,43

35,71

Khá
SL
24
20
24

%
58,53
48,70
57,14

TB
SL
15
20
2

%
36,6
48,87
7,15

Yếu
SL
0
0
0


%
0
0
0

Nhìn vào bảng kết quả này ta thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm rõ rệt
( Lớp 12A3 từ 7,32% giảm xuống 0%. Lớp 12A4 từ 11,12% cũng khơng cịn em
nào bị điểm yếu)Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng cao( từ 50% lên 69,35%).
3. Kết luận- Kiến nghị.
- Trên đây là một số kinh nghiệm để làm tốt bài thi trắc nghiệm mơn Địa lí
trong kì thi THPT QG năm 2018, tránh được những vướng mắc, thiếu sót khi làm
bài thi đồng thời cung cấp cho học sinh cách làm bài thi đạt kết quả cao nhất.
17


- Sau khi tôi phổ biến kinh nghiệm trong các buổi họp tổ chuyên môn và ứng
dụng vào việc làm bài thi cụ thể, tôi thấy hầu hết học sinh đều vững tin và thích thú
làm bài thi theo kiểu trắc nghiệm, biết phát huy kỹ năng tư duy suy luận và sáng tạo
trong q trình làm bài. Qua đó tạo cho các em niềm say mê trong học tập, học sinh
khơng ngại khó trong các buổi ơn tập.
- Tuy nhiên để đạt được kết quả cao đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết phân
luồng học sinh, tác động đến từng đối tượng với mức độ, dạng đề khác nhau từ dễ
đến khó đồng thời học sinh phải chăm chỉ học bài, biết xác định câu trả lời chính
xác nhất.
- Với chút ít kinh nghiệm sau một số năm giảng dạy và luyện thi Đại Học
bản thân tôi đã đúc rút và trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm.
Trong điều kiện thời gian ngắn, trình độ bản thân có hạn chắc chắn đề tài
không thể tránh khỏi những hạn chế. Nhưng với lịng u nghề tơi muốn được đóng
góp một phần nhỏ cơng sức của mình vào cơng cuộc đổi mới giáo dục của nhà
nước và nâng cao hiệu quả dạy và học tại trường THPT Triệu Sơn 4. Rất mong

nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và bạn bè trong Tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 05 năm 2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đinh Thị Hương

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kiến thức trọng tâm và câu hỏi trắc nghiệm khách quan Địa lí 12 của PGS.TS.
Nguyễn Đức Vũ và Lê Văn Tùng.
[2]. Ôn luyện trắc nghiệm thi THPTQG năm 2018 của Lê thông và Nguyễn Minh
Tuệ chủ biên.
[3]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet:
- Phương pháp ơn thi tốt nghiệm mơn Địa lí THPTQG năm 2018 (Nguồn
iđialy.com).
- Bí quyết thi tốt nghiệp mơn Địa lý (Nguồn Giáo dục-thanh niên.vn).
- Mẹ siêu hay giúp làm bài thi tốt nghiệp mơn Địa lí đạt điểm cao (Nguồn bài tập
123.com).
- Một số tư liệu khác

19




×