Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÍCH hợp GIÁO dục môi TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO ý THỨC, TRÁCH NHIỆM và HÀNH VI bảo vệ môi TRƯỜNG CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG TRONG dạy học môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.46 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC,
TRÁCH NHIỆM VÀ HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY- HỌC MÔN ĐỊA LÍ
(VÍ DỤ MINH HỌA QUA MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10)

Người thực hiện: Phạm Bích Hường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2018

Mục lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu

Số trang
1
1
2


3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


1. Cơ sở lí luận.
2. Thực trạng vấn đề
3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Giải pháp
3.2. Tổ chức thực hiện
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Hiệu quả đạt được
4.2. Bài học kinh nghiệm
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• Kết luận
• Kiến nghị

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề giáo dục ý thức và trang bị kiến thức
về bảo vệ môi trường (BVMT) trong nhà trường chưa được chú trọng đúng
mức, hay đúng hơn bảo vệ môi trường chưa được xem là một môn học
“chính quy” tại các trường phổ thông (ngoại trừ một số trường đại học, cao
đẳng có môn học chuyên ngành về môi trường). Hơn nữa, mặc dù các cuộc
thi bảo vệ môi trường được tổ chức song nhìn chung vẫn chỉ mang tính hình
thức. Tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra ngày càng trở nên nghiêm trọng, đe dọa trực
tiếp sự phát triển kinh tế-xã hội cũng như sự tồn tại, phát triển của các thế hệ
hiện tại và tương lai.
Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các
cấp quản lý, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và của toàn xã hội. Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
các em học sinh, những mầm non tương lai của đất nước, trong nhà trường
kiến thức bảo vệ môi trường đã được lồng ghép vào bài học để giáo dục ý

thức cho các em là điều nên làm thường xuyên.
Thực tế vẫn còn hiện tượng vứt rác bừa bãi trong lớp học, hiện tượng

3
6
6
6
6
7
7
7
11
17
17
18
19
19
19


hái hoa bẻ cành cây, đặc biệt là các em ăn quà xong vứt luôn túi ni
lông(không phân hủy được) ra môi trường. Từ thực tế đó bản thân tôi thấy
việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào tất cả các môn học nói
chung và môn Địa lí nói riêng là hết sức hiệu quả vì các em là những học
sinh, sinh viên là những “mầm non” là những thế hệ kế thừa nhiệm vụ
BVMT trong tương lai. Từ đó, các em có thái độ và hành vi đúng đắn với
việc bảo vệ môi trường, hình thành cho các em ý thức, hành vi, trách
nhiệm trước môi trường đang bị đe dọa. Đây được xem là một giải pháp
BVMT hữu hiệu trong tương lai.
Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn địa lí trường THPT Lê

Lợi, bộ môn rất gần gũi với môi trường nên tôi thấy đây chính là lí do khiến
tôi chọn đề tài này.
Trong nhiều năm qua vì trong chương trình chưa có một tiết dạy học cụ
thể nào kể cả ba khối lớp học sinh còn thiếu kiến thức kĩ năng về môi
trường . Điều này bản thân tôi thấy trăn trở và suy nghĩ rất nhiều vì có những
em đã là những nhà kiểm lâm những người có trình độ mà sau này vẫn trở
thành những người tiếp tay cho bọn lâm tặc... để giúp các em có một số
kiến thức kĩ năng sơ đẳng trong cuộc sống tôi mong rằng đề tài này: “TÍCH
HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC, TRÁCH NHIỆM
VÀ HÀNH VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRONG DẠY- HỌC MÔN ĐỊA LÍ (VÍ DỤ MINH HỌA QUA MỘT SỐ
BÀI HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10)” sẽ góp một phần đáng kể vào việc giảng dạy lồng

ghép trong bộ môn Địa lí này.

2. Mục đích nghiên cứu:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết, cơ bản về bảo vệ môi
trường, giáo dục ý thức quan tâm tới việc bảo vệ môi trường của các em để
trở thành những công dân tốt biết sống và làm việc cống hiến cho đất nước.
+ Về phía giáo viên: Trong quá trình giảng dạy địa lí cấp THPT, các
giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy
học lồng ghép giáo dục môi trường. Ba khối nói chung và khối 10 nói riêng


chưa thực sự được chú ý vì nó chưa trở thành một môn riêng biệt.
+ Về phía học sinh: Chưa thực sự chăm học và chú ý đến hậu qủa hủy
hoại môi trường mà chính các em cũng là người hứng chịu. Chính vì vậy
phần kiến thức kĩ năng sống của các em chưa thực sự hiệu qủa. Trong các tài
liệu tham khảo, có nhiều tác giả đã đề cập đến những vấn đề này tuy vậy
đến nay chưa có một giáo trình chuyên biệt nào giảng dạy riêng.Từ thực tiễn

trên nhận thấy đề tài có ý nghĩa lí luận và thực tiễn cấp bách.
3. Đối tượng nghiên cứu:
3.1. Mục đích, đối tượng:
* Mục đích:
- Hình thành cho học sinh kỹ năng, kiến thức về môi trường trong
chương trình SGK địa lí lớp 10.
- Nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đạt kết quả tối ưu nhất trong
các bài dạy.
* Đối tượng nghiên cứu: - Giáo viên trong việc giảng dạy.
- Học sinh khối 10 trong việc học tập.
3.2. Nhiệm vụ : Có được phương pháp dạy trên lớp và các buổi ngoại khóa
để từ đó các em có ý thức trong việc:
Giữ gìn cây xanh: Cây xanh hấp thụ khí carbon dioxide, ngăn xói mòn
đất và cung cấp ổ sinh thái cho mọi sinh vật sống. Giữ gìn cây xanh bằng
cách chọn những vật trang trí nội thất từ các chất liệu thân thiện với sinh thái
như tre chẳng hạn. Đừng quá chạy theo mốt, hãy tìm những loại bàn ghế, tủ
đựng quần áo bền như vậy vừa tiết kiệm tiền vừa không góp phần tăng
lượng đồ phế thải vào môi trường.
Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên: Bạn có biết rằng thuốc bảo vệ
thực vật và các loại hóa chất sử dụng trong vệ sinh hằng ngày đang làm
chúng ta chết dần vì là một trong những nguyên nhân gây ra các căn bệnh
như Parkinson, ung thư và các bệnh liên quan đến não. Vậy tại sao không sử
dụng các loại hóa chất có nguồn gốc từ thiên nhiên và tận dụng hiệu quả mối
quan hệ đấu tranh sinh tồn giữa các loài trong tự nhiên để kiểm soát địch hại.
Rút các phích khỏi ổ cắm: Có lẽ bạn không biết rằng việc để cho các
thiết bị điện gia dụng ở chế độ “chờ” trong thời gian dài đã làm tiêu tốn một
lượng điện lớn, vì vậy hãy rút các chuôi cắm ra khỏi ổ hoặc tắt nguồn tất cả
các thiết bị như máy sấy tóc, máy vi tính, tivi, thiết bị sạc điện thoại di
động... khi không sử dụng.
Tận dụng ánh sáng mặt trời, bạn sẽ giảm được lượng điện năng tiêu thụ,

đồng thời tiết kiệm được túi tiền của mình.
Sử dụng năng lượng sạch: Hãy sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái
tạo bất cứ khi nào có thể như năng lượng từ gió, ánh nắng mặt trời... Đây là
các loại năng lượng sạch vì việc sản xuất và tiêu thụ chúng không làm phát


sinh khí thải gây hiệu ứng nhà kính như sử dụng các loại nhiên liệu hóa
thạch.
Nguyên tắc 3R: (reduce, reuse, và recycle): Giảm sử dụng - tái sử dụng
- sử dụng sản phẩm tái chế, hãy đối mặt với thực tế là chúng ta tiêu thụ nhiều
hơn cái mà thiên nhiên có thể cung cấp cho chúng ta và mọi thứ đang dần
cạn kiệt, kể cả nước! Vì vậy, trước hết hãy giảm thiểu nhu cầu tiêu dùng của
bản thân hơn là phải tái sử dụng và tái sử dụng sẽ còn tốt cho môi trường
hơn phải tái chế các sản phẩm đã vứt đi!
Ta tắm ao ta! Ưu tiên sử dụng các sản vật được sản xuất từ địa
phương, như vậy sẽ giảm được sự vận chuyển là một trong những nguyên
nhân làm tiêu hao năng lượng và tăng lượng thải các loại khí độc hại. Thử
nghĩ xem, cứ gì phải sử dụng các loại trái cây ướp lạnh từ cách xa hàng ngàn
kilômet mang đến trong khi xung quanh ta tràn ngập các loại trái cây nhiệt
đới thơm ngon, bổ dưỡng.
Tiết kiệm giấy: Hãy tranh thủ lướt web để tìm kiếm thông tin, thay vì
cứ chăm chăm đọc báo, gửi email và file thay vì viết thư, đấy là bạn đã góp
phần bảo vệ cây xanh - là nguyên liệu chính sản xuất ra giấy.
Giảm sử dụng túi nilông: Bạn có tin rằng các túi nilông không thể bị
phân hủy sinh học nên chúng có thể tồn tại trong môi trường đến hàng trăm
năm và để sản xuất ra 100 triệu túi nhựa phải tiêu tốn 12 triệu barrel dầu
hỏa, vì vậy hãy sử dụng giấy, các loại lá... để gói sản phẩm thay vì sử dụng
loại túi này.
Tận dụng ánh sáng mặt trời: Tại sao bạn không mở tung cửa sổ ngôi nhà
bạn bất cứ khi nào có thể để đón ánh sáng mặt trời thay vì sử dụng các loại

đèn chiếu sáng, như vậy bạn sẽ giảm được lượng điện năng tiêu thụ, đồng
thời tiết kiệm được túi tiền của mình
3.3. Phạm vi của đề tài:
- Tích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy môn địa lí là quan trọng
nhưng không phải bài nào cũng lồng ghép tích hợp được. Với những bài cần
thiết thì phải chọn đơn vị kiến thức phù hợp với nội dung bài dạy, không áp
đặt, phải có nội dung giáo dục cao tránh sự nhàm chán lặp đi lặp lại.
- Kiến thức xã hội sách báo, Internet, kiến thức thực tế.
3.4. Giá trị sử dụng của đề tài:
- Đề tài có thể ứng dụng hoặc làm tài liệu tham khảo trong việc giảng
dạy địa lí nói chung và hướng dẫn lồng ghép trong môn học Địa Lí thực
hành ở trường THPT Lê Lợi.
- Làm tài liệu tham khảo học tập.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thống kê, mô tả thực


trạng môi trường tại trường THPT và ý thức của học sinh phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy Địa Lí THPT.
- Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ của đồng nghiệp, điều tra
mức độ tiếp thu bài của học sinh.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, thông tin trên sách báo,
Internet...
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:

1. Cơ sở lí luận:

Địa lí là môn học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giáo dục ý
thức, hành vi trách nhiệm đối với môi trường cho học sinh. Đây cũng là
môn học góp phần hình thành nên những kiến thức cơ bản và quan trọng
nhất, hình thành nhân cách con người, chuẩn bị cho các em một hành trang
để bước vào đời hoặc học lên những bậc cao hơn. Đó là những con người có
ý thức tự tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng bản thân chính là bảo vệ môi
trường, gia đình, bạn bè, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; biết hướng
tới những tư tưởng, tình cảm như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải,
công bằng, ghét những hành vi xấu hủy hoại môi trường. Đó là những con
người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Đó cũng là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai đó
chính là một môi trường sống lành mạnh, an toàn.
Dạy học theo quan điểm tích hợp phát huy cao hơn hiệu quả giảng dạy
theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và chủ trương mới của Bộ giáo dục,
phát triển năng lực người học... là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Tích
hợp các nội dung giảng dạy đối với bộ môn khoa học xã hội là mối liên hệ
bên trong, mối liên hệ bản chất của nội dung - tư duy - tư tưởng, tác động
qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên Địa lí
không chỉ tích hợp nội dung kiến thức, kỹ năng của Địa lí mà phải tích hợp
với các môn học khác như: Văn hoc- Vật lí- Giáo dục công dân,... hay các
vấn đề của đời sống như: Tích hợp giáo dục tình yêu quê hương, tích hợp
giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh.v.v. giúp học sinh có kĩ năng của các môn
học khác có liên quan, các vấn đề trong thực tiễn đời sống và đặc biệt là các
nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh một cách linh hoạt, uyển
chuyển và tinh tế.
- Giáo dục BVMT là giáo dục toàn cầu, tích hợp vào các môn học đặc
biệt là môn địa lí và hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm và hành vi cho học sinh THPT về BVMT.



- Giáo dục BVMT là phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
hiểu biết về môi trường và kinh nghiệm sống bảo vệ môi trường.
2. Thực trạng của vấn đề:
- Những hậu quả môi trường hiện nay đang đe dọa cuộc sống của con
người. Vì sự thiếu hiểu biết mà con người đã có những hành động xấu tác
động đến môi trường.
- Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là mục
tiêu BVMT và phát triển bền vững của đất nước.
- BVMT còn góp phần hình thành nhân cách con người, có thái độ thân
thiện môi trường, phát triển kinh tế hài hòa, đảm bảo nhu cầu hôm nay mà
không gây hại đến thế hệ mai sau.
- Mục đích của BVMT là đào tạo ra cả một thế hệ có nhân cách có thói
quen có hành vi ứng xử đẹp với môi trường. Điều này phải được hình thành
cho các em ngay từ thuở ấu thơ nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những
xúc cảm trong mỗi tâm hồn và điều quan trọng hình thành kĩ năng BVMT
cho các em.
Khái quát phạm vi địa bàn nghiên cứu:
- Trường THPT Lê Lợi - Thọ Xuân - Thanh Hóa, trường nằm trên địa
bàn Thị trấn nên phần đa là con em thị trấn thì có điều kiện được trang bị
kiến thức môi trường tốt hơn. Còn một số các xã thì bố mẹ đi làm ăn xa
không có điều kiện quan tâm giáo dục con em mình.
- Trong dạy học tôi thấy hầu như các em chưa ý thức được tác động của
con người có ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường.
* Nguyên nhân:
- GDMT chưa phải là môn học riêng biệt.
- Không phải bài nào cũng tích hợp được.
3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Giải pháp
a. Nêu cao nhận thức, tầm quan trọng việc bảo vệ môi trường cho học sinh
Tiếp tục thực hiện các luật bảo vệ môi trường để giáo dục cho học sinh

là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, quan trọng, đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu
tư thích đáng. Đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho thế hệ trẻ là đầu tư cho tương lai của đất nước. Đây là nhiệm vụ
của toàn Đảng, của các cấp, các ngành, đoàn thể, gia đình và toàn xã hội; tạo
điều kiện tối đa cho thế hệ trẻ học tập, lao động, cống hiến, kế tục xứng đáng
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG (của Việt Nam)
+ Luật - Nghị định Chính Phủ:
- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005.
- Số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh


giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định
179/2013/NĐ-CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên
nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017
- Số 21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị
định số 80/2006/NĐ-CP
- Số 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường
+ Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường:
- Số 38/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản có hiệu lực từ ngày 17/08/2015
- Số 35/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi trường
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hiệu lực

từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT
- Số 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có
hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
- Số 26/2015/TT-BTNMT Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê
duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày
15/07/2015 thay thế thông tư số 01/2012/TT-BTNMT
- Số 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
- Số 12/2006/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ sơ đăng
ký cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại
- Số 13/2006/QĐ-BTNMT Quyết định tổ chức và hoạt động của hội
đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Báo cáo
đánh giá tác động môi trường chiến lược
- Số 23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất thải
nguy hại
- Số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục kê
khai mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT Thông tư sửa đổi bổ sung một số
điều về Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
b. Xây dựng môi trường học đường lành mạnh, tạo điều kiện để học sinh
học tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành
Nhà trường tăng cường định hướng, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo


đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng trường học thực sự trở thành
trung tâm văn hóa, giáo dục, rèn luyện thanh thiếu nhi; kết hợp hài hòa giữa
học chính khóa và ngoại khóa, qua đó góp phần hình thành lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh cho thế hệ trẻ. Tạo điều kiện để

các tổ chức Đoàn, Hội trong trường học phát huy vai trò, ảnh hưởng và tích
cực tham gia quá trình giáo dục môi trường toàn diện cho học sinh. tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó rèn
luyện, cống hiến, trưởng thành.
c. Xây dựng nội dung lồng ghép môi trường trong dạy - học
Đối với những bài dạy liên quan đến việc lồng ghép giáo dục ý thức,
hành vi, trách nhiệm cho học sinh thì giáo viên phải xác định nội dung cần
lồng ghép, thời điểm lồng ghép, cách thức lồng ghép phù hợp với bài dạy…
dùng hình ảnh tư liệu, nội dung tài liệu liên quan đến môi trường để lại nhiều
bài học có hiệu quả cao… Bởi vậy, cần phải chọn lọc, linh hoạt vận dụng
một vấn đề nào đó để lồng ghép vào bài dạy. Khi áp dụng phải chú ý đến
thời gian phân bố trong tiết học. Tránh ôm đồm kiến thức, sa đà, biến giờ
dạy Địa lí thành bài thuyết trình.
d. Tăng cường vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
Trong quá trình dạy - học giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp
trong một bài học. Với môn Địa lí , áp dụng phương pháp giảng giải, thuyết
trình, thảo luận, liên hệ, nêu vấn đề… cho học sinh tham gia. Giáo viên
khéo léo trong việc tích hợp việc giáo dục môi trường vào các bài học mà
vẫn đảm bảo tính chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.
Những hình ảnh tàn phá về môi trường, những điều luật về môi trường làm
cho bài học trở nên hiệu quả hơn. Dẫn dắt nêu vấn đề gây hứng thú từ đầu về
môn học. Đặc biệt, cách lồng ghép khéo léo để cho các em dễ tiếp thu. Khắc
phục lối truyền thụ một chiều còn khá phổ biến hiện nay, chuyển sang dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo
của người học, khả năng vận dụng kiến thức đã biết vào các tình huống mới.
Tạo không khí thoải mái, dân chủ, khuyến khích học sinh trình bày ý kiến
riêng, chú trọng phát triển năng lực, tự lập luận, trình bày vấn đề cho học
sinh. Nắm bắt những hiểu biết kinh nghiệm đã có của học sinh, những điều
học sinh đang quan tâm, ham thích, tận dụng những điều đó trong quá trình
hình thành kiến thức, kỹ năng mới.

Soạn giáo án có tích hợp một số kĩ thuật dạy học tích cực:
• Kĩ thuật chia nhóm
• Kĩ thuật đặt câu hỏi
• Kĩ thuật khăn phủ bàn
• Kĩ thuật phân vai
- GV hướng dẫn học sinh:
+ Chia nhóm: Hai bàn sẽ là một nhóm. Một lớp sẽ có 6 nhóm tương


ứng với 12 bàn học.
+ GV chia phần việc cho mỗi nhóm: VD các nhóm sẽ tìm hiểu về môi
trường ở các nước phát triển và các nước đang phát triển hiện nay.
+ GV giới thiệu cho HS một số tài liệu liên quan: Sách giáo khoa lớp
10, thông tin trên sách báo, Internet...
+ Dặn dò học sinh xem bài trước ở nhà và mỗi nhóm chuẩn bị một tờ
giấy A4.
+ Sau khi học xong phần môi trường ở các nước phát triển và các nước
đang phát triển thì viết một đoạn nêu suy nghĩ của em về môi trường hiện
nay và những giải pháp khắc phục.
+ GV chọn 1 nhóm để giao thực hiện phương pháp phân vai:
• Chọn một học sinh có giọng đọc tốt, viết tốt.
+ Học sinh soạn bài theo nhóm trước ở nhà theo phần việc được GV
giao trước và chuẩn bị dụng cụ học tập (giấy A4), tìm tài liệu, tranh ảnh .
+ Tinh thần làm việc theo nhóm, cá nhân.
* Để đảm bảo đạt được kết qủa cao trong việc học tập bộ môn, các thầy
cô giáo cần phải rất cố gắng tự bố trí thời gian nhất định và phù hợp để
hướng dẫn học sinh học tập và có kiến thức lồng ghép để các em có kỹ năng
cơ bản về BVMT.
3.2. Tổ chức thực hiện
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA CỤ THỂ CHO VIỆC LỒNG GHÉP KIẾN THỨC

VỀ BVMT TRONG CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP
10.

Tiết 24- 25

Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số

1. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:
a. Kiến thức:
- Trình bày và giải thích được xu hướng biến đổi quy mô dân số thế
giới và hậu quả của nó.
- Biết được các thành phần tạo nên sự gia tăng dân số là gia tăng tự
nhiên(sinh thô, tử thô) và gia tăng cơ học(nhập cư, xuất cư).
- Tích hợp GDDSSKSS:Các nhân tố tác động và ảnh hưởng của nó đến
sự phát triển kinh tế-xã hội.
- Tích hợp GDMT: Sức ép dân số đối với môi trường, tài nguyên thiên
nhiên.
- Tích hợp NLTK:Sức ép của dân số tới việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên(than, dầu khí, sinh vật,..), điện.
b. Kĩ năng:
- Phân tích biểu đồ và bảng số liệu về dân số, vẽ đồ thị, biểu đồ về dân
số.
- Tích hợp GDMT: Nhận biết những tác động tiêu cực về sức ép dân số
tới môi trường.
- Vận dụng những kiến thức vào thực tế, đưa ra ví dụ minh họa.


c. Thái độ: Tích hợp GDMT, NLTK:Ủng hộ những chính sách dân số của
địa phương; Tích hợp GDDSSKSS: Nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số,
tuyên truyền, ủng hộ các biện pháp, chính sách dân số của nhà nước.

d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Giao tiếp, tư duy, hợp tác, sáng tạo, tự học,...
- Năng lực chuyên biệt: phân tích sơ đồ, lược đồ, tính toán, liên hệ thực
tế,...
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ, tài
liệu tích hợp,...
b. Học sinh SGK, vở ghi,...
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ- định hướng bài: (3 phút)
- Trong bài học giáo viên cần tích hợp lồng ghép kiến thức giáo dục
môi trường:
* Tích hợp GDMT,giáo dục dân số sức khỏe sinh sản ,NLTK:
Sức ép của dân số đến phát triển kinh tế- xã hội như việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên(than, điện, dầu,..)Từ đó đưa ra các biện pháp đúng đắn
làm giảm gia tăng dân số ở địa phương và ủng hộ chính sách dân số của Nhà
nước và địa phương( giáo viên liên hệ thực tế). Đặc biệt vấn đề dân số gây
sức ép nặng nề đối với môi trường : tài nguyên bị khai thác qúa mức dẫn đến
kiệt quệ , môi trường bị ô nhiếm và tàn phá dẫn đến khí hậu toàn cầu biến
đổi.
VD: Khí CO2 sinh ra nhiều do con người phá rừng( Cây hấp thu khí
CO2), CO2 có khả năng hấp thụ nhiệt, làm cho nhiệt độ Trái đất tăng lên và
băng 2 cực sẽ dần tan làm cho mực nước biển dâng lên...
CHƯƠNG X: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TIẾT 49:

BÀI 41: MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:
a. Về kiến thức:

- Hiểu và trình bày được các khái niệm:môi trường,tài nguyên thiên
nhiên.
- Tích hợp GDMT-TKNL:Khái niệm môi trường,các loại môi
trường,mối quan hệ giữa môi trường và đời sống con người;Tài nguyên và
phân loại tài nguyên
b. Về kĩ năng:
- Phân tích được số liệu,tranh ảnh về các vấn đề môi trường.
- Biết cách tìm hiểu một vấn đề môi trường ở địa phương.
-Tích hợp GDMT-NLTK:Phân tích mối quan hệ giữa con người với
môi trường và TNTN,khai thác hợp lí TNTN phục vụ cuộc sống hàng ngày


của con người
c. Về thái độ: Có ý thức bảo vệ tài nguyên,môi trường tốt hơn
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Giao tiếp, tư duy, hợp tác, sáng tạo, tự học,...
- Năng lực chuyên biệt: phân tích sơ đồ, lược đồ, tính toán, liên hệ thực
tế,...
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn,SGK,SGV,chuẩn kiến thức kĩ năng,hình ảnh(nếu
có),....
b. Học sinh: SGK, vở ghi,...
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ - Định hướng bài mới: (2phút)
b. Nội dung bài mới:
*Tích hợp GDMT-NLTK:Mối quan hệ giữa con người với môi trường và
TNTN,khai thác hợp lí TNTN phục vụ cuộc sống hàng ngày của con
người,nếu như con người khai thác taì nguyên không nghiên cứu đến tính
bền vững môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiếm ảnh hưởng đến chính
cuộc sống của con người.Qua bài học giúp học sinh nhận thức môi trường

có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người.
-----------------------------------------------------------------------------

TIẾT 50

BÀI 42: MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:
a. Về kiến thức:
- Trình bày được một số vấn đề về môi trường và phát triển bền vững
trên phạm vi toàn cầu và ở các nhóm nước.
- Tích hợp GDMT-NLTK:Sử dụng hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi trường
là điều kiện phát triển;Vấn đề môi trường ở các nước phát triển và đang phát
triển;Mọi người có ý thức về mối quan hệ giữa MT và phát triển,hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững; Liên hệ với Việt Nam.
b. Về kĩ năng:
- Có kĩ năng nghiên cứu môn Địa lí với môi trường phát triển bền vững.
- Tích hợp GDMT-NLTK:Thu thập và phân tích các thông tin liên quan
đến bảo vệ MT, phát triển bền vững;Tiết kiệm tài nguyên trong sinh hoạt và
sản xuất.
c. Về thái độ: Tham gia tích cực vào các phong trào bảo vệ môi trường.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Giao tiếp, tư duy, hợp tác, sáng tạo, tự học,...
- Năng lực chuyên biệt: phân tích sơ đồ, lược đồ, tính toán, liên hệ thực
tế,...


2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Giáo viên: Bài soạn,SGK,SGV,chuẩn kiến thức kĩ năng,các hình ảnh về
môi trường, bảng phụ,...

b. Học sinh: SGK, vở ghi, bảng nhóm,...
3. Tiến trình bài dạy:
a. Kiểm tra bài cũ - Định hướng bài mới: (2phút)
- Kiểm tra:Nêu khái niệm môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo?
- Định hướng bài: Hôm nay chúng ta tìm hiểu về môi trường và sự phát
triển bền vững, để thấy cụ thể có quan hệ với sự phát triển của con người
như thế nào?
b. Nội dung bài mới:
- Tích hợp GDMT-NLTK: Sử dụng hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi
trường là điều kiện phát triển;Vấn đề môi trường ở các nước phát triển và
đang phát triển; Mọi người có ý thức về mối quan hệ giữa MT và phát
triển,hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; Liên hệ với Việt Nam(Nước ta
môi trường đang bị khai thác quá mức, vì sự phát triển của đất nước,mà nơi
thể hiện rõ nhất là ở những nơi khai thác khoáng sản,nơi đông dân cư,nơi
xây dựng công trình thủy điện,GV lấy ví dụ sạt lở hầm mỏ,ô nhiễm nguồn
nước,thay đổi môi trường cảnh quan,..).
c. Củng cố – luyện tập(5phút): GV yêu cầu HS ghi nhớ những ý cơ bản của
bài và hãy nêu suy nghĩ của em về vấn đề của môi trường hiện nay? Liên hệ
bản thân em đã có những hành động thiết thực gì góp phần bảo vệ môi
trường?
Sản phẩm của học sinh:


d. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:(1 phút) HD làm câu hỏi sgk và chuẩn bị
ôn tập.
--------------------------------------------------------------------------------------

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Hiệu quả đạt được
Qua những năm dạy Địa lí khối 10, tôi nhận thấy rằng: Việc lồng

ghép giáo dục môi trường trong các tiết dạy làm cho giờ học sinh động, học
sinh hứng thú học tập hiểu thêm về môi trường, luật môi trường. Ngoài tiết
học trên lớp tôi cho học sinh về nhà sưu tầm những tranh ảnh, vấn đề môi
trường ô nhiễm hiện nay trên thế giới. Đây là vấn đề lớn trên toàn cầu đang
ở mức báo động.
Học sinh đã có hứng thú hơn trong việc học tập, tích cực chủ động và
sáng tạo hơn trong việc vận dụng kiến thức vào bài học và thực tiễn cuộc
sống. Không khí học tập sôi nổi. Học sinh yêu thích bộ môn hơn. Đặc biệt là
khả năng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn học. Tôi hi vọng
việc lồng ghép giáo dục môi được thầy cô và học sinh quan tâm nhiều hơn,
từ đó giúp học sinh thấm nhuần được môi trường có vai trò rất quan trọng
đối với sức khỏe con người. Không khí học tập sôi nổi. Tôi hi vọng việc áp
dụng phương pháp tích hợp này bộ môn này sẽ được các em yêu thích nhiều
hơn. Để nắm bắt được hiệu quả của các bước lồng ghép giáo dục môi trường
tôi đã tiến hành thử nghiệm trên 2 lớp 10A2 và 10A6. Kết quả khảo sát mức
độ hứng thú và hiểu bài của học sinh trong các tiết dạy Địa lí như sau:
Kết quả giờ học thực nghiệm:
Trước khi áp dụng:
Lớp

Không hứng thú

Sĩ số

Hứng thú

Số lượng

%


Số lượng

%

10A2

42

30

71.4

12

28,6

10A6

43

35

81.4

18,6

23,9

Sau khi áp dụng:
Lớp


Sĩ số

Hứng thú

Không hứng thú
Số lượng

%

Số lượng

%

10A2

42

2

4,6

40

95,2

10A6

43


2

4,7

41

95,3


Qua kết quả đạt được đó cho thấy rằng các em đã yêu thích bộ môn
Điạ lí, phần nào đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn

4.2 Bài học kinh nghiệm
Mục đích trọng tâm là giúp học sinh am hiểu hơn về môi trường, có ý
thức , hành vi và trách nhiệm đối với môi trường.Người giáo viên khi đứng
lớp cần phải vận dụng kiến thức môi trường vào bài dạy là điều hết sức cần
thiết. Phải lồng nhận thức với hành động, để đạt được điều đó người giáo
viên hơn ai hết phải là những người đi tiên phong, gương mẫu, tích cực
hưởng ứng và tham gia các phong trào bảo vệ môi trường. Sự thành công
trong bất cứ nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi sự say mê, nghề giáo cũng vậy.
Giáo viên phải có hứng thú trong dạy học bộ môn, vì có hứng thú, giáo viên
mới say mê công việc, đi sâu vào cải tiến soạn, giảng có chiều sâu, linh hoạt,
tích cực, tiến bộ có tác dụng kích thích lòng ham học hỏi cảu học sinh. Bản
thân mỗi giáo viên không ngừng nâng cao tri thức, thực hiện linh hoạt các
phương pháp dạy học. Giáo viên cần phải tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về
môi trường. Tổ chức cho học sinh các hoạt động ngoại khóa về tìm hiểu môi
trường. Nếu có điều kiện phải chú trọng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại để
thông qua các kênh hình, kênh chữ trực quan cho học sinh thấy và dễ hiểu,
dễ nắm bắt. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở
nhà, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm học sinh yếu, kém,

tuyên dương, động viên kịp thời nếu những học sinh này làm tốt nhiệm vụ
mà giáo viên giao để khuyến khích các em phát huy, tạo niềm say mê cho
các em yêu thích môn học. Hình thành cho các em ý thức và thói quen giữ
gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà cửa, trường lớp gắn với mô hình “Học từ
thiên nhiên”, “Học từ làng nghề”, “Học từ dân gian”; đồng thời, đẩy mạnh
phong trào “Trồng cây gây quỹ Đoàn”, “Vì màu xanh quê hương”, “Sạch
nhà - sạch lớp - sạch trường”, “Ngày chủ nhật tình nguyện”, “Ngày chủ nhật
xanh”...

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Bản thân là một giáo viên đã ra trường gần 16 năm và bản thân luôn
trau dồi kiến thức đặc biệt luôn đổi mới phương pháp dạy học trong đó có
lồng ghép vấn đề giáo dục cho học sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi
trường có những hành vi thiết thực, là chủ nhân tương lai của đất nước sống


trong môi trường phát triển bền vững rất quan trọng Vì vậy việc lồng ghép
này là một việc làm rất cần thiết. Với mục đích này và trong khuôn khổ của
đề tài này chắc chắn sẽ không thể đáp ứng được hết những yêu cầu, mong
muốn của quý thầy cô giáo và học sinh; tuy nhiên phần nào cũng mở ra
những hướng, những gợi ý cần thiết để chúng ta tiếp tục hoàn thiện thêm
phần lồng ghép này vào trong bài học địa lí này.
Nội dung đề tài không lớn, nội dung bài viết có thể chưa thật đầy đủ...
Vậy rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài hoàn chỉnh hơn,
sâu sắc hơn.
2. Kiến nghị:
* Đối với các giáo viên các khối lớp cần tạo mọi điều kiện về thời gian
ở trên lớp để lồng ghép các tiết dạy có nội dung phù hợp. Nhằm nâng cao ý
thức, trách nhiệm và hành vi bảo vệ môi trường cho các em.

Thọ Xuân, ngày 12 tháng 05 năm 2018
Giáo viên
Phạm Bích Hường
Tài liệu tham khảo:
* Sách giáo khoa địa lí lớp 10 - NXB Giáo dục.
* Sách giáo viên lớp 10.
* Sách bồi dưỡng học sinh giỏi khối 10.
* Thông tin về môi trường trên sách báo, mạng Internet.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC HĐKH CẤP SỞ GD & ĐT ĐÁNH GIÁ
ĐẠT
TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Bích Hường
Đơn vị công tác: THPT Lê Lợi – Thọ Xuân

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)


Năm học đánh
giá xếp loại




Sử dụng video clip trong giảng dạy
địa lí nhằm nâng cao chất lượng
trong Dạy- học.


số
462/QĐ-SGD
Ngày 19/ 12/
2007.

C

2007 - 2008



Phương pháp hướng dẫn học sinh
kĩ năng vẽ và nhận xét các loại
dạng biểu đồ cơ bản trong chương
trình địa lí lớp 12.

Số 539/QĐSGD& ĐT
Ngày 18/ 10/

2011.

C

2010 – 2011



×