Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một vài kinh nghiệm ôn tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.88 KB, 19 trang )

I. MỞ ĐẦU
Nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết
29/NQ-TW đồng thời tiếp tục thực hiện chỉ thị 06/ CT-TW về học tập làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học tự sáng tạo. Với phương châm đổi mới giáo dục toàn diện
chuyển mạnh từ quá trình trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất cho người học, coi trọng việc giáo dục đạo đức cho người học.
Năm học 2016-2017 Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới mạnh mẽ ở khâu thi cử,
kì thi THPT quốc gia đã chính thức đưa môn GDCD vào môn thi THPT quốc gia
dưới hình thức trắc nghiệm trong tổ hợp KHXH cùng với môn lịch sử và địa lí.
Bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào dạy thật tốt để môn GDCD thực sự phát
huy vai trò của mình trong trường THPT.
I.1.Lí do chọn đề tài.
Môn GDCD là môn học trang bị cho người học kiến thức về triết học, kinh tế,
đạo đức, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của nhà nước. Đây là môn
học thực sự rất cần thiết giúp học sinh rèn luyện về đạo đức tác phong, lối sống
cũng như hình thành thế giới quan khoa học, kĩ năng sống tích cực, song lâu nay
chưa được coi trọng. Năm học này Bộ giáo dục và đào tạo chính thức đưa vào
thi THPT quốc gia đã làm cho xã hội, giáo viên và học sinh có sự thay đổi lớn
cách nhìn về môn học. Thầy cô phấn khởi, học trò cũng tích cực hơn trong học
tập. Nhưng trong quá trình dạy- học thầy và trò lại gặp phải không ít khó khăn
như tâm lí còn bỡ ngỡ vì đây là lần thi đầu tiên, tài liệu tham khảo còn ít, kinh
nghiệm ôn tập của giáo viên và học sinh còn hạn chế… Xuất phát từ suy nghĩ
làm sao để học sinh nắm vững kiến thức lại biết cách làm bài thi đạt kết quả cao.
Tích luỹ từ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình và trao đổi cùng
đồng nghiệp tôi mạnh dạn trao đổi với thầy cô đề tài: “Một vài kinh nghiệm ôn
tập, thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài 2 - Thực hiện pháp luật, GDCD
lớp 12”.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
1



Thi THPT quốc gia là một kỳ thi vô cùng quan trọng, nó là kết quả đánh giá cả
quá trình tích luỹ kiến thức của bậc THPT đặc biệt là lớp 12 của học sinh đồng
thời mở ra cánh cửa mới – cánh cửa nghề nghiệp tương lai. Để có kết quả thi
được tốt thì yêu cầu học sinh phải có kiến thức vững chắc và kĩ năng làm bài tốt.
Muốn vậy khâu ôn tập là khâu cực kì quan trọng, giúp học sinh nắm được đầy
đủ kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng, liên hệ thực tế và kĩ năng làm bài hiệu
quả để tự tin bước vào kỳ thi quan trọng một cách chủ động. Đề tài này sẽ cung
cấp cho chúng ta một vài kinh nghiệm đó trong quá trình ôn tập.
I. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này đối tượng mà đề tài hướng tới là học sinh lớp 12 thi
THPTQG môn GDCD. Qua đề tài này tôi giúp các em có phương pháp ôn tập
hiệu quả: cách nắm được kiến thức cơ bản, hệ thống hoá được kiến thức một
cách khoa học, biết vận dụng thực tiễn để giải quyết vấn đề một cách đúng đắn,
hợp lí.
I. 4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi đã kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp đàm
thoại, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tình huống, phương pháp giao
nhiệm vụ, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp định hướng..
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo. Căn cứ vào công văn số 4818 cuỏa Bộ GD và ĐT, năm học 2016
-2017 Bộ GD và ĐT tiếp tục tổ chức kỳ thi THPTquốc gia lấy kết quả để xét
công nhận tốt nghiệp và làm căn cứ để tuyển sinh ĐH – CĐ có đưa môn GDCD
vào làm môn thi chính thức.
Do yêu cầu phát triển của xã hội nhiều trường CĐ – ĐH đã có những tổ hợp
mới để xét tuyển sinh cho trường mình trong đó có môn GDCD như Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học sư phạm Đà Nẵng, Đại học Văn Lang..
nên việc học thế nào và thi làm sao để đạt kết quả cao môn GDCD trong lần thi

2


đầu tiên này là rất quan trọng, nó góp phần tạo động lực cho thầy cô và niềm tin
cho học sinh ở những năm sau và cũng là góp phần thực hiện được mục tiêu
nâng cao giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức cho người học mà Bộ
giáo dục đã đề ra.
II. 2. Thực trạng việc dạy học môn GDCD ở trường THPT Nông Cống 4.
II. 2. 1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của cấp uỷ Chi bộ, BGH, Ban chuyên môn nhà trường đã
kịp thời bám sát công văn 4818 tổ chức thăm dò, đăng ký nguyện vọng thi các
môn và chỉ đạo hoạt động dạy học môn GDCD theo tinh thần thi mới.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao, hào hứng với kỳ thi năm nay.
- Học sinh phần lớn có thái độ học tập đúng đắn, yêu thích lựa chọn và quyết
tâm theo học môn GDCD.
- Xã hội này càng phát triển, công nghệ thông tin và mạng Internet hiện đại đã
tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin, tìm
kiếm tài liệu hỗ trợ cho việc dạy học.
II. 2.2. Khó khăn:
- Nhận thức, tư tưởng của một số học sinh còn hạn chế, lâu nay ít quan tâm nên
vẫn còn coi là môn phụ vì vậy còn tư tưởng ỉ lại trong học tập, đối phó với thầy
cô mà chưa nhận thức được rằng: việc học là nhằm để trang bị kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, phát triển phẩm chất năng lực để mai sau lập nghiệp.
- Kiến thức pháp luật lớp 12 lại tương đối khó với nhận thức lứa tuổi của các
em, thời lượng trên lớp ít (1tiết/1tuần), tài liệu phục vụ cho môn học và tài liệu
ôn thi còn hạn chế, không phong phú như các môn học khác.
- Vì đây lần đầu thi nên tâm lí của học sinh có phần hoang mang, do dự, vừa
muốn chọn lại vừa không dám chọn thi vì sợ khó.
Thời gian đầu, khi chưa áp dụng phương pháp này, qua điều tra kết quả học kỳ 1
các lớp tôi dạy như sau:

Lớp



Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém
3


số
SL
%
12B4 43
2
4,6
12B6 44
3
6,8
Với kết quả trên ta thấy:

SL
13
12


% SL
30,3 22
27,2 24

% SL
51,3
6
54,7
5

% SL
13,8
0
11,3
0

%
0
0

Chất lượng chưa cao, số học sinh đạt khá giỏi còn ít, lượng học sinh đạt mức
độ yếu còn nhiều.
Mức độ hứng thú học tập chưa cao vì học sinh cảm thấy khó nhớ, phải học
thuộc nhiều.
Khả năng liên hệ vận dụng giải quyết các bài tập tình huống còn yếu, chủ yếu
chỉ đạt ở mức độ nhận biết và thông hiểu, vì vậy để đạt được điểm cao là khó.
Với những thực trạng trên bản thân tôi thấy cần phải có cách dạy ôn tập tích cực
hơn thì học sinh mới hứng thú học tập, thi cử mới đạt kết quả tốt hơn được. Vì
vậy tôi mới áp dụng một số kinh nghiệm sau vào việc ôn tập cho học sinh.

II. 3. Các giải pháp thực hiện.
II. 3. 1. Nhắc lại kiến thức cơ bản.
Giáo viên phải đảm bảo nội dung chương trình bài học, không bị cắt xén, phải
cung cấp đủ cho học sinh kiến thức 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận
dụng.
Ôn tập phần này, giáo viên có thể phân công cho học sinh nhắc lại kiến thức đã
học bằng phương pháp giao nhiệm vụ: mỗi học sinh trình bày một nội dung
trong bài.
Ví dụ: + Học sinh 1 nêu Khái niệm thực hiện pháp luật.
+ Học sinh 2 trình bày Các hình thức thực hiện pháp luật
+ Học sinh 3 trình bày Thế nào là vi phạm pháp luật
+ Học sinh 4 trình bày Trách nhiệm pháp lí là gì?
+ Học sinh 5 nêu Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí..
Sau đó GV nhận xét, bổ sung cho hoàn thiện phần kiến thức cơ bản của bài:

4


1. Thực hiện pháp luật: là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Sử dụng pháp luật: cá nhân, tổ chức sử dụng quyền được làm những gì mà
pháp luật cho phép.
- Thi hành pháp luật: cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật
quy định phải làm.
- Tuân thủ pháp luật: cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng pháp luật: cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào
pháp luật để ra quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của cá nhân.

3. Vi phạm pháp luật:(3 dấu hiệu)
Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực pháp lí thực hiện, xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
4. Trách nhiệm pháp lí là: là nghĩa vụ của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh
chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
5. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
- Vi phạm hình sự: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm. Từ đủ 16
tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm..
- Vi phạm hành chính: là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm thấp
hơn tội phạm, xâm phạm quy tắc quản lí của nhà nước. Từ đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu xử phạt về mọi vi phạm do mình gây ra..
- Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới quan hệ nhân thân
và quan hệ tài sản.
- Vi phạm kỉ luật: là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm quan hệ lao động,
công vụ nhà nước ..do pháp luật lao động và hành chính bảo vệ.
II. 3. 2. Hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ tư duy.

5


*Sơ đồ tư duy: Là phương pháp kết nối mang tính đồ hoạ có tác dụng lưu giữ,
săp xếp, xác lập thông tin bằng cách sử dụng từ hay hay hình ảnh then chốt hoặc
gợi nhớ nhằm làm bật lên các ký ức cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ liệu lại với nhau
bằng một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng được dùng
bởi các đường kẻ, biểu tượng, hình ảnh đơn giản, dễ hiểu.
*Tác dụng của sơ đồ tư duy:
- Giúp học sinh có được cái nhìn tổng quan về bài học, hệ thống kiến thức được
tổ chức chặt chẽ, quan hệ giữa các ý được chỉ ra tường tận, ý càng quan trọng
càng gần trung tâm.

- Giúp não hoạt động nhẹ nhàng nhưng lưu trữ nhiều và nhớ kiến thức được,
nhanh hơn, lâu hơn.
Cụ thể Bài 2: Thực hiện pháp luật:
Có 5 nội dung chính, gồm: - Khái niệm thực hiện pháp luật
- Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Khái niệm vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lí
- Các hình thức VPPL và trách nhiệm pháp lí.
Từ đó ta có thể thiết lập sơ đồ tư duy kiến thức như sau:
Hình 1: Sơ đồ tư duy Bài 2 - Thực hiện pháp luật
(Trang 7)
Nhìn vào sơ đồ này học sinh sẽ biết được bài học có bao nhiêu nội dung chính
và ở mỗi nội dung có những đơn vị kiến thức nhỏ nào, từ đó gợi cho học sinh
nhớ được toàn bộ nội dung bài học một cách dễ dàng và logic.

6


Làm cho
những qđ của
Pl đi vào cuộc
sống

Quá trình
hoạt động có
mục đích

Trở thành
những hành
vi hợp pháp

của cá nhân,
tổ chức
Làm cho
những qđ của
Pl đi vào cuộc
sống

Sử
dụng
pháp
luật

Sử
dụng
pháp
luật

Hành
vi trái
PL

Khái
niệm

THỰC
HIỆN
PHÁP
LUẬT

Tuân

thủ
pháp
luậ

Áp
dụng
pháp
luật

Người
vi
phạm
có lỗi

Khái niệm
Vi pham PL

Khái niệm
thực hiệnPL

Các hình thức
thực hiện PL

Do người có
năng lực
pháp li thực
hiện

Trách nhiệm
pháp lí


Mục
đích

Các loại vi phạm
pháp luật

Vi
phạm
hình
sự

Vi
phạm
hành
chính

Vi
phạm
dân
sự

Vi
phạm
kỉ
luật

Hình 1: Sơ đồ tư duy Bài 2 - Thực hiện pháp luật
II. 3. 3. Lấy VD thực tiễn minh hoạ và xây dựng bài tập trắc nghiệm thực
hành.


7


Đây là phần rất quan trọng trong quá trình ôn tập. Môn GDCD là môn học
có kiến thức gần gũi với cuộc sống vì vậy học sinh phải biết vận dụng lí thuyết
để giải quyết các tình huống thực tiễn một cách hợp lí thì mới đạt yêu cầu về kỹ
năng, thái độ, nhưng đa số học sinh chỉ học thuộc kiến thức trong sách giáo khoa
một cách thụ động mà chưa hiểu rõ bản chất từng đơn vị kiến thức, vì vậy mà
chưa phân biệt được các hình thức thực hiện pháp luật, chưa nhận biết được đâu
là hành vi trái pháp luật có lỗi hay không có lỗi, mức độ vi phạm và trách nhiệm
pháp lí.. để từ đó biết đánh giá, nhận xét hành vi và có thái độ đúng đắn trước
các hành vi đó. Giáo viên phải lấy ví dụ tình huống pháp luật cụ thể và giải thích
cho học sinh rõ vì sao lại chọn đáp án đó để HS hiểu bản chất vấn đề và biết vận
dụng nếu gặp tình huống tương tự.
VD1: Câu hỏi: Hành vi trái pháp luật nào được xác định là có lỗi?
A. Do sơ suất không kiểm tra xe, anh H gây tai nạn vì xe tự nổ lốp.
B. Do cành cây rơi vào xe làm mất tay lái, anh K đã gây tai nạn.
C. Xe anh M vượt đèn đỏ khi bị xe phía sau thúc.
D. Xe khách N chết máy do xăng đông vì thời tiết quá lạnh nên gây cản trở giao
thông.
(Dẫn theo PGS.TS Bùi Văn Dũng, Hướng dẫn ôn tập môn GDCD kỳ thi THPT
quốc gia năm 2017, NXB Đại học vinh, 2016.)
VD2: Một người 14 tuổi 4 tháng cố ý gây thương tích cho người khác ở mức
độ rất nghiêm trọng là vi phạm pháp luật nào và cơ quan nào quyết định hình
phạt?
A. Vi phạm hình sự và Viện kiểm sát quyết định hình phạt.
B. Vi phạm hình sự và Công an quyết định hình phạt.
C. Vi phạm hình sự và UBND cấp huyện quyết định hình phạt.
D. Vi phạm hình sự và Toà án quyết định hình phạt.

(Dẫn theo PGS.TS Bùi Văn Dũng, Hướng dẫn ôn tập môn GDCD kỳ thi THPT
quốc gia năm 2017, NXB Đại học vinh, 2016.)

8


- Với phương châm: học đi đôi với hành, sau mỗi bài học lí thuyết giáo viên cần
có bài tập thực hành để học sinh vừa làm quen với phương pháp thi mới vừa là
cách để ôn lại, kiểm tra kiến thức mình đã được học thông qua hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm với 3 mức độ nhận thức là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao. “Mưa dầm thấm lâu” là phương pháp rất tốt giúp học sinh rèn luyện
được kiến thức, các kĩ năng cần thiết để các em tự tin bước vào kì thi một cách
chủ động, hiệu quả.
Ví dụ: Bài 2: Thực hiện pháp luật, giáo viên có thể ra một số câu hỏi sau (xem
phần giáo án cụ thể)
II. 3. 4. Giáo án cụ thể.
Tiết ôn tập
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
I. Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức: Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện
pháp luật. Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí, các
loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Về kỹ năng, thái độ: Học sinh phân biệt được các hình thức thực hiện pháp
luật, nhận biết được hành vi trái luật, có lỗi và tuổi chịu trách nhiệm pháp lý.
Đánh giá được hành vi đúng pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật, mức độ chịu
trách nhiệm pháp lí. Biết ủng hộ hành vi đúng, lên án hành vi trái pháp luật.
II. Phương pháp, phương tiện dạy học:
- Phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tình
huống, phương pháp giao nhiệm vụ, phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp định hướng..

- Máy chiếu, tranh ảnh..
III. Hoạt động dạy học:
1.Ổn định lớp
2. Dạy ôn tập Bài 2.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học
9


Hoạt động 1: GV cho học sinh nhắc Hoạt động 1. Kiến thức cơ bản của bài.
lại kiến thức cơ bản của bài (qua hệ
thống câu hỏi bằng phương pháp đàm
thoại, giao nhiệm vụ) như sau:
Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái niệm 1. Thực hiện pháp luật: là quá trình
Thực hiện pháp luật?

hoạt động có mục đích làm cho những

Câu hỏi 2: Hãy kể tên các hình quy định của pháp luật đi vào cuộc sống,
thức thực hiện pháp luật?

trở thành những hành vi hợp pháp của

Câu hỏi 3 : Thế nào là Vi phạm các cá nhân, tổ chức.
pháp luật ?

2. Các hình thức thực hiện pháp luật:

Câu hỏi 4: Trách nhiệm pháp lí là - Sử dụng pháp luật: quyền được làm

gì?

- Thi hành pháp luật: nghĩa vụ phải làm

Câu hỏi 5: Em hãy trình bày ngắn - Tuân thủ pháp luật: những việc không
gọn các loại vi phạm pháp luật và được làm
trách nhiệm pháp lí ?

- Áp dụng pháp luật: căn cứ vào pháp

GV cho ít nhất 5 HS phát biểu, cho luật để ra quyết định.
HS khác bổ sung sau đó GV nhận xét 3. Vi phạm pháp luật:(3 dấu hiệu)
và kết luận:

Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do
người có năng lực pháp lí thực hiện, xâm
hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
4. Trách nhiệm pháp lí là: là nghĩa vụ
của các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh
chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm
pháp luật của mình.
5. Các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí:
- Vi phạm hình sự: hành vi nguy hiểm..
- Vi phạm hành chính: xâm phạm quy
10


tắc quản lí của nhà nước..

- Vi phạm dân sự: xâm phạm tới quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản.
- Vi phạm kỉ luật: xâm phạm quan hệ lao
động, công vụ nhà nước.
Hoạt động 2: Hệ thống hoá kiến thức
bằng sơ đồ tư duy.
Hoạt động 2: Hệ thống hoá kiến
thức bằng sơ đồ tư duy.
GV đặt câu hỏi: Hãy vẽ sơ đồ tổng
quan kiến thức Bài 2: Thực hiện
pháp luật?
- Bước 1: Chuẩn bị: GV chuẩn bị 5
loại phấn (màu vẽ) khác nhau, sau đó
hướng dẫn học sinh cách thiết lập sơ

Kết quả thực hiện của học sinh 12B4

đồ qua các bước như sau:
- Bước 2: Vẽ Tên bài ở chính giữa
bảng (trang giấy) bằng chữ in hoa.
- Bước 3: Vẽ 5 nhánh chính – là 5
đơn vi kiến thức cơ bản, xuất phát từ
chủ đề trung tâm toả ra các hướng
khác nhau (5 màu sắc khác nhau)
bằng chữ thường in đậm.
- Bước 4: Vẽ các nhánh thứ cấp từ
các nhánh chính – các đơn vị kiến
thức nhỏ trong một đơn vị kiến thức
cơ bản.
11



Lưu ý: màu của nhánh thứ cấp nên
cùng gam màu với nhánh chính.
Như vậy qua 4 bước đơn giản chúng
ta đã có sơ đồ tư duy kiến thức bài 2.
(Xem: Hình 1- trang 7)
Hoạt động 3: Lấy VD thực tiễn
minh hoạ và xây dựng bài tập thực
hành.

Hoạt động 3: Lấy VD thực tiễn minh

* Lấy VD thực tiễn minh hoạ

hoạ và xây dựng bài tập thực hành

VD1: Câu hỏi: Hành vi trái pháp * Lấy VD thực tiễn minh hoạ
luật nào được xác định là có lỗi?
A. Do sơ suất không kiểm tra xe, anh
H gây tai nạn vì xe tự nổ lốp.
B. Do cành cây rơi vào xe làm mất
tay lái, anh K đã gây tai nạn.
C. Xe anh M vượt đèn đỏ khi bị xe
phía sau thúc.
D. Xe khách N chết máy do xăng
đông vì thời tiết quá lạnh nên gây cản
trở giao thông.
(Dẫn theo PGS.TS Bùi Văn Dũng,
Hướng dẫn ôn tập môn GDCD kỳ thi VD1:

THPT quốc gia năm 2017, NXB Đại Đáp án đúng là A. vì, trong khái niệm vi
học vinh, 2016.)

phạm pháp luật có dấu hiệu thứ ba là:

GV cho HS chọn đáp án đúng và giải người vi phạm phải có lỗi, lỗi cố ý hoặc
thích tại sao lại chọn đáp án đó, cho lỗi vô ý. Ở trường hợp này là lỗi vô ý do
HS khác nhận xét bổ sung sau đó GV quá tự tin hoặc cẩu thả (anh H không
nhận xét và kết luận:

kiểm tra xe cẩn thận trước khi vận hành).
12


VD2: Một người 14 tuổi 4 tháng cố
ý gây thương tích cho người khác ở
mức độ rất nghiêm trọng là vi phạm
pháp luật nào và cơ quan nào quyết
định hình phạt?
A. Vi phạm hình sự và Viện kiểm sát
quyết định hình phạt.
B. Vi phạm hình sự và Công an quyết VD2:
định hình phạt.

Ở tình huống này học sinh phải nhận

C. Vi phạm hình sự và UBND cấp định được:
huyện quyết định hình phạt.

- Tội gây thương tích ở mức độ rất


D. Vi phạm hình sự và Toà án quyết nghiêm trọng là vi phạm hình sự.
định hình phạt.

- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải

(Dẫn theo PGS.TS Bùi Văn Dũng, chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm
Hướng dẫn ôn tập môn GDCD kỳ thi trọng do cố ý.
THPT quốc gia năm 2017, NXB Đại - Cơ quan có thẩm quyền quyết định
học vinh, 2016.)

hình phạt là Toà án.
=> Đáp án đúng là: D.

*Xây dựng bài tập thực hành:

*Xây dựng bài tập thực hành

GV có thể ra hệ thống câu hỏi để
luyện tập với 4 mức độ nhận thức
(hoặc sưu tầm đề về nội dung bài
học) giao cho học sinh làm, sau đó
cho luân phiên khoảng 5-7 HS lên
bảng trình bày đáp án của mình, cuối
cùng GV ra đáp án đúng và giải thích
13


lí do chọn đáp án. Cụ thể:
* Nhận biết:

Câu hỏi 1: Một người dừng xe ở * Nhận biết:
ngã tư khi gặp đèn đỏ là biểu hiện Đáp án:
hình thức

Câu 1 : B

A. sử dụng pháp luật

Câu 2: B

B. thi hành pháp luật

Câu 3: D

C. tuân thủ pháp luật

Câu 4: C

D. áp dụng pháp luật.

Câu 5: B

Câu hỏi 2: Anh A bán xe đạp mượn
của bạn mà chưa được bạn đồng ý
là vi phạm pháp luật
A. hành chính
B. dân sự
C. kỉ luật
D. hình sự.
Câu hỏi 3: Học sinh được quyền tự

do chọn lựa 1 trong 2 tổ hợp môn
thi THPT Quốc gia 2017 là biểu
hiện hình thức
A. tuân thủ pháp luật
B. thi hành pháp luật
C. áp dụng pháp luật.
D. sử dụng pháp luật
Câu hỏi 4: Nghĩa vụ mà công dân
phải chịu hậu quả bất lợi từ hành vi
vi phạm pháp luật của mình là
A. vi phạm pháp luật
B. thực hiện pháp luật
14


C. trách nhiệm pháp lí
D. nghĩa vụ pháp lí.
Câu hỏi 5: Theo quy định của pháp
luật hình sự, người có năng lực
trách nhiệm pháp lí phải đạt độ tuổi
A. từ 16 tuổi trở lên
B. đủ 16 tuổi trở lên
C. từ 18 tuổi trở lên
D. đủ 18 tuổi trở lên.
* Thông hiểu:

* Thông hiểu:

Câu hỏi 1: Một người vi phạm luật Đáp án:
giao thông, gây chết người là đã vi Câu 1 : C

phạm pháp luật

Câu 2: A

A. dân sự
B. kỷ luật
C. hình sự
D. hành chính và hình sự
Câu hỏi 2: Học sinh A lớp 12 đi xe
máy điện không đội mũ bảo hiểm là
hành vi vi phạm pháp luật
A. hành chính
B. hình sự
C. dân sự
D. kỉ luật
* Vận dụng :
Câu hỏi 1 : Cành cây bất ngờ rơi
vào đuôi xe khiến anh A mất tay lái * Vận dụng:
và đâm làm 1 người chết. Anh A sẽ
A. bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Đáp án:
15


B. không bị xử lí trách nhiệm pháp lí

Câu 1: B

C. bị xử phạt hình sự bằng phạt tiền


Câu 2: D

D. bị xử phạt hành chính bằng phạt
tiền.
Câu hỏi 2: Cán bộ X nhiều lần bỏ
nhiệm sở trong giờ hành chính để
ra ngoài làm việc cá nhân là vi
phạm
A. hành chính
B. dân sự
C. hình sự
D. kỷ luật
* Vận dụng cao:
Câu hỏi : Dù không được chủ nhà
cho phép, anh A vẫn sửa chữa lại * Vận dụng cao:
ngôi nhà mình thuê để tiện sử dụng Đáp án: A
và làm cho ngôi nhà đẹp hơn. Anh
A đã vi phạm pháp luật
A. dân sự về quyền định đoạt tài sản
của công dân
B. dân sự về quyền sử dụng tài sản
của công dân
C. hành chính về quyền chiếm hữu
tài sản của công dân
D. hành chính về quyền sở hữu tài

Kết quả hoạt động thực hành của học
sinh


sản của công dân.
Củng cố dặn dò:- Các em về vẽ lại sơ đồ từng phần bài học và sơ đồ tổng quát
toàn bài, sưu tầm bài tập về bài 2 để làm thêm.

16


II. 3. 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng cách ôn tập như đã nêu trên tôi cảm thấy học sinh đã có sự
chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:
- Học sinh thấy hứng thú hơn trong mỗi tiết học và háo hức chờ đợi đến tiết học
sau, các băn khoăn của học sinh trong các tình huống liên quan đến bài học
được đưa ra thảo luận và giải đáp kịp thời.
- Nhiều học sinh được tham gia vào phần trình bày kết quả, nhất là nhóm học
sinh có mức độ nhận thức yếu hơn được khuyến khích và có sự tiến bộ rõ rệt.
- Học sinh nhớ nội dung bài học nhanh hơn, dễ hơn. Biết vận dụng xử lí tình
huống trong thực tiễn hợp lí hơn.
Kết quả làm bài khảo sát sau khi ôn tập:
Lớp



Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


Kém

số
12B4
12B6

43
44

SL
10
11

% SL
23,2 19
25
18

% SL
44,3 14
40,9 15

% SL
32,5
0
34,1
0

%
0

0

SL
0
0

%
0
0

Trên đây là những kinh nghiệm mà trong quá trình dạy học tôi đã rút ra và vận
dụng vào việc ôn tập trực tiếp cho học sinh lớp 12 của mình thấy có hiệu quả,
chất lượng bài làm của học sinh tăng lên rõ rệt. Vì vậy tôi xin chia sẻ với các
thầy cô mong rằng sẽ góp được phần nào vào việc nâng cao chất lượng dạy học
môn GDCD nói chung và thi THPT quốc gia nói riêng theo tinh thần đổi mới sự
nghiệp giáo dục.
III. Kết luận, kiến nghị.
III.1. Kết luận
- Từ kết quả thu được tôi thấy GDCD là môn học nghe có vẻ khô khan, nhất là
phần Pháp luật ở chương trình lớp 12. Nhưng nếu giáo viên có phương pháp dạy
học phù hợp, lấy nhiều ví dụ, tình huống thực tiễn minh hoạ cho bài học thì học
sinh cảm thấy dễ hiểu, gần gũi cuộc sống, sẽ hứng thú hơn trong học tập và phát

17


huy được tính tự giác, tích cực của học sinh, học biết đi đôi với hành đáp ứng
được mục tiêu của giáo dục hiện nay.
- Hướng phát triển của đề tài.
Phương pháp của đề tài này có thể áp dụng cho các bài khác tương tự trong

chương trình GDCD lớp 12 và thực hiện cho việc ôn tập thi THPT quốc gia các
năm tới.
III.2. Kiến nghị.
Để thuận lợi cho việc dạy học phần Pháp luật đạt hiệu quả đề nghị các cấp lãnh
đạo quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa trong việc trang bị sách tham khảo, băng
đĩa, tranh ảnh nhất là tài liệu về cách xử lí các tình huống pháp luật cụ thể để
giáo viên tham khảo và phục vụ cho việc dạy học tốt hơn, hiệu quả hơn.
Trên đây là “một vài kinh nghiệm ôn tập thi THPT quốc gia môn GDCD qua bài
2- Thực hiện pháp luật, GDCD lớp 12”. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các đồng chí đồng nghiệp và cán bộ phụ trách chuyên môn cấp trên để
đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa GDCD lớp 12, Nxb Giáo dục.
- Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD lớp 12
- PGS.TS Bùi Văn Dũng, Hướng dẫn ôn tập môn GDCD kỳ thi THPT quốc gia
năm 2017, NXB Đại học vinh, 2016.)

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Nông cống, ngày
ĐƠN VỊ

tháng 5 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.


Nguyễn Thị Nguyệt

19



×