Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.38 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn I
SKKN thuộc lĩnh vực : Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2019
1


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Giải pháp, biện pháp
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
2.3.2. Nội dung và cách thực hiện


2.3.2.1. Dạng phản ứng thế
2.3.2.2. Dạng phản ứng trao đổi, phản ứng este hóa
và phản ứng thủy phân
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục các SKKN đã được đánh giá xếp loại cấp tỉnh

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
5
10
16
16
18
19

2



1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là góp phần thực hiện
mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà.Theo Luật Giáo dục Việt Nam: Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Muốn đổi mới
giáo dục thì phải tích cực đổi mới cách dạy và cách học, thay đổi nhận thức về
chất lượng dạy và học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải bỏ thói
quen áp đặt, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo ra cơ hội cho học
sinh tiếp cận và phát hiện kiến thức, biết giải quyết các vấn đề một cách linh
hoạt và sáng tạo.
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống
phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là
một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy
bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề
thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất.Môn Hoá rất
đa dạng và phong phú về các dạng bài tập vì vậy học sinh cần áp dụng các
phương pháp giải nhanh để giải các bài tập trắc nghiệm đáp ứng được sự đổi
mới của vấn đề thi cử hiện nay. Trong đó phương pháp tăng giảm khối lượng để
giải các bài tập hóa học có thể vận dụng từ chương trình lớp 10 đến lớp 12. Từ
những sai lầm và lúng túng của học sinh trong cách giải bài tập hóa , tôi đã kiểm
tra, phân tích thực trạng và tìm nguyên nhân chính là do các em chưa hiểu bản
chất hóa học và các dạng bài tập.
Với những lí do trên tôi đã nghiên cứu , tham khảo tư liệu và áp dụng đề

tài: “Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học”
nhằm giúp các em học sinh khắc phục những sai lầm, biết giải nhanh các dạng
bài tập này một cách tự tin và hiệu quả ,giúp học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và
đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong thi cử như hiện nay.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nhằm mục đích dựa vào sự chênh lệch khối lượng khi biến đổi
chất này thành chất khác có thể tính nhanh số mol của một chất trong phản ứng,
qua đó hình thành kĩ năng giải bài toán có liên quan đến dạng bài tập hóa học
này. Đề tài còn nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giải bài tập hóa học
định lượng của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu bản chất của bài tập định lượng hóa học và áp dụng phương pháp
3


Nghiên cứu bản chất của bài tập định lượng hóa học và áp dụng phương pháp
tăng giảm khối lượng để giải các bài tập hóa có liên quan đến dạng này.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân
tích lí thuyết, tổng kết kinh nghiệm sư phạm xuất phát từ những sai sót của học
sinh khi giải bài tập, trao đổi với các đồng nghiệp, kiểm tra đánh giá và so sánh
kết quả. Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thiết kế
nội dung bài tập theo các dạng của chuyên đề.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Giải các bài tập hóa học cần phải kết hợp giữa hiện tượng và bản chất hóa
học với các kĩ năng giải toán. Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì
việc giải nhanh các bài toán Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu
cầu tìm ra được phương pháp giải toán một cách nhanh nhất, đi bằng con đường
ngắn nhất không những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn

rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Trong hệ thống các bài tập hóa học có rất nhiều loại bài tập mà bản chất
của phản ứng rất phức tạp, các em thường viết thiếu phương trình hoặc xác định
sai về sản phẩm thu được sau phản ứng, do đó không có lời giải và đáp án chính
xác, đồng thời hiểu sai bản chất, làm sai vẫn có đáp án nhiễu trong bốn đáp án
trắc nghiệm làm cho học sinh lúng túng, sai và mất điểm trong bài. Một trong
các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học phức tạp đó là phương pháp tăng
giảm khối lượng . Để giải quyết tốt dạng bài tập này thì các em phải hiểu và nắm
rõ bản chất hóa học của bài toán hóa từ đấy vận dụng phương pháp giải phù hợp
để có kết quả chính xác và nhanh nhất.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi
mới, là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp
dạy học.
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu,
cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp để cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá
học cho học sinh. Thông qua bài học thì học sinh có thể tự hoạt động tích cực,
chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức bài học.
Nhưng nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và
không nhớ các phương pháp giải bài toán hóa. Nhiều học sinh còn tình trạng
luời học, không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu vì vậy
khi gặp những bài tập dạng bài toán nhiệt luyện, kim loại tác dụng với dung dịch
muối, bài toán phản ứng este hóa,... cảm thấy vô cùng phức tạp không xác định
được bản chất của bài toán hóa học để tìm ra đáp án nhanh gọn, chính xác.
Từ những khó khăn trên tôi nghĩ cần phải nghiên cứu, tổng hợp và áp dụng
các phương pháp giải nhanh trong đó có phương pháp tăng giảm khối lượng để
giải quyết những dạng bài tập hóa học định lượng .
2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mọi sự biến đổi hóa học (được mô tả bằng phản ứng hóa học) đều có liên quan

4


đến sự tăng hoặc giảm khối lượng của các chất.
+ Dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng khi chuyển 1 mol chất X thành 1
hoặc nhiều mol chất Y (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta dễ dàng tính
được số mol của các chất và ngược lại, từ số mol hoặc quan hệ về số mol của
các chất mà ta sẽ biết được sự tăng hay giảm khối lượng của các chất X, Y.
+ Mấu chốt của phương pháp là:
* Xác định đúng mối liên hệ tỉ lệ giữa các chất đã biết (chất X) với chất cần xác
định (chất Y) (có thể không cần thiết phải viết phản ứng, mà chỉ cần lập sơ đồ
chuyển hóa giữa 2 chất này, nhưng phải dựa vào ĐLBT nguyên tố để xác định tỉ
lệ mol giữa chúng).
* Xem xét khi chuyển từ chất X thành Y (hoặc ngược lại) thì khối lượng tăng
lên hay giảm đi theo tỉ lệ phản ứng và theo đề cho.
* Cuối cùng, dựa vào quy tắc tam suất, lập phương trình toán học để giải.
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp về: “Áp dụng
phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học ”.
2.3.2.1.Dạng phản ứng thế:
1. Cơ sở lí thuyết:
- Bài toán kim loại + axit (hoặc hợp chất có nhóm OH linh động)
 muối + H2
2M + 2nHX  2MXn + nH2

(l)

2M + nH2SO4  M2(SO4)n + nH2

(2)


2R(OH)n + 2nNa  2R(ONa)n + nH2
(3)
Từ (l), (2) ta thấy: khối lượng kim loại giảm vì đã tan vào dung dịch dưới
dạng ion, nhưng nếu cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn thu
được sẽ tăng lên so với khối lượng kim loại ban đầu, nguyên nhân là do có
anion gốc axit thêm vào.
Từ (3) ta thấy: khi chuyển 1 một Na vào trong muối sẽ giải phóng 0,5 mol H 2
tương ứng với sự tăng khối lượng là m = MRO. Do đó, khi biết số mol H 2 và
m => R.
- Dạng bài toán kim loại + dung dịch muối: nA + mBn+  nAm+ + mB
Ta thấy: Độ tăng (giảm) khối lượng của kim loại chính là độ giảm (tăng)
khối lượng của muối (vì manion = const) .
* Chú ý: Coi như toàn bộ kim loại thoát ra là bám hết lên thanh kim loại nhúng
vào dung dịch muối.
- Dạng bài toán nhiệt luyện.
Oxit (X) + CO (hoặc H2)  rắn (Y) + CO2 (hoặc H2O)
Ta thấy: dù không xác định được Y gồm những chất gì nhưng ta luôn có vì oxi
bị tách ra khỏi oxit và thêm vào CO (hoặc H2) tạo CO2 hoặc H2O
 m = mX - mY = mO  nO =

Vm�
= nCO = n CO 2 (hoặc = n H2 = n H 2 )
16

5


2. Bài tập áp dụng:
Bài toán 1: Ḥòa tan m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hóa trị II) trong
dung dịch HCl dư thu được 1,008 lít khí (đktc) và dung dịch chứa 4,575 gam

muối khan. Tính giá trị của m?
A. 1,89 gam
B. 2,52 gam
C. 2,3gam
D. 1,38gam
Hướng dẫn:
Mtăng = ( + 35,5.2) - =71g
mtăng = 0,045.71 = 3,195g
Ta có: mmuối = m + mtăng
=>m = mmuối - mtăng = 4,575 -3,195 = 1,38g  D đúng
Bài toán 2: Cho 2,02 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, đồng đẳng kế tiếp tác
dụng vừa đủ với Na được 3,12 gam muối khan. Công thức phân tử của hai ancol
là :
A. CH3OH, C2H5OH.
B. C2H5OH, C3H7OH.
C. C3H7OH, C4H9OH.
D. C4H9OH, C5H11OH.
Hướng dẫn:
1
ROH  Na ��
� RONa  H2 �
2

a mol
a mol
 mtăng = 22a = 3,12 – 2,02  a = 0,05 mol
2,02
40,4  15  M R = 23,4 < 29
0.05
 2 rượu là: CH3OH và C2H5OH  đáp án A

M 2 rượu = M R +17 =

Bài toán 3: Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO 4.
Sau khi kết thúc phản ứng lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn.
Thành phần % theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 90,28%
B. 85,30%
C. 82,20%
D. 12,67%
Hướng dẫn:
Zn + CuSO4  ZnSO4 +Cu (1)
x
x
 
 mgiảm = (65 - 64)x = x
Fe + CuSO4  FeSO4 +Cu (2)
y
y
 
 m tăng = (64 - 56)y = 8y
Vì khối lượng hỗn hợp rắn trước và sau phản ứng đổi  mgiảm = mtăng
 x = 8y
 %Zn =

65x
x 100% 90,28%  Đáp án A
65x  56y

Bài toán 4: Tiến hành 2 thí nghiệm :
- TN 1 : Cho m gam bột Fe dư vào V1 (lít) dung dịch Cu(NO3)2 1M.

- TN2 : Cho m gam bột Fe dư vào V2 (lít) dung dịch AgNO3 0,1M.
6


Sau khi các phim ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở 2 thí
nghiệm đều bằng nhau. Giá trị của Vl so với V2 là
Trong mục 2.3.2.1:Bài toán 1,bài toán2,bài toán 3,bài toán 4 được tham khảo từ TLTK số 3,5.

A. V1 = V2 B. Vl = l0V2 C. Vl = 5V2

D. Vl = 2V2

Hướng dẫn:
Fe + Cu2+  Fe2+ + Cu
V1 mol
V1 mol
m tăng= 64V1 – 56V1 = 8V1 gam
Fe
+
2Ag+  Fe2+ + 2Ag
0,05V2 mol
0,1V2 mol
mtăng = 108.0,1V2 – 56.0,05V2 = 8V2 gam
Theo đề mrắn (TN1) = mrắn(TN2)  8V1= 8V2 V1 = V2  Đáp án A
Bài toán 5: Cho 4,48 lít CO (đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao một thời
gian, sau phản ứng thu được chất rắn X có khối lượng bé hơn 1,6gam so với
khối lượng FeO ban đầu. Khối lượng Fe thu được và % thể tích CO2 trong hỗn
hợp khí sau phản ứng lần lượt là:
A.5,6gam; 40%
B.2,8gam; 25% C.5,6gam; 50%

D.11,2gam; 60%
Hướng dẫn:
FeO + CO t  Fe  CO 2
0

1,6
0,1(mol)
16
= 0,1 (mol)  mFe = 0,1.56 = 5,6gam (*)

mgiảm = mO(oxit đã phản ứng )=
 n Fe = n CO 2

Theo bảo toàn nguyên tố: n hỗn hợp khí sau phản ứng = nCO(ban đầu) = 0,2 (mol)
 % thể tích khí CO2 =

0,1
x100% 50%(**) . Từ (*) và (**)  Đáp án C
0,2

Bài toán 6: Có một hỗn hợp gồm NaCl và NaBr, trong đó NaBr chiếm 10% về
khối lượng. Hoà tan hỗn hợp vào nước rồi cho khí clo lội qua dung dịch cho đến
dư. Làm bay hơi dung dịch cho đến khi thu được muối khan. Khối lượng hỗn
hợp đầu đã thay đổi bao nhiêu %?
A.tăng 5,25%
B. giảm 4,32%.
C. tăng 3,48%.
D. giảm 6,27%.
Hướng dẫn:
2NaBr+Cl2  2NaCl+Br2

giả sử hỗn hợp ban đầu là 100g vậy khi đó khối lượng của NaBr là 10 g nên
nNaBr=10/103
suy ra nCl2=nBr2=5/103
mgiảm = mBr2-mCl2 =(160-71).5/103 .
%khối lượng hh giảm=4.32%(do hh ban đầu chọn là 100g)  Đáp án B
Bài toán 7: Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị (II) vào
dung dịch CuSO4 dư. Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24
gam. Cũng thanh graphit này nếu được nhúng vào dung dịch AgNO 3 thì khi
phản ứng xong thấy khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52 gam. Kim loại hóa
trị (II) là kim loại nào sau đây?
7


A. Pb.
Hướng dẫn:

B. Cd.

C. Al.

D. Sn.

Trong mục 2.3.2.1: Bài toán 5,bài toán 6,bài toán 7 được tham khảo từ TLTK số 5.

Đặt kim loại hóa trị (II) là M với số gam là x (gam).
M + CuSO4 dư  MSO4 + Cu
Cứ M gam kim loại tan ra thì sẽ có 64 gam Cu bám vào. Vậy khối lượng kim
loại giảm (M  64) gam;
Vậy:


x (gam) =

0,24.M
 khối lượng kim loại giảm 0,24 gam.
M  64

Mặt khác: M + 2AgNO3  M(NO3)2 + 2Ag
Cứ M gam kim loại tan ra thì sẽ có 216 gam Ag bám vào. Vậy khối lượng kim
loại tăng (216  M) gam;

0,52.M
 khối lượng kim loại tăng 0,52 gam.
216  M
0,24.M
0,52.M
Ta có:
=
 M = 112 (kim loại Cd).  Đáp án B
M  64
216  M

Vây:

x (gam) =

Bài toán 8: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 8,32 gam CdSO 4. Sau khi
khử hoàn toàn ion Cd2+ khối lượng thanh kẽm tăng 2,35% so với ban đầu. Hỏi
khối lượng thanh kẽm ban đầu.
A. 60 gam.
B. 70 gam.

C. 80 gam.
D. 90 gam.
Hướng dẫn:
Gọi khối lượng thanh kẽm ban đầu là a gam thì khối lượng tăng thêm


2,35a
gam.
100

Zn + CdSO4  ZnSO4 + Cd
65  1 mol  112, tăng (112 – 65) = 47 gam
8,32
2,35a
(=0,04 mol) 
gam
208
100
1
47

Ta có tỉ lệ: 0,04 2,35a  a = 80 gam.  Đáp án C.
100

Bài toán 9: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 15 gam trong 340 gam
dung dịch AgNO3 6%. Sau một thời gian lấy vật ra thấy khối lượng AgNO3 trong
dung dịch giảm 25%. Khối lượng của vật sau phản ứng là
A. 3,24 gam.
B. 2,28 gam.
C. 17,28 gam.

D. 24,12 gam.
Hướng dẫn:
340 �6
= 0,12 mol;
170 �100
25
= 0,12 �
= 0,03 mol.
100

n AgNO3 ( ban ��u) =
n AgNO3 ( ph.�ng)

Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 + 2Ag
0,015  0,03  0,03 mol
mvật sau phản ứng = mvật ban đầu + mAg (bám)  mCu (tan)
8


= 15 + (1080,03)  (640,015) = 17,28 gam.  Đáp án C.
Bài toán 10:Cho 2,84 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức mạch hở liên tiếp trong
dãy đồng đẵng tác dụng với Na vừa đủ thu được 4,6 gam muối và V lít khí
Trong mục 2.3.2.1: Bài toán 8, bài toán 9,bài toán 10 được tham khảo từ TLTK số 6,8,9.

(đktc). Giá trị V và 2 ancol là:
A. 0,896 lít. CH3OH và C2H5-OH.
B. 0,448 lít. . C2H5OH và C3H7OH.
C. 0,56 lít. C3H7OH và C4H9OH.
D. 0,672 lít. CH3OH và C2H5-OH.
Hướng dẫn:

Áp dụng tăng giảm khối lượng:
1mol ROH � 1mol RONa M � 39  17  22

theo gt 1mol ROH � 1mol RONa m � 4,6  2,84  1,76
1,76
1
0,08
 0,08 mol � nH 2  .0,08  0,04 mol , V 
.22, 4  0,896 lit
22
2
2
�R1  CH 3 (15)
2,84
R  17 
 35,5 � R  18,5  �
0,08
�R2  C2 H 5 (29)
 Đáp án A.
3. Bài tập tự luyện:
1. Hoà tan 5,4 gam Al vào 0.5 lít dung dịch X gồm AgNO 3 và Cu(NO3)2 được
42 gam rắn Y không tác dụng với dung dịch H 2SO4 loãng và dung dịch Z. Lấy
toàn bộ dung dịch Z cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thì được 14,7 gam kết
tủa (cho phản ứng xảy ra hoàn toàn). Nồng độ mới của AgNO 3 và Cu(NO3)2
trong dung dịch X lần lượt là:
A. 0,6M và 0,3M. B. 0,6M và 0,6M. C. 0,3M và 0,6M. D.0,3Mvà 0,3M.
2.Nhúng m gam kim loại M hoá trị II vào dung dịch CuSO 4 sau 1 thời gian lấy
thanh kim loại thấy khối lượng giảm 0,075%. Mặt khác, khi nhúng m gam thanh
kim loại trên vào dung dịch Pb(NO3)2 sau 1 thời gian lấy thanh kim loại thấy
khối lượng thanh kim loại tăng 10,65% (biết số mol của CuSO 4 và Pb(NO3)2

tham gia ở 2 trường hợp là như nhau). M là
A. Mg.
B. Zn.
C. Mn.
D. Ag.
3. Nhúng 1 thanh Al và 1 thanh Fe vào dung dịch Cu(NO 3)2 sau 1 thời gian lấy
2 thanh kim loại ra thấy dung dịch còn lại chứa Al(NO 3)3 và Fe(NO3)2 với tỉ lệ
mol 3 : 2 và khối lượng dung dịch giảm
2,23 gam (các phản ứng xảy ra hoàn
toàn). Khối lượng Cu bám vào thanh Al và Fe là:
A. 4,16 gam.
B. 2,88 gam.
C. 1,28 gam.
D. 2,56 gam.
4.Cho 32,50 gam Zn vào 1 dung dịch chứa 5,64 gam Cu(NO 3)2 và 3,40 gam
AgNO3 (các phản ứng xảy ra hoàn toàn và tất cả kim loại thoát ra đều bám vào
thanh kim loại). Khối lượng sau cùng của thanh kim loại là
A. 1,48 gam.
B. 33,98 gam.
C. 32,47 gam. D. 34,01 gam.
5.Cho 1,52 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng
với Na vừa đủ, sau phản ứng thu được 2,18 gam chất rắn. Công thức phân tử
của hai ancol và thể tích khí thu được sau phản ứng ở đktc lần lượt là:
nROH 

9


A. CH3OH; C2H5OH và 0,336 lít.
B. C2H5OH; C3H7OH và 0,336 lít

C. C3H5OH; C4H7OH và 0,168 lít. D. C2H5OH; C3H7OH và 0,672 lít.
6. Dẫn Cl2 vào 200 gam dung dịch KBr. Sau khi phản ứng hoàn toàn khối lượng
muối tạo thành nhỏ hơn khối lượng muối ban đầu là 4,45 gam. Nồng độ phần
trăm KBr trong dung dịch ban đầu.
A. 5,95%.
B. 9,59%.
C. 6,25%.
D. 8,95%
7. Lấy 2,98 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe cho vào 200ml dung dịch HCl 1M,
sau khi phản ứng hoàn toàn ta cô cạn (trong điều kiện không có oxi) thì được
6,53 gam chất rắn. Thể tích khí H2 bay ra (đktc) là
A. 0,56 lít.
B. 1,12 lít.
C. 2,24 lít.
D. 4,48 lít.
8. Cho ancol X tác dụng với Na dư thấy số mol khi bay ra bằng số mol X phản
ứng. Mặt khác, X tác dụng với lượng dư CuO nung nóng đến phản ứng hoàn
toàn thấy lượng rắn giảm 1,2 gam và được 2,7 gam chất hữu cơ đa chức Y. Công
thức cấu tạo thu gọn của Y là:
A. OHC-CH2-CH2-CHO
B. OHC-CH2-CHO
C. CH3-CO-CO-CH3
D. OHC-CO-CH3
9. Lấy 2,98 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe cho vào 200ml dung dịch HCl 1M,
sau khi phản ứng hoàn toàn ta cô cạn (trong điều kiện không có oxi) thì được
6,53 gam chất rắn. Thể tích khí H2 bay ra (đktc) là
A. 0,56 lít.
B. 1,12 lít.
C. 2,24 lít.
D. 4,48 lít.

10. Điện phân l00ml dung dịch M(NO3)n. Với điện cực trơ cho đến khi bề mặt
catot xuất hiện bọt khí thì ngưng điện phân. Phải dùng 25ml dung dịch KOH 2M
để trung hoà dung dịch sau khi điện phân. Mặt khác, nếu ngâm 20 gam Mg vào
100ml dung dịch M(NO3)n. Sau một thời gian lấy thanh Mg ra, sấy khô và cân
lại thấy khối lượng tăng thêm 24% so với lượng ban đầu. Biết các phản ứng xảy
ra hoàn toàn. Công thức hoá học của M(NO3)n là
A. Cu(NO3)2
B. Ni(NO3)2 C. Pb(NO3)2
D. AgNO3
2.3.2.2. Dạng phản ứng trao đổi, phản ứng este hóa và phản ứng thủy phân:
1.Cơ sở lí thuyết:
- Dạng bài toán chuyển hóa muối này thành muối khác.
Khối lượng muối thu được có thể tăng hoặc giảm, do sự thay thế anion gốc
axit này bằng anion gốc axit khác, sự thay thế này luôn tuân theo quy tắc hóa trị
(nếu hóa trị của nguyên tố kim loại không thay đổi).
* Từ 1 mol CaCO3  CaCl2: m = 71 - 60 = 11
( cứ 1 mol CO32 hóa trị 2 phải được thay thế bằng 2 mol Cl hóa trị 1)
* Từ 1 mol CaBr2  2 mol AgBr: m = 2. 108 - 40 = 176
( cứ 1 mol Ca2+ hóa trị 2 phải được thay thế bằng 2 mol Ag+ hóa trị 1)
- Dạng bài toán chuyển oxit thành muối.
MxOy  MxCl2y (cứ 1 mol O-2 được thay thế bằng 2 mol Cl)
MxOy  Mx(SO4)y (cứ 1 mol O-2 được thay thế bằng 1 mol SO42)
* Chú ý: Các điều này chỉ đúng khi kim loại không thay đổi hóa trị.
- Dạng bài toán phản ứng este hóa.
10


RCOOH + HO – R’  RCOOR’ + H2O
- meste < mmuối : m tăng = m M uối - meste
- meste > mmuối : m giảm = meste – m


muối

Trong mục 2.3.2.1 : Các bài toán tự luyện được tham khảo từ TLTK số 2,4,10.

- Dạng bài toán phản ứng trung hòa:- OHaxit, phenol + kiềm
- OH(axit, phenol) + NaOH  - ONa + H2O
(cứ 1 mol axit (phenol)  muối: m = 23 – 1 = 22)
- Aminoaxit tác dụng với dung dịch kiềm
Từ tăng khối lượng của sản phẩm muối so với chất ban đầu ta tính : m
Sau đó áp dụng tính được số mol và xác định được các yêu cầu tiếp theo của
đề như : xác định công thức của hợp chất, xác định nồng độ mol/l của dung dịch
kiềm, …
2. Bài tập áp dụng:
Bài toán 1: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong
500ml dung dịch H2SO4 0,1M vừa đủ. Sau phản ứng hỗn hợp muối sunfat khan
thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là
A. 7,71 gam.
B. 6,91 gam.
C. 7,61 gam.
D. 6,81 gam.
Hướng dẫn:
2O (trong oxit)  SO 24 Khối lượng tăng: 0,05 (96 -16) = 4,0 gam
 mmuối = moxit +  mmuối = 2,81 + 4 = 6,81 gam  Đáp án D
Bài toán 2: Cho 3,06 gam hỗn hợp K2CO3 và MgCO3 tác dụng với dung dịch
HCl thu được V lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39
gam muối khan. Giá trị V (lít) là:
A. 0,224
B. 0,448
C. 0,336

D. 0,672.
Hướng dẫn:
mtăng = 11 n CO = 3,39 – 3,06  n CO = 0,03 mol  VCO = 0,672 lít
 Đáp án D
Bài toán 3: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH 3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Lấy 5,30
gam hỗn hợp X tác dụng với 5,75 gam C 2H5OH (xúc tác H2SO4 đặc) thu được m
gam este (hiệu suất của các phản ứng este hoá đều bằng 80%). Giá trị của m là:
A. 10,12 gam.
B. 6,48 gam.
C. 16,20 gam.
D. 8,10 gam.
Hướng dẫn:
2

x mol

2

x mol

2

x mol

46x  60x
MX 
53
2x

nX = 5,3: 53 = 0,1 mol < n C H OH = 0,125 mol  khối lượng este tính theo số mol

của axit
 mtăng = (29-1)x = m -5,3  m = 8,1 gam
2

5

11


8,1.80%

Khối lượng este thực tế thu được là 100% 6,48gam  Đáp án B
Bài toán 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp các este no, đơn nhức, mạch hở.
Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ba(OH) 2 dư thấy khối
lượng bình tăng 1,55 gam. Khối lượng kết tủa thu được là:
A. 2,5 gam.
B. 4,925 gam.
C. 6,94 gam.
D. 3.52 gam.
Trong mục2.3.2.2:Bài toán 1,bài toán 2,bài toán 3,bài toán4 được tham khảo từ TLTK số 3,7.

Hướng dẫn:
0

C n H 2n O 2  O 2 t  nCO 2  nH 2 O
na
na
a mol
CO 2  Ba(OH) 2   BaCO 3  H 2 O
na


na
 m bình  m CO 2 + m H 2 O = 44na  18na 1,55  na 0,025
 mkết tủa = 0,025.197 = 4,925 gam  Đáp án B

Bài toán 5: Đốt cháy hoàn toàn 4,40 gam chất hữu cơ X đơn chức thu được sản
phẩm cháy gồm 4,48 lít CO2 (đktc) và 3,60 gam H2O. Nếu cho 4,40 gam X tác
dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn được 4,80 gam
muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Tên của X là
A. etyl propionat.
B. metyl propionat
C. isopropyl axetat.
D. etyl axetat.
Hướng dẫn:
n CO = n H O = 0,2mol  X là este no đơn
2

2

CnH2nO2 + (

3n  1
t0
) O2   nCO2 + nH2O
2

0,2
mol
n


0,2 mol

0,2
0,2
 n = 4  X: C4H8O2 và nX =
=
4,4
= 0,05 mol
n
4
RCOOR’ + NaOH  RCOONa + R’OH

mX = (14n + 32)

0,05 mol
0,05 mol
mX < mmuối  mtăng = (23-R’) 0,05 = 4,8 – 4,4 = 0,4  R’= 15
Công thức cấu tạo của X là: C2H5COOCH3  đáp án B
Bài toán 6: Cho 3,74 gam hỗn hợp 4 axit, đơn chức tác dụng với dung dịch
Na2CO3 thu được V lít khí CO2 (đktc) và dung dịch muối. Cô cạn dung dịch thì
thu được 5,06 gam muối. Giá trị của V lít là:
A. 0,224
B. 0,448.
C. 1,344.
D. 0,672
Hướng dẫn:
RCOOH  NaCO 3   2RCOONa  CO 2  H 2 O

a mol
a mol 0,5a mol

 m tăng = (23 - 1)a = 5,06 – 3,74  a = 0,06 mol
 VCO = 0,06. 0,5. 22,4 = 0,672 lít  Đáp án D
2

12


Bi toỏn 7: Trung ho 5,48 gam hn hp X gm axit axetic, phenol v axit
benzoic cn dựng 600ml dung dch NaOH 0,10M. Cụ cn dung dch sau phn
ng thu c hn hp cht rn khan cú khi lng l:
A. 8,64 gam.
B. 6,84 gam.
C. 4,90 gam.
D. 6,80 gam.
Hng dn:
nNaOH = 0,06mol
Trong mc 2.3.2.2:Bi toỏn 5,bi toỏn 6 bi toỏn 7 c tham kho t TLTK s 4,6.
Hn hp X + NaOH Mui + H2, trong nguyờn t H trong nhúm OH

hoc COOH c thay th bi nguyờn t Na
tng khi lng = 22. 0,06 = 1,32 gam
Khi lng mui = 5,48 + 1,32 = 6,80gam ỏp ỏn D
Bi toỏn 8: Cho 8,9 gam mt hp cht hu c X cú cụng thc phõn t C3H7O2N
phn ng vi 100 ml dung dch NaOH 1,5M. Sau khi phn ng xy ra hon
ton, cụ cn dung dch thu c 11,7 gam cht rn. C/thc cu to thu gn ca X
l :
A. HCOOH3NCH=CH2
B. H2NCH2CH2COOH
C. CH2=CHCOONH4
D. H2NCH2COOCH3

Hng dn:
Ta có: nX

8,9
0,1mol , nNaOH= 0,15 mol.
89

Dựa vào đáp án thì các chất đều phản ứng với NaOH theo
tỷ lệ 1:1,
Nên nX = nNaOH (p)= 0,1 mol. => nNaOHd = 0,05 mol hay 2
gam.
áp dụng phơng pháp tăng giảm khối lợng ta có:
RCOOR ' RCOONa (1)

1........................1... m (23 R ')
0,1....................................(11, 7 2) 8,9 0,8

=> 0,1(23-R)=0,8=> R=15 hay CH3 ỏp ỏn D
Bi toỏn 9: Cho 1 mol amino axit X phn ng vi dung dch HCl (d), thu c
m1 gam mui Y. Cng 1 mol amino axit X phn ng vi dung dch NaOH (d),
thu c m2 gam mui Z. Bit m2m1=7,5. Cụng thc phõn t ca X l
A. C4H10O2N2. B. C5H9O4N.
C. C4H8O4N2.
D. C5H11O2N.
Hng dn:
- Gi cụng thc amino axit X l: R(COOH) a (NH 2 ) b
- R(COOH) a (NH 2 ) b + bHCl -> R (COOH) a (NH 3Cl) b (1)
- R (COOH)a (NH 2 ) b + aNaOH-> R(COONa)a (NH 2 ) b + aH2O (2)
Theo (1) thỡ c 1mol amino axit X tỏc dng HCl thỡ mtng = 36,5.b gam
Theo (2) thỡ c 1mol amino axit X tỏc dng NaOH thỡ mtng = 22.a gam.


13


Theo giả thiết m2–m1=7,5 => 22.a – 36,5.b= 7,5, nghiệm hợp lý là a=2 và b=1.
vậy  Đáp án B
Bài toán 10: Trong phân tử amino axit X có 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl.
Cho 15,0 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH. Cô cạn dung dịch sau
phản ứng thu được 19,4 gam muối khan. Công thức của X là
A. H2NC3H6COOH.
B. H2NCH2COOH.
C. H2NC2H4COOH.
D. H2NC4H8COOH.
Hướng dẫn:
H2N–R–COOH + NaOH  H2N–R–COONa + H2O
x mol
x mol
Trong mục 2.3.2.2:Bài toán 8, bài toán 9, bài toán 10 được tham khảo từ TLTK số 4,5,6.
mtăng = 22x = 19,4 – 15,0  x = 0,2 mol
 Mx = MR +61 = 75  MR = 14  X: H2NCH2COOH  Đáp án B

3.Bài tập tự luyện:
1.Trung hoà 5,48 gam hỗn hợp axit axetic, phenol và axit benzoic cần dùng
600ml dung dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng được hỗn hợp
chất rắn khan có khối lượng là
A. 8,64 gam.
B. 6,84 gam.
C. 4,90 gam.
D. 6,80 gam.
2. Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức mạch hở tác dụng hết với CaCO 3 được

7,28 gam muối của axit hữu cơ. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
A. CH2=CH-COOH
B. CH3COOH
C. CH C-COOH
D. CH3-CH2-COOH
3. Hoà tan hoàn toàn 2,1 gam muối cacbonat của kim loại hoá trị II trong dung
dịch H2SO4 loãng được 3 gam chất rắn khan. Công thức muối cacbonat của kim
loại hoá tri II là:
A. CaCO3
B. Na2CO3
C. FeCO3
D. MgCO3
4. Cho 26,80 gam hỗn hợp KHCO 3 và NaHCO3 tác dụng hết với dung dịch HCl
dư được 6,72 lít khí (đktc). Sau phản ứng cô cạn được a gam muối khan. Giá trị
của a gam là:
A. 34,45.
B. 20,15.
C. 19,15.
D. 19,45.
5. Dẫn V lít khí CO 2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 750ml dung dịch Ba(OH) 2
0,1M, sau phản ứng khối lượng dung dịch giảm 5,45 gam và được hỗn hợp 2
muối. Giá trị V lít là
A. l,68.
B. 2,24.
C. 1,12.
D. 3,36.
6. Cho amino axit x tác dụng vừa đủ với Na thấy số mol khí tạo ra bằng số mol
X đã phản ứng. Lấy a gam X tác dụng với dung dịch HCl dư được (a + 0,9125)
gam Y. Đem toàn bộ lượng Y tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH đun nóng
được dung dịch Z. Cô cạn Z được 1 lượng muối khan. Biết X làm quỳ tím hoá

đỏ. Khối lượng muối khan thu được so với khối lượng của Y sẽ
A. tăng 1,65 gam.
B. giảm 1,65 gam.
C. tăng 1,10 gam.
D. giảm 1,10 gam.

14


7.Cho amino axit X tác dụng vừa đủ với Na thấy số mol khí tạo ra bằng số mol
X đã phản ứng. Lấy a gam X tác dụng với dung dịch HCl dư được
(a + 0,9125) gam Y. Đem toàn bộ lượng Y tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH
đun nóng được dung dịch Z. Cô cạn Z được 5,8875 gam muối khan. Biết X làm
quỳ tím hoá đỏ. Công thức cấu tạo của X là
A.HOOC-CH(NH2)-COOH
B. HOOC-CH2CH(NH2)CH2-COOH
C. HOOC-CH2CH2CH2NH2
D. HOOC-CH2CH(NH2)-COOH
8. Đốt cháy hoàn toàn 3,72 gam hợp chất hữu cơ X (biết d X/H < 70), dẫn toàn bộ
sản phẩm cháy thu được qua bình đựng dung dịch Ba(OH) 2 dư thấy tạo ra 41,37
gam kết tủa đồng thời khối lượng dung dịch giảm 29,97 gam. Biết số mol NaOH
cần dùng để phản ứng hết với X bằng số mol khí hiđro sinh ra khi cho X tác
dụng với Na dư. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
A. CH3-C6H4(OH)2
B. C6H7COOH.
C. C5H6(COOH)2
D. HO-C6H4-CH2OH.
9. X là một -aminoaxit chỉ chứa 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH. Cho 0,445
gam X phản ứng vừa đủ với NaOH tạo ra 0,555 gam muối. Công thức cấu tạo
của X có thể là

A. H2N-CH2-COOH.
B. CH3-CH(NH2)-COOH.
C. H2N-CH2-CH2-COOH.
D.H2N-CH=CH-COOH.
10. Cho hỗn hợp X gồm 2 axit đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng với Na dư thấy
2

số mol H2 bay ra bằng

1
mol X. Đun 20,75 gam X với 1 lượng dư C2H5OH (xúc
2

tác H2SO4 đặc) được 18,75 gam hỗn hợp este (hiệu suất của các phản ứng este
hoá đều bằng 60%). % theo khối lượng các chất có trong hỗn hợp X là:
A. 27,71% HCOOH và 72,29% CH3COOH.
B. 27,71 % CH3COOH và 72,29% C2H5COOH.
C. 40% C2H5COOH và 60% C3H7COOH.
D. 50% HCOOH và 50% CH3COOH.

15


Trong mục 2.3.2.2 : Các bài tập tự luyện được tham khảo từ TLTK số 2,4,10.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả học tập môn hóa học :
Lớp đối chứng

Lớp


12B3

Lớp Thử nghiệm

12B4

12B2

Học lực

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

Giỏi


2

4.7

2

5.1

10

24.4

Khá

14

33.3

12

30.7

23

56.1

Trung
bình


24

57.1

22

56.4

8

19.5

Yếu

2

4.7

3

7.7

0

0

Tổng

42


100

39

100

41

100

Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận với lớp thử nghiệm tỉ lệ học sinh
giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng, ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt
của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên
đáng kể rất nhiều học sinh yếu đã lên trung bình và cảm thấy yêu thích môn học.
Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm
đã có chuyển biến tích cực.
Phương pháp tăng giảm khối lượng cho phép giải nhanh được nhiều bài
toán khi biết quan hệ về khối lượng và tỉ lệ mỗi của các chất trước và sau phản
ứng.Đặc biệt, khi chưa biết rõ phản ứng xảy ra là hoàn toàn hay không hoàn toàn
thì việc sử dụng phương pháp này càng giúp đơn giản hóa bài toán hơn.Phương
pháp tăng giảm khối lượng thường được sử dụng trong các bài toán hỗn hợp
nhiều chất.
16


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo
viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm
vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào

bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn
của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con
đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh,
tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến
khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm
củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số phương pháp giải, nhằm giúp các em học sinh dễ dàng
nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác. Sau mỗi
dạng bài thì có ví dụ mẫu và bài tập vận dụng để học sinh luyện tập thuần thục
đồng thời tôi luôn sát sao đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh
nghiệm và lưu ý những sai sót mà học sinh thường hay mắc phải.
3.2. Kiến nghị.
Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian để các giáo viên
cùng tổ bộ môn hóa học trao đổi, tiếp cận những phương pháp giải nhanh bài
tập hóa học định lượng nâng cao nói chung và áp dụng phương pháp tăng giảm
khối lượng nói riêng để giải các dạng bài tập này.
Giáo viên cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp
sư phạm, phải tự bồi dưỡng trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, biết khai
thác thông tin trên mạng internet.
Đề nghị triển khai áp dụng đề tài cho học sinh trong các buổi học bồi
dưỡng.
Trong khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở trường tôi rất mong sự đóng
góp chân thành của quí đồng nghiệp, của ban giám khảo để đề tài được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị


Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam kết đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Huyền

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hoá học 10,11,12- NXBGD
2. Sách bài tập hoá học 10,11,12 - NXBGD
3.Rèn kĩ năng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 11
- PGS.TS. Cao Cự Giác.
4. Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học
- NXB Đại học Sư phạm, 2010.
5. Đề thi tốt nghiệp THPT ; đề thi đại học cao đẳng các khối A, B môn Hóa học
từ năm 2007 – 2014.
6. Đề thi THPT QG từ năm 2015 - 2018
7. Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng tâm
- ThS. Nguyễn Thị Khoa Phượng
8. Phương pháp giải nhanh bài toán hóa vô cơ
- PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
9. Cẩm nang chuyên sâu giải bài tập môn Hóa học ở trường trung học
phần 1,phần 2 .
- Tác giả Lê Ngọc Tú.
10. Tài liệu trên mạng internet.

18



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên hóa học- Trường THPT Triệu Sơn I

TT

1.
2.
3.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Phương pháp quy đổi để giải
Sở GD&ĐT
nhanh một số bài tập hóa học

Phương pháp dạy học giúp
Sở GD&ĐT
học sinh học tốt môn Hóa học
Phương pháp giải bài toán
oxit axit (CO2,SO2) phản ứng Sở GD&ĐT
với dung dịch kiềm.

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2011-2012

C

2013-2014

C

2016-2017

19


20




×