Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Củng cố, nâng cao kiến thức thực hành thí nghiệm hoá học hữu cơ 12 thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.6 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD & ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh".
Để biến các mục tiêu thành hiện thực khâu đột phá là đổi mới phương
pháp giáo dục theo “phương pháp dạy học tích cực”. Hoá học là một bộ môn
khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Giáo viên
bộ môn hoá học cần hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học
tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức
và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết: Tính
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác yêu khoa học. Trong dạy học hóa
học, bài tập hóa học là nguồn quan trọng để HS thu nhận kiến thức, củng cố và
khắc sâu những lí thuyết đã học phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, nâng
cao năng lực nhận thức. Tuy nhiên việc bố trí thời lượng trong làm bài cho phần
kiến thức, bài tập hóa học rất ít đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do vậy đa
số học sinh THPT hiện nay khi gặp các bài tập lí thuyết có vấn đề học sinh
thường lúng túng và mắc sai lầm của đề ra, cho nên việc hướng dẫn HS THPT
phát hiện và tránh những “bẫy cài” khi giải bài tập lí thuyết là rất quan trọng.
Đã có một số sách tham khảo, sáng kiến của đồng nghiệp đã nói về những
sai lầm của học sinh trong quá trình vận dụng kiến thức vào giải bài tập hóa học
ở trường THPT. Tuy nhiên, các tác giả thường tập trung chủ yếu vào khai thác
bài tập định lượng, hoặc cũng đề cập đến bài tập lí thuyết mới chỉ phân tích
những sai lầm của học sinh mà chưa đi sâu vào việc tìm ra biện pháp khắc phục
những sai lầm đó, cũng như hình thành cho HS một hệ thống hóa các vấn đề sai
phạm.
Qua thực tiễn dạy học, bằng những kinh nghiệm có được, tôi xin đúc kết
lại thành sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Giúp học sinh “Khắc phục một số


sai lầm thường gặp trong quá trình giải bài tập lí thuyết hoá học tại trường
THPT Lê Hoàn’’
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những bẫy cài lí thuyết thường gặp trong chương trình hóa
học THPT.
- Vận dụng hệ thống những kiến thức đã xây dựng để vào quá trình dạy học
chương trình lớp 12, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi lớp 11 nhằm khắc phục
những sai lầm không đáng có khi giải bài tập hoá học, tăng hứng thú học tập bộ
môn cho học sinh THPT.
- Nâng cao năng lực tư duy của học sinh thông qua phân tích một số sai
lầm thường gặp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1


Hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết quan trọng, nhằm khắc phục một số
sai lầm thường gặp của học sinh khi áp dụng giải các bài tập lí thuyết hóa học THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Đọc, nghiên cứu SGK theo chương trình đã giảm tải, theo chuẩn kĩ năng.
- Đọc, nghiên cứu các đề thi ĐH, HSG các tỉnh.
- Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về những kinh nghiệm, sai
lầm khi giải nhanh bài tập lí thuyết hóa học THPT.
1.4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Qua kinh nghiệm thực tiễn khi ôn thi ĐH, HSG trong nhiều năm.
- Khảo sát các đề thi tốt nghiệp, đề thi đại học, cao đẳng, đề thi học sinh
giỏi của tỉnh Thanh Hoá trong các năm học.
- Chọn 04 lớp (2 lớp 12 và 2 lớp 11) trong mỗi khối có 01 lớp học ban cơ
bản A, 01 lớp học ban cơ bản để triển khai đề tài. Ban đầu tôi chưa áp dụng đề
tài đối với cả 04 lớp, sau một thời gian tôi áp dụng đề tài cho cả 04 lớp. Qua đó

tôi so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài để rút ra kết luận.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để hướng dẫn HS phát hiện và phân tích một số sai lầm trong quá trình
giải bài tập lí thuyết hoá học ở trường THPT ta cần hiểu rõ một số vấn đề và lý
luận dạy học sau:
Theo Trung Tâm từ điển học, từ điển tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1994) thì “sai lầm” là “trái với yêu cầu khách quan, lẽ phải, dẫn đến hậu
quả không hay”. Sai lầm không chỉ xuất hiện trong cuộc sống mà còn xuất hiện
cả trong học tập và nghiên cứu khoa học. Trong giáo dục, I.A. Konmensky
khẳng định: “Bất kì một sai lầm nào cũng có thể làm cho HS kém đi nếu như
giáo viên không chú ý ngay đến sai lầm đó, bằng cách hướng dẫn HS nhận ra và
sữa chữa, khắc phục sai lầm”. A.A.Stoliar cũng đã lên tiếng nhắc nhỡ giáo viên
rằng: “không được tiếc thời gian để phân tích trên giờ học các sai lầm của HS”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Lê Hoàn ở trên lớp, ôn thi ĐH, ôn
thi HSG nhiều năm. Tôi thấy các em khi làm dạng bài tập lí thuyết thường mắc
phải những sai lầm cơ bản sau:
* Về phía học sinh:
- Sai lầm đầu tiên xuất phát từ tâm lí chủ quan, hay coi nhẹ việc học lí
thuyết, thường chỉ thích tập chung vào bài tập định lượng, dẫn đến không học kĩ
các lí thuyết.
- Thiếu kĩ năng thực hành hóa học, thực tế trong công tác giảng dạy HS
chưa được thực hành nhiều.
- Các bài tập lí thuyết đôi khi còn nặng kiến thức hàn lâm, không sát thực tế,
không gây húng thú cho HS.

- Đọc không kĩ đề ra dẫn đến hiểu nhầm kiến thức, không phát hiện được các
nội dung chính (các “chốt”) trong câu hỏi.
* Về phía giáo viên:
- Đôi khi giáo viên hơi chủ quan, chỉ giao cho HS đọc, không có sự kiểm
tra đôn đốc kịp thời.
- Giáo viên không thể cung cấp hết kiến thức định tính cho học sinh được
trong thời gian ngắn trên lớp.
* Về phía phụ huynh:
Sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học tập của con em mình còn
hạn chế, nhiều khi giao khoán con em cho nhà trường và giáo viên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Một số thuật ngữ được nêu dưới đây rất thường gặp, nhưng lại bị hiểu sai do
không nắm vững kiến thức. Cần chính xác hóa để tránh mất điểm trong bài thi.
2.3.1. Tên gọi:
Có thể khi tôi đặt vấn đề này lên đầu, trong tâm lí chính chúng ta lại đặt
câu hỏi “vấn đề này đơn giản, có gì đâu”. Vâng, đúng đây là vấn đề khá đơn
giản và HS không khó để thuộc được nó, tuy nhiên HS thường ít vận dụng, chưa
có thói quen ghi nhớ, đặc biệt với các chất ít gặp, nếu đề thi cài tên này vào HS
3


hay bị bất ngờ. Mấu chốt vấn đề này, chúng ta chỉ cần hướng dẫn HS, về nhà tự
hệ thống để học theo sườn sau:
Một số chất ít gặp như:
- Chất béo (còn gọi triglixerit hay triaxylglixerol), một số axit béo…
- Cacbohidrat (Còn gọi là gluxit, saccarit)….
- Alanin, anilin, Cumen, nước đá khô…
- Anbumin (lòng trắng trứng)….
- Quặng sắt: Hematit đỏ, Pirit: FeS2…
- Các loại phân bón, Quặng chứa photpho…

- Quặng chứa canxi, magie: Quặng dolomit ……..
- Quặng nhôm: Boxit, Cryolit, Tecmit ……….
- Khoáng vật chứa nitơ: Diêm tiêu: NaNO3........
- Phèn chua, Phèn nhôm…….
Ví dụ 1: (Câu 6 - Đề ĐH 2016 - MĐ 357). Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại
dưới dạng muối ngậm nước (CaSO4.2H2O) được gọi là
A. boxit.
B. thạch cao nung.
C. đá vôi.
D. thạch cao sống.
Phân tích: Câu khá đơn giản nếu HS nhớ được, không có 2s,
→ Đáp án đúng là D.
Ví dụ 2: (Câu 38 - ĐH - Khối A - 2010 - MĐ 596).
HCl
H , Ni ,t C
NaOH , du ,t C
→Z
Cho sơ đồ chuyển hóa: Triolein 
→ X 
→ Y 
Tên của Z là
A. axit linoleic.
B. axit oleic
C. axit panmitic. D. axit stearic
Phân tích: Mấu chốt vấn đề em thuộc CTCT của Triolein: (C17H33COO)3C3H5 và
hoàn thành sơ đồ:
H , Ni ,t C
NaOH , du ,t C
(C17H33COO)3C3H5 
→ (C17H35COO)3C3H5 


HCl
C17H35COONa 
→ C17H35COOH.
→ Đáp án đúng là D.
Ví dụ 3: Cho các phát biểu sau:
(a) Thủy phân vinyl axetat bằng NaOH đun nóng, thu được natri axetat và
fomanđehit.
(b) Polietilen được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
(c) Ở điều kiện thường, anilin là chất khí.
(d) Xenlulozơ thuộc loại polisaccarit.
(e) Thủy phân hoàn toàn anbumin thu được hỗn hợp α-amino axit.
(g) Ở điều kiện thích hợp, triolein tham gia phản ứng cộng H2.
Số phát biểu đúng là:
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 5.
*Phân tích:
(a) S: CH3COOCH=CH2 + NaOH → CH3COONa + CH3CHO
(b) S: trùng hợp
(c) S: Chất lỏng
2

2

0

0


0

0

4


(d) Đ:
(e) Đ: anbumin là lòng trắng trứng bản chất là protein
(f) Đ: triolein (C17H33COOH)3C3H5 + 3H2 → (C17H35COOH)3C3H5
Như vậy với câu này ngoài việc HS vận dụng các kiến thức được vận
dụng nhiều trong định lượng, phải học các tên đặc biệt.
→ Đáp án đúng là A.
2.3.2. Phân biệt chưa rõ ràng 2 khái niệm cộng hóa trị và số oxi hóa.
Ví dụ 1: (Câu 16 - Đề ĐH - Khối A - 2011 - MĐ 482). Khi so sánh NH3 với
NH 4+ , phát biểu không đúng là:
A. Phân tử NH3 và ion NH 4+ đều chứa liên kết cộng hóa trị.
B. Trong NH3 và NH 4+ , nitơ đều có số oxi hóa -3.
C. NH3 có tính bazơ, NH 4+ có tính axit.
D. Trong NH3 và NH 4+ , nitơ đều có cộng hóa trị 3.
* Phân tích hướng suy luận sai lầm của HS:
- Sai lầm 1: NH3 là hợp chất tạo bởi 2 phi kim là N và H, nên có liên kết
cộng hóa trị; NH 4+ là ion, nên là liên kết ion. → HS chọn A.
- Sai lầm 2: Vận dụng quy tắc tính nhầm số oxi hóa sai. → HS chọn B.
- Sai lầm 3: HS quên tính chất đặc trưng, thấy NH3 và NH 4+ tương tự nhau
(nên tính chất giống nhau), và axit mới có tính axit. → HS chọn C.
- Sai lầm 4: HS nhớ N có cấu hình e lớp ngoài cùng là 2s22p3: N có tối đa 3e
lớp ngoài cùng, nên N có cộng hóa trị tối đa III. D là nhận xét đúng.
* Hướng xử lí đúng: Biểu diễn cấu tạo NH3 và NH 4+ .
- Trong NH3: N có cộng hóa trị III,

- Trong NH 4+ : N có cộng hóa trị IV (3 liên kết cộng hóa trị theo kiểu góp
chung và 1 liên kết cho nhận)
→ Đáp án đúng là D.
2.3.3. Sự chuyển hóa các chất trong môi trường.
OH

→ Glucozo
Fructozo ¬





→ Cr2O72− + H2O
2 CrO42− + 2H+ ¬


Ví dụ 1: (Câu 53 - CĐ 2011 - MĐ 812). Hiện tượng khi nhỏ từ từ KOH vào dung
dịch chứa K2Cr2O7 là hiện tượng:
A. dung dịch từ màu vàng chuyển thành không màu.
B. dung dịch từ màu vàng chuyển thành da cam.
C. dung dịch từ màu da cam chuyển thành không màu.
D. dung dịch chuyển từ màu da cam chuyển thành màu vàng.
Phân tích: HS vừa nắm vững phần chuyển dịch cân bằng và sự chuyển hóa muối
cromat và đicromat.

Do có cân bằng:

2 CrO42− + 2H+




¬



Cr2O72− + H2O (1)

5


vàng
da cam
Nên khi nhỏ từ từ KOH vào dung dịch chứa K2Cr2O7 có phản ứng:
+
H + OH- → H2O, làm giảm nồng độ H+ trong cân bằng (1), làm cân bằng chuyển
dịch theo chiều nghịch, nên màu dung dịch chuyển từ da cam sang màu vàng.
→ Đáp án đúng là D.
Ví dụ 2: Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hoá lẫn nhau.
(c) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung dịch
AgNO3 trong NH3.
(d) Trong dung dịch, glucozơ và fructozơ đều hoà tan Cu(OH) 2 ở nhiệt độ
thường cho dung dịch màu xanh lam.
(e) Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở.
(g) Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh.
(h) Dầu mỡ động thực vật và dầu bôi trơn máy có cùng thành phần
nguyên tố.
Số phát biểu đúng là

A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 5.
Phân tích:
(a) Đúng: Glucozơ làm mất màu dung dịch nước brom, fructozơ không.
(b) Sai: Chỉ trong môi trường bazơ.
(c) Sai: Do trong môi trường bazơ, fructozơ chuyển thành Glucozơ, nên
fructozơ có phản ứng tráng gương.
(d) Đúng: Đều là poliancol.
(e) Sai: Tồn tại chủ yếu mạch vòng.
(g) Đúng: Tồn tại chủ yếu mạch vòng.
(h) Sai: Dầu mỡ động thực vật là chất béo, thuộc loại este có thành phần nguyên
tố: C, H, O. Dầu bôi trơn máy thành phần chính là các ankan cao phân tử.
→ Đáp án đúng là B.
Ví dụ 3: (Câu 67 - ĐH 2018 - MĐ 201). Cho các chất: Cr, FeCO3, Fe(NO3)2,
Fe(OH)3, Cr(OH)3, Na2CrO4. Số chất phản ứng được với dung dịch HCl là
A. 4.
B. 5.
C. 3.
D. 6.
* Phân tích hướng suy luận sai lầm của HS: Nhiều HS nhìn trực quan, Số chất
phản ứng HCl là Cr, FeCO3, Fe(OH)3, Cr(OH)3.
Cr + 2HCl → CrCl2 + H2↑
2HCl + FeCO3 → FeCl2 + CO2↑ + H2O
3HCl + Fe(OH)3 → FeCl3 + 3H2O
3HCl + Cr(OH)3 → CrCl3 + 3H2O
→ Đáp án là A.
* Hướng xử lí đúng: HS làm như vậy, đã mắc bẫy của đề trong 2 tình huống
Tình huống 1: Tính oxi hóa của NO3− /H+

3Fe2+ + 4H+ + NO3− → 3Fe3+ + NO + 2H2O
6



→ Cr2O72− + H2O
Tình huống 2: 2 CrO42− + 2H+ ¬


→ Đáp án đúng là D.
2.3.4. Tính tan của các chất.
Học sinh hệ thống lại tính tan của các hợp chất trong H 2O, trong axit…
Đặc biệt chú ý:
- Các muối sunfua:
- Các muối của H3PO4, đặc biệt Ag3PO4 là kết tủa màu vàng, nhưng tan
trong HNO3 loãng.
- H2SiO3: là chất dạng keo, không tan trong nước.
- Xenlulozơ không tan trong các dung môi thông thường, tan trong dung
dịch nước svayde: Cu(OH)2/NH3.
Ví dụ 1: (Câu 54 - ĐH 2018-MĐ 203). Cho các cặp chất: (a) Na2CO3 và BaCl2;
(b) NaCl và Ba(NO3)2; (c) NaOH và H2SO4; (d) H3PO4 và AgNO3. Số cặp chất
xảy ra phản ứng trong dung dịch thu được kết tủa là:
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
* Phân tích sai lầm:
(a) Na2CO3 + BaCl2 
→ 2NaCl + BaCO3↓.
(c) 2NaOH + H2SO4 

→ Na2SO4 + 2H2O.
(d) H3PO4 và AgNO3 
→ Ag3PO4↓ + HNO3
(b) không xảy ra phản ứng.
→ Đáp án là B.
* Hướng xử lí đúng:
Như vậy HS đã bị bẫy lí thuyết trong câu này: Ag 3PO4 là kết tủa màu
vàng, nhưng tan trong HNO3 loãng, do vậy không có Ag3PO4 trong cặp (d). Cặp
chất phản ứng sinh ra kết tủa là: (a) và (c), (b) và (d) không xảy ra phản ứng.
→ Đáp án đúng là C.
Ví dụ 2: Thí nghiệm nào sau đây không xảy ra phản ứng hóa học?
A. Sục khí H2S vào dung dịch Pb(NO3)2.
B. Cho FeCl2 vào dung dịch H2S.
C. Cho K2S vào dung dịch dung dịch HCl.
D. Cho CaCO3 vào dung dịch CH3COOH.
* Phân tích sai lầm:
- Sai lầm 1: CH3COOH là axit yếu nên không hòa tan được CaCO3, chọn D.
- Sai lầm 2: Do PbS tan trong HNO3 có tính oxi hóa mạnh, chọn A.
* Hướng xử lí đúng: HS quên tính tan các muối sunfua, CH3COOH là axit yếu,
nhưng vẫn mạnh hơn H2CO3.
H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ +HNO3
FeCl2 + H2S → Không pư: Do FeS tan trong axit
K2S + 2HCl → 2KCl + H2S.
CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O
→ Đáp án đúng là B.

7


Ví dụ 3: (Câu 28 - ĐH khối B 2009 - MĐ 148). Cho các phản ứng hóa học sau:

(1) (NH4)2SO4 + BaCl2 →
(2) CuSO4 + Ba(NO3)2 →
(3) Na2SO4 + BaCl2 →
(4) H2SO4 + BaSO3

(5) (NH4)2SO4 + Ba(OH)2 →
(6) Fe2(SO4)3 + Ba(NO3)2 →
Các phản ứng đều có cùng một phương trình ion rút gọn là:
A. (1), (2), (3), (6).
B. (1), (3), (5), (6).
C. (2), (3), (4), (6).
D. (3), (4), (5), (6).
Phân tích: Mấu chốt vấn đề HS nhớ được tính tan của các chất, hoàn thành
phương trình ion
(1) Ba2+ + SO42 − → BaSO4↓
(2) Ba2+ + SO42 − → BaSO4↓
(3) Ba2+ + SO42 − → BaSO4↓
(4) 2H+ + SO42 − + BaSO3 → BaSO4 + SO2 + H2O
(5) 2 NH 4+ + Ba2+ + SO42 − + 2OH- → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
(6) Ba2+ + SO42 − → BaSO4↓
→ Đáp án đúng là A.
2.3.5. Ăn mòn kim loại.
Ví dụ 1: Trong thực tế, không sử dụng cách nào sau đây để bảo vệ kim loại sắt
khỏi bị ăn mòn?
A. Gắn đồng với kim loại sắt.
B. Tráng kẽm lên bề mặt sắt.
C. Phủ một lớp sơn lên bề mặt sắt.
D. Tráng thiếc lên bề mặt sắt.
Phân tích: Để giải quyết câu này, HS chỉ cần vững 2 cách chống ăn mòn kim loại
- Phương pháp bảo vệ bề mặt: Phủ lớp sơn, dầu, mở..

- Phương pháp điện hóa (Gậy ông đập lưng ông): kim loại cần bảo vệ ghép
với kim loại hoạt động mạnh hơn.
A. → Fe bị ăn mòn.
B. → Zn bị ăn mòn.
C. → Cách li được Fe, Fe không bị ăn mòn.
D. → Sn bị ăn mòn
Mục tiêu cần bảo vệ Fe, tức Fe không bị ăn mòn.
→ Đáp án đúng là A.
Ví dụ 2: (Câu 66 - ĐH 2018 - MĐ 203). Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho gang tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
(b) Cho Fe tác dụng với dung dịch Fe(NO3)3.
(c) Cho Al tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm HCl và CuSO4.
(d) Cho Fe tác dung với dung dịch Cu(NO3)2.
(e) Cho Al và Fe tác dụng với khí Cl2 khô.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm có hiện tượng ăn mòn điện hóa học là:
A. 4.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
* Phân tích: Bẫy cài trong trường này, quá trình thỏa mãn ăn mòn điện hóa đôi
lúc không trực tiếp mà xảy ra một thời gian phản ứng, sau đó quá trình ăn mòn
8


điện hóa mới xảy ra được (c) hoặc (d).
(a) → t/mãn 3 đk: Fe-C cùng tiếp xúc H2SO4 loãng
(b) Fe + 2Fe(NO3)3 
→ 3Fe(NO3)2 → không: Không tồn tại 2 điện cực
(c) 2Al + 3CuSO4 
→ Al2(SO4)3 + 3Cu → thỏa mãn 3 điều kiện: Al-Cu

(d) Fe + Cu(NO3)2 
→ Fe(NO3)2 + Cu → thỏa mãn 3 điều kiện: Fe-Cu
(e) Không thỏa mãn điều kiện: Al-Fe không cùng tiếp xúc dung dịch chất điện li.
Vậy các thí nghiệm xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa học là: (a); (c); (d).
→ Đáp án đúng là D.
2.3.6. Sự thay đổi số oxi hóa 1 một số KL đa hóa trong trong các sản phẩm
Đây là phần HS hay bị mắc bẫy nhất, khi làm bài tập cả trong định lượng
cũng như lí thuyết. Thông thường liên quan đến kim loại sắt, một số trường hợp
liên quan đến các kim loại như Sn, Cr. Tùy theo từng điều kiện phản ứng mà tạo
thành sản phẩm trong đó có kim loại có hóa trị thấp hoặc kim loại có hóa trị cao.
Cụ thể:
HCl , H SO
Fe, Cr, Sn 
→ muối sắt (II), crom (II), thiếc (II)
HNO , H SO
Fe, Cr, Sn 
→ muối sắt (II), crom(II), thiếc (II)
O
O ,Cl , S
Sn → SnO2, Cr 
→ Cr2O3, Cr2S3, CrCl3.
Ví dụ 1: (Câu 7 - Minh họa 2016). Phương trình hóa học nào sau đây sai?
A. 2Cr + 3H2SO4 (loãng) → Cr2(SO4)3 + 3H2.
B. 2Cr + 3Cl2 → 2CrCl3.
C. Cr(OH)3 + 3HCl → CrCl3 + 3H2O.
D. Cr2O3 + 2NaOH(đặc) → 2NaCrO2 + H2O.
Phân tích: HS nắm vững điều trên, và tính tan của Cr(OH)3 và Cr2O3, ta thấy
ngay sự thay đổi hóa trị Cr trong A là không đúng.
phương trình đúng là: Cr + H2SO4 (loãng) → CrSO4 + H2.
→ Đáp án đúng là A.

Ví dụ 2: (Câu 48 – ĐH khối A 2012 –MĐ 384). Phát biểu nào sau đây không
đúng khi so sánh tính chất hóa học của nhôm và crom?
A. Nhôm và crom đều bị thụ động hóa trong dung dịch H2SO4 đặc nguội.
B. Nhôm có tính khử mạnh hơn crom.
C. Nhôm và crom đều phản ứng với dung dịch HCl theo cùng tỉ lệ về số mol.
D. Nhôm và crom đều bền trong không khí và trong nước
Phân tích:
+) Một số kim loại bị thụ động hóa trong dung dịch H 2SO4 đặc nguội, HNO3
đặc nguội là Fe, Al, Cr..
A→ Đúng.
+) Thứ tự dãy điện hòa Al > Cr
B→ Đúng.
HCl
HCl
+) Cr 
→ CrCl2 và Al 
→ AlCl3 C→ Sai.
+) Al và Cr trong điều kiện thường có lớp oxit bao ngoài bền, mịn, rắn chắc,
bảo vệ kim loại bền trong không khí.
B→ Đúng.
→ Đáp án đúng là C.
2.3.7. Trạng thái chất phản ứng, điều kiện:
2

3

2

4 (l)


2

4( dac, t 0 ,du)
2

2

9


Tính chất của chất nhiều khi còn phụ thuộc trạng thái tồn tại của chất, nên
nếu HS không nắm vững, rất rễ bị nhầm lẫn. Trong chương trình PT ta hay gặp:
a. Brom.
- Brom lỏng: Ở dạng lỏng nguyên chất.
- Brom khí: Ở dạng khí nguyên chất.
- Nước brom: dung dịch với dung môi H2O (dung môi phân cực)
- Brom trong dung môi CCl4 (dung môi CCl4 - dung môi ko phân cực)
Sau đây sẽ lần lượt đi vào các phản ứng có liên quan đến các “dạng Brom” trên:
- Đối với ankan: Phản ứng thế với X2 (Br2, Cl2) sẽ dùng dạng 2 và 4 của Brom,
nhưng chủ yếu là dạng 2.
- Đối với anken: Phản ứng cộng nối đôi với X2 (Br2, Cl2) có thể dùng dạng 1, 3, 4,
nhưng chủ yếu là dạng 4.
- Đối với Benzen: Phản ứng thế của X2 với Benzen ở dạng 2 và có mặt bột Fe
và nhiệt độ.
b. H2SO4:
- Nếu axit ở trạng thái loãng
- Nếu ở trạng thái đặc
- Nếu H2SO4 hoặc HNO3 ở trạng thái đặc và nguội lại bị động hóa với một số
kim loại Fe, Al, Cr…
c. Cl2 + OHC

3Cl2 + 6NaOH t→
5KClO + KClO3 + 3H2O
Cl2 + 2NaOH → KClO + KCl + H2O
Ví dụ 1: (Đề minh họa 2019). Cho các chất sau: metan, etilen, buta-1,3-đien,
benzen, toluen, stiren, phenol, metyl acrylat. Số chất tác dụng được với nước
brom ở điều kiện thường là:
A. 5.
B. 4.
C. 6.
D. 7.
Phân tích: Với dạng dung dịch nước brom có thể tham gia phản ứng cộng với
hợp chất chứa π tự do, hoặc phản ứng thế trong vòng của phenol, nên các chất
làm mất màu dung dịch nước brom là etilen, buta-1,3-đien, stiren, phenol, metyl
acrylat.
→ Đáp án đúng là A.
Ví dụ 2: Dãy gồm các chất đều có khả năng là mất màu dd Brom (Br 2/CCl4) tại
điều kiện thường là:
A. Andehit axetic, Propilen, Axetilen, Butađien
B. Propilen, axetilen, glucozo, triolein, Phenol.
C. Benzen, etilen, propilen, axetilen, tripanmitin
D. Propilen, axetilen, butadien, butadien.
Phân tích:
- Sai lầm 1: HS nhầm (Br2/CCl4) cũng tương tự nước brom, nên vừa cộng hợp
chất không no và hợp chất chứa CHO, vòng benzen của phenol → Chọn A hoặc B.
- Sai lầm 2: HS nhầm phản ứng thế Benzen xảy ra được dạng dung dịch, các hợp
chất có đuôi “in” – chứa liên kết ≡ → Chọn C.
0

10



* Hướng xử lí đúng:
Dung dịch Brom (Br2/CCl4) phản ứng được các hợp chất không no; không
phản ứng được: vòng benzen (Benzen), chức CHO (Andehit axetic, glucozo:
R-CHO + Br2 + H2O → R-COOH + HBr), hợp chất no (tripanmitin), vòng
benzen của phenol .
→ Đáp án đúng D.
Ví dụ 3: (Câu 27 - CĐ 2009 - MĐ 351). Để phân biệt CO2 và SO2 chỉ cần dùng
thuốc thử là
A. nước brom.
B. CaO.
C. dung dịch Ba(OH)2.
D. dung dịch NaOH.
* Phân tích: Để phân biệt CO2 với SO2 hoặc nhận biết andehit thì phải dùng
"nước brom", vì H2O tham gia vào phản ứng.
SO2 + Br2 + 2H2O →H2SO4 + 2HBr
→ Đáp án đúng A.
Ví dụ 4: Cho x mol Fe tan hoàn toàn trong dung dịch chứa y mol H 2SO4 (tỉ lệ x:
y = 2 : 5), thu được một sản phẩm khử duy nhất và dung dịch chỉ chứa mối
sunfat. Số mo electron do lượng Fe trên nhường khi bị hòa tan là
A. 3x.
B. y.
C. 2x.
D. 2y.
* Phân tích: Thực ra đây là câu bài tập định lượng, tuy nhiên để giải quyết bài
toán này, HS có khả năng phân tích về mặt lí thuyết. Do H2SO4 không nói cụ thể
ở trạng thái nào, nên cần xét làm 2 TH:
Trường hợp 1: H2SO4 loãng, khí tạo ra là H2.
Trường hợp 2: H2SO4 đặc, khí tạo ra là SO2.
Từ đó HS vận dụng các phương pháp giải toán để có kết quả đúng là B.

→ Đáp án đúng B.
2.3.8. Vai trò dung môi:
Dung môi luôn tồn tại cùng chất tan tạo nên dung dịch. Vai trò đầu tiên
của dung môi là hòa tan chất tan, và có thể tham gia phản ứng. Nhưng học sinh
khi xét khả năng phản ứng với dung dịch thường chỉ xét với chất tan mà quên đi
dung môi (thường gặp nước) có thể tham gia trực tiếp, hoặc gián tiếp.
Ví dụ 1: (Câu 69 - ĐH 2018 – MĐ 203). Cho các chất: NaOH; Cu; Ba; Fe;
AgNO3; NH3. Số chất phản ứng được với dung dịch FeCl3 là:
A. 6.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
* Phân tích sai lầm: Sai lầm HS thường mắc phải chỉ có cái nhìn trực quan, tính
đến khả năng các chất phản ứng với chất tan. Các chất phản ứng được với dung
dịch FeCl3 là NaOH, Cu, Fe, NH3.
3NaOH + FeCl3 → Fe(OH)3 + 3NaCl
Cu + 2FeCl3 → CuCl2 + 2FeCl2
Fe + 2FeCl3 → 3FeCl2
3AgNO3 + FeCl3 → 3AgCl↓ + Fe(NO3)3
3NH3 + FeCl3 + 3H2O → 3NH4Cl + Fe(OH)3↓
→ Đáp án D.
11


* Hướng xử lí đúng: Ngoài các phản ứng trên, HS tính phản ứng của Ba với
nước.
3Ba + 6H2O + 2FeCl3 → 2Fe(OH)3↓ + 3BaCl2 + 3H2↑
→ Đáp án đúng A.
Ví dụ 2: Cho các chất: Zn(OH)2, AgCl, NH4Cl, Al(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2,
Na.. Dung dịch amoniac có thể hoà tan số chất trên là:

A. 7.
B. 3.
C. 5.
D. 6.
* Phân tích sai lầm: HS chỉ tính khả năng tạo phức của NH 3 với Cu(OH)2,
Zn(OH)2, AgCl:
4NH3 + Zn(OH)2 → [Zn(NH3)4](OH)2
4NH3 + Cu(OH)2 → [Cu(NH3)4](OH)2
2NH3 + AgCl → [Ag(NH3)2]Cl
→ Đáp án B.
* Hướng xử lí đúng: Ngoài khả năng trên HS còn tính đến 2 khả năng
+) NH4Cl tan được trong nước, tức tan trong dung dịch amoniac.
+) Na phản ứng được với nước, nên tan được trong nước:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
→ Đáp án đúng C.
Ví dụ 3: Cho dãy các chất: KOH, Ca(NO3)2, SO3, NaHSO4, Na2SO3, K2SO4.
Số chất trong dãy tạo thành kết tủa khi phản ứng với dung dịch BaCl2 là:
A. 2.
B. 6.
C. 4.
D. 3.
* Phân tích sai lầm: Hầu hết HS xét
NaHSO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + NaCl + HCl.
Na2SO3 + BaCl2 → BaSO3↓ + 2NaCl.
K2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2KCl.
→ Đáp án D.
* Hướng xử lí đúng: Ngoài các phản ứng trên HS tính phản ứng của SO 3 với nước.
SO3 + H2O → H2SO4
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
→ Đáp án đúng C.

Ví dụ 4: Cho dãy các chất: phenol, anilin, phenylamoni clorua, natri etylat, etanol.
Số chất trong dãy phản ứng được với dung dịch NaOH là:
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
* Phân tích: C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
C6H5NH3Cl + NaOH → C6H5NH2 + H2O +NaCl
C2H5ONa + H2O → C2H5OH + NaOH
→ Đáp án đúng B.
2.3.9. Vấn đề tính tan của một số chất trong NaOH.
*) Al và Zn trong dung dịch NaOH, nhưng Crom không tan.
*) Si tan mạnh trong dung dịch NaOH.
12


*) SiO2 tan chậm trong dung dịch kiềm đặc nóng, tan dễ trong kiềm nóng chảy
hoặc cacbonat kiềm nóng chảy.
*) Đặc biệt: Cr2O3 là oxit lưỡng tính, Chỉ tan trong dung dịch NaOH đặc, nóng;
HCl đặc, nóng.
Ví dụ 1: Trong các thí nghiệm sau, thí nghiệm không xảy ra phản ứng là?
A. SiO2 + HF →
B. SiO2 + 2NaOHloãng →
C. SiO2 + K2CO3(đặc, nóng chảy) →
D. K2SiO3 + H2O →
*Phân tích sai lầm của HS:
- Sai lầm 1: SiO2 là oxit axit, nên không tan trong axit, chọn A.
- Sai lầm 2: Na2SiO3 là muối nên không tác dụng được với nước, chọn D.
- Sai lầm 3: SiO2 là oxit axit, nên tan được dung dịch có tính bazơ, B và C đúng.
* Hướng xử lí đúng: Mấu chốt vấn đề, tuy SiO2 là oxit axit, nhưng không tan

trong dịch kiềm loãng.
SiO2 + HF → SiF4 + H2O
K2SiO3 + H2O → KOH + H2SiO3
SiO2 + K2CO3 → K2SiO3 + CO2
→Đáp án đúng là B.
Ví dụ 2: (Câu 21 - Đề ĐH 2016 - MĐ 357). Phát biểu nào sau đây sai:
A. Dung dịch K2Cr2O7 có màu da cam.
B. Cr2O3 tan được trong dung dịch NaOH loãng.
C. CrO3 là oxi axit.
D. Trong hợp chất, crom có số oxi hóa đặc trưng là +2, +3, +6.
* Phân tích sai lầm của HS:
- Sai lầm 1: HS nhớ Cr2O3 là oxit lưỡng tính, tan trong axit và bazơ mạnh, nên
không chọn B.
- Sai lầm 2: CrO3 là oxit của kim loại, nên là oxit bazơ → chọn C.
- Sai lầm 3: Nhớ Cr có các số oxi hóa: +1, +2, +3, +4, +5, +6 → chọn D
* Hướng xử lí đúng:
+) K2Cr2O7 có màu da cam → Nhận xét đúng A.
+) Cr2O3 là oxit lưỡng tính, nhưng không tan được trong dung dịch NaOH loãng
→ Nhận xét B sai.
+) CrO3 là oxit của kim loại đa hóa trị, trong đó Cr có số oxi hóa max → Nhận
xét đúng C.
+) Crom có số oxi hóa đặc trưng là +2, +3, +6 → Nhận xét đúng D.
→ Đáp án đúng B.
Ví dụ 3: (Câu 35 – ĐH Khối A 2012 – MĐ 384). Cho dãy các oxit: NO2, Cr2O3,
SO2, CrO3, CO2, P2O5, Cl2O7, SiO2, CuO. Có bao nhiêu oxit trong dãy tác dụng
được với dung dịch NaOH loãng?
A. 6.
B. 7.
C. 8.
D. 5.

* Phân tích: Câu này đề hỏi rất cụ thể về các chất có thể tan trong dung dịch
NaOH loãng, nên HS nắm rất chắc chắn tính chính xác được.
→ Gồm NO2; SO2; CrO3; CO2; P2O5; Cl2O7
13


→ Đáp án đúng A.
2.3.10. Khả năng bốc cháy một số chất
*) CrO3 bốc cháy khi tiếp xúc một số chất: S, C, NH3, C2H5OH…
*) F2 bốc cháy khi tiếp xúc H2O
*) CO2 bốc cháy với một số kim loại hoạt động mạnh: Mg, Al..
Ví dụ 1: Chất có khả năng bốc cháy khi tiếp xúc với nhiều chất vô cơ hoặc hữu cơ là:
A. CO2.
B. CO.
C. Mg
D. CrO3
* Phân tích: CrO3 là chất có tính oxi hóa rất mạnh, nên khi tiếp xúc với nhiều
chất vô hoặc hữu cơ có thế gây ra phản ứng bốc cháy tại điều kiện thường.
→ Đáp án đúng D.
Ví dụ 2: CO2 không cháy và không duy trì sự cháy nhiều chất nên được dùng
để dập tắt các đám cháy. Tuy nhiên, CO2 không dùng để dập tắt đám cháy nào
dưới đây?
A. đám cháy do xăng, dầu.
B. đám cháy nhà cửa, quần áo.
C. đám cháy do magie hoặc nhôm.
D. đám cháy do khí ga.
* Phân tích: Do Mg, Al có tính khử mạnh, nên khi tiếp xúc với CO2 ở nhiệt cao
xảy ra phản ứng Mg +CO2 → MgO + C
C + O2 → CO2
Càng cháy to hơn → Đáp án đúng C.

2.3.11. Hai chất tác dụng với nhau sinh nhiều sản phẩm
Đây là dạng mang tính chất bao quát chương trình, HS vận dụng các kiến
thức về sự phản ứng các chất với nhau, giữa sản phẩm sinh ra và chất còn dư…
HS cần có cách nhìn tổng quan các trường:
1) CO2 (SO2..) + OH- →
2) NO2 + OH- →
3) H2S + OH→
4) H3PO4 + OH- →
5) H+ + AlO2− ( ZnO22− ) →
6) Fe + Fe3+ →
7) Mg, Al, Zn + HNO3 →
8) Cl2 + NaOH →
9) Fe + HNO3/H2SO4(đ) →
……………………..
Ví dụ 1. Oxit nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl sinh ra hỗn hợp muối?
A. Al2O3.
B. Fe3O4.
C. CaO.
D. Na2O.
* Phân tích:
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O
→ Đáp án đúng B.
Ví dụ 2. Tiến hành các thí nghiệm sau:
(a) Cho dung dịch chứa 4a mol HCl vào dung dịch chứa a mol NaAlO2.
(b) Cho Al2O3 vào lượng dư dung dịch NaOH.
(c) Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch Ba(OH)2.
(d) Cho Fe vào dung dịch Fe2(SO4)3 dư.

14


(e) Cho dung dịch chứa a mol KHSO4 vào dung dịch chứa a mol NaHCO3.
(g) Cho Mg dư vào dung dịch HNO3 (phản ứng không thu được chất khí).
(h) Sục khí NO2 từ từ vào dung dịch NaOH đến dư.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số thí nghiệm thu được dung dịch
chứa hai muối là:
A. 4.
B. 5.
C. 2.
D. 3.
* Phân tích:
(a). Đúng. NaAlO2 + HCl + H2O 
→ NaCl + Al(OH)3
a
→ a
a
Al(OH)3 + 3HCldư 
→ AlCl3 + 3H2O
a →
3a
2 muối là: NaCl và AlCl3.
(b). Sai. Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O → Chỉ 1 muối: NaAlO2
(c). Sai.
2CO2 dư + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 → Chỉ 1 muối: Ba(HCO3)2
(d). Đúng. Fe + Fe2(SO4)3 → 3FeSO4 → 2 muối là: FeSO4 và Fe2(SO4)3
(e). Đúng. H+ + HCO3- → CO2 + H2O.
Trong dung dịch còn các ion: K+, Na+ và SO42- →2 muối là: K2SO4 và Na2SO4.
(g). Đúng. Không có khí thì chỉ có thể là NH4NO3 và muối còn lại là Mg(NO3)2.

(h). Đúng. NO2 + 2OH- → NO2− + NO3− + H2O. → 2 muối NaNO2, NaNO3.
→ Đáp án đúng B.
2.3.12. Quá trình oxi hóa – khử trong điện phân và ăn mòn điện hóa.
- Trong ăn mòn kim loại:
Anot - Quá trình oxi hóa (Cực âm).
Catot - Quá trình khử (Cực dương).
- Trong điện phân:
Anot - Quá trình oxi hóa (Cực dương). Catot - Quá trình khử (Cực âm).
Như vậy, ta thấy tên các quá trình oxi hóa tại các điện cực trong 2 trường
hợp giống nhau, chỉ khác âm dương. Điều này là hiển nhiên, vì chức năng bình
điện phân và pin điện hóa là trái ngược nhau.
Ví dụ 1: Cho biết các phản ứng xảy ra sau:
2FeBr2 + Br2 → 2FeBr3 và 2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2
Phát biểu đúng là:
A. Tính khử của Cl- mạnh hơn của Br-.
B. Tính oxi hóa của Br2 mạnh hơn của Cl2.
C. Tính khử của Br- mạnh hơn của Fe2+.
D. Tính oxi hóa của Cl2 mạnh hơn của Fe3+.
* Phân tích: Đây phải nói rằng HS rất dễ bị nhầm lẫn. Để làm câu này, HS nhớ 2
chân lí:
- Trong phản ứng anh thể hiện được tính đó, chứng tỏ anh mạnh hơn và ngược lại.
- Tính oxi hóa của cặp oxi hóa/khử luôn có tính chất trái ngược:
2NaBr + Cl2 → 2NaCl + Br2
2FeBr2 + Br2 → 2FeBr3
15


Thứ tự cặp OXH/K Fe3+/Fe2+ > Br2/2 Br −
Br2/2 Br − > Cl2/2 Cl −
→ Đáp án đúng D.

Ví dụ 2: Phản ứng điện phân dung dịch CuCl 2 (với điện cực trơ), và phản ứng
ăn mòn điện hóa xảy ra khi nhúng hợp kim Zn-Cu vào dung dịch HCl có đặc
điểm là:
A. Phản ứng xảy ra luôn kèm theo sự phát sinh dòng điện.
B. Đều sinh ra Cu ở cực âm.
C. Phản ứng ở cực âm có sự tham gia của kim loại hoặc ion kim loại.
D. Phản ứng ở cực dương đều là sự oxi hóa Cl
Phân tích:
Cách 1: Phân tích bản chất:
CuCl2 → Cu + Cl2 (Cực âm: Cu2+ + 2e → Cu)
Khi nhúng hợp kim Zn-Cu vào dung dịch HCl
Cực âm là kim loại có tính khử mạnh và bị ăn mòn Zn → Zn2+ + 2e
→ Đáp án đúng C.
Cách 2: Loại trừ các phương án
Phản ứng điện phân dung dịch CuCl2 sử dụng dòng điện một chiều.
⇒ Loại phương án A.
Khi nhúng hợp kim Zn-Cu vào dung dịch HCl, cực âm là Zn và bị ăn mòn.
⇒ Loại phương án B.
Khi nhúng hợp kim Zn-Cu vào dung dịch HCl, cực dương xảy ra quá
trình khử H+ (2H+ → H2 + 2e)
⇒ Loại phương án D.
→ Đáp án đúng C.
Ví dụ 3: (Câu 31 - ĐH Khối A 2009 - MĐ 596). Cho dãy các chất và ion:
Zn, S, FeO, SO , N , HCl, Cu2+, Cl-. Số chất và ion có cả tính oxi hóa và tính
2

2

khử là
A. 7.

B. 5.
C. 4.
D. 6.
* Phân tích: Để chất có cả tính oxi hóa và tính khử thì chất chứa nguyên tố đang
mức số oxi hóa trung gian (S, FeO, SO2, N2). Đặc biệt chú ý HCl: H+ có tính oxi
hóa, Cl- có tính khử, đây là trường hợp HS hay bị bẫy đề.
→ Đáp án đúng B.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu 1: (Câu 40- ĐH khối B 2011-MĐ 517). Cho dãy các chất: SiO2, Cr(OH)3,
CrO3, Zn(OH)2, NaHCO3, Al2O3. Số chất trong dãy tác dụng được với dung dịch
NaOH(đặc, nóng) là
A. 6
B. 3
C. 5
D. 4
+
2+
2+
3+
Câu 2: Cho dãy các chất và ion: Cl2, F2, SO2, Na , Ca , Fe , Al , Mn2+, S2-, Cl-. Số
chất và ion trong dãy đều có tính oxi hoá và tính khử là:
A. 3.
B. 4.
C. 6.
D. 5.
16


Câu 3: (Đề minh họa 2016). Cho bột Fe vào dung dịch hỗn hợp NaNO 3 và HCl
đến khi các phản ứng kết thúc, thu được dung dịch X, hỗn hợp khí NO, H 2 và

chất rắn không tan. Các muối trong dung dịch X là:
A. FeCl3, NaCl.
B. Fe(NO3)3, FeCl3, NaNO3, NaCl.
C. FeCl2, Fe(NO3)2, NaCl, NaNO3.
D. FeCl2, NaCl.
Câu 4: Trong các dung dịch: HNO3, NaCl, Na2SO4, Ca(OH)2, KHSO4, Mg(NO3)2,
dãy gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch Ba(HCO3)2 là:
A. HNO3, NaCl, Na2SO4.
B. HNO3, Ca(OH)2, KHSO4, Na2SO4.
C. NaCl, Na2SO4, Ca(OH)2.
D. HNO3, Ca(OH)2, KHSO4, Mg(NO3)2.
Câu 5: Cho glixerin trioleat (hay triolein) lần lượt vào mỗi ống nghiệm chứa
riêng biệt: Na, Cu(OH)2, CH3OH, dung dịch Br2, dung dịch NaOH. Trong điều
kiện thích hợp, số phản ứng xảy ra là:
A. 5.
B. 4.
C. 3.
D. 2.
Câu 6: (Câu 7 – ĐH Khối A 2012- MĐ 384). Trong các loại quặng sắt, quặng
có hàm lượng sắt cao nhất là:
A. hematit đỏ. B. xiđerit.
C. hematit nâu.
D. manhetit.
Câu 7: (ĐH 2016). Ứng với công thức C2HxOy (M < 62) có bao nhiêu chất hữu
cơ bền, mạch hở có phản ứng tráng bạc:
A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
Câu 8: (Câu 28 – ĐH Khối B 2014- MĐ 739). Tiến hành các thí nghiệm sau:

1). Cho dd NH3 vào dd BaCl2
2). Sục khí SO2 vào dd H2S;
3). Cho dd AgNO3 vào dd H3PO4
4). Cho dd AgNO3 vào dd HCl
5). Cho dd AgNO3 vào dd HF
Sau khi kết thúc thí nghiệm, số trường hợp thu được kết tủa là:
A. 2
B.3
C. 5
D. 4
Câu 9: (Câu 27-ĐH Khối A 2013-MĐ 374). Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a). Cho dd HCl vào dd Fe(NO3)2; (b). Cho FeS vào dd HCl;
(c). Cho Si vào dd NaOH đặc;
(d). Cho dd AgNO3 vào dd NaF.
(e). Cho Si vào bình chứa khí F2;
(f). Sục khí SO2vào dd H2S;
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm xảy ra phản ứng là:
A. 6
B. 5
C. 4
D. 3
Câu 10: (Câu 33-ĐH Khối B 2013-MĐ 537). Hòa tan hoàn toàn Fe3O4 trong
dung dịch H2SO4 loãng (dư), thu được dung dịch X. Trong các chất: NaOH, Cu,
Fe(NO3)2, KMnO4, BaCl2, Cl2 và Al, số chất có khả năng phản ứng được với
dung dịch X là:
A. 7.
B.4.
C. 6
D. 5
Câu 11: (Câu 75 - ĐH 2017 - MĐ 202). Cho các phát biểu sau:

(a) Crom bền trong không khí do có màng oxit bảo vệ.
(b) Ở nhiệt độ thường, crom(III) oxit là chất rắn, màu lục thẫm.
(c) Crom (III) hiđroxit có tính lưỡng tính, tan được trong dung dịch axit và
kiềm mạnh.
(d) Trong dung dịch H2SO4 loãng, ion cromat chuyển thành ion đicromat.
17


Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Câu 12: (Câu 62 - ĐH 2017 - MĐ 222). Dẫn khí CO dư qua hỗn hợp bột gồm
MgO, CuO, Al2O3 và FeO, nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn,
thu được hỗn hợp rắn Y. Số oxit kim loại trong Y là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.
Câu 13: Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl 2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm
dung dịch KOH (dư) rồi thêm tiếp dung dịch NH 3 (dư) vào 4 dung dịch trên thì
số chất kết tủa thu được là:
A. 4.
B. 1.
C. 3.
D. 2.
Câu 14: Tiến hành bốn thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3;
- Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4;

- Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3;
- Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung
dịch HCl. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là:
A. 1.
B. 2.
C. 4.
D. 3.
Câu 15: Để nhận biết ba axit đặc, nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt
trong ba lọ bị mất nhãn, ta dùng thuốc thử là :
A. Fe.
B. CuO.
C. Al.
D. Cu.
Câu 16: Có 3 chất lỏng benzen, anilin, stiren, đựng riêng biệt trong 3 lọ mất
nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 chất lỏng trên là:
A. dung dịch phenolphtalein.
B. nước brom.
C. dung dịch NaOH
D. giấy quì tím.
Câu 1 2 3 4
5
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Đ/a
A B D B D D D A B A A A B B D B
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Việc làm của giáo viên:
- Ôn tập cho học sinh nội dung của lí thuyết định tính cơ bản.
- Xác định phạm vi áp dụng lí thuyết đề tài.
- Tổng hợp các bài tập dạng này trong các tài liệu: SGK, SBT, sách tham khảo,

các đề thi học sinh giỏi, đề thi đại học và cao đẳng hàng năm.
- Phân loại bài tập theo yêu cầu của đề bài hoặc theo mức độ từ dễ đến khó.
- Với mỗi bài tập trước khi giải tôi đều hướng dẫn học sinh đề, phân tích yêu
cầu của đề bài, và định hướng cách giải, phát hiện bẫy cài.
- Lưu ý sau khi giải bài tập
+ Khắc sâu những vấn đề trọng tâm, những điểm khác biệt.
+ Nhắc lại, giảng lại một số phần mà học sinh hay nhầm, khó hiểu.
+ Mở rộng, tổng quát hóa lí thuyết.
2.3.2. Việc làm của học sinh
- Phải nắm vững nội dung của các lí thuyết quan trọng.
- Xác định được phạm vi áp dụng của những vấn đề lí thuyết mà đề tài này.
18


- Đọc thêm tài liệu, làm hết bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, làm
thêm bài tập trong sách nâng cao, đề thi ĐH, đề thi HSG.
- Phải hiểu kĩ các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, nếu có vấn đề gì chưa hiểu
hỏi bạn, hoặc thầy cô.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tôi đã tiến hành đề tài này trên 04 lớp ở 2 khối khác nhau ở trường THPT
Lê Hoàn, đương nhiên mỗi khối học mức độ áp dụng phù hợp kiến thức HS đã
học đó là:
- Lớp dạy 11A1 (Ban cơ bản A), 11A7 (Ban cơ bản)
- Lớp dạy 12A2 (Ban cơ bản A), 12A8 (Ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
- Về mặt định tính: Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
lồng ghép các bài tập có vấn đề và phân tích các sai lầm thường gặp cho học
sinh, chất lượng học tập bộ môn Hóa Học được nâng cao rõ rệt. Trong quá trình
học tập, tinh thần tự học, tự tìm tòi, tự nghiên cứu áp dụng các vấn đề học tập

vào thực tiễn cuộc sống cao hơn hẳn. Giúp cho niềm hứng thú, say mê trong học
tập của học sinh càng được phát huy
Khi dạy học có phân tích, sửa chữa và sử dụng các biện pháp khắc phục
những sai lầm có tác dụng giúp học sinh hạn chế tối đa các sai lầm không đáng
có mà đề hay gài bẫy HS.
- Về mặt định lượng: Kết quả điều tra trên các lớp 11A1, 11A7, 12A2,
12A8, Kết quả thi HSG ở trường THPT Lê Hoàn năm học 2018 - 2019 như sau:

TT

Lớp


số

1
2
3
4

11A1
11A7
12A2
12A8

45
40
44
41


Khi chưa thực hiện đề tài
(Tính theo %)
Dưới
Giỏi Khá
TB
TB
26,67
40
33,33
0
0
12,5
62,5
25
36,37 45,45 18,18
0
0
24,39 56,10 19,51

Khi thực hiện đề tài
(Tính theo %)
Dưới
Giỏi Khá
TB
TB
60
28,89 11,11
0
0
20

75
5
43,19
50
6,81
0
2,44 51,22 39,02
7,32

Từ kết quả phân tích thông qua số liệu, tôi có thể khẳng định rằng việc áp
dụng đề tài vào giảng dạy cho học sinh đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với học
sinh trong quá trình giảng dạy. Điều này phản ánh được tính đúng đắn, cấp thiết
cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng, phát triển.

19


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây tôi đã đưa ra nhiều vấn đề lí thuyết mà HS có thể gọi là “bẫy
cài” có thể nhứ tài liệu bổ ích giúp giáo viên đánh giá được năng lực nhận thức
của HS từ đó phân loại HS để rồi tìm phương pháp dạy học phù hợp với từng
đối tượng HS, giúp GV bồi dưỡng nhân tài cũng như phụ đạo HS yếu kém một
cách khoa học hơn. HS sử dụng tài liệu này để học tập, nghiên cứu, để hiểu sâu
hơn các vấn đề khoa học. Chắc chắn nâng cao hứng thú học tập, giúp các em đạt
kết quả cao hơn. Tôi tin đây là tài liệu bổ ích cho HS và các đồng nghiệp, nên sẽ
được ứng dụng rộng rãi trong trường THPT Lê Hoàn, và các trường khác.
Phân tích những “bẫy” trong giải bài tập lí thuyết hoá học có thể xem như
một phương pháp “Phản chứng” trong giảng dạy kiến thức ở trường THPT, nó
có thể được nghiên cứu sâu, rộng hơn, kết hợp thực nghiệm sư phạm để có thể

trở thành cơ sở lí luận khoa học trong dạy và học hóa học. Do đó đề tài này chắc
chắn sẽ được phát triển hơn trong tương lai.
3.2. Kiến nghị
Với điều kiện thời gian ngắn, trình độ bản thân có hạn, chắc chắn đề tài
còn có những hạn chế. Với tâm huyết nghề nghiệp và tấm lòng của mình, tôi
muốn được đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào công việc chuyên
môn, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc. Mong nhà trường, các ban ngành, tạo
mọi điều kiện về cơ sở vật chất tốt nhất để đề tài này được áp dụng và phát triển
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thanh Nam

Đỗ Văn Dục

20




×