Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Xây dựng và sử dụng một số dạng bài tập phần amino axit để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 tại trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.38 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP AMINO
AXIT ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC
SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

Người thực hiện: Lê Thị Minh Huệ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa Học

THANH HOÁ, NĂM 2019
1


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU. 3
1. Lý do chọn đề tài. 3
Đối với học sinh THPT ngoài việc học tập trên lớp thường các em cần dành nhiều thời gian
cho việc tự học, tự đọc. Tuy nhiên một trong những khó khăn mà các em gặp phải trong quá
trình tự học là việc tìm tài liệu. Hiện nay có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu
hành cùng với sự phổ biến rộng rãi của mạng Internet cung cấp cho các em nguồn tài liệu
khổng lồ. Chính điều đó gây khó khăn cho các em khi phải lựa chọn, phân loại sách để đọc, để
học và nguyên cứu. Nhiều HS không biết phải tự học, tự đọc như thế nào để đạt được hiệu quả
học tập cao. 3
Điều 28.2 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 quy định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của


từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.” [1] 3
Để kịp thời tiếp cận với sự đổi mới nền giáo dục của các nước trên thế giới, đổi mới phương
pháp học cần được tiến hành song song với việc đổi mới phương pháp dạy học. Tăng cường
năng lực tự học cho HS là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục. 4
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
1.1 Bài tập hóa học 4

1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học 4
- Giúp cho HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, bản chất
của từng khái niệm đã học. 4
- Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản,
hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. 5
- Góp phần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học cho
HS, giúp HS sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác. 5
- Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề
khối lượng kiến thức của HS. 5
- Có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS. 5
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng vì khi giải bài tập HS sẽ tự rèn luyện cho mình
những phẩm chất tốt của con người như: cẩn thận, chính xác, khoa học, ... 5
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng,
phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học.[7] 5
1.1.3. Hoạt động của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học 5
1.1.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay: 5
1.2. Tình hình sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học hiện nay 5


1.2.1. Mục đích điều tra 5
1.2.2. Đối tượng, phương pháp điều tra 5
1.2.3. Khó khăn 6
1


1.2.4. Thuận lợi 6
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng năng lực tự học 6

2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập bồi dưỡng năng lực tự học 6
2.1.2. Một số phương pháp xây dựng bài tập mới bồi dưỡng năng lực tự học 6
2.2. Một số dạng bài tập về amino axit nhằm hình thành năng lực tự học cho học sinh. 7
Phần phụ lục 13
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học 13

2.4.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học phần amino
axit 13
2.4.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập 13
2.4.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập tự học phần
amino axit 13
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 14
3.1. Mục đích thực nghiệm 14
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 14
3.3. Đối tượng thực nghiệm 14
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm 14

3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 14
3.4.2. Khảo sát thực trạng tại lớp thực nghiệm 14
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm 14

3.4.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 14
Dùng một số ví dụ cụ thể để giúp HS xây dựng tiến trình luận giải, rèn luyện
năng lực tư duy độc lập, giúp HS tìm ra phương pháp giải toán cho một số dạng bài
tập, từ đó HS vận dụng để giải quyết một số BTHH tương tự, rèn luyện tư duy để
giải những bài tập khó hơn. 14
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 14

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15
1. Kết luận 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
PHỤ LUC 3: Bài kiểm tra khảo sát kết quả thực nghiệm.
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
GD - ĐT
:
Giáo dục – Đào tạo
THPT
:
Trung học phổ thông
DHHH
:
Dạy học hóa học
SGK
:
Sách giáo khoa
SBT
:
Sách bài tập
GV
:

Giáo viên
HS
:
Học sinh
TN
:
Thực nghiệm
ĐC
:
Đối chứng
HTBT
:
Hệ thống bài tập
BTHH
:
Bài tập hóa học
BT
:
Bài tập
2


ĐKTC
CTCT
CTTQ
ĐLBT
PTHH

:
:

:
:
:

Điều kiện tiêu chuẩn
Công thức cấu tạo
Công thức tổng quát
Định luật bảo toàn
Phương trình hóa học

I. MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Đối với học sinh THPT ngoài việc học tập trên lớp thường các em cần dành nhiều
thời gian cho việc tự học, tự đọc. Tuy nhiên một trong những khó khăn mà các em gặp
phải trong quá trình tự học là việc tìm tài liệu. Hiện nay có rất nhiều loại sách, tài liệu
tham khảo được lưu hành cùng với sự phổ biến rộng rãi của mạng Internet cung cấp cho
các em nguồn tài liệu khổng lồ. Chính điều đó gây khó khăn cho các em khi phải lựa
chọn, phân loại sách để đọc, để học và nguyên cứu. Nhiều HS không biết phải tự học, tự
đọc như thế nào để đạt được hiệu quả học tập cao.
Điều 28.2 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 quy định “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm

3


việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm , đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [1]
Để kịp thời tiếp cận với sự đổi mới nền giáo dục của các nước trên thế giới, đổi mới
phương pháp học cần được tiến hành song song với việc đổi mới phương pháp dạy học.

Tăng cường năng lực tự học cho HS là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục.
Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả các BTHH nhằm nâng cao chất lượng
dạy học Hóa học ở trường THPT tôi đã chọn lựa đề tài: “Xây dựng và sử dụng một số
dạng bài tập phần amino axit để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 12 tại
trường THPT Thường Xuân 2 ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng một số dạng bài tập phần amino axit để bồi dưỡng năng lực tự
học và nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Thường Xuân 2.
3. Đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
+ Đối tượng nghiên cứu: HTBT hóa học lớp 12 phần Amino axit.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nguyên cứu lí luận:
- Nguyên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nguyên cứu lí luận về đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học.
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu đã thu thập được.
- Phân loại và hệ thống hóa các tài liệu đã thu thập được.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Điều tra cơ bản
- Điều tra tình hình sử dụng bài tập trong dạy hóa học ở trường THPT.
- Trao đổi kinh nghiệm với GV khác về cách sử dụng HTBT để nâng cao năng lực tự
học cho HS.
b. Thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá chất lượng của HTBT đã tuyển chọn và xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả từ việc đem lại từ việc sử dụng HTBT để phát triển năng lực tự
học cho HS.
4.3. Các phương pháp toán học
- Dùng thống kê toán học để xử lí số liệu.
5. Những đóng góp mới của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa, tác dụng của HTBT trong quá trình phát triển năng
lực tự học cho hS.
- Đề cập đến nội dung và phương pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong quá
trình dạy học hóa học thông qua một số dạng bài tập phần amino axit.
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Bài tập hóa học
1.1.1. Khái niệm
BTHH là một khái niệm bao hàm tất cả, giải BTHH học sinh không chỉ đơn thuần
vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong tình
huống mới.
1.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- Giúp cho HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, bản chất của
từng khái niệm đã học.

4


- Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu
được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
- Góp phần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học cho HS,
giúp HS sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác.
- Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối
lượng kiến thức của HS.
- Có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS.
- Có tác dụng giáo dục tư tưởng vì khi giải bài tập HS sẽ tự rèn luyện cho mình
những phẩm chất tốt của con người như: cẩn thận, chính xác, khoa học, ...
- Có khả năng gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong
phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học.[7]
Tuy nhiên cần phải khẳng định “bản thân BTHH chưa có tác dụng gì cả”. Để phát

huy hết vai trò của BTHH thì GV sử dụng có mục đích rõ ràng, phù hợp với từng đối
tượng HS, biết cách khai thác hết khía cạnh của một BTHH, hướng dẫn HS tự tìm ra lời
giải thì khi đó BTHH mới có tác dụng tích cực.
1.1.3. Hoạt động của học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học
Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học
Bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau:
a) Nghiên cứu đầu bài
+ Đọc kỹ đầu bài.
+ Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt nội dung đề bài ở dạng
sơ đồ sẽ dễ nhìn được bản chất của vấn đề).
+ Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
+ Viết PTHH của phản ứng có thể xảy ra.
b) Xác định hướng giải.
c) Thực hiện tiến trình giải.
d) Đánh giá kết quả của tiến trình giải.
1.1.4. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay:
- Nội dung ngắn gọn, súc tích, không nặng về tính toán mà tập trung vào rèn luyện và
phát triển các kĩ năng, các năng lực tư duy của HS.
- Chú ý tới việc rèn luyện các kĩ năng, thao tác thực hành thí nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Các BTHH định lượng được xây dựng trên cơ sở không phức tạp hóa bởi các thuật
toán mà chú trọng tới các phép tính được sử dụng nhiều trong hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm, khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Đa dạng hoá các loại BT như: BT bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ, lắp dụng cụ thí
nghiệm.
Như vậy xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư duy của HS
ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng.
1.2. Tình hình sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học hiện nay
1.2.1. Mục đích điều tra

- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa hiện nay của một số trường phổ
thông.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn khi dạy hoá học trong bối cảnh hiện nay.
1.2.2. Đối tượng, phương pháp điều tra
- Đối tượng điều tra: Việc dạy và học các tiết có sử dụng BT ở trường THPT
Thường Xuân 2.

5


- Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra cho các GV dạy hóa học ở trường
THPT Thường Xuân 2.
- Các PPDH được GV sử dụng khi dạy các tiết có sử dụng BTHH.
1.2.3. Khó khăn
- Về phía giáo viên
+ Một số GV chưa có kinh nghiệm trong việc biên soạn HTBT phù hợp với từng đối
tượng học sinh, phần lớn các BTHH được sử dụng chủ yếu là bài tập trong SGK, SBT
hoặc từ mạng internet mà chưa được biên soạn lại.
+ Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là phương pháp truyền thụ một chiều, ít cho học
sinh tham gia thảo luận và làm việc theo nhóm phù hợp với từng đối tượng nên phần lớn
học sinh vẫn chưa có sự tư duy độc lập khi giải quyết một BTHH.
- Về phía học sinh
+ HS tiếp thu kiến thức ở trên lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài
một cách máy móc nên còn phải lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình
khi làm bài.
+ Nhiều em HS chưa chăm học, chưa có hứng thú học tập, học qua loa, đại khái,
chưa có kĩ năng cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ học tập; chưa biết phân bố thời
gian học các môn một cách hợp lí.
1.2.4. Thuận lợi
- Các PPDH hiện đại trên thế giới đang nhanh chóng được cập nhật và triển khai ở

Việt Nam.
- Xã hội ngày càng phát triển nên giáo dục đã được Đảng, Nhà nước và người dân
quan tâm nhiều hơn.
- Việc biên soạn SGK mới theo hướng kế thừa, khoa học, hiện đại, nội dung logic tạo
thuận lợi cho việc đổi mới PPDH.
- GV được tham gia nhiều lớp tập huấn về kiến thức và PPDH do Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT mở.
- Số lượng SGK, tài liệu tham khảo khá nhiều, phong phú về nội dung và hình thức
cho cả giáo viên và học sinh.
2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ AMINO AXIT ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Nguyên tắc 2: Phong phú, đa dạng, xuyên suốt chương trình nhưng không được nằm
ngoài chương trình, không mang tính đánh đố.
Nguyên tắc 3: Khai thác được đặc trưng và bản chất hóa học, không phải tính toán
nặng nề bằng các phương trình toán học phức tạp.
Nguyên tắc 4: Phát triển tư duy, phát huy tính tích cực, tạo hứng thú cho học sinh.
Nguyên tắc 5: Tạo điều kiện cho học sinh tự học: Để làm được điều này thì GV cần
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất, sau đó cho HS giải các bài tập theo
từng cấp độ, từng phân dạng mà GV đã sắp xếp.
2.1.2. Một số phương pháp xây dựng bài tập mới bồi dưỡng năng lực tự học
2.1.2.1. Phương pháp tương tự:
Với dạng BT điển hình thường có nhiều tác dụng đối với HS, GV có thể dựa vào BT
đó để tạo ra những BT khác bằng phương pháp tương tự.
2.1.2.2. Phương pháp đảo cách hỏi:

6



Từ một dạng toán gốc, bằng phương pháp đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã
cho như khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ, … (cho trong BT), GV có thể tạo ra được
nhiều BT có mức độ khó tương đương.
2.1.2.3. Phương pháp tổng quát:
Thay đổi các số liệu bằng chữ để tính tổng quát. BT tổng quát thường mang tính trừu
tượng nên sẽ khó hơn so với các BT có số liệu cụ thể.
2.1.2.4. Phương pháp phối hợp:
Phối hợp nhiều PP giải trong một BT hoặc cũng có thể chọn các chi tiết hay ở các BT
(cùng dạng) để kết hợp lại và tạo ra BT mới.
2.2. Một số dạng bài tập về amino axit nhằm hình thành năng lực tự học cho học
sinh.
Một số dạng BTHH về amino axit nhằm định hướng năng lực tự học cho HS được
biên soạn theo cấu trúc chung gồm 2 phần: BT điển hình để định hướng năng lực học,
hướng dẫn giải chi tiết, phương pháp giải chung.
2.2.1. Tóm tắt nội dung kiến thức cơ bản
1. Định nghĩa - Danh pháp - Phân loại
- Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức mà phân tử chứa đồng thời nhóm amino
(NH2) và nhóm cacboxyl (COOH).
- Công thức tổng quát: (H2N)a - R - (COOH)b (a ≥ 1; y ≥ 1) [4]
2. Cấu tạo phân tử
- Trong phân tử amino axit, nhóm -NH2 và nhóm -COOH tương tác với nhau nên ở trạng
thái
kết
tinh
amino
axit
tồn
tại


dạng
ion
lưỡng
cực.
- Trong dung dịch, dạng ion lưỡng cực chuyển một phần nhỏ thành dạng phân tử

dạng phân tử

dạng ion lưỡng cực [4]

3. Danh pháp
- Tên thay thế: axit + vị trí + amino + tên axit cacboxylic tương ứng.
Ví dụ: H2N-CH2-COOH: axit aminoetanoic;
HOOC-(CH2)2-CH (NH2)-COOH: axit 2-aminopentanđioic
- Tên bán hệ thống: axit + vị trí chữ cái Hi Lạp (α, β, γ, δ, ε, ω) + amino + tên thông
thường của axit cacboxylic tương ứng.
Ví dụ: CH3-CH (NH2)-COOH: axit α-aminopropionic
H2N-(CH2)5-COOH: axit ε-aminocaproic
H2N-(CH2)6-COOH: axit ω-aminoenantoic
- Tên thông thường: Các amino axit thiên nhiên (α-amino axit) đều được IUPAC dùng cùng với
kí hiệu.
Ví dụ: H2N-CH2-COOH có tên thường là Glyxin (Kí hiệu: Gly).
CH3-CH (NH2)-COOH: Alanin (Kí hiệu: Ala). [5]
3. Tính chất vật lí
Amino axit là các chất rắn, kết tinh, không màu, vị hơi ngọt, nhiệt độ nóng chảy cao
(vì là hợp chất ion), dễ tan trong nước (do tồn tại ở dạng ion lưỡng cực).
4. Tính chất hóa học
a. Tính chất lưỡng tính:
- Tác dụng với bazơ mạnh (tính chất của nhóm -COOH)
Ví dụ: H2N - CH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O

- Tác dụng với axit vô cơ mạnh (tính chất của nhóm -NH2)
+

Ví dụ: HOOC − CH 2 NH 2 + HCl → HOOC − CH 2 N H 3Cl − [2]
7


b) Tính axit - bazơ của dung dịch amino axit
Tác dụng lên thuốc thử màu của dung dịch amino axit (H2N)x - R - (COOH)y.
Khi:
- x = y thì dung dịch amino axit có môi trường trung tính → không làm đổi màu quỳ tím.
- x > y thì dung dịch amino axit có môi trường bazơ → làm quỳ tím hóa xanh
- x < y thì dung dịch amino axit có môi trường axit → làm quỳ tím hóa đỏ
b) Phản ứng riêng của nhóm - COOH: phản ứng este hóa
xt ,t

→ H2NCH2COOC2H5 + H2O [2]
Ví dụ: H2NCH2COOH + C2H5OH ¬


c) Phản ứng riêng của nhóm -NH2:phản ứng với HNO2
Ví dụ: HOOC – CH2 – NH2 + HNO2 → HOOC – CH2 – OH + N2 + H2O
Axit hiđroxiaxetic
[3]
d) Phản ứng trùng ngưng
Khi đun nóng, các ε − các ω − amino axit tham gia phản ứng trừng ngưng tạo ra polime
thuộc poliamit.
t
Ví dụ:
nH2N – [CH2]5 – COOH 

→ ( NH – [CH2]5 – CO )n + nH2O
axit ε − aminocaproic
policaproamit
[2]
5. Ứng dụng
- Amino axit thiên nhiên (hầu hết là α-amino axit) là cơ sở để kiến tạo nên các loại
protein của cơ thể sống.
- Muối mononatri của axit glutamic được dùng làm mì chính (hay bột ngọt).
- Axit ε-aminocaproic và axit ω-aminoenantoic là nguyên liệu sản xuất tơ tổng hợp (nilon
- 6 và nilon - 7).
- Axit glutamic là thuốc hỗ trợ thần kinh, methionin (CH 3-S-CH2-CH2-CH (NH2)-COOH)
là thuốc bổ gan.
[2]
2.2.2. Phân dạng bài tập và phương pháp giải
Dạng 1: Xác định môi trường dung dịch amino axit
Ví dụ 1: Có ba amino axit sau: (1) CH3CH (NH2)COOH, (2) HOOC (CH2)2CH
(NH2)COOH, (3) H2N(CH2)4CH(NH2)COOH. Để nhận ra dung dịch của các amino axit trên, chỉ
cần dùng thuốc thử nào sau đây ?
A. NaOH.
B. HCl.
C. CH3OH/HCl.
D. Quỳ tím.
Phân tích: Thông qua ví dụ này GV có thể định hướng năng lực tự học cho HS về
bài tập xác định sự biến đổi màu của chất chỉ thị màu trong môi trường dung dịch amino
axit theo 4 bước sau:
Bước 1: Phân tích Bước 2: Giải quyết Bước 3: Rút ra kết luận Bước 4: Rút
để hiểu rõ dữ kiện vấn đề:
bài tập:
ra kết luận
đầu bài:

- Dựa vào CTCT :
+ (1) : số nhóm NH2 = chung
của
- Biết CTCT: thu + Ba amino axit đều là số nhóm COOH → dung dạng bài tập.
gọn của ba amino amino axit no, mạch dịch có môi trường trung
axit.
hở.
tính (pH = 7), không làm
- Yêu cầu: Tìm + (1) có 1 nhóm NH2 đổi màu quỳ tím.
thuốc thử thích và 1 nhóm COOH;
+ (2): số nhóm COOH >
hợp để phân biệt + (2) có 2 nhóm số nhóm NH2 → dung
ba amino axit.
COOH và 1 nhóm dịch có môi trường axit
NH2;
(pH < 7), làm quỳ tím
+ (3) có 2 nhóm NH2 chuyển sang màu đỏ.
và 1 nhóm COOH.
+ (3): số nhóm NH2 > số
- Dựa vào đáp án: Loại nhóm COOH → dung
đáp án A, B, C vì cả ba dịch amino axit có môi
0

0

8


amino axit đều có phản trường bazơ (pH > 7),
ứng → D (quỳ tím).

làm quỳ tím chuyển sang
màu xanh.
Chú ý:
- Ở cả 4 bước HS có thể gặp khó khăn về tư duy nên GV cần đưa ra câu hỏi phụ để định
hướng giải quyết vấn đề cho hS.
- HS có thể gặp khó khăn ở bước 3 khi đưa ra mối quan hệ giữa số nhóm –NH 2 và số
nhóm –COOH với môi trường của dung dịch amino axit.
Hướng dẫn giải chi tiết:
- Chọn thuốc thử là quỳ tím
+ CH3CH (NH2)COOH: Không làm đổi màu quỳ tím.
+ HOOC (CH2)2CH (NH2)COOH: Làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ.
+ H2N (CH2)4CH (NH2)COOH: Làm xanh quỳ tím.
⇒ đáp án D.
Ví dụ 2: Có các dung dịch riêng biệt sau đây:
C6H5NH3Cl (phenyl amoni clorua), H2N-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, ClH3N-CH2-COOH,
HOOC-CH2-CH2-CH (NH2)-COOH, H2N-CH2-COONa.
Số lượng các dung dịch có pH < 7 là
A.2.
B.5.
C.4.
D.3.
(Trích đề thi tuyển sinh ĐH 2008- khối A).
Phân tích:
- Để hướng dẫn học sinh hình thành năng lực tự học về bài tập xác định giá trị pH của
dung dịch muối của amino axit GV có thể cho HS tiến hành theo 4 bước như ví dụ 1.
- Để HS làm tốt bài toán này GV nên nhắc lại kiến thức môi trường của dung dịch muối ở
chương 1: Sự điện li (Hóa học 11)
Hướng dẫn giải chi tiết:
- C6H5NH3Cl: muối được tạo ra từ bazơ yếu (C 6H5NH2) và axit mạnh HCl → môi trường
axit yếu, pH < 7.

- ClH3N-CH2-COOH: muối tạo ra từ bazơ yếu (HOOC-CH 2-NH2) và axit mạnh (HCl),
mặt khác trong phân tử H2N-CH2-COOH còn có nhóm –COOH thể hiện tính axit → môi
trường axit yếu, pH < 7.
- H2N-CH2-COONa: muối tạo ra từ axit yếu (H2N-CH2-COOH) và bazơ mạnh (NaOH) →
môi trường kiềm yếu, pH > 7.
- H2N-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH: α– amino axit có số lượng nhóm –NH 2 > số lượng
nhóm – COOH → Môi trường kiềm yếu, pH > 7.
- HOOC-CH2-CH2-CH (NH2)-COOH: α– amino axit có số lượng nhóm –NH 2 < số lượng
nhóm – COOH → Môi trường axit yếu, pH < 7.
→ Đáp án D.
Phương pháp chung
Xét môi trường của amino axit có công thức (H2N)x - R - (COOH)y trong dung môi nước:
- Nếu x = y thì dung dịch amino axit có môi trường trung tính → pH = 7, quỳ tím không
đổi màu.
- Nếu x > y thì dung dịch amino axit có môi trường bazơ → pH > 7, quỳ tím hóa xanh
- Nếu x < y thì dung dịch amino axit có môi trường axit → pH < 7, quỳ tím hóa đỏ.
Chú ý: Môi trường dun Xg dịch muối
- Muối được tạo ra từ axit mạnh và bazơ yếu → môi trường axit yếu (pH < 7).
- Muối được tạo ra từ axit yếu và bazơ mạnh → môi trường kiềm yếu (pH > 7).
- Muối được tạo ra từ axit mạnh và bazơ mạnh → môi trường trung tính (pH = 7).
- Muối được tạo ra từ axit yếu và bazơ yếu → môi trường muối do axit hay mạnh bazơ
9


mạnh hơn quyết định ( pH <7 hoặc pH >7).
Dạng 2: Tính lưỡng tính của amino axit
Ví dụ 1. Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,1 M
thu được 3,67 gam muối khan. Mặt khác 0,02 mol X tác dụng vừa đủ vơi 40 gam dung
dịch NaOH 4%. CTCT của X là
A. (H2N)2C3H5COOH.

B. H2NC2H3(COOH)2.
C. H2NC3H6COOH.
D. H2NC3H5(COOH)2.
Phân tích: Đây là ví dụ điển hình về bài toán amino axit tác dụng với dung dịch axit
hoặc dung dịch bazơ. Trong bài tập này, đề bài chưa cho biết số nhóm NH 2 và số nhóm
COOH của amino axit. GV có thể hướng dẫn HS hình thành năng lực tự học theo 4
bước:
Bước 1: Phân tích Bước 2: Định hướng Bước 3: Thực hiện Bước 4: Kết luận
dữ kiện đầu bài:
giải.
tiến trình giải.
chung về phương
+ Biết: na.a; nHCl; -Dựa vào na.a; nHCl; - Xác định được công pháp giải quyết
nNaOH.
nNaOH → số nhóm NH2 thức
của
X: bài toán.
+ Yêu cầu: xác định và COOH.
H2NR(COOH)2.
CTCT của amino - Dựa vào Mmuối → - Mmuối → R là C3H5
axit.
xác định được gốc R →
X

→ CTCT của X.
H2NC3H5(COOH)2
Chú ý:
- Trong quá trình giải một số HS có học lực trung bình hoặc yếu có thể gặp khó khăn ở
bước 1, GV phải có sự hướng dẫn nếu cần thiết.
- Ở bước 2 HS sẽ gặp khó khăn khi đưa ra được mối liên hệ giữa n a.a; nHCl; nNaOH với số

nhóm NH2 và COOH → GV nên viết PTHH và đưa ra câu hỏi phụ để định hướng cho
HS.
Hướng dẫn giải chi tiết:
- nHCl = 0,02 mol, nNaOH = 0,04 mol.
- Gọi công thức của X là: (H2N)x –R – (COOH)x (x,y ≥ 1; a,b là số nguyên).
Ta có:

x=

nHCl
na.a



y=

nNaOH
=2
na.a

→ X có dạng: H2N–R – (COOH)2 → muối: ClH3N-R(COOH)2
Mmuối = 52,5 + R + 90 = 3,67 → R = 41 → R là C3H5 → X là H2NC3H5(COOH)2
→ đáp án D.
Ví dụ 2: Cho 20,15 gam hỗn hợp X gồm Glyxin và Alanin phản ứng với 200 ml dun
dịch HCl 1M, thu được dung dịch Y. Dung dịch Y phản ứng vừa đủ với 450 ml dung dịch
NaOH 1M. Thành phần phần trăm về khối lượng của Glyxin trong hỗn hợp X là
A. 55,83%.
B. 53,58%.
C. 44,17%.
D. 47,41%.

Phân tích:
- Đây là một ví dụ minh họa cho bài toán amino axit tác dụng với dung dịch axit, sau đó
lấy hỗn hợp tác dụng với bazơ và ngược lại.
- Để HS có thể định hướng năng lực giải quyết bài toàn này GV nên hướng dẫn HS
chuyển đề bài của bài toán về dạng sơ đồ, khi đó HS sẽ dễ dàng nhìn rõ bản chất của bài
toán hơn.
- GV cũng tiến hành định hướng năng lực tự học cho HS theo 4 bước giống ví dụ 1 của
dạng này.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Xem hỗn hợp gồm Gly, Ala và HCl tác dụng với dung dịch NaOH
10


Gly + NaOH → Gly.Na + H2O (1)
Ala + NaOH → Ala.Na + H2O (2)
HCl + NaOH → NaCl + H2O (3)

75 x + 89 y = 20,15  x = 0,15
⇒
Gọi số mol Gly va Ala lần lượt là x và y. Ta có: 
 x + y + 0, 2 = 0, 45  y = 0,1

%mAla =

75.0,15
.100% = 55,83% → đáp án A.
20,15

Phương pháp giải
Bài toán 1: Amino axit tác dụng với dung dịch axit hoặc dung dịch bazơ.

- Công thức chung của amino axit: (H2N)a - R - (COOH)b.
+ Phản ứng với dung dịch axit mạnh:
(HOOC)b – R – (NH2)a + aHCl → (HOOC)b – R – (NH3Cl)b (1)
+ Phản ứng với dung dịch bazơ mạnh:
(H2N)a – R – (COOH)b + bNaOH → (H2N)a – R – (COONa)b + bH2O (2)
- Dựa vào phản ứng (1) để xác định a, dựa vào phản ứng (2) để xác định b.
nHCl
n
= a = số nhóm chức -NH2 ; NaOH = b = số nhóm chức – COOH.
nX
nX
- Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng, bảo toàn khối lượng.
Bài toán 2: Amino axit tác dụng với dung dịch axit, sau đó lấy hỗn hợp tác dụng với
+ dung dịch HCl
dung dịch bazơ và ngược lại.
- Giả sử ta có sơ đồ bài toán: R(NH2)a(COOH)b
dung dịch A
+ dung dịch NaOH

dung dịch B
 R ( NH 2 ) a (COOH )b
+ NaOH
 HCl

Khi đó ta xem dung dịch A gồm 
PTHH:

R(NH2)a(COOH)b + b NaOH → R(NH2)a(COONa)b
HCl
+ NaOH → NaCl + H 2O


+ b H2O

+ dung dịch NaOH

- Nếu sơ đồ bài toán là: R(NH2)a(COOH)b

dung dịch A
+ dung dịch HCl

dung dịch B
( H 2 N ) a R (COOH )b
+ HCl
 NaOH

Xem dung dịch A gồm 

PTHH: (HOOC)b-R-(NH2)a + aHCl →(HOOC)b-R-(NH3Cl)a
NaOH
+ HCl → NaCl + H2O
[4]
Dạng 3: Dẫn xuất của amino axit: Este của amino axit
Ví dụ 1. X là este tạo bởi α - aminoaxit Y (chứa 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2)
với ancol đơn chức Z. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 200 ml dung dịch NaOH
1M, cô cạn dung dịch thu được 13,7 gam chất rắn và 4,6 gam ancol Z. Công thức cấu tạo
của X là
A. CH3–CH(NH2)–COOC2H5.
B. CH3–CH(NH2)–COOCH3.
C. H2N–CH2–COOC2H5.
D. H2N–CH2–COOCH2–CH = CH2.

Phân tích:

11


- Este của amino axit được tạo thành từ phản ứng este hóa của nhóm COOH (của amino
axit) phản ứng với ancol (xúc tác: HCl khí).
- Đây là một dạng bài tập cũng hay gặp trong đề thi THPT Quốc gia, HS thường gặp khó
khăn khi không đưa ra được CTTQ.
- GV cũng có thể hình thành năng lực tự học cho hS ở dạng bài toán này theo 4 bước.
Bước 1: Phân tích dữ Bước 2: Định hướng Bước 3: Thực hiện Bước 4: Kết
kiện đầu bài:
giải.
tiến trình giải.
luận chung về
- Biết:
- CTTQ của Y: H2N- - Dựa vào định hướng phương
pháp
+ α-amino axit Y có 1 R-COOH
giải đã vạch ra để tiến giải quyết bài
nhóm NH2 và 1 nhóm → CTTQ của X.
hành theo từng thao toán.
COOH.
H2NRCOOR’ (R, R’# tác.
+ X là este của Y với H)
- Xác định được
ancol đơn chức.
- Viết PTHH của phản CTCT của X:
+ nX, nNaOH, mc.rắn, ứng.
H2N-CH2-COO-C2H5

mancol.
- MZ → R’
- Yêu cầu: Viết CTCT - Xác định thành phần
của X
chất rắn khan → mmuối
→R
- Viết CTCT của X.
Chú ý:
- Đây chỉ là một ví dụ minh họa cho dạng bài toán này.
- HS có thể gặp khó khăn ở bước 2 khi đưa ra CTTQ của X nên GV có thể đưa ra câu hỏi
phụ phù hợp để hướng dẫn HS.
Hướng dẫn:
nNaOH = 0,2 mol
PTHH: H2N-R-COOR’+ NaOH → H2N-R-COONa + R’OH
0,1 mol
0,2 mol →
0,1 mol
0,1 mol
4,6
MZ =
= 46 = R'+ 17 → R'= 29 (-C2 H5 )
0,1
Trong 13,7 g chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,1 mol H2N- R-COONa
0,1.40 + 0,1.(16 + R + 44 + 23) = 17,3 → R=14 ( -CH2-)
Vậy CTCT của X là H2N-CH2-COO-C2H5 → đáp án C.
Ví dụ 2. Amino axit X chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm -COOH trong phân tử. Y
là este của X với ancol đơn chức, MY = 89. Công thức của X, Y lần lượt là
A. H2N-[CH2]2-COOH, H2N-[CH2]2-COOCH3.
B. H2N-[CH2]2-COOH, H2N-[CH2]2-COOC2H5.
C. H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-COOC2H5.

D. H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-COOCH3.
(Trích đề thi THPT Quốc gia- 2015)
Phân tích: Đây là một bài toán đơn giản hơn so với ví dụ 1. Nên HS có thể tiến
hành giải theo 3 bước đầu hoặc có thể nhẩm nhanh.
Hướng dẫn:
Công thức của X: H2N-R-COOH → Công thức của Y: H2N-R-COOR'.
MY = 16 + R + 44 + R’ = 89 → R + R’ = 29 → R’ = 15 (CH3 - ); R = 14 (- CH2-)
Vậy Y là H2N-CH2-COOCH3, X là H2N-CH2-COOH → Đáp án D.
Phương pháp chung
- Công thức tổng quát: (NH2)a-R- (COO)b.-R’, trong đó R’ là gốc ancol.
- Dạng đơn giản và hay gặp nhất: H2N- R - COOR’
12


- Este của amino axit: vừa tác dụng với axit mạnh và vừa tác dụng với bazơ mạnh.
H2N- R - COOR’ + NaOH → H2N - R - COONa + R’OH
H2N - R - COOR’ + HCl → ClH3N - R - COOR’
- Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải các bài toán dạng này.
2.3. Hệ thống bài tập hóa học hỗ trợ học sinh tự học
Phần phụ lục
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học
2.4.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ tự học phần amino axit
Để việc tự học hiệu quả, HS cần tiến hành tự học theo 6 bước sau đây:
Bước 1: Nắm chắc kiến thức cơ bản của bài amino axit: Khái niệm, danh pháp (HS
nên nhớ CTCT, tên thông thường, kí hiệu và khối lượng mol phân tử của 5 α – amino axit
thường gặp (bảng 3.2 – tr45 . SGK 12 cơ bản)), đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí,
tính chất hóa học.
Bước 2: HS đọc phương pháp chung từng dạng BT.
Bước 3: HS chọn BT tương tự BT mẫu để giải, sau đó đọc các bài giải mẫu của dạng
tập này xem mình có vận dụng được phương pháp hay không sau đó rút ra kinh nghiệm

cho bản thân (nên giải trước, xem bài giải sau).
Bước 4: HS làm tiếp các BT điển hình, là các BT bắt buộc HS phải làm để đáp ứng
yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng, rèn kĩ năng tính toán nhanh.
Bước 5: HS làm BT nâng cao (*), là các BT đòi hỏi HS phải có khả năng tư duy cao,
vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt. Các BT này giúp cho HS khá giỏi rèn
luyện khả năng tư duy, óc phán đoán.
Bước 6: HS làm phần BT tổng hợp để hệ thống hóa toàn bộ kiến thức phần lí thuyết
và những dạng BT đó.
2.4.2. Những lưu ý đối với học sinh khi sử dụng hệ thống bài tập
- HS học từng dạng của phần BT và hướng dẫn giải theo trình tự biên soạn phần hệ
thống BT tự học không được chia dạng cụ thể nữa, để HS tự định dạng và tìm phương
pháp giải; giúp HS kiểm tra kiến thức, kỹ năng giải BT và củng cố kiến thức đã học ở
từng bài.
- Trong mỗi dạng, các BT được sắp xếp từ dễ đến khó. Nếu thấy câu hỏi đó tương
đối dễ thì chỉ cần nhẩm nhanh và kiểm tra đáp số. HS nên tập trung vào các bài vừa sức
đối với bản thân, sau đó nâng dần.
- Để thành công trong quá trình tự học, HS phải tự tin, kiên nhẫn, phải nỗ lực hết mình
và làm việc có phương pháp.
- HS phải có kế hoạch học tập rõ ràng, có sự phân bố thời gian hợp lí giữa các môn học
để việc tự học môn hóa học không ảnh hưởng đến kết quả học tập của bộ môn khác.
2.4.3. Những lưu ý đối với giáo viên khi sử dụng hệ thống bài tập tự học phần amino
axit
- GV có thể sử dụng HTBT để hỗ trợ HS tự học theo đúng mục đích chính của
SKKN.
- Để có thể sử dụng HTBT để hỗ trợ HS tự học một cách hiệu quả GV nên dành thời
gian trên lớp để hình thành năng lực tự học cho HS ở mỗi dạng bài toán.
- GV nên chia nhóm HS theo từng nhóm năng lực học tập (yếu, trung bình, khá,
giỏi) để sử dụng HTBT hỗ trợ tự học phù hợp với đối tượng HS.
- Với nội dung lí thuyết trình bày ngắn gọn, GV có thể sử dụng để củng cố bài học,
luyện tập, ôn tập.

- Với PP giải chung cho từng dạng BT và các bài giải mẫu, GV có thể sử dụng làm tư
liệu để dạy học khi giải BT tại lớp, dạy theo chuyên đề hay theo chương.

13


- Với hệ thống BT theo có chia dạng và sắp xếp từ dễ đến khó, GV có thể lựa chọn,
phân loại để luyện tập cho HS theo yêu cầu của mỗi kì thi, theo trình độ của HS.
3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Đánh giá việc sử dụng HTBT trong quá trình giảng dạy cũng như tính phù hợp và
hiệu quả của HTBT đã lựa chọn và sử dụng.
- Những khó khăn và thuận lợi khi áp dụng rộng rãi đề tài này.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Lựa chọn nội dung và đối tượng thực nghiệm sư phạm.
- Biên soạn tài liệu TN sư phạm theo nội dung của sáng kiến.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu TN.
- Xử lí, phân tích kết quả TN (chấm điểm, thu thập số liệu) từ đó rút ra kết luận.
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Tổ chức TN tại 2 lớp 12A1(TN) và 12A1(ĐC) của trường THPT Thường Xuân 2
năm học 2018 - 2019
3.4. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Chọn lớp TN và ĐC tương đương nhau về các mặt sau: số lượng HS, chất lượng học tập bộ
môn, cùng một GV giảng dạy.
3.4.2. Khảo sát thực trạng tại lớp thực nghiệm
Mục đích:
- Nắm tình hình học tập và khả năng tự học của HS trong lớp TN.
- Mức độ nắm vững kiến thức cơ bản của HS.
- Tình hình học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp.

3.4.3. Tiến hành thực nghiệm
3.4.3.1. Tiến hành giảng dạy
- Lớp ĐC dạy theo phương pháp bình thường.
- Lớp TN dạy theo phương pháp phát triển định hướng năng lực tự học cho HS.
3.4.3.2. Tổ chức kiểm tra
Sau khi kết thúc tiến trình dạy thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh
giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức của HS các lớp TN và ĐC.
3.4.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Dùng một số ví dụ cụ thể để giúp HS xây dựng tiến trình luận giải, rèn luyện năng
lực tư duy độc lập, giúp HS tìm ra phương pháp giải toán cho một số dạng bài tập, từ đó
HS vận dụng để giải quyết một số BTHH tương tự, rèn luyện tư duy để giải những bài tập
khó hơn.
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
Để phân loại chất lượng học tập của tiết dạy, tôi lập bảng phân loại theo nguyên tắc:
- Loại khá, giỏi: HS đạt điểm từ 8 trở lên.
- Loại trung bình: HS đạt điểm từ 5 đến 7.
- Loại yếu kém: HS đạt điểm từ 4 trở xuống.
Kết quả thu được từ các bài kiểm sau khi dạy TN được xử lý và trình bày cụ thể như
sau:
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Năm học: 2018-2019
Lớp
Đối
Bài Điểm xi
(Sỉ số) tượng KT lần 1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
12A1
1
0
0
0
1
3
7
11 10
5
1
14


38

TN

2
0
0
0
0
4
5
11 11

6
1
3
0
0
0
0
3
7
7
13
7
1
12A2
ĐC
1
0
0
1
3
8
8
10
5
3
0
38
2
0
0

1
2
9
8
9
6
3
0
3
0
0
1
3
6
11
8
6
3
0
Nhận xét về tỉ lệ HS yếu, kém, trung bình, khá và giỏi
Qua kết quả TN sư phạm được trình bày ở bảng cho thấy chất lượng học tập của HS
lớp TN cao hơn HS khối lớp ĐC, thể hiện:
- Số lượng HS yếu kém, trung bình của lớp TN luôn thấp hơn của lớp ĐC
- Số lượng HS khá giỏi của lớp TN luôn cao hơn của lớp ĐC
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy nội dung của đề tài đã khẳng định một số vấn
đề sau:
+ Hệ thống bài tập đưa ra đảm bảo việc phát triển năng lực tự học và bồi dưỡng khả
năng sáng tạo cho HS.

+ HTBT lựa chọn một số dạng bài tập phần amino axit (hóa học lớp 12) rất hợp lí,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học hóa học ở trường THPT theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học .
+ Việc định hướng cho HS đi vào con đường tự lực tìm tòi, phát hiện kiến thức thông
qua việc giải bài tập như đề tài đã đưa ra có tác dụng phát triển trí lực, góp phần phát triển
năng lực tư duy và sáng tạo cho HS, đồng thời thúc đẩy tính tích cực hóa hoạt động nhận
thức.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin có một số kiến nghị sau:
+ Đối với cấp lãnh đạo:
- Chỉ đạo GV hướng dẫn HS hình thành năng lực tự học từ THCS. Xây dựng được
năng lực tự học cho HS THCS là tạo nền tảng cho HS phát triển năng lực tự học ở mức độ
cao hơn ở THPT và xa hơn nữa là đào tạo được những con người có khả năng tự học, tự
nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời.
+ Đối với nhà trường:
- Tự học là hoạt động gắn liền với động cơ và thái độ học tập của HS. Vì vậy, GV
dạy Hóa học nên quan tâm tới việc giáo dục động cơ và thái độ học tập của HS thông qua
những tiết thực hành thí nghiệm, thông qua những hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- GV nên bắt đầu chuyển từ dạy - học sang dạy - tự học nghĩa là dạy sao cho HS
quen dần với việc tự học.
- GV nên tự xây dựng HTBT có chất lượng tốt, ưu tiên các bài tập có nhiều cách giải
để kích thích sự phát triển tư duy và trí thông minh, sáng tạo cho HS.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ

Thanh Hóa, ngày18 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Lê Thị Minh Huệ


15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
[1]. Luật giáo dục Việt Nam năm 2005.
[2]. Ôn tập Hóa học chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia – NXB Giáo dục.
[3]. Sách giáo khoa Hóa học 12 (ban cơ bản) – NXB Giáo dục.
[4]. Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 12 – NXB ĐHQG Hà Nội.
[5]. Danh pháp hợp chất hữu cơ – NXB Giáo dục.
[6]. Đề thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng từ năm 2007 – 2015 – NXB Giáo dục.
[7]. Sử dụng bài tập trong DHHH ở trường phổ thông - NXB Đại học Sư Phạm.
[8] Sách bài tập hóa học 12 (ban cơ bản) – NSB Giáo dục.
[9] Luyện đề thi THPT Quốc gia năm 2018 – môn Hóa học – NXB ĐHQG Hà Nội.
[10] Luyện thi THPT quốc gia năm 2017 ban KHTN (tập 1, tập 2) – NXB Giáo dục.
16


B. WEBSITES
1.

2.

3.

4.
.
5.


6.

7.

8. http.//123doc.org
9.

17


PHỤ LỤC 1
Câu 1.Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển thành màu hồng?
A. axit α-aminoglutaric.
B. axit α,ε-điaminocaproic.
C. axit α-aminopropionic.
D. axit aminoaxetic.
(Trích đề thi tuyển sinh ĐH-2011, khốiA).
Hướng dẫn:
Nhận xét: Với bài này có thể gây trở ngại khi không nhớ được công thức cấu tạo ứng với
các amino axit có tên gọi thông thường axit α-aminoglutaric, axit α,ε-điaminocaproic.
Tuy nhiên chúng ta sẽ giải bài này mà không cần nhớ công thức cấu tạo của các chất đó!
- Nhìn vào tên của amino axit ở đáp án C và D → trong phân tử amino axit có 1 nhóm –
NH2 và 1 nhóm – COOH → dung dịch amino axit có môi trường trung tính, không làm
đổi màu quỳ tím .
- Ở đáp án B có tiền tố “đi”: axit α,ε-điaminocaproic, nghĩa là thuộc loại đi amino và
mono axit → môi trường bazơ yếu → quỳ tím chuyển màu xanh.
Vậy dùng phương pháp loại trừ ta có đáp án A.
Câu 2: Cho các chất sau:
(1)H2NCH2COOCH3;
(2) H2NCH2COOH;

(3) HOOCCH2CH(NH2)COOH;
(4) ClH3NCH2COOH.
Những chất vừa có khả năng tác dụng với dung dịch HCl vừa có khả năng phản ứng với
dung dịch NaOH là
A. (2), (3), (4).
B. (1), (2), (4).
C. (1), (3), (4).
D. (1), (2), (3).
[10]
Hướng dẫn:
- Chất (2) , (3) là amino axit có tính lưỡng tính vừa tác dụng với dung dịch axit (HCl),
vừa tác dụng với dung dịch kiềm (NaOH).
- Chất (1) là este của amino axit nên có phản ứng thủy phân trong môi trường axit (HCl)
và môi trường kiềm (NaOH), và nhóm – NH2 cũng tác dụng được với dung dịch HCl.
- Chất (4) là muối amoni của amio axit (ClH3NCH2COOH) tác dụng được với dung dịch
kiềm (NaOH) và nhóm – COOH cũng tác dụng được với dung dịch NaOH.
→ các chất vừa tác dụng được với dung dịch HCl, vừa tác dụng với dung dịch NaOH
gồm: (1), (2), (3). → đáp án D.
Câu 3: Trong các dung dịch riêng biệt: C 6H5NH2 (phenyl amin), (CH3)NH,
H2NCH(CH3)COOH, H2NCH2CH(NH2)COOH, HOOCCH2CH(NH2)COOH, số dung
dịch làm xanh quỳ tím là
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2. [10]
Hướng dẫn:
- H2NCH(CH3)COOH → có số nhóm – NH2 bằng số nhóm – COOH → dung dịch có môi
trường trung tính, không làm đổi màu quỳ tím.
- H2NCH2CH(NH2)COOH →có số nhóm – NH2 lớn hơn số nhóm – COOH → dung dịch
có môi trường bazơ, làm quỳ tím chuyển sang màu xanh.

- HOOCCH2CH(NH2)COOH → có số nhóm – COOH nhiều hơn số nhóm – NH2
→ dung dịch có môi trường axit, làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
- Dung dịch các amin làm quỳ tím chuyển sang màu xanh (trừ dung dịch C 6H5NH2) → số
chất làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là 2 → đáp án D.
Câu 4: Amino axit X trong phân tử có một nhóm -NH 2 và một nhóm -COOH. Cho 26,7
gam X phản ứng với lượng dư dung dịch HCl, thu được dung dịch chứa 37,65 gam muối.
Công thức của X là
A. H2N-[CH2]4-COOH.
B. H2N-[CH2]2-COOH.
C. H2N-[CH2]3-COOH.
D. H2N-CH2-COOH.
1


(Trích đề thi THPT Quốc gia 2015).
Hướng dẫn:
Nhận xét: Đây là bài đơn giản nhất của dạng toán amino axit tác dụng với dung dịch
axit hoặc bazơ. Số lượng các nhóm chức đã biết. Để giải bài này có thể áp dụng phương
pháp tăng giảm khối lượng hoặc BTKL.
Đặt CTTQ của amino axit là H2N-R-COOH
PTHH: HOOC – R –NH2 + HCl → HOOC – R – NH3Cl
1 mol
1 mol →∆mtăng = 36,5 (g)
37, 65 − 26, 7
= 0,3(mol ) → MX = 45 + R + 16 = 89 → R = 28
→ nX =
36,5
→ CTCT của X: H2N – (CH2)2 – COOH → đáp án B.
Câu 5: X là một α – amino axit có chứa một nhóm – COOH trong phân tử. Cho 15,0g X
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 19,4g

muối khan. Xác định công thức cấu tạo của X là
A. H2N-CH2-COOH.
B. H2N-[CH2]2-COOH.
C. CH3CH(NH2)COOH.
D. CH3CH2CH(NH2)COOH.
Hướng dẫn:
Nhận xét: Đề ra cho amino axit có 1 nhóm –COOH, chưa cho số nhóm –NH 2; kết hợp
với 4 đáp án →amino axit có 1 nhóm – NH 2 → amino axit có CTTQ dạng NH2 -RCOOH. Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải.
Phương trình phản ứng:
(H2N)a – R – COOH + NaOH → (H2N)a – R – COONa + H2O
1 mol
1 mol → ∆ mtăng= 22 g
19,5 − 15
= 0, 2(mol ) →MX= 45 + R + 16 = 75 →X: H 2NCH2COOH → đáp
→ nX =
22
án A.
Câu 6: Cho 1 mol α-amino axit X tác dụng vừa đủ với 1 mol HCl tạo ra 125,5 gam muối.
Công thức của X là
A. H2N–CH2–CH2–COOH.
B. HOOC–CH2–CH2–CH(NH2)–COOH.
C. H2N–CH2–COOH.
D. H2N–CH(CH3)–COOH. [10]
Hướng dẫn: nX : nHCl = 1 : 1 → trong phân tử X có 1 nhóm – NH2.
Đặt CTTQ của X là (HOOC)a – R – NH2.
PTHH: (HOOC)a – R – NH2 + HCl → (HOOC)a – R – NH3Cl
1 mol
1 mol
Mmuối = 45a + R + 16 + 36,5 = 125,5 → 45a + R = 73, thỏa mãn a = 1, R=28
- X là α-amino axit có CTCT: H2N – CH(CH3) – COOH → đáp án D.

Câu 7: Cho m gam hỗn hợp gồm glyxin và alanin tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch
NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 26,35 gam muối khan. Giá trị của m

A. 20,60.
B. 20,85.
C. 25,80.
D. 22,45.
Hướng dẫn
PTHH: Gly + NaOH → GlyNa + H2O; Ala + NaOH → AlaNa + H2O
⇒ nH 2O = nNaOH = 0, 25mol
Áp dụng ĐLBT khối lượng: m = 26,35+0,25.18–0,25.40 = 20,85 gam →đáp án B.
Câu 8: Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn với
dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m+30,8) gam muối. Mặt khác, Nếu
2


cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch Z chứa
(m+36,5) gam muối. Giá trị của m là
A. 112,2.
B. 171,0.
C. 165,6.
D. 123,8.
Hướng dẫn:
Nhận xét: Đây là bài toán điển hình áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.
- Các phản ứng hóa học xảy ra:
Ala + NaOH → Ala.Na + H2O (1); Glu + 2NaOH → Glu.2Na + 2H2O (2)
Ala + HCl → Ala.HCl
(3) ; Glu + HCl → Glu.HCl
(4)
- Nhận thấy:

+) Cứ 1 mol nhóm chức -COOH sau khi tác dụng với NaOH thì khối lượng tăng 22g.
+) Cứ 1 mol -NH2 sau khi tác dụng với HCl thì khối lượng tăng 36,5 g.
Gọi số mol của alanin là a, số mol của axit glutamic là b. Ta có:
30,8

 a + 2b = 22
a = 0, 6
⇒

b = 0, 4
 a + b = 36,5

36,5

→ m = 89.0,6 + 147.0,4 = 112,2 g → đáp án A.

Câu 9: Chia m gam hỗn hợp X gồm 2 α-amino axit là valin và lysin thành hai phần bằng
nhau: cho phần một tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch Y
m
+ 23,725) gam muối; cho phần hai tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư,
2
m
thu được dung dịch Z chứa ( + 8,8) gam muối. Phần trăm khối lượng của valin trong
2

chứa (

hỗn hợp X là
A. 67,53%.
B. 32,47%.

C. 42,81%.
D. 57,19%.
Hướng dẫn:
PTHH:
Phần (1): Val + HCl → Val.HCl ;
Lys + 2HCl →Lys.2HCl.
Phần (2): Val + NaOH → ValNa + H2O ; Lys + NaOH → LysNa + H2O.
Gọi số mol valin và lysin trong hỗn hợp là x và y.
8,8

 x + y = 22
 x = 0,15
⇒
Theo bài ra ta có: 
 x + 2 y = 23, 725  y = 0, 25

36,5
0,15.117
% mvalin =
.100% = 32, 47%
0,15.117 + 0, 25.146
→ đáp án B.
Câu 10: Cho 0,15 mol hỗn hợp X gồm H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) và
(H2N)2C5H9COOH (Lysin) vào 200 ml dung dịch HCl 1M, thu được dung dịch Y. Y phản
ứng vừa hết vơi 400 ml dung dịch NaOH. Số mol lysin trong X là
A. 0,1.
B. 0,05.
C. 0,75.
D. 0,8.
Hướng dẫn

Glu + 2 NaOH → Glu.2Na + 2H2O (1); Lys + NaOH → Lys.Na + H2O (2)
HCl + NaOH → NaCl + H2O (3).

nglu + nlys = 0,15
nglu = 0, 05
⇒
→ đáp án A.
2
n
+
n
+
0,
2
=
0,
4
n
=
0,1
 glu
 gly
lys

Theo bài ra ta có: 

3


Câu 11: Hợp chất hữu cơ X (C 5H11O2N) tác dụng với dung dịch NaOH dư, đun nóng thu

được muối natri của α-amino axit và ancol. Số công thức cấu tạo của X là
A. 6.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
Hướng dẫn:
CTCT của X: (1) CH3-CH2-CH(NH2)-COOCH3; (2) (CH3)2C(NH2)-COOCH3;
(3) CH3–CH(NH2)–COOC2H5; (4) H2N-CH2COOCH2-CH2-CH3;
(5) H2N–CH2–COOCH(CH3)2. → đáp án C.
Câu 12: Cho hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử C 3H7NO2. Khi phản
ứng với dung dịch NaOH, X tạo ra H 2NCH2COONa và chất hữu cơ Z; còn Y tạo ra
CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là
A. CH3OH và CH3NH2.
B. C2H5OH và N2.
C. CH3OH và NH3.
D. CH3NH2 và NH3.
Hướng dẫn:
+) X + NaOH →H2NCH2COONa + chất hữu cơ Z → X là este của amino axit
H2NCH2COOCH3.
PTHH:
H2NCH2COOCH3 + NaOH → H2NCH2COONa + CH3OH
+) Y + NaOH → CH2=CHCOONa + khí T → Y là muối CH2=CHCOONH4
PTHH:
CH2=CHCOONH4 + NaOH →CH2=CHCOONa + NH3↑ + H2O
→ Z là CH3OH; T là NH3 → đáp án C.
Câu 13: X là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C 5H11O2N. Đun X với dung dịch
NaOH thu được một chất có công thức phân tử C 2H4O2NNa và chất hữu cơ Y. Cho hơi Y
đi qua CuO (t0) thu được chất hữu cơ Z có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. X
có công thức cấu tạo là
A. CH3(CH2)4NO2.

B. H2NCH2CH2COOC2H5.
C. H2NCH2COOCH(CH3)2.
D. NH2CH2COOCH2CH2CH3.
Hướng dẫn
X + NaOH → C2H4O2NNa + Y → muối C2H4O2NNa là H2NCH2COONa.
→ X là H2NCH2COOC3H7.
Y + CuO (t0) → Z có khả năng tham gia phản ứng tráng gương → Z là anđehit và Y là
ancol bậc I → CTCT của X: H2NCH2COOCH2CH2CH3 → đáp án D.
Câu 14: A là este của axit glutamic, không tác dụng với Na. Thủy phân hoàn toàn
một lượng chất A trong 100 ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn, thu được một ancol B và
chất rắn khan C. Đun nóng lượng ancol B trên với H2SO4 đặc ở 170oC thu được 0,672 lít
anken (đktc) với hiệu suất phản ứng là 75%. Cho toàn bộ chất rắn C tác dụng với dung
dịch HCl dư rồi cô cạn, thu được chất rắn khan D. Khối lượng chất rắn D thu được là
A. 10,85 gam.
B. 7,34 gam.
C. 9,52 gam. D. 5,88 gam.
Hướng dẫn:
Nhận xét: A là este của axit glutamic, không tác dụng với Na → A không còn nhóm
-COOH, hay A là một este 2 chức. Thủy phân A chỉ thu được một ancol B, vậy CTCT của
A có dạng: ROOCH (NH2)CH2CH2COOR. Chú ý rằng khi muối natri của este này phản
ứng với dung dịch HCl thì vừa tái tạo nhóm chức axit vừa có phản ứng tạo muối amoni
của nhóm chức amino.
Gọi CTTQ của A là RCOOCH (NH 2)CH2CH2COOR.
nNaOH = 0,1 mol; nanken = 0,672: 22,4 = 0,03 mol. Các PTHH:
ROOC(CH2)2CH(NH2)COOR + 2NaOH→ NaOOC(CH2)2CH(NH2)COONa + 2ROH(1)
¬
0,02 mol
0,04 mol
0,02 mol
0,04 mol

H SO ,170 C

→ anken + H2O (2)
ROH
H = 75%
2

4

0

4


100
= 0, 04( mol ) ¬
0,03 mol
75
 NaOH : 0, 06mol
→ C gồm: 
 NaOOC (CH 2 ) 2 CH ( NH 2 )COONa : 0, 02mol
0, 03.

* C + HCl:
NaOH + HCl → NaCl + H2O (3)
0,06 mol →
0,06 mol
NaOOC(CH2)2CH(NH2)COONa + 3HCl→HOOC(CH2)2CH(NH3Cl)COOH + 2NaCl (4)
0,02 mol


0,02 mol
0,04 mol
Chất rắn D gồm: NaCl : 0,1 mol và HOOC(CH 2)2CH(NH3Cl)COOH: 0,02 mol
→ mD = 0,1.58,5 + 0,02.183,5= 9,52 g → đáp án C.

5


PHỤ LỤC 2
Câu 1: Phát biểu nào sau đây sai ?
Ở điều kiện thường, glyxin
A. có cấu tạo dạng ion lưỡng cực H3N+–CH2–COO-.
B. là hợp chất tạp chức và có tính lưỡng tính.
C. là chất lỏng có nhiệt độ nóng chảy thấp.
D. có vị ngọt và tương đối dễ tan trong nước.
Câu 2: Cho các phản ứng:
H2N – CH2 – COOH + HCl → ClH3N – CH2 – COOH
H2N – CH2 – COOH + NaOH → H2N – CH2 – COONa + H2O
Hai phản ứng trên chứng tỏ axit amino axetic
A. chỉ có tính bazơ.
B. chỉ có tính axit.
C. có tính oxi hóa và tính khử.
D. có tính chất lưỡng tính.
Câu 3: Chất rắn không màu, dễ tan trong nước, kết tinh ở điều kiện thường là
A. C6H5NH2.
B. H2NCH2COOH. C. CH3NH2.
D. C2H5OH.
Câu 4: Để chứng minh amino axit có tính chất lưỡng tính, người ta cho amino axit tác
dụng với:
A. NaOH và HCl.

B. NH3 và Cu(OH)2.
C. NaHCO3 và CO2.
D. CH3OH và HNO2.
Câu 5: Cho 3 dung dịch có cùng nồng độ mol: (1) H 2N–CH2–COOH; (2) CH3COOH; (3)
CH3CH2NH2. Dãy sắp xếp theo thứ tự pH tăng dần là
A. (1), (2), (3).
B. (2), (1), (3).
C. (2), (3), (1).
D. (3), (1), (2)
Câu 6: Cho các chất sau: (1) CH3NH2; (2) NH3; (3) H2NCH2COOH; (4) (CH3)2NH. Dãy
các chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính bazơ là
A. (1), (2), (3), (4).
B. (4), (1), (3), (2).
C. (1), (4), (3), (2).
D. (4), (1), (2), (3).
Câu 7: Chất vừa tác dụng được với dung dịch NaOH, vừa tác dụng với dung dịch HCl là
A. CH3COOH3N- CH3.
B. C6H5NH3Cl.
C. H2N – CH2 – COONa.
D. ClH3N – CH(CH3) – COOH.
Câu 8: Dãy gồm các chất đều tác dụng với dung dịch NaOH loãng ?
A. ClH3NCH2COOH, CH3NH2 và H2NCH2COOH.
B. CH3COONH3CH3, ClH3NCH2COOCH3 và H2NCH2COOC2H5.
C. H2NCH2COONH4, (CH3)2NH và C6H5NH2 (phenyl amino clorua).
D. H2NCH2COOH, CH3NH3Cl và H2NCH(CH3)COOH.
Câu 9: Ứng với CTPT C3H9O2N có bao nhiêu chất vừa phản ứng được với dung dịch
NaOH, vừa phản ứng với dung dịch HCl ? [2]
A. 2.
B. 4.
C. 1.

D. 3.
Câu 10: Cho các chất hữu cơ: (X) CH 3CH2CH(NH2)CH3 và (Y) H2NCH2CH2COOH. Tên
thay thế của X và Y lần lượt là
A. butan-3-amin và axit 2-aminopropanoic.
B. butan-2-amin và axit 2-aminopropanoic.
C. butan-2-amin và axit 3-aminopropanoic.
D. 1-metylpropan-1-amin và 3-aminopropanoic. [2]
Câu 11: Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Trong dung dịch, glyxin tồn tại chủ yếu ở dạng lưỡng cực H3N+-CH2-COO-.
B. Amino axit là hợp chất hữu cơ tạp chức.
C. Amino axit là những chất rắn ở dạng tinh thể.
D. Các dung dịch amino axit đều làm quỳ tím đổi màu. [2]
Câu 12: Phát biểu nào sau đây không đúng ?
6


A. Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6.
B. Amino axit có tính chất lưỡng tính.
C. Tất cả các dung dịch amino axit đều làm quỳ tím chuyển màu.
D. Ở nhiệt độ thường, các amino axit đều là những chất rắn kết tinh. [2]
Câu 13: Cho các dung dịch: H2NCH(CH3)COOH, CH3OH, C6H5NH2 (anilin), CH3NH2
và NaOH. Trong các dung dịch trên, số dung dịch đều có thể đổi làm đổi màu
phenolphtalein là
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 2. [2]
Câu 14: Cho bốn dung dịch có cùng nồng độ mol là: (1) H 2NCH2COOH; (2) CH3COOH;
(3) CH3CH2NH2, (4) NH3. Dãy các dung dịch xếp theo thứ tự pH giảm dần là
A. (3), (4), (1), (2).

B. (2), (1), (3), (4).
C. (3), (4), (2), (1).
D. (4), (3), (1), (2).
Câu 15: Cho 0,25 mol H2N-[CH2]4-CH(NH2)-COOH (lysin) vào 600 ml dung dịch HCl
1M, thu được dung dịch X. Cho NaOH dư vào X. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn,
số mol NaOH đã phản ứng là
A. 0,60.
B. 0,85.
C. 0,70.
D. 0,75. [2]
Câu 16: Cho m gam H2NCH2COOH phản ứng hết với dung dịch KOH dư, thu được
dung dịch chứa 84,75 gam muối. Giá trị của m là
A. 66,75.
B. 55,65.
C. 65,55.
D. 56,25.
Câu 17: α-amino axit X chứa một nhóm – NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với dung dịch
HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. H2NCH2CH2COOH.
B. H2NCH2COOH.
C. CH3CH(NH2)COOH.D. CH3CH2CH(NH2)COOH.
Câu 18: Cho 0,15 mol alanin vào 300 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch X.
Cho X tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, thu được dung dịch Y. Cô cạn Y, thu được m
gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 30,90.
B. 17,55.
C. 18,825.
D. 36,375.
Câu 19: Cho 3,75 gam amino axit X tác dụng vừa hết với dung dịch NaOH thu được
4,85 gam muối. Công thức cảu X là

A. H2 N-(CH2)3-COOH.
B. H2N-(CH2)2-COOH.
C. H2N-CH2-COOH.
D. H2N-CH(CH3)-COOH.
Câu 20: Cho 0,01 mol lysin tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được m gam muối.
Giá trị của m là
A. 2,05.
B. 2,19.
C. 2,12.
D. 1,54.
Câu 21: α-amino axit X có công thức dạng H 2N-R-COOH (R là gốc hiđrocacbon). Cho
0,3 mol X phản ứng hết với dung dịch HCl dư, thu được dung dịch chứa 37,65 gam muối.
Tên gọi của X là
A. glyxin.
B. alanin.
C. phenylamin.
D. valin. [2]
Câu 22: Cho 0,05 mol α-amino axit X tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,1 mol
NaOH. Mặt khác 0,05 mol X tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,05 mol HCl, thu
được 8,475 gam muối. Công thức của X là
A. HOOC-CH2CH(NH2)-COOH.
B. HOOC-CH2CH(NH2)CH2-COOH.
C. HOOC-CH2CH2CH(NH2)-COOH.
D. HOOC-CH(NH2)-COOH. [2]
Câu 23: Dung dịch hỗn hợp X gồm 0,05 mol CH 3COOH; 0,01 mol CH3CH(NH2)COOH
và 0,02 mol ClH3NCH2COOH. Đun nóng X với 150 ml dung dịch NaOH 1M. Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch được m gam chất rắn khan. Giá trị của
m là
A. 9,15.
B. 7,15.

C. 8,32.
D. 10,32. [2]

7


×