Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao hiệu quả giải bài tập về cân bằng hóa học và vận dụng cân bằng hóa học trong đời sống, trong sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.99 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI BÀI TẬP VỀ CÂN
BẰNG HÓA HỌC VÀ ÁP DỤNG CÂN BẰNG HÓA HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG, TRONG SẢN XUẤT

Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
Phần 1: ......................................Mở đầu……………………………....Trang 1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………........1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….........1
1.3. Đối tượng nghiện cứu…………………………………………………........1
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...........1
Phần 2 :…………………….. Nội dung…………………………………. ....... 2
2.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………...........2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…………........2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề………………………..........2
2.3.1. Lý thuyết về cân bằng hóa học và các dạng bài tập áp dụng.......................2
2.3.1.1. Lý thuyết về cân bằng hóa học…………………………….……………2
2.3.1.2. Bài tập áp dụng tự luận về hằng số cân bằng ……...…………………...3


2.3.1.3. Một số sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải bài tập về hằng số cân
bằng.......................................................................................................................7
2.3.2. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng, các yếu tố ảnh hưởng đến cân
bằng hóa học và bài tập áp dụng...........................................................................8
2.3.2.1. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng, các yếu tố ảnh hưởng đến cân
bằng hóa học..........................................................................................................8
2.3.2.2. Bài tập áp dụng về chuyển dịch cân bằng hóa học...................................9
2.3.2.3. Một số sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải bài tập về sự chuyển
dịch cân bằng.......................................................................................................11
2.3.3. Vận dụng cân bằng hóa học trong đời sống, trong sản xuất..……………11
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.............. 14
Phần 3 :............................Kết luận và Kiến nghị.............................................15
3.1. Kết luận........................................................................................................15
3.2. Kiến nghị......................................................................................................15
Tài liệu tham khảo................................................................................................



1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Bài tập về cân bằng hóa học là một trong các loại bài tập cơ bản nhưng
khi giải bài tập này học sinh thường hay lúng túng và thường xuyên bị nhầm lẫn.
Đối với dạng bài tập về cân bằng hóa học thì trong sách giáo khoa cũng
như phần lớn các sách tham khảo chỉ đề cập đến một cách sơ sài. Chính vì vậy
việc giải dạng bài tập này nhanh và chính xác là một yêu cầu quan trọng. Qua
thực tế giảng dạy ôn thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy nhiều em không có kĩ
năng giải bài tập này nên vẫn còn rất lúng túng, thường mất nhiều thời gian
trong một câu, còn trong đề thi học sinh giỏi thì học sinh cũng hay bị nhầm lẫn.
Mặt khác, cân bằng hóa học có vai trò rất lớn trong đời sống cũng như trong sản
xuất hóa học. Áp dụng thành thạo các yếu tố làm chuyển dịch cân bằng giúp học

sinh giải thích được một số các hiện tượng trong thực tế đời sống, giúp hiệu suất
sản xuất cao hơn. Vì thế tôi chọn đề tài " Nâng cao hiệu quả giải bài tập về cân
bằng hóa học và vận dụng cân bằng hóa học trong đời sống, trong sản xuất"
để làm đề tài nghiên cứu.
Đây chỉ là những ý kiến chủ quan của bản thân tôi rút ra được trong quá
trình giảng dạy. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của ban giám hiệu, hội
đồng khoa học nhà trường và các đồng nghiệp giúp tôi có được phương pháp
dạy học phần này tốt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giáo viên nêu ra phương pháp giải bài tập về cân bằng hóa học cũng như
hướng dẫn học sinh vận dụng các yếu tố làm chuyển dịch cân bằng trong đời
sống và sản xuất. Giúp các em có kĩ năng giải nhanh các dạng bài tập này và
nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi vận dụng trong quá trình giảng dạy
môn Hóa học lớp 10 của trường THPT Triệu Sơn 1.
- Vận dụng vào nội dung cụ thể là phần cân bằng hóa học và một chuyên đề để
ôn đội tuyển học sinh giỏi hóa 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Vận dụng kinh nghiệm giảng dạy học sinh để nêu ra các sai lầm của học sinh
khi giải bài tập về cân bằng hóa học và đề xuất cách khắc phục có hiệu quả.

1


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Ngày nay, khi đất nước đang đổi mới từng ngày. Để đáp ứng được nhu

cầu xã hội thì nền giáo dục phải đào tạo những con người không chỉ có tài, có
đức mà còn là những con người năng động, nhạy bén và thích nghi với mọi hoàn
cảnh. Muốn có được điều này giáo dục đã có nhiều sự thay đổi trong chương
trình giáo dục nói chung và phương thức thi nói riêng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan đòi hỏi học sinh trong một thời
gian rất ngắn phải làm xong một câu thì học sinh cần phải nhận dạng, phân loại
và có cách giải phù hợp với mỗi bài tập. Trong chương trình sách giáo khoa hóa
học 10, bài “cân bằng hóa học” là bài cuối cùng, nhiều học sinh không chú ý đến
kiến thức về phần này. Mặt khác các nội dung kiến thức trước đó hầu như học
sinh chưa từng được đề cập đến các khái niệm về cân bằng hóa học, đây là
những kiến thức hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 10. Trong thực tế đời sống
và sản xuất, đa số các em chưa biết áp dụng những kiến thức này. Giáo viên cần
phải chỉ ra được những sai lầm của học sinh khi giải bài tập để đạt được hiệu
quả học tập cao đồng thời học sinh biết áp dụng vào thực tế đời sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Bài tập về cân bằng hóa học được ra thường xuyên trong đề thi học sinh giỏi
cũng như trong đề thi THPT quốc gia nhưng nhiều học sinh không có hứng thú
khi học phần này nên nắm không vững kiến thức.
- Thái độ học tập thờ ơ, phương pháp học tập không tốt, nhiều em chưa tự giác
học tập, chưa có động cơ học tập. Trong giờ học thiếu sự tập trung chú ý, bài tập
về nhà không chịu làm, học trong tình trạng đối phó.
- Sách giáo khoa cũng như các loại sách tham khảo viết rất sơ sài về nội dung
cân bằng hóa học nên nhiều khi học sinh không nắm vững kiến thức để làm bài
tập cũng như áp dụng trong đời sống và trong sản xuất.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Lý thuyết về cân bằng hóa học và các dạng bài tập áp dụng
2.3.1.1. Lý thuyết về cân bằng hóa học
a. Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch
Phản ứng một chiều


Phản ứng thuận nghịch

2


- Phản ứng một chiều là phản ứng chỉ
xảy ra theo 1 chiều tử
trái sang phải

- Phản ứng thuận nghịch là những phản
ứng trong cùng điều kiện xảy ra theo 2
chiều trái ngược nhau.
(1)

MnO2

Vd :2KClO3 → 2KCl + 3O2
t

0

Vd:Cl2 + H2O (2)
HCl + HClO
(1) phản ứng thuận
(2) phản ứng nghịch.

- Dùng mũi tên một chiều từ trái sang
phải để biểu diễn phản ứng một chiều.

- Dùng hai mũi tên ngược chiều nhau

để biểu diễn phản ứng thuận nghịch.

b. Phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt
Phản ứng thu nhiệt
- Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hóa học
kèm theo sự hấp thu năng lượng dưới
dạng nhiệt:

Phản ứng tỏa nhiệt
- Phản ứng toả nhiệt là phản ứng
hóa học kèm theo sự giải phóng
năng lượng dưới dạng nhiệt :

H > 0.

H < 0.

c. Cân bằng hóa học
- Định nghĩa: Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc
độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
+ CBHH là một cân bằng động vì ở trạng thái cân bằng thì phản ứng không
dừng lại mà phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn xảy ra, nhưng với tốc độ
bằng nhau.
+ Khi phản ứng thuận nghịch đạt trạng thái cân bằng thì trong hệ luôn luôn có
mặt chất phản ứng và các chất sản phẩm.
- Hằng số cân bằng
+ Giả sử có một phản ứng thuận nghịch sau: aA + bB
→ KC =




¬



cC + dD

[ C ] c .[ D] d
[ A] a .[ B] b

+ [A], [B], [C], [D] là nồng độ các chất ở trạng thái cân bằng.
+ a, b, c, d là hệ số tỉ lượng của các chất trong phương trình phản ứng.
+ Hằng số cân bằng K của phản ứng xác định chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, không
phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng.
+ Nồng độ các chất rắn được coi như bằng 1.
+ Trường hợp cân bằng được thiết lập giữa các chất khí, người ta có thể thay
nồng độ các chất trong biểu thức tính K bằng áp suất riêng phần của hỗn hợp.
3


VD: C(r) + CO2 (k)



¬



2CO (k)


[CO ]2
K=
[CO2 ]

2.3.1.2. Bài tập áp dụng tự luận về hằng số cân bằng (Dành cho ôn thi học
sinh giỏi)
Câu 1. Một phản ứng thuận nghịch A(k) + B(k)



¬



C(k) + D(k). Người ta trộn

bốn chất A, B, C, D, mỗi chất 1 mol vào bình kín có thể tích V không đổi. Khi
cân bằng được thiết lập, lượng chất C trong bình là 1,5 mol. Hãy tìm giá trị k?
Hướng dẫn
A(k) + B(k)
BĐ 1

Sau pư
2
[
C ] [ D ] (1,5)
=
→ k=
[ A]. [ B ] 0,5 2




¬



C(k) + D(k)

1

1

1

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

1,5

1,5


=9

Câu 2: Tính pH của dung dịch NH3 0,01M. Biết Kb = 10-4,76
Hướng dẫn
−6 , 76
>>K W → Bỏ qua sự điện li của nước.
- Do C NH .K b = 10
3

NH3 + H2O



¬



NH4+ + OH- Kb = 10-4,76

BĐ 0,01
[ ]
→ Kb =

0,01 – x

x

x

x2

= 10-4,76 → x = 4,08. 10-4 → pOH = 3,39
(0,01 − x)

→ pH = 14 –3,39 = 10,61
Câu 3. Tính nồng độ cân bằng của các chất trong phương trình:

→ CO2(k) + H2(k). Nếu lúc đầu chỉ có CO và hơi nước với
CO(k) + H2O(k) ¬


nồng độ [CO] = 0,1M, [H2O] = 0,4 M, k = 1.
Hướng dẫn
CO(k) + H2O(k)
BĐ 0,1

0,4



x

x



¬



[ ] (0,1 – x) (0,4 – x)


CO2(k) + H2(k)
x

x

x

x
4


→ k=

( x) 2
[ CO2 ] [ H 2 ] =
=1
→ x = 0,08
[ CO ]. [ H 2 O] (0,1 − x).(0,4 − x)

→ [CO] =0,02M; [H2O] = 0,32M;
[CO2] =[H2] = 0,08M
Câu 4: Một bình phản ứng có dung tích không đổi, chứa hỗn hợp khí N 2 và H2
với nồng độ tương ứng là 0,3 M và 0,7 M. Sau khi phản ứng tổng hợp NH 3 đạt
trạng thái cân bằng ở t0C, H2 chiếm 50% thể tích hỗn hợp thu được. Tìm hằng số
cân bằng KC ở t0C?
Hướng dẫn
Gọi lượng N2 phản ứng là x
N2



0,3



x

+ 3H2

2NH3

0,7

0

3x

2x

Cb (0,3 – x) (0,7 – 3x)

2x

→ 0,7 – 3x = 0,5. (0,7 – 3x + 0,3 – x + 2x) → x = 0,1
KC =

[NH 3 ]2
[0,2]2
= 3,125
=

[N 2 ][H 2 ]3 [0,2][0,4]3


→ CH3COOC2H5 + H2O
Câu 5: Tại 250C, phản ứng: CH3COOH + C2H5OH ¬



có hằng số cân bằng K = 4. Ban đầu người ta trộn 1,0 mol C 2H5OH với 0,6 mol
CH3COOH. Tính số mol este thu được khi phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
Hướng dẫn

→ CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH ¬



Phản ứng
[

]

x
1–x
K=

x
0,6 – x

x


[ CH3COOC2H5] [ H2O]
[ C2H5OH] [ CH3COOH] →

x
x2
=4
(1− x)(0,6 − x)

→ 3x2 − 6,4x + 2,4 = 0 → x1 = 0,4855; x2 = 1,64 > 1
Câu 6: Thực hiện phản ứng este hóa ở t 0C 1,0 mol ancol etylic và 1,0 mol axit
axetic thì khi hệ đạt trạng thái cân bằng hóa học có 2/3 mol este sinh ra. Hãy
tính xem có bao nhiêu mol este ở trạng thái cân bằng khi lấy 1,0 mol ancol etylic
và 3,0 mol axit axetic thực hiện phản ứng este hóa ở t0C?
Hướng dẫn

→ CH3COOC2H5 + H2O
CH3COOH + C2H5OH ¬





1,0

1,0

0

0


mol
5


[]

1/3

1/3

[ CH3COOC2H5] [ H2O]
→ K=
[ C2H5OH] [ CH3COOH] =

2/3

2/3

mol

2 .2
3 3
1 .1 = 4
3 3

- Ở cùng một nhiệt độ thì hằng số KC không đổi


→ CH3COOC2H5 + H2O

- Theo phương trình: CH3COOH + C2H5OH ¬





3,0

1,0

0

0 mol



x

x

x

x mol

[]

(3- x)

→ K=


[ CH3COOC2H5] [ H2O]
[ C2H5OH] [ CH3COOH] =

(1 – x)

(1 – x)

(1-x) mol

x.x
=4
(3 − x).(1 − x )

- Dó x < 1 → x = n(este) = 0,90283 mol
Câu 7: Cho các cân bằng
(1) H2(k) + I2(k)
(3) HI(k)

2HI(k)

(2)

1
1
H2(k) + I2(k)
2
2

(5) H2(k) + I2(r)


1
1
H2(k) + I2(k)
2
2

(4) 2HI(k)

HI(k)
H2(k) + I2(k)

2HI(k)

Ở nhiệt độ xác định. Nếu KC của (1) bằng 64 thì KC = 0,125 là của cân bằng nào
trong các cân bằng trên?
Hướng dẫn

[ HI ] 2
- Ta có: KC(1) =
[ I 2 ] [ H 2 ]. = 64
- Nhận xét: 0,125 =

KC(2) =

[ HI ]

[ I 2 ] 12 [ H 2 ] 2 .
1

= K C (1) = 64 = 8


1
1
= K (2) = KC(3)
8
C

Câu 8: a. Trộn 1,0 mol CH3COOH với 1,0 mol C2H5OH một thời gian thấy sinh
ra 0,667 mol este, sau đó lượng este không thay đổi nữa. Tính hằng số cân bằng
của phản ứng hóa este.
b. Vận dụng để tính khối lượng este sinh ra khi cho 60 gam CH 3COOH tác dụng
với 184 gam C2H5OH.
c. Nếu cho 57 ml axit axetic tác dụng với 244 ml ancol etylic 95,5º thì khối
lượng este thu được nhiều hơn hay ít hơn so với trên? Tại sao? Biết khối lượng
riêng CH3COOH = 1,053 g/ml và C2H5OH = 0,79 g/ml
6


Hướng dẫn
a. Khi khối lượng este không thay đổi nữa là lúc đạt tới trạng thái cân bằng
CH3COOH + C2H5OH
[ ]

1 − 0,667



¬




1 −0,667

CH3COOC2H5 + H2O
0,667

0,667

(0, 667) 2
→ Hằng số cân bằng K =
≈ 4
(1 − 0, 667) 2

b. Số mol axit = 1; số mol ancol = 4; số mol este tạo ra = x
CH3COOH + C2H5OH
1 −x

[ ]

4 −x



¬



CH3COOC2H5 + H2O
x


x

( x) 2
Ta có K =
= 4 → 3x2 −20x + 16 = 0
(1 − x) × (4 − x)

→ x1 = 5,737 (loại); x2 = 0,927 (nhận) → m(este) = 0,927× 88 = 81,8 (gam)
c. n CH3COOH =

57 × 1, 053
244 × 0,955 × 0, 79
= 1; nC2H5OH =
=4
60
46

Số mol axit và ancol giống như trường hợp (b) nhưng có thêm nước có
sẵn trong ancol 95,5o nên làm cân bằng dịch chuyển theo chiều từ phải qua trái
→ lượng este giảm đi
2.3.1.3. Một số sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải bài tập về hằng số
cân bằng.
Sai lầm học sinh thường mắc phải

Cách khắc phục

- Trong biểu thức tính hằng số cân
bằng, học sinh thường tính cả nồng độ
chất rắn.


- Nồng độ chất rắn xem như bằng 1,
chất rắn sẽ không có mặt trong biểu
thức tính hằng số cân bằng.

- Trong hệ cân bằng có sự tham gia của - Biểu thức đúng
nước thì học sinh thường bỏ qua nước
[CH 3 COOC 2 H 5 ].[H 2 O]
Kcb = [CH COOH].[C H OH]
khi tính hằng số cân bằng.
VD: CH3COOH + C2H5OH



¬



CH3COOC2H5 + H2O
Đa số học sinh tính
[CH 3 COOC 2 H 5 ]

Kcb = [CH COOH].[C H OH]
3
2
5

3

2


5

Lưu ý: + Đối với các cân bằng có sự
tham gia của nước mà nước không phải
là dung môi thì KCB = Kx(tính theo số
mol các chất).
+ Đối với các cân bằng có sự tham gia
của nước mà nước là dung môi thì khi
tính hằng số cân bằng không có sự có
mặt của nước.
VD: Xét cân bằng trong dung dịch
7


NH3 + H2O



¬



NH4+ + OH-

[ NH 4 ]+ .[OH ]−
→ Kb =
[ NH 3 ]

- Khi tính hằng số cân bằng học sinh - Học sinh cần chú ý đến hệ số của các
thường không tính đến hệ số của các chất khi cân bằng phương trình.

chất khi cân bằng phương trình phản
[ HI ] 2
ứng.
KC(1) =
VD: H2(k) + I2(k)



¬



[ I 2 ] [ H 2 ].

2HI(k)

[ HI ]

KC(1) = [ I ] [ H ].
2
2
2.3.2. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng, các yếu tố ảnh hưởng đến cân
bằng hóa học và bài tập áp dụng.
2.3.2.1. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng, các yếu tố ảnh hưởng đến cân
bằng hóa học.
a. Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng: Sự chuyển dịch cân bằng hóa học là
sự dịch chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác do tác
động từ các yếu tố bên ngoài lên cân bằng.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học.
- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: Một phản ứng thuận nghịch

đang ở trạng thái cân bằng khi chịu một tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng
độ, áp suất, nhiệt độ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động
bên ngoài đó
- Chất xúc tác không làm chuyển dịch cân bằng hóa học, nó chỉ làm cho cân
bằng được thiết lập nhanh hơn.
Yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
hóa học

Áp dụng nguyên tắc khi giải bài tập.

- Ảnh hưởng của nồng độ: khi tăng
hoặc giảm nồng độ của một chất
trong cân bằng thì cân bằng bao
giờ cũng chuyển dịch theo chiều
làm giảm tác dụng của việc tăng
hoặc giảm nồng độ của chất đó.

- Chất rắn không làm ảnh hưởng đến cân
bằng của hệ.
- Ta vận dụng nguyên tắc sau:
+ Khi tăng nồng độ của các chất tham gia
(các chất nằm bên trái của mũi tên) hoặc
giảm nồng độ của sản phẩm(các chất nằm
bên phải của mũi tên) thì cân bằng chuyển
dịch theo chiều phản ứng thuận.
+ Khi giảm nồng độ của các chất tham gia
(các chất nằm bên trái của mũi tên) hoặc
tăng nồng độ của sản phẩm (các chất nằm
8



bên phải của mũi tên) thì cân bằng chuyển
dịch theo chiều phản ứng nghịch.
- Ảnh hưởng của áp suất: Khi tăng
hoặc giảm áp suất chung của hệ
cân bằng thì cân bằng bao giờ cũng
chuyển dịch theo chiều làm giảm
tác dụng của việc tăng hoặc giảm
áp suất đó.

- Khi số mol khí ở 2 vế bằng nhau hoặc
phản ứng không có sự tham gia của chất
khí thì áp suất không ảnh hưởng đến cân
bằng.
Ví dụ: H2(k) + I2(k)

2HI (k)

- Vận dụng nguyên tắc:
+ Khi ta tăng áp suất của hệ thì cân bằng
chuyển dịch theo chiều làm giảm số mol
khí của hệ
+ Khi ta giảm áp suất của hệ thì cân bằng
chuyển dịch theo chiều làm tăng số mol khí
của hệ.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Khi
tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển
dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt
(giảm tác dụng tăng nhiệt độ). Khi

giảm nhiệt độ, cân bằng phản ứng
chuyển dịch theo chiều phản ứng
tỏa nhiệt (giảm tác dụng giảm nhiệt
độ)

- Vận dụng nguyên tắc:
+ Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch
theo chiều phản ứng có H > 0
+ Khi giảm nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch
theo chiều phản ứng có H < 0

2.3.2.2. Bài tập áp dụng về chuyển dịch cân bằng hóa học
Câu 1. Cho cân bằng hóa học:

→ 2SO3 (k); phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt. Phát
2SO2 (k) + O2 (k) ¬


biểu đúng là:

A. Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận khi tăng nhiệt độ.
B. Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch khi giảm nồng độ O2.
C. Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận khi giảm áp suất hệ phản ứng.
Câu 2. Cho các cân bằng sau

→ H2 (k) + I2 (k) ; (II) CaCO3 (r) ¬

→ CaO (r) + CO2 (k) ;
(I) 2HI (k) ¬






→ Fe (r) + CO2 (k) ;
(III) FeO (r) + CO (k) ¬



→ 2SO3 (k)
(IV) 2SO2 (k) + O2 (k) ¬



Khi giảm áp suất của hệ, số cân bằng bị chuyển dịch theo chiều nghịch là
A. 4

B. 3

C. 2

D. 1

Hướng dẫn
9


- Nhận xét: Khi giảm áp suất cân bằng chuyển dịch theo chiều tăng áp suất của
hệ (tăng tổng số mol khí):


→ CaO (r) + CO2 (k)→ Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận
(II)CaCO3 (r) ¬



→ 2SO3 (k)→ Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch
(IV)2SO2 (k) + O2 (k) ¬



→ H2 (k) + I2 (k) ; (III) FeO (r) + CO (k) ¬

→ Fe (r) + CO2 (k)
(I) 2HI (k) ¬




(không ảnh hưởng bởi áp suất)

Câu 3. Cho cân bằng sau trong bình kín:

→ N2O4 (k).
2NO2(k) ¬



(màu nâu đỏ)

(không màu)


Biết khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ nhạt dần. Phản ứng thuận có:
A. ∆H < 0, phản ứng thu nhiệt

B. ∆H > 0, phản ứng tỏa nhiệt

C. ∆H > 0, phản ứng thu nhiệt

D. ∆H < 0, phản ứng tỏa nhiệt
Hướng dẫn

- Khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ nhạt dần → cân bằng chuyển dịch theo
chiều thuận → Phản ứng thuận tỏa nhiệt, ∆H < 0
Câu 4. Cho cân bằng (trong bình kín) sau :


→ CO 2 (k) + H 2 (k) ∆H < 0
CO (k) + H 2O (k) ¬

Trong các yếu tố: (1) tăng nhiệt độ; (2) thêm một lượng hơi nước; (3) thêm một
lượng H2; (4) tăng áp suất chung của hệ; (5) dùng chất xúc tác.
Dãy gồm các yếu tố đều làm thay đổi cân bằng của hệ là :
A. (1), (4), (5)

B. (1), (2), (4)

C. (1), (2), (3)

D. (2), (3), (4)


Hướng dẫn
- Nhận xét: Phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt, số mol khí ở hai về phương
trình bằng nhau → Yếu tố áp suất không làm chuyển dịch cân bằng.
→ Các yếu tố làm chuyển dịch cân bằng: (1) tăng nhiệt độ; (2) thêm một lượng
hơi nước; (3) thêm một lượng H2

→ 2SO3 (k). Khi tăng nhiệt độ thì tỉ
Câu 5. Cho cân bằng 2SO2 (k) + O2 (k) ¬


khối của hỗn hợp khí so với H2 giảm đi. Phát biểu đúng khi nói về cân bằng này:

A. Phản ứng nghịch toả nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi tăng
nhiệt độ.

10


B. Phản ứng thuận toả nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi
tăng nhiệt độ.
C. Phản ứng nghịch thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi tăng
nhiệt độ.
D. Phản ứng thuận thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi tăng
nhiệt độ.
Hướng dẫn:
M của hỗn hợp khí SO2, O2, SO3 phụ thuộc vào tỉ lệ số mol của chúng

(M(O2) = 32< M < M(SO3) = 64) → Khi tăng nhiệt độ tỉ khối của hỗn hợp so
với H2 giảm, tức là M giảm→ Cân bằng chuyển dịch theo chiều làm tăng số
mol, chiều của phản ứng nghịch.

→Vậy khi tăng nhiệt độ cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch là chiều phản
ứng thu nhiệt → chiều thuận là chiều toả nhiệt.

→ 2NO2 (k) ở 250C. Khi chuyển dịch sang
Câu 6. Xét cân bằng: N2O4 (k) ¬


một trạng thái cân bằng mới nếu nồng độ của N 2O4 tăng lên 9 lần thì nồng độ
của NO2

A. tăng 9 lần.

B. tăng 3 lần.

C. tăng 4,5 lần.

D. giảm 3 lần.

Hướng dẫn
- Gọi nồng độ của N2O4 và NO2 ban đầu lần lượt là a, x. Sau khi tăng nồng độ
của N2O4 là 9a, của NO2 là y
y
x2 y2
=
=> = 3 ;
x
a
9a

KC =


[ NO2 ] 2
= >[ NO2 ] = K C .[ N 2 O4 ] = a .
[ N 2 O4 ]

→ Khi [N2O4] tăng 9 lần thì [ NO2 ] = K C .9.[ N O4 ] = 3a → Đáp án B.
2.3.2.3. Một số sai lầm học sinh thường mắc phải khi giải bài tập về sự
chuyển dịch cân bằng.
Một số sai lầm học sinh thường mắc
phải

Cách khắc phục

- Học sinh thường hay nhầm giá trị - HS cần nắm vững về giá trị H
H > 0 là phản ứng tỏa nhiệt,
H < 0 là phản ứng thu nhiệt
- Khi xét yếu tố ảnh hưởng của áp suất, - Lưu ý khi xét đến yếu tố áp suất thì
học sinh thường xét đến cả chất lỏng chất rắn, chất lỏng không ảnh hưởng.
và chất rắn.
+ Khi số mol khí ở hai vế phương trình
bằng nhau thì thay đổi áp suất của hệ
cũng không làm chuyển dịch cân bằng
11


2.3.3. Vận dụng cân bằng hóa học trong đời sống, trong sản xuất
- Vận dụng các yếu tố về cân bằng hóa học để giải thích một số hiện tượng trong
đời sống.
- Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học để chọn lọc nâng cao
hiệu suất trong sản xuất hóa học.

Câu hỏi 1: Hãy giải thích tại sao cư dân sống lâu ở vùng cao có mức
hemoglobin trong máu cao, đôi khi cao hơn 50% so với những người sống ở
ngang mực nước biển.
Giải thích
Khi càng ở trên cao thì nồng độ oxi càng thấp (ở độ cao 3km, áp suất
riêng phần của oxi vào khoảng 0,14 atm so với 0,2 atm ở ngang mực nước biển).
Sự kết hợp giữa hemoglobin(Hb) trong máu được biểu diễn một cách đơn giản

→ HbO2
như sau:
Hb + O2 ¬


HbO 2 đưa oxi đến các mô. Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng, nồng độ
oxi giảm sẽ làm cho cân bằng trên chuyển dịch sang trái gây bệnh thiếu oxi
trong các mô. Hiện tượng này buộc cơ thể người phải sinh ra nhiều phân tử
hemoglobin hơn và cân bằng sẽ chuyển dịch từ trái sang phải, việc này xảy ra từ
từ làm cho các cư dân sống ở vùng cao có mức hemoglobin trong máu cao, đôi
khi cao hơn 50% so với những người sống ở ngang mực nước biển.
Câu hỏi 2: Giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Giải thích
Sự tạo thành các hang động thạch nhũ xảy ra do diễn ra hai quá trình:
+ Sự phá hủy đá vôi do nước có hòa tan CO2
+ Sự phân hủy Ca(HCO3)2 do nhiệt độ.
CaCO3 + CO2 + H2O

Ca(HCO3)2

Câu hỏi 3: Gải thích tại sao phụ nữ mang thai và người cao tuổi thường hay mắc
bệnh loãng xương?

Giải thích
Trong cơ thể luôn có có sự cân bằng của quá trình chuyển Canxi từ máu
vào xương và ngược lại. Ở người cao tuổi và phụ nữ mang thai ít hoạt động
ngoài trời nên thiếu vitamin D, làm khả năng hấp thụ Ca kém, nồng độ Ca trong
máu giảm, khiến cân bằng chuyển dịch theo phía chuyển Ca từ xương ra máu
→ Nồng độ Ca trong máu giảm → Phụ nữ mang thai và người cao tuổi
thường hay mắc bệnh loãng xương.
Câu hỏi 4: Giải thích tại sao không nên bón phân đạm amoni cho đất chua?
Giải thích

12


Đất chua có pH < 7, đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn và cung
cấp thức ăn cho cây đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt về cả lý tính, hóa
tính và sinh học. Khi bón phân đạm có chứa ion NH4+:
NH4+

NH3 + H+

→ Vậy sẽ sinh thêm H+ làm tăng thêm độ chua của đất
Câu hỏi 5: Tại sao không bón vôi và phân đạm amoni(NH4NO3, NH4Cl) cùng
một lúc?
Giải thích
Khi bón phân đạm amoni NH4+ với vôi (chứa OH-) thì:
NH4+ + OH-

NH3 + H2O

→ Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng dưới dạng NH 3 nên phân bón

kém chất lượng.
Câu hỏi 6: Trong sản xuất axit sunfuric phải thực hiện phản ứng sau
2SO2 (k) + O2 (k)

2SO3 (k) H < 0

Để nâng cao hiệu suất phản ứng tạo SO3 thi cần làm gi?
Trả lời
- Nhận xét: Phản ứng thuận là phản ứng toả nhiệt, khí O 2 được sử dụng trong
phản ứng này là O2 có trong không khí.
+ Ở nhiệt độ thường, phản ứng xảy ra chậm → Để tăng tốc độ phản ứng phải
dùng chất xúc tác và thực hiện ở nhiệt độ khá cao. Do phản ứng thuận tỏa nhiệt
→ Cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch → Hiệu suất phản ứng tạo SO3
giảm.
Vận dụng:
Để phản ứng chuyển dịch theo chiều thuận thì:
+ Sử dụng lượng dư không khí → Tăng nồng độ oxi → Vận dụng yếu tố nồng
độ và áp suất để làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
+ nhiệt độ khá cao 4500/C
+ xúc tác V2O5
Câu hỏi 7: Cần thực hiện ở điều kiện nào để phản ứng tổng hợp amoniac đạt
hiệu suất cao?
N2 (k) + 3H2 (k)
2 NH3(k) H < 0
Nhận xét:
- Phản ứng thuận tỏa nhiệt, làm giảm số mol khí
- Ở nhiệt độ thường, phản ứng xảy ra rất chậm. Nếu không có chất xúc tác thì dù
ở nhiệt độ cao và áp suất cao thì phản ứng hầu như không xảy ra.
Vận dụng:
13



Thực hiện phản ứng trong điều kiện:
- Nếu thực hiện ở nhiệt độ quá cao thì hiệu suất tạo NH 3 thấp vì cân bằng
chuyển dịch theo chiều nghịch → Nhiệt độ duy trì thích hợp là 450 - 5000C
+ Khi tăng áp suất thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều tạo NH3
→ Áp suất thường sử dụng là 200-300 atm.
+ Sau khi tạo được NH3 cần tách NH3 để cân bằng chuyển dịch về phía tạo NH3.
+ Xúc tác thường dùng là bột sắt + Al2O3/K2O

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong năm học 2018 – 2019, tôi đã áp dụng đề tài trên cho lớp 10A3, còn
lớp 10A4 thì áp dụng phương pháp thường dùng. Cho hai lớp làm bài kiểm tra
trắc nghiệm 45 phút với cùng một đề. Kết quả thu được như sau:
Lớp

Sĩ số

Từ 8-10

Từ 6-7

điểm

điểm

5 điểm

Từ 3-4

điểm

Từ 1-2
điểm

10A3

41

11

20

5

3

2

10A4

41

4

9

8

14


6

Từ kết quả trên cho thấy: Với trình độ học sinh của hai lớp là tương
đương nhau, nhưng lớp được vận dụng phương pháp dạy mới và giải thích một
số các vấn đề trong thực tế sẽ nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính chủ
động, phát triển năng lực của học sinh nên kết quả đạt được cao hơn nhiều so
với lớp kia.
+ Với bản thân tôi qua lần nghiên cứu này giúp tôi nâng cao thêm được chuyên
môn.
+ Đây cũng là một tài liệu thật sự bổ ích không chỉ cho học sinh, mà còn cho cả
những đồng nghiệp của tôi. Qua đây có thể phát triển rộng và sâu hơn nữa.

14


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

Với tính cấp thiết của đề tài và những mục đích nhiệm vụ đặt ra, tôi đã
tiến hành nghiên cứu và giải quyết được một số nội dung sau:
- Chỉ ra được phương pháp giải hiệu quả một số dạng bài tập về cân bằng hóa
học.
- Chỉ ra được một số sai lầm của học sinh khi giải từng dạng bài tập và cách
khắc phục các sai lầm đó.
- Học sinh biết cách vận dụng cân bằng hóa học để giải thích các vấn đề trong
đời sống và trong sản xuất.
- Tạo được hứng thú cho học sinh khi học về cân bằng hóa học. Học sinh cũng
chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
3.2. Kiến nghị

Với sở giáo dục: Cần có những biện pháp thúc đẩy đưa những sáng kiến
kinh nghiệm hay vào áp dụng rộng rãi trong các trường THPT.
Với nhà trường: Cần đưa những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo
viên trong tỉnh vào thư viện nhà trường, để thầy cô và nhất là học sinh có điều
kiện tiếp cận nguồn tài liệu phục vụ cho quá trình dạy và học.
Là một giáo viên còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong quá
trình làm chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của cấp lãnh đạo,đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện và mở rộng đề
tài, nghiên cứu sâu và giải quyết được nhiều vấn đề hơn trong các lần nghiên
cứu sau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác

15


Lê Thị Hương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 10

- NXB giáo dục


2. Sách giáo khoa hóa học 11

- NXB giáo dục

3. Hóa học nâng cao 10

- Ngô Ngọc An

4. Bài tập hóa học 10

- NXB giáo dục

5. Các tài liệu trên internet…….


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 1

T
TT

1
2

3


Tên đề tài SKKN

Phương pháp giải nhanh bài
tập về phản ứng nhiệt nhôm
Vận dụng phương pháp dạy
học tích hợp liên môn để
giảng dạy chương
“Cacbohiđrat” lớp 12 –
Chương trình chuẩn.
Phân tích những sai lầm và đề
xuất một số cách khắc phục
trong giải bài tập hóa vô cơ
phần kim loại

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


Tỉnh

C

2013-2014

Tỉnh

C

2014- 2015

Tỉnh

C

2017-2018



×