Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một số dạng bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.46 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Định nghĩa, phân loại ancol
2.1.2. Tính chất vật lí của ancol
2.1.3. Tính chất hóa học cuả ancol
2.1.3.1. Phản ứng thế H của nhóm OH
2.1.3.2. Phản ứng thế nhóm OH
2.1.3.3. Phản ứng tách nước
2.1.3.4. Phản ứng oxi hoá
2.1.4. Các phương pháp áp dụng
2.1.4.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng
2.1.4.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
2.1.5. Phương pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn
toàn ancol bằng CuO, đun nóng
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
2.3.1. Dạng I: Bài toán liên quan đến xác định công thức của ancol
2.3.1.1. Các ví dụ
2.3.1.2. Bài tập vận dụng
2.3.2. Dạng II: Bài toán liên quan đến tính khối lượng ancol hoặc
khối lượng chất rắn giảm
2.3.2.1. Các ví dụ
2.3.2.2. Bài tập vận dụng


2.3.3. Dạng III: Bài toán liên quan đến hiệu suất oxi hóa ancol
2.3.3.1. Các ví dụ
2.3.3.2. Bài tập vận dụng
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1. Nghiên cứu
2.4.2. Thực hiện giảng dạy
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN Ngành Giáo
dục huyện, tỉnh và các cấp cao hơn đánh giá từ loại C trở lên

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5

7
7
7
7
9
11
11
13
14
14
16
16
16
16
18
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là một môn khoa học cơ bản trong trường phổ thông và là môn học
quan trọng có nhiều ứng dụng trong thực tế. Môn Hoá học đã được đưa vào
chương trình giáo dục từ rất lâu nhưng chúng ta luôn không ngừng cải tiến nội
dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Bài tập Hoá
học có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một
cách sinh động, phong phú và qua đó ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một cách
thuận lợi nhất. Trong quá trình học, việc nhận ra những đặc điểm của các dạng
bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn
luyện được tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học

tập và nâng cao khả năng tư duy cho các em. Một bài tập Hoá học thường có
nhiều cách giải khác nhau để đưa ra kết quả cuối cùng. Là một giáo viên tôi luôn
mong muốn đưa ra cho học sinh mình một phương pháp giải toán Hoá học ngắn
ngọn, chính xác và dễ hiểu nhất.
Từ việc tham khảo các đề thi Đại học, Cao đẳng nhiều năm gần đây cá nhân tôi
nhận thấy vấn đề kiến thức trong đề thi là rất rộng, yêu cầu học sinh phải giải
quyết thật nhanh, chính xác cho phù hợp với thời gian và số lượng câu hỏi trong
đề. Đặc biệt, khi dạy học sinh về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol thì tôi
nhận thấy số lượng bài tập về phần này trong sách giáo khoa và sách bài tập
không nhiều. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tích lũy được một số đặc điểm và
đưa ra phương pháp giải thích hợp cho một số dạng oxi hóa không hoàn toàn
ancol. Việc xác định các dạng bài, phân tích được đặc điểm cụ thể của từng
dạng, đưa ra phương pháp giải đã tỏ ra có nhiều ưu điểm, phù hợp với hình thức
thi theo kiểu trắc nghiệm khách quan như hiện nay. Qua đó, tiết kiệm được thời
gian giải bài tập cho các em để đưa ra kết quả cuối cùng đúng. Vì vậy, “Nâng
cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một số dạng bài tập về
phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol” là một vấn đề tôi tâm đắc và quyết
định lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập về phản ứng
oxi hóa không hoàn toàn ancol nhằm:
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng xảy ra khi oxi hóa các ancol
bậc khác nhau.
- Phân tích được ưu, nhược điểm của các phương pháp và chọn được phương
pháp thích hợp nhất cho mỗi bài toán cụ thể.
Từ đó, phát huy được tính tích cực, rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo, khả
năng giải nhanh các bài toán Hóa học trắc nghiệm khách quan, tạo được hứng
thú trong trong việc giải bài tập Hóa học cũng như trong học tập cho các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này đưa ra phương pháp giải bài tập oxi hóa không hoàn toàn ancol sao

cho phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học

2


hiện nay. Bản thân tôi đã áp dụng đề tài này đối với học sinh lớp 11B 3, 11B4 ở
trường THPT Quảng Xương II trong năm học 2017 - 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp nêu vấn đề, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, so sánh và đúc rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Định nghĩa, phân loại ancol
2.1.1.1. Định nghĩa [1]
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hiđroxyl (–OH) liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
- Nguyên tử C no là nguyên tử C chỉ tạo liên kết đơn với các nguyên tử khác.
- Điều kiện tồn tại ancol bền:
+ Nhóm –OH phải liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
+ Mỗi nguyên tử C chỉ liên kết tối đa với 1 nhóm –OH
Ví dụ: CH3OH, CH3CH2OH, CH2=CH–CH2OH, CH2OH–CHOH–CH2OH…
- Bậc của ancol được tính bằng bậc của nguyên tử C liên kết với nhóm –OH.
2.1.1.2. Phân loại [1], [8]
Dựa vào số lượng nhóm –OH
CƠ SỞ PHÂN LOẠI
Ancol đa chức: chứa
Ancol đơn chức:


từ 2 nhóm –OH trở
chứa 1 nhóm –OH
lên
Dựa vào cấu
e) Ancol no, mạch
a) Ancol no, đơn
tạo của gốc
hở, đa chức.
Ancol no, mạch chức, mạch hở.
hiđrocacbon
CnH2n+2-x(OH)x
CTTQ: CnH2n+1OH
hở
(mạch
hở,
hay CnH2n+2Ox
hay CnH2n+2O (n ≥ 1)
mạch vòng)
(n ≥ 1, x ≥ 1, n≥ x)
b) Ancol không no,
đơn chức, mạch hở
Ancol không no,
chứa 1 liên kết đôi.
mạch hở
CTTQ: CnH2n-1OH
hay CnH2nO (n ≥ 3)
c) Ancol thơm, đơn
chức.
Ancol thơm

CTTQ: CnH2n-7OH
hay CnH2n-6O (n ≥ 7)
Ancol no, mạch d) Ancol vòng no,
vòng
đơn chức.
CTTQ: CnH2n-1OH

3


hay CnH2nO (n ≥ 3)
Trong số các ancol trên, có:
* Ancol bậc I: là ancol có nhóm –OH liên kết với cacbon bậc
I.
CTTQ: R – CH2OH (R là H hoặc gốc hiđrocacbon)
* Ancol bậc II: là ancol có nhóm–OH liên kết với cacbon bậc
Dựa vào bậc
II.
của ancol
CTTQ: R – CHOH – R’ (R, R’ là các gốc hiđrocacbon)
* Ancol bậc III: là ancol có nhóm –OH liên kết với cacbon bậc
III.
CTTQ: R – CR’’(OH) – R’ (R, R’, R’’ là các gốc hiđrocacbon)
2.1.2. Tính chất vật lí của ancol [1], [8]
- Các ancol tan nhiều trong nước. Từ C1 đến C3 tan vô hạn trong nước.
- Ancol có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđrocacbon có cùng phân tử khối hoặc đồng
phân ete tương ứng.
- Ancol từ C1 đến C12 ở thể lỏng (khối lượng riêng d < 1), từ C 13 trở lên ancol ở
thể rắn.
2.1.3. Tính chất hóa học cuả ancol [1], [8]

2.1.3.1. Phản ứng thế H của nhóm OH
* Tính chất chung của ancol: Tác dụng với kim loại kiềm (Na, K):
Phản ứng tổng quát: 2ROH + Na → 2RONa + H2↑
2R(OH)n + 2Na → 2R(ONa)n + nH2↑
* Tính chất đặc trưng của ancol đa chức có các nhóm OH cạnh nhau trong
phân tử:
Ví dụ: 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Glixerol
Đồng (II) glixerat
Màu xanh lam
⇒ Tính chất này dùng để nhận biết ancol đa chức có từ 2 nhóm –OH cạnh nhau
trong phân tử trở lên và để phân biệt với ancol đơn chức.
2.1.3.2. Phản ứng thế nhóm OH
* Phản ứng với axit vô cơ:
t
Ví dụ: C2H5OH + HBr 
→ C2H5Br + H2O
t
Phản ứng tổng quát: R – OH + HA 
→ R – A + H2O
* Phản ứng với ancol (tạo ete):
Phản ứng tổng quát:
o

o

,140 oC
R – OH + H – O– R’  H2SO
 4đ   → R – O – R’ + H2O


Ví dụ:
,140 oC
C2H5OH + C2H5OH  H2SO
 4đ   → C2H5OC2H5 + H2O

Cách tính số ete =

n(n + 1)
(với n là số ancol)
2

4


2.1.3.3. Phản ứng tách nước
,170 oC
Ví dụ: CH3 – CH2 – OH  H2SO
 4đ   → CH2 = CH2 + H2O
Nhận xét: Khi tách nước ancol thu được sản phẩm là anken thì suy ra đó là ancol
no, đơn chức, mạch hở.
,170 oC
Phản ứng tổng quát: CnH2n +1OH  H2SO
 4đ   → CnH2n + H2O
2.1.3.4. Phản ứng oxi hoá
* Phản ứng oxi hoá hoàn toàn:
Khi bị đốt ancol cháy, tỏa nhiều nhiệt, thu được sản phẩm là CO2 và H2O.
Phản ứng đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở:
3n
t
CnH2n+2O +

O2 →
nCO2 + (n+1)H2O
2
* Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn:
Bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn là một dạng bài tập thường gặp
với ancol. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol thường xảy ra khi cho
ancol tác dụng với CuO, đun nóng hoặc với O2 có xúc tác là Cu, đun nóng. Tùy
theo bậc của ancol mà tạo ra các sản phẩm khác nhau:
t0 → Anđehit
Ancol bậc I +
CuO,
 
Phản ứng tổng quát:
+ Nếu ancol đơn chức:
R – CH2OH + CuO → R – CHO + Cu + H2O
+ Nếu ancol đa chức:
R(CH2OH)x + xCuO → R(CHO)x + xCu + xH2O
Ví dụ:
o

O-H
CH3 - CH + Cu O

t0

H

O
CH3 - C


+ Cu +H2O

H
anñehit axetic (CH3CHO)

t0 → Xeton
Ancol bậc II +
CuO,
 
Phản ứng tổng quát: R – CHOH – R’ + CuO → R – CO – R’ + Cu + H2O
Ví dụ:
CH3 - CH - CH3 +CuO
OH

t0

CH3 - C- CH3 +Cu +H2O
O
axeton

t0 → (không bị oxi hóa)
Ancol bậc III +
CuO,
 
- Ancol bậc ba khó bị oxi hóa (coi như không bị oxi hóa), khi bị oxi hóa sẽ đứt
mạch cacbon cho nhiều sản phẩm khác nhau.
Chú ý: Phản ứng này thường được dùng để phân biệt các ancol có bậc khác
nhau (kết hợp với phản ứng tráng bạc).
5



2.1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG
2.1.4.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng [3]
- Nguyên tắc: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất tham
gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm:
∑ m trước phản ứng = ∑ m sau phản ứng
- Trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng, không nhất thiết phải viết phương trình
phản ứng mà chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để có quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất.
2.1.4.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố [3]
- Nguyên tắc: Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn
được bảo toàn. Nghĩa là, tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì trước
và sau phản ứng luôn bằng nhau:
∑ n nguyên tử nguyên tố trước phản ứng = ∑ n nguyên tử nguyên tố sau phản ứng
2.1.5. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP OXI HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN
ANCOL BẰNG CuO, ĐUN NÓNG [8]
Thông thường bài toán oxi hóa không hoàn toàn ancol liên quan đến ancol đơn
chức và dùng tác nhân oxi hóa là CuO, đun nóng. Khi giải bài tập tùy thuộc vào
các dữ kiện đề cho có thể sử dụng một số phương pháp sau:
2.1.5.1. Để tiện cho tính toán có thể quy bài toán oxi hóa ancol bằng CuO, đun
nóng thành oxi hóa ancol bằng nguyên tử O:
- Đối với ancol bậc I:
+ Nếu ancol đơn chức:
R – CH2OH + O → R – CHO + H2O
Tùy thuộc vào bài toán, sản phẩm oxi hóa ancol bậc I ngoài anđehit, nước còn
có thể có axit cacboxylic:
R – CH2OH + 2O → R – COOH + H2O
+ Nếu ancol đa chức:
R(CH2OH)x + xO → R(CHO)x + xH2O
- Đối với ancol bậc II:
R – CHOH – R’ + O → R – CO – R’ + H2O

2.1.5.2. Sau phản ứng: mchất rắn giảm = mCuO phản ứng - mCu tạo thành = mOpư
Nếu sản phẩm oxi hóa ancol bậc I chỉ gồm anđehit, nước thì:
nancol pư = nanđehit = nnước = nOpư = mOpư /16
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mancol pư + mOpư = manđehit + mnước
2.1.5.3. Nếu sản phẩm sau phản ứng oxi hóa ancol gồm: anđehit, nước, ancol
dư, rồi cho tác sản phẩm đó tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản
ứng với Na theo các sơ đồ:
H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2
⇒ nnước + nancol dư = nancol pư + nancol dư = nancol bđ = 2 n H2

6


2.1.5.4. Nếu sản phẩm sau phản ứng oxi hóa ancol gồm: axit cacboxylic,
anđehit, nước, ancol dư, rồi cho sản phẩm đó tác dụng với Na dư thì axit
cacboxylic, nước và ancol dư sẽ phản ứng với Na theo các sơ đồ:
Axit cacboxylic → 1/2H2 H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2
⇒ naxit cacboxylic + nnước + nancol dư = naxit cacboxylic + nancol pư + nancol dư = 2 n H2
⇒ naxit cacboxylic + nancol bđ = 2 n H2
⇒ naxit cacboxylic = 2 n H2 - nancol bđ
2.1.5.5. Nếu đề chưa cho biết bậc của ancol nhưng sản phẩm thu được tham gia
phản ứng tráng gương (có anđehit) hoặc tác dụng được với dung dịch NaOH (có
axit cacboxylic) ⇒ Đó là ancol bậc I.
2.1.5.6. Phương trình phản ứng của anđehit đơn chức với dung dịch
AgNO3/NH3, đun nóng (phản ứng tráng bạc hay phản ứng tráng gương):
t
RCHO + 2AgNO3 + H2O + 3NH3 
→ RCOONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag
Chú ý:

- Nếu anđehit là HCHO ⇒ ancol ban đầu là CH3OH, khi đó: HCHO → 4Ag
- Nếu có axit cacboxylic là HCOOH thì HCOOH cũng tham gia phản ứng tráng
gương và HCOOH → 2Ag
2.1.5.7. Trong trường hợp chưa biết bậc của ancol và loại sản phẩm tạo thành
mà mới biết đó là ancol no, đơn chức, mạch hở thì có thể sử dụng phương trình
phản ứng:
CnH2n + 1OH + O → CnH2nO + H2O
2.1.5.8. Oxi hóa 2 ancol đơn chức rồi cho sản phẩm tác dụng với dung dịch
AgNO3/NH3 dư thì có thể xảy ra các khả năng sau:
- Nếu: nAg < 2nancol pư ⇒ trong 2 ancol sẽ có 1 ancol bậc I và 1 ancol bậc cao.
0

- Nếu: nAg = 2nancol pư ⇒ cả 2 ancol đều là ancol bậc I (khác CH3OH).
- Nếu: nAg > 2nancol ⇒ trong 2 ancol có 1 ancol là ancol bậc I (RCH 2OH) khác
CH3OH và 1 ancol là CH3OH.
Ta có sơ đồ phản ứng:
R – CH2OH → R – CHO → 2Ag
CH3OH → HCHO → 4Ag

7


2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp, bản thân tôi nhận thấy học sinh thường lúng
túng khi gặp bài toán về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol bằng CuO,
đun nóng. Đa số các em đều chọn cách viết lại các phương trình phản ứng, gọi
ẩn, lập các phương trình đại số để làm nếu chưa được phân tích, định hướng
phương pháp giải thích hợp. Cách làm như vậy rất phức tạp và dễ dẫn đến kết
quả sai lệch đồng thời mất nhiều thời gian, công sức biến đổi. Với kiểu thi trắc

nghiệm như hiện nay thì cách làm đó không còn phù hợp với các em nữa. Các
em cần phải tư duy nhanh, vận dụng được các phương pháp, các định luật bảo
toàn để đưa ra kết quả nhanh và chính xác nhất. Khi đã áp dụng thành thạo các
định luật bảo toàn vào dạng toán này thì học sinh cũng sẽ vận dụng linh hoạt các
định luật đó vào các dạng bài tập Hóa học khác. Từ đó góp phần rèn luyện khả
năng tư duy Hóa học nhanh, tạo hứng thú học môn Hóa học hơn cho các em.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để nâng cao khả năng tư duy Hóa học cho học sinh THPT, tôi có đưa ra một số
dạng bài tập thường gặp để hướng dẫn các em phương pháp giải thích hợp về bài
toán oxi hóa không hoàn toàn ancol (chủ yếu bằng CuO, đun nóng) và đưa ra
một số bài tập vận dụng để các em tự nghiên cứu thêm ở nhà.
* Lưu ý: Mỗi dạng bài tập có nhiều cách giải khác nhau, để học sinh không
bị lúng túng khi không biết chọn cách nào để giải thì trong đề tài này mỗi ví
dụ đưa ra tôi chỉ giới thiệu một phương pháp cho học sinh dễ hiểu và dễ vận
dụng khi giải các bài tập liên quan.
2.3.1. Dạng I: Bài toán liên quan đến xác định công thức của ancol
2.3.1.1. Các ví dụ
Ví dụ 1 [6]: Oxi hóa 6 gam một ancol no, đơn chức X bằng CuO, đun nóng thu
được 5,8 gam một anđehit. Công thức cấu tạo của ancol X là:
A. CH3CH2OH.
B. CH3CH(OH)CH3.
C. CH3CH2CH2OH.
D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải:
Vì oxi hoá ancol đơn chức X tạo anđehit nên X là ancol đơn chức, bậc I.
Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH + O → R – CHO + H2O
Mol:
x
x
x

Gọi x là số mol của ancol. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
6 + 16x = 5,8 + 18x ⇒ x = 0,1 ⇒ Mancol = R + 31 = 6/0,1 = 60
⇒ R = 29 ⇒ R là nhóm –C2H5
⇒ X là CH3CH2CH2OH ⇒ Chọn C.
Ví dụ 2 [6]: Oxi hoá ancol đơn chức X bằng CuO, đun nóng thu được một sản
phẩm hữu cơ duy nhất là xeton Y (tỉ khối hơi của Y so với khí hiđro bằng 29).
Xác định công thức cấu tạo của X?
8


B. CH3COCH3.
A. CH3CHOHCH3.
D. CH3CH2CHOHCH3.
C. CH3CH2CH2OH.
Hướng dẫn giải:
Vì oxi hoá ancol đơn chức X tạo xeton Y nên X là ancol đơn chức, bậc II.
Sơ đồ phản ứng: R – CHOH – R’ + O → R – CO – R’ + H2O
MY = R + 28 + R’ = 29. 2 = 58 ⇒ R + R’ = 30 ⇒ R = 15, R’ = 15
⇒ Y là CH3 – CO – CH3 ⇒ X là CH3 – CHOH – CH3 ⇒ Chọn A.
Ví dụ 3 [8]: Oxi hóa 4,6 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác,
đun nóng) thu được 6,2 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. A có công thức
phân tử là:
A. CH3OH.
B. C2H5OH.
C. C3H5OH.
D. C3H7OH.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH + O → R – CHO + H2O
PƯ: 0,1
0,1

(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mancol bđ + mO pư = mhh spư
⇒ mO pư = 6,2 – 4,6 = 1,6 gam ⇒ nO pư = 1,6/16 = 0,1 mol
⇒ nancol pư = nO pư = 0,1 ⇒ nancol bđ > 0,1 mol
⇒ Mancol < 4,6/0,1 = 46
⇒ Ancol là CH3OH ⇒ Chọn A.
Rút kinh nghiệm: Trong quá trình phản ứng nếu chưa được hướng dẫn thì
hầu hết các em đều nhầm tưởng 0,1 mol là số mol ban đầu của ancol và suy
ra ancol là C2H5OH. Do đó, việc định hướng phương pháp giải cho các em là
rất cần thiết, các em cần phải hiểu khi ancol dư thì phản ứng oxi hóa ancol
sẽ không hoàn toàn, nghĩa là nancol bđ > nancol pư.
Ví dụ 4 [8]: Dẫn m gam hơi ancol đơn chức X qua ống đựng CuO (dư), nung
nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 0,5m
gam. Ancol X có tên là:
A. propan-2-ol.
B. Etanol
C. Propan-1-ol.
D. Metanol
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: Ancol X + O → Anđehit (hoặc xeton) + H2O
⇒ mrắn giảm = mO pư = 0,5m (gam) ⇒ nO pư = 0,5m/16 = m/32 (mol) = nancol
⇒ Mancol = 32
⇒ Ancol là CH3OH ⇒ Chọn D.
Ví dụ 5 [7]: Oxi hoá hết 0,2 mol hai ancol A, B liên tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng bằng CuO, đun nóng thu được hỗn hợp X gồm 2 anđehit. Cho X tác dụng
với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 được 54 gam Ag. Vậy A, B là:
A. C2H5OH và C3H7OH

B. CH3OH và C2H5OH


C. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2

D. CH3OH và C3H7OH

9


Hướng dẫn giải:
Vì nAg = 0,5 mol > 2nancol ⇒ A, B là hai ancol đơn chức và có một ancol là
CH3OH ⇒ ancol còn lại là C2H5OH vì A, B liên tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng ⇒ Chọn B.
Ví dụ 6 [8]: Hỗn hợp A gồm ancol metylic và một ancol no, đơn chức X. Cho
7,6 gam A tác dụng với Na dư, thu được 1,68 lit H2 (ở đktc). Mặt khác, oxi hóa
hoàn toàn 7,6 gam A bằng CuO, đun nóng rồi cho toàn bộ sản phẩm thu được tác
dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư tạo thành 21,6 gam Ag. Công thức cấu
tạo của X là:
A. C2H5OH
B. CH3CH2CH2OH
C. CH3CH2CH(OH)CH3
D. CH3CH(OH)CH3
Hướng dẫn giải:
2.1,68
n
= 2n H =
= 0,15mol
hh
ancol
22,4
2
Ta có: nAg = 21,6/108 = 0,2 mol;

Trường hợp 1: X là ancol bậc I. Gọi công thức của X là R – CH2OH
Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH → R – CHO → 2Ag
Mol:

x

2x

CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol:

y

4y

⇒ nAg = 2x + 4y = 0,2 (I)và nancol = x + y = 0,15 (II)
⇒ x = 0,2; y = -0,05 < 0 ⇒ Loại trường hợp này.
Trường hợp 2: X là ancol bậc II. Gọi công thức của X là ROH
Sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol: 0,05
0,2
⇒ mX = 7,6 – 0,05 . 32 = 6 gam; nX = 0,15 – 0,05 = 0,1 mol
⇒ MX = 6/0,1 = 60 = R + 17 ⇒ R =.43 ⇒ R là nhóm –C3H7
Vì X là ancol bậc II ⇒ X là CH3CH(OH)CH3 ⇒ Chọn D.
2.3.1.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Oxi hoá không hoàn toàn ancol isopropylic bằng CuO nung nóng,
thu được chất hữu cơ X. Tên gọi của X là:
A. propanal

B. metyl vinyl xeton


C. metyl etyl xeton

D. đimetyl xeton

Câu 2 [8]: Oxi hoá hết 40,848 gam ancol X thu được 38,295 gam anđehit no,
đơn chức, mạch hở. Công thức cấu tạo của X là:
10


A. CH3OH
B. C2H5OH
C. CH3CH(OH)CH3
D. (CH3)2CH-CH2OH
Câu 3 [8]: Cho 81,696 gam hơi của một ancol no, đơn chức, mạch hở qua ống
đựng CuO đốt nóng, dư. Sau phản ứng thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm
đi 28,416 gam. Công thức cấu tạo của ancol đó là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. CH3CH2CH2OH
D. CH3[CH2]3OH
Câu 4 [8]: Cho bột CuO đốt nóng, dư vào bình đựng 81,282 gam ancol A no,
mạch hở. Lượng chất rắn sau phản ứng tác dung dịch HNO 3 loãng, dư thu được
39,1552 lít khí NO duy nhất (ở đktc). Xác định công thức cấu tạo của A?
A. C2H5OH
B. CH3[CH2]2OH
C. C2H4(OH)2
D. C3H6(OH)2
Câu 5 [7]: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng thu được 5,6 lit CO 2 (ở đktc) và 6,3 gam nước. Mặt

khác, oxi hai ancol đó bằng CuO dư, đốt nóng,thì thu được một anđehit và một
xeton. Công thức cấu tạo của hai ancol là:
A. CH3OH và C2H5OH
B. CH3CH2CH2OH và CH3CH2CHOHCH3
C. C2H5OH và CH3CH2CH2OH
D. CH3CH(OH)CH3 và CH3CH2OH
Câu 6 [8]: Đem oxi hóa 3,2 gam ancol đơn chức A bằng 15,6 gam CuO dư, đun
nóng. Sau phản ứng thu được anđehit B và 14 gam chất rắn. Xác định công thức
cấu tạo của A?
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. C3H7OH
D. C4H9OH
Câu 7 [7]: Đem oxi hóa 4,96 gam hỗn hợp gồm hai ancol X, Y bằng 10,4 gam
CuO dư. Sau phản ứng thu được hỗn hợp B chứa 2 andehit và còn lại 8,48 gam
chất rắn. Xác định công thức cấu tạo của X và Y?
A. CH3OH và C2H5OH
B. C2H5OH và C3H7OH
C. C3H7OH và C4H9OH
D. C4H9OH và C5H11OH
Câu 8 [8]: Oxi hóa hoàn toàn m gam một ancol X bằng CuO, nung nóng thu
được hợp chất hữu cơ Y, cho Y tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 dư thì thu
được 43,2 gam Ag. Nếu cho m gam X tác dụng hết với Na dư thì thu được 1,12
lit H2 (ở đktc). X có tên là:
A. Ancol etylic
B. Ancol propylic
C. etylenglicol
D. Ancol metylic
Câu 9 [8]: Oxi hóa hoàn toàn 4,8 gam một ancol đơn chức A bởi CuO ở nhiệt độ
thích hợp. Cho sản phẩm tạo thành tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 dư sau

phản ứng thu được 64,8 gam Ag. Công thức phân tử của A là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. C3H7OH
D. C4H9OH
Câu 10 [8]: Oxi hóa 8 gam ancol đơn chức X bằng CuO, đun nóng thu được
11,2 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. X có công thức phân tử là:
11


A. CH3OH
B. C2H5OH C. C3H5OH
D. C3H7OH
2.3.2. Dạng II: Bài toán liên quan đến tính khối lượng ancol hoặc khối
lượng chất rắn trong bình giảm
2.3.2.1. Các ví dụ
Ví dụ 1 [8]: Cho m gam ancol no, đơn chức, mạch hở qua bình đựng CuO (dư),
nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình
giảm 0,32 gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối hơi đối với H2 là 19. Giá trị m là:
A. 1,48 gam
B. 1,2 gam
C. 0,92 gam
D. 0,64 gam
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: Ancol X + O → Anđehit (hoặc xeton) + H2O
Mol:
0,02 → 0,02
0,02
⇒ mrắn giảm = mO pư = 0,32 (gam) ⇒ nO pư = 0,32/16 = 0,02 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

mancol + mOpư = manđehit (hoặc xeton) + mnước
⇒ mancol = 19 . 2 . (0,02 + 0,02) – 0,32 = 1,2 gam ⇒ Chọn B.
Ví dụ 2 [6]: Cho m gam hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng tác dụng với CuO (dư), đun nóng thu được một hỗn hợp
rắn Z và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi đối với H 2 là 13,75). Cho toàn bộ Y
phản ứng với một lượng dư dung dịch AgNO 3 trong NH3 đun nóng, sinh ra 64,8
gam Ag. Giá trị của m là:
A. 7,8 gam
B. 8,8 gam
C. 7,4 gam
D. 9,2 gam
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức chung của hai ancol là CnH2n+1OH
Sơ đồ phản ứng: CnH2n+1OH + O → CnH2nO + H2O
Hỗn hợp hơi Y gồm các anđehit (hoặc xeton) và H 2O với số mol bằng nhau nên:
14n + 16 + 18 = 2 . (13,75 . 2) ⇒ n = 1,5
Vì 2 ancol là đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol là CH3OH và C2H5OH.
Gọi a và b lần lượt là số mol của CH3OH và C2H5OH. Do n = 1,5 ⇒ a = b (I)
Ta có sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol:

a →

4a

CH3CH2OH → CH3CHO → 2Ag
Mol:

b →


2b

⇒ 4a + 2b = 64,8/108 = 0,6 (II). Từ (I) và (II) ⇒ a = b = 0,1
⇒ m = 0,1 . 32 + 0,1 . 46 = 7,8 gam ⇒ Chọn A.
Ví dụ 3 [8]: Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn 0,5 mol hỗn hợp X có khối lượng m
gam bằng CuO đun nóng, thu được hỗn hợp sản phẩm Y. Cho Y tác dụng với
12


một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 135 gam Ag. Giá trị của m
là: A. 38,25 gam
B. 33,75 gam
C. 20,25 gam
D. 21,25 gam
Hướng dẫn giải:
Nhận thấy: nAg = 1,25 mol > 2nancol ⇒ Có một ancol là CH3OH ⇒ ancol còn lại là
C2H5OH vì hai ancol là đồng đẳng liên tiếp.
Gọi a và b lần lượt là số mol của CH3OH và C2H5OH ⇒ a + b = 0,5 (I)
Sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol:

a →

4a

CH3CH2OH → CH3CHO → 2Ag
Mol:

b →


2b

⇒ 4a + 2b = 1,25 (II). Từ (I) và (II) ⇒ a = 0,125; b = 0,375
⇒ m = 0,125 . 32 + 0,375 . 46 = 21,25 gam ⇒ Chọn D.
Ví dụ 4 [8]: Một hợp chất hữu cơ A gồm C, H, O có 50% oxi về khối lượng.
Cho A qua ống đựng 10,4 gam CuO nung nóng thu được 2 chất hữu cơ và 8,48
gam chất rắn. Mặt khác, cho hỗn hợp 2 chất hữu cơ trên tác dụng với dung dịch
AgNO3 (dư) trong NH3 tạo ra hỗn hợp 2 muối và 38,88 gam Ag. Khối lượng của
A cần dùng là:
A. 1,28 gam.
B. 3,2 gam.
C. 2,56 gam.
D. 4,8 gam.
Hướng dẫn giải:
Vì A tác dụng với CuO nung nóng thu được sản phẩm hữu cơ tham gia phản ứng
tráng bạc ⇒A là ancol bậc I.
Gọi công thức của A là R(OH)x. Từ %O = 50% ⇒ R = 15x
⇒ Nghiệm thỏa mãn: x = 1, R = 15 ⇒ R là nhóm –CH3 ⇒Ancol là CH3OH
Sơ đồ phản ứng: CH3OH + O → HCHO + H2O (1)
Mol:

a →

a

a

CH3OH + 2O → HCOOH + H2O (2)
Mol:


b →

2b

b

Gọi a, b lần lượt là số mol của CH3OH ở phản ứng (1) và (2)
Khối lượng chất rắn giảm là khối lượng của O phản ứng.
⇒ mO PƯ = 10,4 – 8,48 = 1,92 gam ⇒ nO PƯ = 0,12 mol ⇒ a + 2b = 0,12 (I)
Mặt khác: HCHO → 4Ag; HCOOH → 2Ag
Mol:

a →

4a;

b

2b ⇒ 4a + 2b = 38,88/108 = 0,36 (II)
13


Giải hệ phương trình (I) và (II) ⇒ a = 0,08; b = 0,02
⇒ mancol = (0,08 + 0,02) . 32 = 3,2 gam ⇒ Chọn B.
Ví dụ 5 [2]: Oxi hoá 0,1 mol ancol etylic bằng CuO, nung nóng thu được m gam
hỗn hợp Y gồm axetanđehit, nước và ancol etylic dư. Cho Na dư vào m gam hỗn
hợp Y sinh ra V lit khí (ở đktc). Phát biểu đúng là:
A. V = 2,24 lit


B. Hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol là 100%

C. V = 1,12 lit

D. Số mol Na phản ứng là 0,2 mol

Hướng dẫn giải:
CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O
Cho hỗn hợp Y tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản ứng theo sơ đồ:
H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2
1
1
1
⇒ n H = 2 (nnước + nancol dư ) = (nancol pư + nancol dư ) = nancol bđ = 0,05 mol
2

2

2

⇒ V = 0,05 . 22,4 = 1,12 lit ⇒ Chọn C.
2.3.2.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Cho m gam hơi ancol X qua ống đựng CuO đốt nóng dư thu được m 1
gam anđehit acrylic biết m = m1 + 0,4. Giá trị m là:
A. 23,2 gam
B. 12 gam
C. 24 gam
D. 11,6 gam
Câu 2 [4]: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO dư, đun
nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32

gam. Hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với H2 là 15,5. Giá trị của m là:
A. 0,64 gam
B. 0,46 gam
C. 0,32 gam
D. 0,92 gam
Câu 3 [8]: Oxi hoá hết 20,9 gam hỗn hợp ancol metylic và ancol etylic bằng
một lượng vừa đủ CuO, đun nóng thu được 19,9 gam hỗn hợp anđehit. Phần
trăm khối lượng ancol metylic trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 22,97%
B. 21,67%
C. 77,03%
D. 78,33%
Câu 4 [8]: Oxi hoá 33,2 gam hỗn hợp A gồm etanol và etanđiol bằng CuO dư,
đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp hơi B. Cho Na dư tác dụng
với B thu được 10,64 lit khí H2 (ở đktc). Phần trăm khối lượng etanol trong A là:
A. 54,54%
B. 34,64%
C. 38,68%
D. 58,58%
Câu 5 [8]: Cho 1,8 gam một ancol no đơn chức X qua bình dựng CuO (dư),
nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn khối lượng chất rắn trong bình
giảm m gam. Hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với H 2 là 19. Giá trị của m là:
A. 0,64
B. 0,48
C. 0,32
D. 0,92
2.3.3. Dạng III: Bài toán liên quan đến hiệu suất oxi hóa ancol
2.3.3.1. Các ví dụ

14



Ví dụ 1 [8]: Oxi hóa 6 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và
đun nóng) thu được 8,4 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Phần trăm
ancol A bị oxi hóa là:
A. 60%.
B. 75%.
C. 80%.
D. 53,33%.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: RCH2OH + O → RCHO + H2O
PƯ: 0,15 ← 0,15
(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ⇒ mO pư = 8,4 – 6 = 2,4 gam
⇒ nO pư = 2,4/16 = 0,15 mol = nancol pư
⇒ nancol bđ > 0,15 mol ⇒ Mancol < 6/0,15 = 40 ⇒Ancol là CH3OH
4,8
.100% = 80% ⇒ Chọn C.
⇒ mancol pư = 0,15 . 32 = 4,8 gam ⇒ Hpư =
6
Ví dụ 2 [8]: Dẫn hơi C2H5OH qua ống đựng CuO, nung nóng được hỗn hợp X
gồm anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 4,48 lit H 2 (ở
đktc). Khối lượng hỗn hợp X là (biết chỉ có 80% ancol bị oxi hóa):
A. 13,8 gam
B. 27,6 gam.
C. 18,4 gam.
D. 23,52 gam.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phảm ứng: CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O
Cho hỗn hợp X tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản ứng theo sơ đồ:

H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2
⇒ nnước + nancol dư = 2 n H = 2 . 0,2 = 0,4 mol
2
⇒ nancol pư + nancol dư = nancol bđ = 0,4 mol
Vì Hpư = 80% ⇒ nancol pư = 0,4 . 80% = 0,32 mol = nO pư
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
⇒ mX = 0,4 . 46 + 0,32 . 16 = 23,52 gam ⇒ Chọn D.
Ví dụ 3 [8]: Oxi hoá 9,2 gam ancol etylic bằng CuO đun nóng thu được 13,2
gam hỗn hợp X gồm anđehit, axit cacboxylic, ancol dư và nước. Hỗn hợp này
tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lit H2 (ở đktc). Tính phần trăm ancol etylic bị oxi
hoá?
A. 25%.
B. 50%.
C. 75%.
D. 90%.
Hướng dẫn giải:
9,2

3,36

Tính được: n C H OH = 46 = 0,2mol; n H = 22,4 = 0,15mol
2
2 5
Sơ đồ phản ứng:
CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O (1)
Mol:
0,05 ← 0,05
CH3CH2OH + 2O → CH3COOH + H2O (2)
Mol:
0,1

0,2
← 0,1

15


Cho hỗn hợp X tác dụng với Na dư thì nước, axit cacboxylic và ancol dư sẽ
phản ứng theo các sơ đồ:
CH3COOH → 1/2H2; H2O → 1/2H2; CH3CH2OH → 1/2H2
⇒ nnước + nancol dư + naxit cacboxylic = 2 n H = 2 . 0,15 = 0,3 mol
2

⇒ nancol pư + nancol dư + naxit cacboxylic = nancol bđ + naxit cacboxylic = 0,3 mol
⇒ naxit cacboxylic = 0,3 – 0,2 = 0,1 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
mO pư = 13,2 – 9,2 = 4 gam ⇒ nO pư = 4/16 = 0,25 mol
Từ (1) và (2) ⇒ nancol pư = 0,05 + 0,1 = 0,15 mol
0,15
.100% = 75% ⇒ Chọn C.
⇒ Hpư =
0,2
Ví dụ 4 [8]: Oxi hoá 1,2 gam CH3OH bằng CuO nung nóng, sau một thời gian
thu được hỗn hợp sản phẩm X (gồm HCHO, H2O và CH3OH dư). Cho toàn bộ X
tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của
phản ứng oxi hoá CH3OH là:
A. 76,6%

B. 80,0%

C. 65,5%


12,96
= 0,12mol
Hướng dẫn giải: Tính được: n Ag =
108

D. 70,4%

Sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol: 0,03

0,03

← 0,12

0,03.32
.100% = 80% ⇒ Chọn B.
1,2
Ví dụ 5 [8]: Oxi hoá ancol etylic bằng xúc tác men giấm, sau phản ứng thu được
hỗn hợp X (giả sử không tạo ra anđehit). Chia hỗn hợp X thành 2 phần bằng
nhau:
Phần I: Cho tác dụng với Na dư, thu được 6,272 lit H2 (ở đktc).
Phần II: Trung hoà bằng dung dịch NaOH 2M thấy hết 120 ml.
Tính hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol etylic?
A. 42,86%.
B. 66,7%.
C. 85,7%.
D. 75%.
Hướng dẫn giải:
⇒ Hpư =


6,272
Tính được: n H = 22,4 = 0,28mol; nNaOH = 2 . 0,12 = 0,24mol
2
tác
CH3CH2OH + O2 xúc

→ CH3COOH + H2O
PƯ: 0,24
← 0,24
(mol)
Phần II: CH3COOH + NaOH → CH3OONa + H2O
PƯ: 0,24
← 0,24
(mol)
⇒ naxit cacboxylic = nNaOH = 0,24 mol = nancol pư
Phần I: Cho tác dụng với Na dư thì có các sơ đồ phản ứng sau:

16


CH3COOH → 1/2H2; H2O → 1/2H2; CH3CH2OH → 1/2H2
⇒ nnước + nancol dư + naxit cacboxylic = 2 n H = 2 . 0,28 = 0,56 mol
2

⇒ nancol pư + nancol dư + naxit cacboxylic = nancol bđ + naxit cacboxylic = 0,56 mol
0,24
.100% = 75% ⇒ Chọn D.
⇒ nancol bđ = 0,56 – 0,24 = 0,32 mol ⇒ Hpư =
0,32

2.3.3.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Oxi hóa C2H5OH bằng CuO nung nóng, thu được hỗn hợp chất lỏng
gồm CH3CHO, C2H5OH dư và H2O có M = 40 đvC. Hiệu suất phản ứng oxi hóa
ancol là:
A. 25%.
B. 35%.
C. 45%.
D. 55%.
Câu 2 [8]: Oxi hoá m gam etanol thu được hỗn hợp X gồm axetanđehit, axit
axetic, nước và etanol dư. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch NaHCO 3 (dư),
thu được 0,56 lít khí CO2 (ở đktc). Khối lượng etanol đã bị oxi hoá tạo ra axit là:
A. 1,15 gam.
B. 4,60 gam.
C. 2,30 gam.
D. 5,75 gam.
Câu 3 [8]: Oxi hóa 3 gam ancol đơn chức X bằng CuO đun nóng, sau một thời
gian thu được 4,2 gam hỗn hợp Y gồm anđehit, ancol dư và nước. Phần trăm
ancol X bị oxi hóa là:
A. 60%.
B. 75%.
C. 80%.
D. 53,33%.
Câu 4 [8]: Oxi hóa 1,2 gam CH3OH bằng CuO, đun nóng, sau một thời gian thu
được hỗn hợp sản phẩm X (gồm HCHO, H2O và CH3OH dư). Cho toàn bộ X tác
dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3 dư được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của
phản ứng oxi hóa CH3OH là:
A. 65%
B. 80%
C. 76,6%
D. 70,4%.

Câu 5 [8]: Dẫn m gam hơi ancol etylic qua ống đựng CuO dư, đun nóng. Ngưng
tụ phần hơi thoát ra được hỗn hợp X gồm anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác
dụng với Na (dư) thu dược 6,72 lit H 2 (ở đktc), còn nếu cho X tác dụng với
lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 51,84 gam Ag.
a. Giá trị m là:
A. 13,8 gam
B. 27,6 gam
C. 16,1 gam
D. 6,9 gam
b. Hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol etylic là:
A. 20%.
B. 40%.
C. 60%.
D. 75%.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để thực hiện được những nội dung của đề tài, tôi đã áp dụng trong quá trình
giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT Quảng Xương II với các công việc cụ
thể sau:
2.4.1. Nghiên cứu
- Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý thuyết, các dạng bài tập.
- Sinh hoạt chuyên môn với đồng nghiệp, tiếp thu các ý kiến đóng góp.
2.4.2. Thực hiện giảng dạy
Thực hiện trong các giờ học chính khóa: Tổ chức cho học sinh nắm vững cơ sở
lý thuyết về ancol; định hướng cho các em phương pháp giải các dạng bài tập
17


liên quan đến phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol chủ yếu bằng CuO, đun
nóng.
Thực hiện chủ đề tự chọn: Phân dạng bài tập, hướng dẫn học sinh phương pháp

giải, đưa ra một số ví dụ và các bài tập vận dụng về phản ứng oxi hóa không
hoàn toàn ancol trong các chuyên đề tự chọn.
Định hướng cho học sinh tự học ở nhà: Giao các bài tập về các dạng có liên
quan. Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu thêm ở nhà, thảo luận nhóm.
Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm chức đầu tiên mà học sinh gặp trong chương
trình Hóa học lớp 11. Học bài ancol hầu hết các em đều bở ngỡ khi thấy mức độ
phức tạp về tính chất hóa học của phần này. Càng lúng túng hơn khi các em làm
các dạng bài tập tính toán cụ thể, đặc biệt các bài tập oxi hóa không hoàn toàn
ancol nếu các em không biết bản chất phản ứng và định hướng được phương
pháp giải thích hợp.
Cụ thể, khi chưa giới thiệu phương pháp giải thì kết quả khảo sát đối với học
sinh lớp 11B3 và lớp 11B4 ở trường THPT Quảng Xương II năm học 2017 –
2018 như sau:
Kết quả

HS không thực
hiện được

HS thực hiện
chưa đạt yêu cầu

HS thực hiện
đạt yêu cầu

Lớp

SL

%


SL

%

SL

%

11B3 (45 HS)

16

35,56

19

42,22

10

22,22

11B4 (45 HS)

19

42,22

18


40,00

8

17,78

Khi được phân dạng bài tập, giới thiệu phương pháp giải, phân tích và định
hướng phương pháp thích hợp cho bài tập oxi hóa không hoàn toàn ancol thì
nhận thấy: Đa số học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, học tích cực hơn, hứng thú
hơn khi làm bài tập, khả năng tư duy Hóa học của các em cũng có tiến bộ hơn;
Thời gian làm bài tập được rút ngắn hơn hẳn so với khi các em giải theo phương
pháp đại số thông thường; Các em biết vận dụng để làm các dạng bài tập tương
tự. Thể hiện rõ qua kết quả khảo sát đối với học sinh ở hai lớp trên là:
Kết quả
HS không thực
HS thực hiện
HS thực hiện
hiện được
chưa đạt yêu cầu
đạt yêu cầu
Lớp
SL
%
SL
%
SL
%
11B3 (45 HS)

3


6,66

8

17,78

34

75,56

11B4 (45 HS)

5

11,11

8

17,78

32

71,11

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Đối với học sinh khi mới vào trường THPT các em vẫn theo thói quen viết các
phương trình phản ứng, giải bài toán Hóa học theo phương pháp đại số thông
thường làm mất nhiều thời gian và thậm chí nếu không thận trọng thì rất dễ dẫn
18



đến kết quả sai lệch. Vì vậy, việc giáo viên phân tích bản chất của phản ứng,
phân dạng và định hướng phương pháp giải thích hợp cho học sinh là việc làm
rất quan trọng, giúp học sinh tự rèn luyện cho mình kĩ năng phân tích, so sánh,
tổng hợp để đưa một bài toán Hóa học phức tạp trở nên đơn giản hơn. Từ đó, sẽ
tạo hứng thú học tập, niềm đam mê, yêu thích bộ môn Hóa học hơn ở các em.
Để đạt được mục đích trên giáo viên cần phải liên tục nghiên cứu, tìm tòi các
phương pháp giải mới, tiếp thu các ý kiến đóng góp tích cực của đồng nghiệp, tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Với đề tài “Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một
số dạng bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol” tôi đã hệ thống,
phân loại, đưa ra phương pháp giải thích hợp và các bài tập vận dụng cho mỗi
dạng. Khi áp dụng đề tài vào các lớp dạy cụ thể thì tôi nhận thấy đa số học sinh
đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Trong quá trình biên soạn đề tài, do kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân tôi chưa phát hiện ra. Để nội
dung và hình thức đề tài thêm phong phú, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của Hội Đồng Khoa Học Ngành, của đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Xiêm


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11 (NXB Giáo dục – Năm 2007).
2. 1000 bài trắc nghiệm trọng tâm và điển hình môn Hóa học - Hữu cơ
(Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên) - Ninh Quốc Tình - NXB Đại học Sư phạm Năm 2010)
3. Phương pháp giải nhanh các bài toán Hóa học trọng tâm (ThS. Nguyễn
Khoa Thị Phượng - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2011)
4. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học -Khối
B - Năm 2007
5. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học Khối B - Năm 2008
6. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học -Khối
A - Năm 2008
7. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học Khối B - Năm 2009
8. Nguồn internet

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Xiêm
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Quảng Xương II
TT

Tên đề tài SKKN


1

Hướng dẫn học sinh giải bài
toán sắt tác dụng với axit nitric

2

Rèn luyện khả năng tư duy Hóa
học cho học sinh THPT thông
qua một số dạng bài tập xác định
công thức của oxit sắt

Cấp đánh giá
xếp loại
Ngành giáo
dục cấp tỉnh;
Tỉnh Thanh
Hóa
Ngành giáo
dục cấp tỉnh;
Tỉnh Thanh
Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá

xếp loại

C

2010 - 2011

C

2015 - 2016

21



×