Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động giáo dục nghề làm vườn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.35 KB, 17 trang )

SỞ
SỞGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠOTHANH
THANHHỐ
HỐ

TRƯỜNG
TRƯỜNGTHPT
THPTTĨNH
TĨNHGIA
GIA5 5

SÁNG
SÁNGKIẾN
KIẾNKINH
KINHNGHIỆM
NGHIỆM

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀO
HOẠT
ĐỘNG
GIÁO
NGHỀ
VƯỜN
TÍCH
HỢP
GIÁO


DỤC DỤC
BẢO VỆ
MÔILÀM
TRƯỜNG
VÀO
LỚP
11 NGHỀ LÀM VƯỜN
HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC
LỚP 11

Người thực hiện: Lê Thị Huệ
Người
Chứcthực
vụ: hiện: Lê Thị
GiáoHuệ
viên
Chức
Giáotác:
viên
Đơnvụ:
vị công
Trường THPT Tĩnh Gia 5
SKKN
thuộc
lĩnh
mực
(mơn):
làm
vườn

SKKN
thuộc
lĩnh
mực
(mơn):Nghề
Nghề
làm
vườn

THANH HỐ NĂM 2017

THANH HỐ NĂM 2017
1


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống
của lồi người. Theo các báo cáo hiện trạng mơi trường quốc gia và tồn cầu cho
thấy: Mơi trường nước, khơng khí, đất đai, mơi trường làng nghề, mơi trường
các khu công nghiệp, bị ô nghiễm nghiêm trọng; các hiện tượng biến đổi khí hậu
tồn cầu, thiên tai, bão lũ, hạn hán, diễn ra bất thường và rất nặng nề; các nguồn
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, thiếu quy hoạch. Chính vì vậy bảo
vệ mơi trường( BVMT) là vấn đề sống cịn của mỗi quốc gia và tồn cầu.
Ngun nhân cơ bản của suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người. Gíao dục BVMT là biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và
có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển
bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề
mơi trường. Trong đó giáo dục ý thức BVMT cho học sinh là vấn đề quan trọng

nhất vì các em đang ngồi trong ghế nhà trường hơm nay sẽ có trách nhiệm
BVMT sống cho chính bản thân mình cũng như tồn nhân loại. Trong cơng tác
này các thầy cơ có vai trị vơ cùng quan trọng trong triển khai cơng tác giáo dục
BVMT sao cho không chỉ phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương
mà còn phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Hiện nay chưa có một giáo
trình hay mơn học nào ở THPT giáo dục mơi trường cho học sinh. Vì vậy giáo
dục mơi trường chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số mơn học trong đó
có mơn nghề làm vườn lớp 11, có nhiều nội dung phù hợp để giáo dục môi
trường cho học sinh. Để đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay là phải đảm bảo 3
yêu cầu về: Kiến thức, kỹ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Có nghĩa là ngồi
việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng giáo viên cần hình thành cho học
sinh một lối sống, nhân cách tốt. Nói về góc độ mơn nghề làm vườn, trách
nhiệm của giáo viên là từng bước hình thành cho các em lối sống lành mạnh,
biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện với thiên nhiên. Từ đó các em mới
có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và mơi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em
sinh sống và học tập. Thực tế trong thời gian giảng dạy tại trường THPT Tĩnh
Gia 5, bản thân tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lồng
ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với giáo dục môi trường trong môn
NLV. Nhằm giúp học sinh nhận thức đúng đắn việc giáo dục môi trường trong
các môn học. Với lý do trên tơi chọn đề tài:
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động giáo dục nghề làm
vườn 11”.
2


1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Giáo dục mơi trường trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức về mơi trường và từ đó nhận thức được ý nghĩa của việc xây dựng môi
trường xanh, sạch, đẹp. Có những hành động thiết thực nhất để bảo vệ mơi
trường sống xung quanh các em. Vì bảo vệ mơi trường là một trong những vấn

đề sống cịn của nhân loại, là nhân tố đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống
của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Học sinh khối 11 học nghề làm vườn tại trường THPT Tĩnh Gia 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp trần thuật:
Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật, hiện
tượng của MT. VD: Kể chuyện cho HS trường hợp phun thuốc trừ sâu không
đúng quy định gây độc cho người và gia súc.
- Phương pháp giảng giải:
Thường sử dụng khi giải thích các vấn đề, GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ
những kiến thức mới và khó về MT. VD: Khi nói về hiện tượng ơ nhiễm nguồn
nước thì nêu rõ ngun nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm.
- Phương pháp vấn đáp:
GV đưa ra câu hỏi HS trả lời cũng có khi HS hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và
HS.
VD: Vì sao biển ngày càng ăn sâu vào đất liền?
- Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan:
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh lồng
ghép vào bài giảng điện tử phù hợp với nội dung bài học.
- Phương pháp dạy học hoạt động theo nhóm:
Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc
các nhiệm vụ khác nhau.
- Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:
GV đưa ra tình huống có vấn đề, u cầu HS giải quyết vấn đề. Sau đó GV
nhận xét và rút ra kết luận.
- Phương pháp thực hành:
70% số tiết của môn nghề làm vườn là thực hành, các bài thực hành giúp cho
HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy hình thành cho HS kỹ

năng bảo vệ MT.
- Phương pháp tuyên truyền:

3


Đa phần HS là con em của gia đình làm nơng. Giúp các em có kiến thức
BVMT tun truyền tới gia đình và địa phương, đóng ghóp vào xây dựng một
nền nông nghiệp sinh thái, bền vững, thân thiện với MT.
VD: Mỗi chúng cần phải có ý thức bảo vệ rừng, trồng cây gây rừng phủ xanh
đất trống đồi trọc, nâng cao độ che phủ cho đất, hạn chế xói mịn, giảm nhẹ thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.[1]

2.NỘI DUNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận:
2.1.1. Một số vấn đề chung về môi trường và giáo dục môi trường.
4


- Mơi trường:
Có nhiều khái niệm về mơi trường, theo nghĩa rộng môi trường bao gồm các
nhân tố tự nhiên và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống con người và các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống. Theo nghĩa hẹp,
môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người
và sinh vật. [2]
- Gíao dục mơi trường:
Có nhiều định nghĩa giáo dục môi trường tuy nhiên trong khuôn khổ của giáo
dục môi trường thông qua môn nghề làm vườn ở nhà trường có thể hiểu: Gíao
dục mơi trường là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và

mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về mơi trường. Gíao dục mơi
trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và
lịng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải
pháp cho vấn đề môi trường hiện tại và tương lai. [3]
2.1.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THPT:
- Kiến thức: Giúp HS tích lũy được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có sự hiểu
biết cơ bản về mơi trường và những vấn đề có liên quan.
- Kỹ năng: Giúp HS có các kỹ năng trong việc xác định và giải quyết các vấn đề
về môi trường.
- Thái độ: Giúp HS hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm về môi
trường cũng như động cơ tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải thiện mơi
trường.
- Tham gia: Tạo cơ hội cho các đồn thể xã hội và cá nhân tham gia một cách
tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết mọi vấn đề về môi trường.
2.1.3. Nguyên tắc, phương thức GDMT trong trường THPT:
* Nguyên tắc:
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực liên nghành, tích hợp vào các mơn học và các
hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục
như một bộ mơn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội
nhập vào chương trình. Giáo dục BVMT là một cách tiếp cận xuyên môn.
- Mục tiêu: Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục
tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Giáo dục BVMT phải trang bị cho HS một hệ thống kiến thức tương đối đậy
đủ về MT và kỹ năng BVMT phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và
kỹ năng được trang bị qua các môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp
nội dung qua các mơn học, thơng qua chương trình dạy học chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp.
5



- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế mơi trường
của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải chú trọng thực hành, hình
thành các kỹ năng phương pháp, hành động cụ thể để HS có thể tham gia hiệu
quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp với độ
tuổi.
- Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là:
+ Giáo dục về môi trường: Chương trình lồng ghép.
+ Giáo dục trong mơi trường: Đi tìm hiểu thực tế.
+ Giáo dục vì mơi trường: Vì tương lai ngày mai.
- Phương pháp giáo dục BVMT tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề về
mơi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của
giáo viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản
của mơn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng
thời gian của bài học.
* Phương thức giáo dục:
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên nghành, vì vậy được triển khai
theo phương thức tích hợp. Việc tích hợp được thực hiện bởi 3 mức độ.
+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù
hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT.
+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung của giáo
dục BVMT.
+ Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic.
-Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học:
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề.
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình mơi trường địa phương thảo luận
phương án xử lý.
+ Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học.

+ Tổ chức thi tìm hiểu về mơi trường.
+ Hoạt động đồn thanh niên về BVMT.
2.1.4. Giáo dục BVMT trong môn nghề làm vườn lớp 11.
* Chương trình giáo dục tích hợp mơi trường cấp THPT.
Giáo dục mơi trường được tích hợp nhiều vào mơn học ở trường THPT, trong
đó có mơn sinh học, công nghệ, nghề làm vườn. Đây là một trong những bộ mơn
có khả năng đưa giáo dục mơi trường vào thuận lợi nhất vì các nội dung trong
chương trình giáo dục nghề làm vườn đều có khả năng đề cập đến giáo dục môi
trường.
6


- Khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những
nội dung GDMT phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng:
+ Lồng ghép tồn phần ( nếu tồn bài có nội dung GDMT).
+ Lồng ghép một phần ( trong bài có một mục, một đoạn hay một vài câu có
nội dung GDMT).
+ Liên hệ ( nếu kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên
hệ, bổ sung thêm kiến thức giáo dục mà SGK chưa đề cập tới).
- Khi tích hợp kiến thức GD BVMT cần chú ý các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ mơn, tránh mọi sự gượng
ép.
+ Lồng ghép nội dung GDBVMT một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu
quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
*Quan niệm tích hợp kiến thức GDBVMT vào mơn học:
Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức GDBVMT và kiến
thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên
những mối liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Sự tích hợp
kiến thức GDBVMT vào mơn học, đối với giáo dục nghề làm vườn có thể chia
làm hai dạng khác nhau:

- Dạng lồng ghép:
Kiến thức GDMT được lồng ghép ở các chương như:
+ Bài mở đầu.
+ Chương 1: Thiết kế vườn.
+ Chương 2: Vườn ươm và phương pháp nhân giống cây.
+ Chương 4: Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng và chế phẩm sinh học.
+ Chương 5: Bảo quản, chế biến sản phẩm rau, quả.
-Dạng liên hệ:
Chương 3: Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn ( một số loại cây ăn
quả, hoa, cây cảnh, rau).
2.2. Thực trạng đề tài:
2.2.1.Thuận lợi:
- Học sinh của trường có ý thức trong học tập. Có nhiều em ngoan, chú ý
nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ. Các em có ý thức trong việc thực hiện nội
quy của nhà trường.
- Cơ sở vật chất của lớp học tương đối đầy đủ bước đầu đã góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Ban giám hiệu nhà trường quan tâm sát sao đến vấn đề dạy và học đồng
thời cũng luôn chú ý đầu tư cơ sở vật chất cho việc dạy và học.
- Ban giám hiệu cũng rất quan tâm đến vấn đề giáo dục BVMT trong dạy
và học.
7


2.2.2. Khó khăn:
- Thiết bị thực hành cịn đang thiếu.
- Một số học sinh coi môn giáo dục nghề làm vườn là môn phụ nên chưa
chú ý học.
- Trong quá trình dạy học nghề làm vườn ở trường THPT vấn đề phát triển
kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ của các em trong vấn đề giáo dục môi

trường và vấn đề tích hợp giáo dục mơi trường trong các bài học nghề làm vườn
11 chưa đạt hiệu quả cao. Từ những kiến thức trọng tâm bài học liên quan đến
vấn đề môi trường các em hầu hết hiểu kiến thức bài học, phần liên hệ các kiến
thức có liên quan tới vấn đề mơi trường để tích hợp vào các môn học khác các
em chưa phát huy tối đa vận dụng các kiến thức đó. Các em chỉ mới hiểu và nắm
được kiến thức sách giáo khoa còn phần mở rộng thì hạn chế nhiều. Điều đó rất
băn khoăn cho giáo viên dạy nghề làm vườn nói riêng và các bộ mơn có liên
quan đến vấn đề mơi trường nói chung. Vì vậy q trình lĩnh hội kiến thức của
các em còn hạn chế nhiều trong khi yêu cầu của các môn học ngày càng cao.
2.3. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong hoạt động giáo dục
nghề phổ thông nghề làm vườn:
Bài mở đầu:
- Phần I: Vị trí của nghề làm vườn:
+ Làm vườn là cách thích hợp nhất để đưa đất chưa sử dụng thành đất
nông nghiệp. Ở phần này GV lấy một số ví dụ thực tế về việc biến những vùng
đất hoang, đất trống, đồi núi trọc thành các vùng trồng chuyên canh cây ăn quả,
cây công nghiệp như ở Lục Ngạn ( Bắc Giang), các vùng ven biển Trung Bộ,
Nam Bộ…GV nhấn mạnh cần phải có một tầm nhìn chiến lược đối với biện
pháp khai hoang, lấn biển để vừa phát triển trồng trọt, tăng sản lượng nông sản,
vừa bảo vệ tránh làm mất cân bằng sinh thái môi trường biển và vùng ven biển.
+ Vườn có vai trị lớn trong việc điều hịa khơng khí. Cây trồng trong
vườn có tác dụng chống xói mịn, bảo vệ đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất
tạo nên MT sinh thái nông nghiệp bề vững.
- Phần II: Phương hướng phát triển NLV ở nước ta:
+ Khuyến khích phát triển vườn đồi, vườn rừng, vườn trang trại. Rừng
hấp thu cacbonic, hấp thu bụi, ngăn cản nước mưa, điều tiết lượng nước ngầm,
giải phóng khí oxi, có vai trị điều hịa khí hậu. Trồng rừng chắn cát, chống gió
bão, chắn sóng, hạn chế tác hại do thủy triều và nước biển dâng.Vì vậy trồng
rừng giúp giảm thiểu thiên tai.
+ Trồng các cây công nghiệp, cây nơng nghiệp, cây lâm nghiệp có khả năng

chống chịu với BĐKH. Tăng tưới tiêu, chăm bón thêm cho cây trồng, kiểm sốt
dịch hại cây trồng. Phát triển mơ hình trồng cây thủy canh, khí canh để tăng
năng suất, chất lượng nơng sản, thích ứng với BĐKH.
8


- Phần IV.2. Biện pháp bảo vệ môi trường:
Theo em, khi làm vườn chúng ta cần có những biện pháp gì để BVMT,
chống biến đổi khí hậu?
Bài 1: Thiết kế vườn và một số mơ hình vườn:
- Phần I: Thiết kế vườn:
+ Khi thiết kế vườn cần đảm bảo tính đa dạng sinh học trong vườn cây,
tránh độc canh nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái trong hệ thống nông nghiệp.
+ GV liên hệ : Các thiên tai, lũ lụt, hạn hán làm thay đổi thành phần, tính
chất của đất. Vì vậy, cần tăng cường các hoạt động cải tạo đất, làm tăng hoạt
động sống của vi sinh vật, tăng độ phì nhiêu của đất từ đó có ý thức bảo vệ đất
trồng góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu.
- Phần II: Một số mơ hình vườn sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau.
+ Mơ hình vườn sx ở vùng đồng nằng Bắc Bộ: GV cho HS quan sát mơ
hình sinh thái VAC, phân tích mơ hình vườn từ đó HS hiểu được lợi ích từ mơ
hình VAC giảm thiểu được tác động có hại cho mơi trường, phòng ngừa được
dịch bệnh, tạo ra nguồn sản phẩm sạch phục vụ cho con người.
? Vì sao vị trí của vườn, ao, chuồng phải phù hợp mới có tác dụng hỗ trợ
cho nhau?
+ Tương tự GV cho HS quan sát các mơ hình vườn sx ở vùng đồng bằng
Nam Bộ, vùng trung du miền núi, vùng ven biển để HS thấy được sự khác nhau
giữa các mơ hình vườn và lợi ích bảo vệ mơi trường, giảm biến đổi khí hậu từ
các mơ hình vườn mang lại từ đó các em liên hệ với thực tế dịa phương, tham
gia làm vườn ở gia đình và có các biện pháp BVMT phù hợp.
VD: Với vườn sx ở vùng trung du miền núi có thể xây dựng vườn đồi,

vườn nhà, vườn rừng. Ở những nơi đất dốc hay trượt lở cần thường xuyên quan
sát các dấu hiệu sạt lở đất khu vực xung quanh nhà, đường đi… Hướng dẫn HS
tránh xa đường đi ở các khu vực dễ bị xói mịn, sạt lở đất khi có mưa dầm, lũ
qt, giơng bão…
Với vườn sx vùng ven biển thường hay bị gió bão, đất trồng bị mặn hóa.
Cần có các biện pháp thau chua rửa mặn, trồng các giống cây chịu mặn, cần dự
trữ và tiết kiệm nước ngọt, tái sử dụng nước sinh hoạt gia đình để tưới cây, sử
dụng cho nhà vệ sinh.
Bài 2: Cải tạo và tu bổ vườn tạp:
- Nếu không cải tạo vườn tạp sẽ gây ra hậu quả như thế nào đến môi trường?
- Sau khi học xong bài này, em có dự kiến gì để cải tạo vườn của gia đình
mình vừa đem lại hiệu quả kinh tế đồng thời bảo vệ được môi trường?
Chương II: Vườn ươm và các phương pháp nhân giống cây:
Bài 5: Vườn ươm cây giống:
9


- Cơ giới hóa việc làm đất, trồng các cây họ đậu nhằm cải tạo và nâng cao độ
phì nhiêu của đất trong vườn ươm cây giống. Xung quanh vườn ươm, trồng cây
để bảo vệ, vừa là đai phòng hộ chắn gió cho vườn ươm.
- Trong chương này bao gồm kiến thức về các phương pháp nhân giống cây,
GV lồng ghép giáo dục môi trường như sau: BĐKH đã làm tăng cường độ xuất
hiện thiên tai, làm cho thời tiết nóng, lạnh bất thường, bão, lũ, hạn hán, nước
biển dâng làm xâm nhập mặn vào các vùng đất canh tác, xuất hiện nhiều dịch
bệnh mới trong nông nghiệp; môi trường ô nhiễm… Do vậy, để thích ứng cần
phải lựa chọn phương pháp nhân giống thích hợp để tạo ra các giống cây trồng
có khả năng chịu nóng, chịu hạn, chịu lạnh, chống chịu ô nhiễm, chống chịu sâu,
bệnh, chịu mặn để giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra.
- GV liên hệ: Việc sử dụng trang thiết bị, hóa chất trong q trình ni cấy
mơ tế bào khơng hợp lý có thể gây ra những tổn hại cho mơi trường như: Bóng

đèn sợi đốt, máy điều hịa trong phịng ni cấy mơ, lưu giữ giống,… làm cho
khí quyển nóng lên, phát thải khí nhà kính, các hóa chất thí nghiệm gây ơ nhiễm
nguồn nước, ơ nhiễm khơng khí… góp phần gây ra BĐKH.
- Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong giâm cành, chiết cành đúng quy
định và đúng kĩ thuật,
Chương III: Kĩ thuật trồng một số cây điển hình trong vườn.
*Bài 18: Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi:
- Phần I: Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế, GV lồng ghép: Ngoài giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế, cây ăn quả có múi cịn có tác dụng lớn đến việc
bảo vệ mơi trường sinh thái như: Làm sạch khơng khí, giảm tiếng ồn, làm rừng
phịng hộ, hàng rào chắn gió, làm đẹp cảnh quan, chống xói mịn, bảo vệ đất…
góp phần hạn chế tác hại của thiên tai, BĐKH.
- BĐKH, đặc biệt là thiên tai làm giảm năng suất cây ăn quả ( giảm khả năng
đậu quả), tăng cường phát sinh dịch bệnh, làm quả chậm lớn, còi cọc, chất lượng
kém, giảm sản lượng…
- Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi: GV lồng ghép vào từng phần
trong bài:
+ Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp.
+ Bón phân đúng u cầu kĩ thuật khơng lạm dụng phân bón hóa học, tăng
cường bón phân hữu cơ đã ủ hoai mục, vùi trong đất, bón phân vi sinh không
làm hại đất để tránh gây ô nhiễm MT, hạn chế phát thải khí nhà kính.
+ Bón thêm bùn khơ, phù sa cung cấp chât dinh dưỡng cho cây và góp phần
cải tạo đất.
+ Bón vơi để cải tạo đất chua.

10


+ Phủ rơm rạ, bèo tây hoặc các vật liệu khác quanh gốc cây, trồng xen cây
ngắn ngày như các loại cây họ đậu để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại, chống xói mịn

đất.
+ Phịng trừ sâu bệnh kịp thời bằng các biện pháp tổng hợp, sử dụng thuốc
hóa học đúng kĩ thuật để giảm ô nhiễm môi trường, tránh gây độc cho người,
động vật, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng đúng quy định và đúng kĩ thuật.
+ Chọn cây giống có chất lượng tốt, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của
môi trường.
- Thu hoạch, bảo quản, chế biến:
+ Thu hoạch đảm bảo thời gian cách li.
+ Sử dụng chất bảo quản, chất phụ gia trong quá trình bảo quản và chế
biến đúng quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường.
*Các bài sau:
Bài 19: Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây xồi.
Bài 20: Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn
Đều tích hợp những nội dung GDMT giống như bài 18, đây là điều kiện
để GV khắc sâu kiến thức, nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của việc
BVMT trong trồng trọt của HS, giáo dục ý thức tự giác thực hiện các biện pháp
BVMT trong sản xuất của gia đình cũng như nơi công cộng.
*Phần hoa, cây cảnh và rau:
Bài 26: Một số vấn đề chung về hoa và cây cảnh:
Ở bài này GV lồng ghép kiến thức BVMT như sau: Ngồi chức năng trang trí,
làm đẹp, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, hoa và cây cảnh có tác
dụng bảo vệ MT: hút khí CO2 thải khí O2, ngăn giữ các chất khí bụi độc hại,
hạn chế tiếng ồn…
Bài 27: Kĩ thuật trồng một số cây hoa phổ biến:
- Phần I: Cây hoa hồng:
+ Xác định thời vụ gieo trồng thích hợp.
+ Bón phân đúng u cầu kĩ thuật, bón phân chuồng ủ hoai mục, khơng nên
lạm dụng phân bón hóa học. Bón vơi cho đất để ngăn chặn sự suy thoái của đất
và ức chế sự phát triển của nấm bệnh trong đất.

+ Chọn giống hoa tốt có khả năng thích nghi với BĐKH.
+ Phịng trừ sâu bệnh kịp thời bằng các biện pháp tổng hợp, sử dụng thuốc
hóa học đúng yêu cầu kĩ thuật để BVMT.
- Cây hoa cúc, cây hoa đồng tiền nội dung tích hợp tương tự như cây hoa
hồng.
Bài 28: Kĩ thuật trồng cây cảnh trong chậu: Nội dung tích hợp tương tự bài
27.
11


Bài 32: Kĩ thuật trồng rau:
- Các loại thiên tai, nắng nóng kéo dài, hạn hán, bão, lũ quét, lốc xoáy…
làm ảnh hưởng đến chất lượng của rau, nhiệt độ mơi trường tăng cao làm cho
q trình trao đổi chất của rau tăng lên, làm chất lượng của rau bị giảm, gió
mạnh làm tổn thương rau, bão lũ gây mất mùa làm giảm số lượng, chất lượng
của rau.
- GV đưa ra câu hỏi từ đó HS liên hệ hiện nay sx rau theo hướng tăng số
lượng, sử dụng nhiều phân bón, thuốc hóa học ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và gây ô nhiễm MT.
- Phần III: Kĩ thuật trồng rau an toàn ( rau sạch):
? Muốn trồng rau sạch, theo em cần đảm bảo những điều kiện gì? Ở địa
phương em, việc trồng rau đã đảm bảo yêu cầu rau sạch chưa? Cần bổ sung
những biện pháp kĩ thuật nào?
Chương IV: Ứng dụng chất điều hào sinh trưởng và chế phẩm sinh học:
Bài 35: Chất điều hoà sinh trưởng, chế phẩm sinh học và ứng dụng của
chúng.
- Phần III.1. Kĩ thuật sử dụng chất điều hịa sinh trưởng:
? Có nên lạm dụng chất điều hịa sinh trưởng khơng?
Ở phần này GV lồng ghép GDMT như sau: Việc sử dụng chất điều hịa sinh
trưởng có hiệu quả rất rõ rệt đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng

tuy nhiên không nên lạm dụng quá mức. Hiện nay, xu hướng quay trở lại nền
nông nghiệp hữu cơ với việc tăng cường sử dụng chất điều hòa sinh trưởng,
phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng đang là xu hướng của VN nói riêng và
thế giới nói chung.
- Phần III.2. Kĩ thuật sử dụng chế phẩm sinh học:
+ Tăng cường sản xuất và sử dụng các loại phân bón vi sinh , chế phẩm sinh
học BVTV đảm bảo an tồn cho MT, khơng gây độc hại cho con người, hạn chế
sử dụng phân hóa học, thuốc hóa học.
Chương V: Bảo quản, chế biến sản phẩm rau, quả.
Bài 38: Phương pháp bảo quản, chế biến rau, quả.
- Phần I.1: Liên hệ:
+ Bảo quản rau, quả tươi trong kho lạnh để đáp ứng nhu cầu lương thực,
phực phẩm khi có thiên tai xảy ra. Tập huấn cho người dân nâng cao kĩ thuật về
bảo quản lương thực, thực phẩm trong gia đình, biết dự trữ LT – TP có chất
lượng đảm bảo để phục vụ gia đình.
- Phần II.2.
+ Trong phương pháp bảo quản lạnh rau, quả có quy mơ lớn cũng như hộ gia
đình, cần đặt chế độ bảo quản lạnh phù hợp để hạn chế tiêu thụ điện năng. Tủ
12


lạnh thải ra ga lạnh chứa flo và clo có hại cho MT- phá hủy tầng ô zôn, nếu thải
ra ở nồng độ cao sẽ gây độc cho con người. Nên sử dụng những loại tủ lạnh có
chất lượng tốt, hiện đại, thải ra ít ga lạnh gây hại cho MT, hạn chế tiêu thụ điện
năng.
- Phần II.3:
+ Phơi nắng là phương pháp thông dụng sử dụng năng lượng mặt trời khơng
gây hại đến MT.
+ Phương pháp sử dụng lị sấy thủ cơng và máy sấy. Trong q trình sấy, hơi
nước và khói thốt ra ngồi khơng khí gây ơ nhiễm MT. Chọn máy sấy bằng

điện phù hợp hạn chế tiêu thụ điện năng.
* Các bài thực hành: Bài 12, bài 13, bài 14, bài 15, bài 16, bài 17, bài 21, bài
22, bài 23, bài 24, bài 25, bài 30, bài 31, bài 32, bài 33, bài 34, bài 36, bài 37,
bài 39.
GV giáo dục HS thực hành đúng quy trình, sử dụng nguyên liệu thực hành
một cách hợp lý. Sau khi thực hành xong thu dọn dụng cụ , các ngun liệu thực
hành cịn thừa cần có biện pháp xử lý phù hợp không gây ô nhiễm môi trường.
[4]
2.4. Kết quả:
Qua q trình khảo sát nội dung tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học
nghề làm vườn 11 ở 3 lớp khối 11 đạt kết quả bước đầu như sau:
Lớp Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
11B2
36
SL=16 chiếm 44% SL=12 chiếm 33% SL=8 chiếm 23%
11B4
33
SL=13 chiếm 39% SL=17 chiếm 53% SL=3 chiếm 8%
11B6
39
SL=13 chiếm 33% SL= 18 chiếm 46% SL=8 chiếm 21%
Từ tình hình trên tơi nhận thấy cần phải có những biện pháp trong vấn đề
giáo dục MT và tích hợp giáo dục MT trong bài dạy môn nghề làm vườn ở
trường THPT Tĩnh Gia 5 đạt hiệu quả cao. Với vấn đề giáo dục MT, GV cần bổ
sung kiến thức cho HS hiểu biết các hoạt động của giáo dục MT. Trong thực tiễn
sư phạm, mỗi môi trường thuộc về một vùng miền cụ thể, nằm trong bối cảnh
văn hóa có một mơi trường giáo dục cụ thể. Điều quyết định là việc lựa chọn

đúng những nội dung và phương pháp phù hợp. Việc xác định và lựa chọn đúng
những vấn đề MT có liên quan trực tiếp sẽ giúp các em tham gia một cách tự
nhiên vào quá trình giải quyết các vấn đề. Các hoạt động giáo dục MT sẽ được
thiết kế và thực hiện nhằm giúp HS sử dụng các kỹ năng đã có, hình thành và
vận dụng các kỹ năng mới.
*Về thái độ: Khích lệ thái độ và hình vi tích cực đối với MT. Việc thay
đổi thái độ của HS trước những vấn đề MT là một dấu hiệu mấu chốt cho phép
đánh giá mức độ thành cơng của các chương trình giáo dục MT. Mặc dù có sự
13


quan hệ mật thiết giữa các vấn đề MT toàn cầu và địa phương nhưng các hoạt
động giáo dục MT nên xuất phát từ tình huống tại chỗ, nơi mà HS đã từng trải
nghiệm trong quá trình trưởng thành của mình. Trong hồn cảnh đó những quan
tâm và thái độ của các em đối với vấn đề MT có cơ hội bộc lộ một cách thành
thực và từ đó nhu cầu hiện tại sẽ nảy sinh có liên quan đến đời sống.
* Các giải pháp:
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục MT trong dạy học nghề
làm vườn lớp 11.
GDMT trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là trang bị cho HS
ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của trái đất. Một khả
năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý MT, một nhân cách được
khắc sâu bởi nền tảng đạo lý MT. Là một thực thể mang tính xun suốt trong
các mơn học, GDMT mang lại cơ hội cho HS khám phá MT và hiểu biết về các
quyết định của con người liên quan đến MT. GDMT cũng tạo cơ hội để hình
thành sử dụng các kỹ năng liên quan đến cuộc sống hôm nay và ngày mai của
các em. Vấn đề GDMT ở nhà trường làm cho HS và GV có ý thức thường xuyên
và luôn nhạy cảm đối với mọi khiá cạnh của MT. Thu nhận được những thông
tin và kiến thức cơ bản về MT và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động con
người và MT. Phát triển những kỹ năng cơ bản bảo vệ và giữ gìn MT, kỹ năng

dự đốn, phịng tránh và giải quyết những vấn đề MT nảy sinh. Tham gia tích
cực những hoạt động khơi phục, bảo vệ và giữ gìn MT, có ý thức về tầm quan
trọng của MT trong sạch đối với sức khỏe con người, với chất lượng cuộc sống
chúng ta.
- Xây dựng hoạt động giáo dục trong dạy học:
Hai kiểu triển khai GDMT trong nhà trường là: GDMT thông qua chương
trình giảng dạy của mơn học trong nhà trường và GDMT được triển khai như
một hoạt động độc lập.

14


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận:
Tích hợp GDBVMT đưa vào mơn học một cách phù hợp sẽ hình thành cho
HS kiến thức về BVMT từ đó HS có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề MT. Xây dựng quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân
cách. Đồng thời tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn
đề về MT cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
3.2. Kiến nghị và đề xuất:
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và của từng môn học GV cần
tăng cường tích hợp lồng ghép kiến thức BVMT vào trong bài dạy một cách phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nội dung chuyên đề không thể tránh
được những thiếu sót và tồn tại, rất mong sự quan tâm của đồng nghiệp và các
cấp quản lý cho ý kiến đóng góp và nhận xét, để tơi hoàn thiện và nghiên cứu
sâu hơn đề tài này trong thời gian tới.
Tôi xin chân thanh cảm ơn!
15



XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa,ngày 25 tháng05 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Huệ

MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài……...…………………………………………………1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài…………………………………….…....2
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài…………………………………….…...2
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài………………………………….…..2
2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luện của SKKN………………………………………………...4
2.1.1. Một số vấn đề chung về MT và GDMT………..………………….…..4
2.1.2. Mục tiêu GDMT trong trường THPT………..…………………….…..4
2.1.3. Nguyên tắc, phương thức GDMT trong trườngTHPT………….…......4
2.1.4. GDBVMT trong giáo dục nghề làm vườn lớp 11…………………......6
2.2. Thực trạng đề tài…………………………………………………………6
16


2.2.1. Thuận lợi………………………………………..……………………..6
2.2.2. Khó khăn………………………………..……………………………..7
2.3. Nội dung tích hợp GDBVMT trong hoạt động giáo dục NLV………….7

2.4. Kết quả tích hợp GDBVMT………………….………………………...12
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận………………………………………………………………...15
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………….15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Một số phương pháp dạy học tích cực ( Đại Học Đông Á)
[2]. Nguồn internet: Luật bảo vệ môi trường Việt Nam.
[3]. Nguồn internet: https: //moitruong.com.vn
[4]. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông nghề làm vườn 11. Trần Qúy Hiển –
Vũ Hài – Cao Anh Long.

17



×