MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..2
1.1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………2
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………3
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….3
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN ……………………………………………………4
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến …………………………………………………. 4
2.2. Thực trạng việc dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT Quảng Xương 1 ……...4
2.3. Giải pháp thực hiện ……………………………………………………………6
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững cấu trúc chương trình và kiến thức cơ bản sách
giáo khoa.…………………………………………………………………………..6
2.3.2. Nhận diện các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi trắc nghiệm môn
Lịch sử:……………………………………………………………………………..7
2.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng ôn tập tốt nội dung kiến thức.…… … 10
2.3.3.1. Vận dụng công thức “5W – 1 How” khi ôn luyện lịch sử…………… ..10
2.3.3.2. Xác định, liên hệ những sự kiện lớn của thế giới có tác động trực tiếp
đến lịch sử Việt Nam ở cùng thời kì……………………………………………12
2.3.3.3. Vận dụng 'công thức 5 cụm từ khóa' khi học về chủ trương, đường lối
đấu tranh của Đảng qua các hội nghị thời kì 1930 – 1945……………………13
2.3.4. Rèn luyện kĩ năng làm bài thi. ……………………………………………14
2.3.4.1. Chú trọng rèn cho học sinh những kỹ năng thực hành cơ bản ……..14
2.3.4.2. Nắm vững bí quyết làm bài thi để đạt điểm cao……………………. . 15
2.3.5. Kết hợp ôn tập kết thức cơ bản và làm đề trắc nghiệm để củng cố……...16
2.3.6. Coi trọng công tác luyện đề, sửa các lỗi học sinh thường mắc.………. .16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ………………………………………………..... 20
3.1. Kết luận …………………………………………………………………….... 20
3.2. Kiến nghị ………………………………………………………………...........20
1
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học, nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ
quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó,
nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề.
Lịch sử là môn học mang tính nhân văn và phát triển con người. Nó
không chỉ hướng con người biết về những mối quan hệ hiện tại, kết nối hiện tại
với quá khứ, mà còn tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai. Từ năm học
2016 – 2017, môn Lịch sử là một môn thi trong bài tổ hợp Khoa học xã hội, số
học sinh đăng kí thi THPT quốc gia bộ môn Lịch sử ngày càng tăng.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tế chúng tôi thấy rằng đa số
học sinh ngại học môn Lịch sử, điểm số của bộ môn trong kì thi THPT quốc gia
thường thấp hơn các bộ môn khoa học xã hội khác, nhất là trong kì thi THPT
quốc gia năm 2018, Lịch sử tiếp tục là môn có điểm thi thấp nhất trong số các
môn với khoảng 80% thí sinh có điểm thi dưới trung bình. Kết quả môn Lịch sử
thi THPT quốc gia đã khiến những giáo viên dạy Lịch sử lo lắng, trăn trở.
Kỳ thi THPT quốc gia đang đến gần, làm thế nào để vừa giúp các em
yêu thích môn Lịch sử đồng thời có thể nâng cao kết quả học tập và chất lượng
ôn thi THPT quốc gia là một vấn đề quan trọng. Bản thân tôi là người trực tiếp
giảng dạy và ôn tập cho học sinh thi THPT quốc gia luôn suy nghĩ việc chuẩn bị
cho kì thi cần phải ôn luyện những nội dung gì? Phương pháp ôn luyện như thế
nào cho có hiệu quả? Làm thế nào để giúp học sinh vừa nắm vững kiến thức, kĩ
năng môn học, đồng thời có thể tiếp nhận nhanh nhất cách thức đổi mới trong
2
cách kiểm tra đánh giá nhằm giúp các em đạt được kết quả cao trong kỳ thi
THPT quốc gia. Xuất phát từ lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: Một số biện pháp
giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi trung học phổ thông quốc gia môn
Lịch sử.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra giải pháp giúp học sinh ôn tập đảm bảo kiến thức đáp ứng yêu
cầu khi làm bài thi THPT quốc gia.
- Thông qua ôn tập giúp các em biết cách học, phân biệt các dạng câu hỏi
ở các mức độ khó, dễ khác nhau và từ đó có những cách xử lí phù hợp lựa chọn
chính xác đáp án khi làm bài để đạt điểm cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài, đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 12 năm học:
2018 – 2019 trường THPT Quảng Xương 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Các phương pháp chung
Các phương pháp chung khi tôi thực hiện đề tài này là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại.
1.4.2 Các phương pháp cụ thể
- Đọc các tài liệu, các bài báo, một số sáng kiến kinh nghiệm khác về phương
pháp ôn thi THPT quốc gia..
- Tiến hành ra đề thi cho học sinh tự ôn tập và rèn luyện kỹ năng tự học ở nhà.
- Trực tiếp trao đổi với học sinh, đồng nghiệp về việc đổi mới phương pháp ôn
thi THPT quốc gia.
- Tiến hành thi thử sau chương trình học.
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nói đến đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo không thể không nói
đến một trong những khâu quan trọng nhất và cũng là khâu khó khăn, phức tạp
nhất - đó là việc thi, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra là quá trình đo
lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm
phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng, chi phối… từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm đạt được
mục tiêu.
Căn cứ để giáo viên định hướng ôn tập cho học sinh là dựa vào đề thi minh
họa của Bộ Giáo dục và đào tạo bao gồm toàn bộ chương trình kiến thức lớp 12
và kiến thức lớp 11, tuy nhiên tập trung chủ yếu là chương trình lớp 12, cho nên
với lượng kiến thức nhiều như vậy đòi hỏi học sinh phải biết hệ thống lại kiến
thức, hiểu và vận dụng để giải quyết những câu hỏi dạng vận dụng cao.
Ngày 4/12/2018, Bộ GD&ĐT đã bổ sung thêm những thông tin mới về kì
thi THPT Quốc gia 2019 trên cơ sở kế thừa và rút kinh nghiệm qua hai năm thực
hiện (2017, 2018). Đối với bộ môn Lịch sử thuộc tổ hợp Khoa học xã hội, hình
thức thi trắc nghiệm đã thực hiện hai năm nhưng hiện nay giáo viên, phụ huynh,
học sinh luôn lo lắng vì kết quả điểm thi của hai năm trước bộ môn luôn ở mức
thấp. Vì vậy để có phương pháp ôn luyện tốt và đạt điểm cao giáo viên và học
sinh cần có sự chuẩn bị và rèn luyện tốt.
2.2. Thực trạng việc dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Quảng Xương 1.
2.2.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của cấp uỷ chi bộ, ban giám hiệu nhà trường và các tổ
chức chuyên môn trong nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công tác giáo dục
học sinh. Giáo viên được tập huấn về việc đổi mới phương pháp, kĩ năng ra đề
theo yêu cầu cấu trúc của Bộ.
4
- Phần lớn học sinh có thái độ học tập đúng đắn, thông minh, nhanh nhẹn nên
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động dạy học.
- Xã hội ngày càng phát triển, cộng nghệ thông tin và các phương tiện ngày
càng hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm kiến thức trên các trang
mạng để tham khảo.
2.2.2 Khó khăn:
- Thời gian ôn tập cho học sinh không nhiều, tài liệu còn hạn chế…
- Mức độ lĩnh hội tri thức ở các lớp không đồng điều cho nên cho nên khó
phân loại đội tượng để ôn tập.
- Một số phụ huynh nhận thức chưa đúng về vai trò của bộ môn, thậm chí
còn có tư tưởng phó mặc cho nhà trường nên đã ảnh hưởng rất lớn đến ý thức
học tập và rèn luyện của học sinh.
- Một bộ phận học sinh học lệch, thiếu chú ý ôn tập môn Lịch sử chỉ tập
trung học và ôn các bộ môn xét tuyển Đại học theo khối thi.
Khi chưa áp dụng những kinh nghiệm này, qua điều tra ở các lớp tôi đã dạy ở
cuối học kì 1 thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
(Từ 8 đến10) (Từ 6,5 đến7,9) (Từ 5 đến 6,4)
số
SL
%
SL
%
SL
%
12T4 42
2
4,7
7
16,6
29
69
12T5 39
1
2,5
6
15,3
26
66,6
12 T6 41
4
9,7
9
21,9
25
60,9
12C2 40
1
2,5
3
7,5
32
80
Điểm yếu
(Từ 3,5 đến 4,9)
SL
%
4
9,7
6
15,6
3
7,5
4
10
Với kết quả như trên, ta thấy chất lượng giáo dục bộ môn còn thấp, học sinh
có điểm yếu vẫn còn nhiều, số học sinh đạt điểm cao còn hạn chế.
Với những thực trạng như trên qua nhiều năm công tác bản thân tôi đã mạnh
dạn đưa ra một số biện pháp ôn thi cho học sinh nhằm giúp học sinh đạt điểm
cao trong kì thi THPT quốc gia môn Lịch sử.
5
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững cấu trúc chương trình và kiến thức cơ bản
sách giáo khoa.
Từ đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT cho kì thi THPT quốc gia năm 2019
cho thấy đề thi bám sát nội dung sách giáo khoa Lịch sử 11 và 12 với cấp độ
nhận thức của các câu hỏi: Câu hỏi nhận biết – thông hiểu: 25 câu; Câu hỏi vận
dụng: 7 câu; Câu hỏi vận dụng cao: 8 câu. Như vậy học sinh nắm chắc kiến thức
sách giáo khoa thì có thể đạt được 6 - 7 điểm. Vì thế, khi học, yêu cầu đầu tiên là
các em phải nắm được kiến thức tổng thể và cơ bản trong SGK, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh có phương pháp phân kì lịch sử, phải vẽ được bức tranh lịch
sử gồm nhiều giai đoạn với tên gọi và những đặc điểm riêng của từng giai đoạn.
Tiếp đó, với mỗi giai đoạn, các em lại đi sâu nắm những nội dung và sự kiện
chính, có ý nghĩa quan trọng. Nếu không làm tốt được điều này ngay từ lúc bắt
đầu học thì học sinh dễ rơi vào “mê cung” những sự kiện, nội dung chồng chéo
mà không định vị được vị trí từng nội dung, từng sự kiện nằm trong giai đoạn
nào của lịch sử Việt Nam.
* Ví dụ, theo tôi, tổng quan Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000 có thể được phân kì
thành 5 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn 1919-1930: thời kì vận động thành lập Đảng.
- Giai đoạn 1930-1945: đấu tranh giành chính quyền.
- Gian đoạn 1945-1954: bảo vệ chính quyền và tiến hành kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược.
- Giai đoạn 1954-1975: Cách mạng XHCN miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam.
- Giai đoạn 1975 đến năm 2000.
* Ở cấp độ thứ hai, trong từng giai đoạn, chúng ta lại phải xác định các nội
dung chính.
Ví dụ: trong giai đoạn 1919-1930 không được quên các nội dung sau:
- Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp
6
- Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản gắn liền với vai trò của
Nguyễn Ái Quốc.
- Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng.
* Ở cấp độ thứ 3, khi triển khai nội dung về phong trào yêu nước của giai cấp
vô sản gắn với vai trò của Nguyễn Ái Quốc, cần nắm các nội dung sau:
- Hoàn cảnh tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
- Quá trình đi tìm đường (1911-1920).
- Quá trình chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
(1921-1929).
Nếu nắm vấn đề theo “cây” sơ đồ như trên sẽ rất dễ hiểu, dễ học, dễ nhớ.
Nhưng trên thực tế, rất nhiều học sinh lại học theo hướng “từ dưới lên”, tức là
học từ các sự kiện và từng giai đoạn cụ thể mà không có cái nhìn tổng thể và
móc xích chúng lại với nhau.
2.3.2. Nhận diện các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi trắc nghiệm
môn Lịch sử:
Các môn thi khoa học xã hội nói chung và môn Lịch sử nói riêng thường
sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm sau:
Dạng 1: Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng.
Trong 4 phương án gây nhiễu A, B, C, D đã cho trước chỉ có một phương
án đúng, các phương án còn lại đều sai
Ví dụ: Việc Liên Xô tham gia cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 –
1945) đã làm thay đổi
A. tính chất của chiến tranh.
B. cục diện chính trị thế giới.
C. quan hệ giữa các nước tham chiến.
D. kết cục chiến tranh.
Dạng 2. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
7
Trong số 4 phương án A, B, C, D có thể có nhiều phương án đúng nhưng
chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất.
Thực tế cho thấy do chưa vững kiến thức trong quá trình ôn tập nên nhiều em
nhầm lẫn và mất điểm ở dạng câu hỏi này
Ví dụ: Nguyên nhân quyết định nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Pháp (1945- 1954) là do
A. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
B. nhân dân ta đoàn kết nhất trí.
C. truyền thống yêu nước của dân tộc
D. sự hỗ trợ của hậu phương kháng chiến.
Dạng 3. Dạng yêu cầu thí sinh phải hoàn thành câu (điền vào chỗ trống)
Trong câu đề dẫn của câu hỏi sẽ thiếu một số cụm từ, 4 phương án (A,
B,C,D) sẽ cho sẵn đề thí sinh chọn một phương án đúng.
Ví dụ: Cho dữ liệu: Bộ máy của tổ chức Liên hợp quốc gồm sáu cơ quan
chính, trong đó ..... là cơ quan nắm giữ vai trò trọng yếu để duy trì hòa bình và
an ninh thế giới,...... là cơ quan hành chính, đứng đâu là...... với nhiệm kì 5 năm.
Trụ sợ Liên hợp quốc đặt tại..... Chọn các dữ liệu cho sẵn để điền vào chỗ trống.
A. Hội đồng quản thác...Ban thư kí...Tổng thư kí...New York ( Mỹ)
B. Hội đồng bảo an... Ban thư kí..Tổng thư kí....Vec xai (Pháp)
C. Đại hội đồng....Ban thư kí...Tổng thư kí...New York ( Mỹ)
D. Hội đồng bảo an... Ban thư kí..Tổng thư kí....New York ( Mỹ)
Dạng 4. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải kết nối đúng hoặc sắp xếp đúng trật
tự logic các dữ kiện, hiện tượng, lịch sử.
Sắp xếp các sự kiện sau theo đúng thứ tự thời gian:
1. Chính phủ Đức kí hòa ước Véc- xai.
2. Ru-dơ-ven thực hiện Chính sách mới.
3. Hít-le lên làm thủ tướng nước Đức.
A. 1,3,2.
B. 1,2,3.
C. 3,2,1.
Dạng 5. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn văn bản
8
D. 2,3,1.
Dạng câu hỏi này nhằm phân hóa thí sinh. Câu hỏi sẽ đưa ra đoạn tư liệu
liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng lịch sử quan trọng (có trong sách
giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu là căn cứ cho các em đưa ra
tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa chọn .
Ví dụ: Cho đoạn tư liệu sau:"Cuộc kháng chiến rất lâu dài và đau khổ, dù
phải hi sinh bao nhiêu và thời gian kháng chiến đến bao giờ, chúng ta cũng nhất
định chiến đấu đến cùng, đến bao giờ nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập và
thống nhất.." (Trích Thư của Chủ tích Hồ Chí Minh gửi nhân dân Việt Nam,
nhân dân Pháp và các nước đồng minh ngày 21-12-1946)
Nội dung đoạn tư liệu trên cho chúng ta biết thông điệp gì?
A. Chủ tích Hồ Chí Minh khẳng định niềm tin vào thắng lợi của cuộc
kháng chiến
B. Chủ tích Hồ Chí Minh tố cáo sự bội ước của thực dân Pháp với Hiệp
định Sơ bộ
C. Chủ tích Hồ Chí Minh kêu gọi Việt kiều của ta ở Pháp và các nước
đồng minh ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta
D. Chủ tích Hồ Chí Minh dự đoán cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta sẽ kéo dài và gặp nhiều gian khổ
Dạng 6. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định:
Trong 4 phương án (A, B,C, D) đã cho: câu hỏi được kiểm tra, đánh giá ở
các mức độ khác nhau, yêu cầu các em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng
lịch sử. Các cụm từ thường dược sử dụng trong dạng câu hỏi này thường là:
không đúng, không phải, không chính xác, phương án không đúng…
Ví dụ: Ý nào dưới đây phản ánh không đúng về ý nghĩa lịch sử của Hiệp
định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam?
A. Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính rị với
ngoại giao nhân dân ta
B. Hoàn thành di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiệm vụ "đánh cho
Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào"
9
C. Là kết quả cuộc đấu tranh kiến cường, bất khuất của quân dân 2 miền
tổ quốc
D. Mỹ phải công nhận quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút hết
quân về nước
Dạng 7: Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án nhận xét, tranh biện
về sự kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến, hoặc ý kiến nhận xét,
đánh giá về lịch sử). Ở dạng câu hỏi này, đề thi sẽ đưa ra sẵn các quan điểm,
chính kiến hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá về sự kiện, hiện tượng lịch sử phức
tạp, yêu cầu thí sinh phải chọn phương án đúng. Không thông hiểu vấn đề, thí
sinh sẽ chọn sai.
Ví dụ: Nhận định nào dưới đây phản ánh đúng hình thái của cách mạng
miền Nam trong thời kì 1954- 1975?
A. Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
B. Khởi nghĩa từng phần tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
C. Đấu tranh chính trị tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
D. Đấu tranh chính trị, tiến lên khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng.
2.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng ôn tập tốt nội dung kiến thức.
2.3.3.1. Vận dụng công thức “5W – 1 How” khi ôn luyện lịch sử
Công thức “5W - 1 How” là viết tắt của các “từ khóa” trong tiếng Anh, gồm:
What? (sự kiện gì đã xảy ra và như thế nào?).
When? (sự kiện lịch sử đã xảy ra vào thời điểm nào?).
Who? (gắn liền với ai - nhân vật, giai cấp, tầng lớp, tổ chức nào?...).
Where? (gắn với địa điểm, không gian nào?).
Khi vận dụng 4W trên trong ôn luyện, lưu ý học sinh không nên máy móc, vì
trong một số trường hợp sự kiện lịch sử không cần phải chi tiết, cụ thể về
ngày/tháng/năm mà mang “tính tương đối”.
Thời gian của sự kiện lịch sử cũng rất đa dạng, có thể được tính bằng phút
(10 giờ 45 phút ngày 30/4/1975, xe tăng và bộ binh quân Giải phóng tiến vào
Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn); có khi theo mùa (mùa hè năm
10
1920, Nguyễn Ái Quốc được tiếp xúc với Luận cương của Lênin…), hoặc thập
kỉ, thế kỉ (đầu thập kỉ, cuối thế kỉ…); đôi khi lại dùng cụm từ chỉ tương đối
“trong những năm”, “đầu những năm”, “cuối những năm” (những năm 20 của
thế kỉ XX, phong trào yêu nước ở Việt Nam có hai khuynh hướng chính trị cùng
tồn tại là tư sản và vô sản…).
Tương tự như vậy, địa điểm, không gian diễn ra sự kiện lịch sử có thể là
cây đa (cây đa Tân Trào - nơi diễn ra lễ xuất quân của một đơn vị Giải phóng
quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở
đầu cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945), tại một cứ điểm, căn cứ (cứ
điểm Điện Biên Phủ), vùng miền, khu vực… (miền Bắc Việt Nam, khu vực
Đông Nam Á …).
Why? (lí giải vì sao, tại sao sự kiện lịch sử lại diễn ra như vậy? tức là phải
bình luận, nhận xét, đánh giá, chứng minh, giải thích, lí giải…. về sự kiện).
Kiến thức lịch sử luôn có hai phần: Phần “sử” là những sự kiện, hiện
tượng đã diễn ra trong quá khứ, dù muốn hay không cũng không thay đổi được,
không tranh luận, không hiện đại hóa hoặc xuyên tạc phần “sử” (gồm 4W ở
trên); Phần “luận” (Why?) là phần quan trọng đối với người học khi ôn luyện và
làm bài thi lịch sử, điểm của bài thi cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào phần
“luận” (khoảng 60-70% điểm số của bài thi).
Ví dụ, (khi đề cập về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến), các em phải lí giải được vì sao Đảng, Chính phủ ta lại phát
động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào ngày 19/12/1946 mà
không phải là thời gian khác. Dĩ nhiên, để “luận” được phần “sử”, các em cần
phải ghi nhớ, xác định được quá trình diễn ra của 4W ở trên (khác với học thuộc
lòng, thuộc vẹt).
Trên thực tế, không ít học sinh tuy biết được phần “sử”, nhưng lại không
thể giải thích, nhận xét, bình luận được sự kiện.
Ví dụ nhiều em tuy nhớ được chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc ngày
7/5/1954, nhưng không thể lí giải được vì sao lại gọi đây là chiến thắng lớn nhất
11
của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954). Dù là bài thi tự
luận hay trắc nghiệm khách quan thì vẫn cần phải chú ý cả hai phần “sử” và
“luận” khi học tập, ôn luyện.
“1 How” đề cập đến các dạng câu hỏi nào thường gặp trong đề thi để
chúng ta tập trung ôn luyện thành thạo (khi ôn luyện mỗi nội dung, chủ đề) và
cách giải quyết mỗi dạng câu hỏi như thế nào?
Sơ đồ hóa công thức “5W – 1How”
2.3.3.2. Xác định, liên hệ những sự kiện lớn của thế giới có tác động trực tiếp
đến lịch sử Việt Nam ở cùng thời kì
Lịch sử Việt Nam là một bộ phận của lịch sử thế giới, nên sẽ chịu ảnh
hưởng trước những tác động lớn từ bên ngoài. Trong các dạng đề thi, các em sẽ
gặp câu hỏi liên quan giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc.
Ví dụ các em biết được những thắng lợi của quân Đồng minh từ cuối năm
1944 đến giữa tháng 8/1945 sẽ hiểu rõ tác động của những thắng lợi đó đối với
Cách mạng Việt Nam (điều kiện khách quan góp phần làm nên thắng lợi của
Cách mạng tháng Tám năm 1945)...
12
2.3.3.3. Vận dụng 'công thức 5 cụm từ khóa' khi học về chủ trương, đường lối
đấu tranh của Đảng qua các hội nghị thời kì 1930 – 1945
Thực tiễn cho thấy, học sinh hay bị nhầm lẫn và rối rắm khi học về các
chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng, nhất là thời kì 1930 – 1945. Để khắc
phục những hạn chế trên, trong quá trình ôn tập, giáo viên hướng dẫn học sinh
vận dụng công thức xác định được “5 cụm từ khóa” dưới đây (các Nghị quyết
Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10/1930, tháng 7/1936, tháng 11/1939, tháng
5/1941 và tháng 3/1945 đều đề cập đến những nội dung này):
- Xác định đường lối chiến lược cách mạng (lưu ý đường lối chiến lược cách
mạng không bao giờ thay đổi): Đầu năm 1930, Cương lĩnh của Đảng xác định
cách mạng Việt Nam sẽ trải qua 2 giai đoạn là làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng, sau khi thành công sẽ bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa
để tiến lên xã hội cộng sản. Sau năm 1975, Việt Nam thực hiện giai đoạn 2 của
đường lối này.
- Xác định kẻ thù, nhiệm vụ cách mạng (có thể thay đổi do hoàn cảnh lịch sử).
Ví như, trong giai đoạn 1936 – 1939, Đảng xác định kẻ thù cách mạng không
phải là đế quốc Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa và tay sai, Hội
nghị Trung ương tháng 11/1939 xác định kẻ thù là đế quốc Pháp và tay sai, Hội
nghị Trung ương tháng 5/1941 xác định kẻ thù là đế quốc – phát xít Nhật, Pháp
và tay sai, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng sau ngày Nhật đảo chính
Pháp xác định kẻ thù chỉ còn phát xít Nhật và tay sai của chúng – Chính phủ bù
nhìn Trần Trọng Kim).
- Xác định lực lượng cách mạng và thành lập mặt trận dân tộc thống nhất (có thể
thay đổi do hoàn cảnh lịch sử). Ví như, tháng 7/1936, Đảng đưa ra chủ trương
thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938
đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tháng 11/1939 đổi tên thành Mặt
trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, tháng 5/1941 thành lập mặt trận
dân tộc thống nhất đầu tiên của riêng Việt Nam – Mặt trận Việt Minh.
- Đưa ra khẩu hiệu đấu tranh (có thể thay đổi do hoàn cảnh lịch sử).
13
- Xác định hình thức, phương pháp cách mạng (có thể thay đổi do hoàn cảnh).
Riêng Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) cần có thêm nội
dung quan trọng này: Nhấn mạnh công tác chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng, toàn dân (với ba sự chuẩn bị cốt lõi về lực lượng chính
trị, lực lượng vũ trang và xây dựng căn cứ địa cách mạng).
2.3.4. Rèn luyện kĩ năng làm bài thi.
2.3.4.1.Chú trọng rèn cho học sinh những kỹ năng thực hành cơ bản sau:
- Đọc hiểu vấn đề và xác định phương án trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
Ví dụ: Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam sau khi Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 1945) là
A. phát xít Nhật.
C. đế quốc Pháp và tay sai.
B. đế quốc Pháp.
D. đế quốc Pháp - Nhật.
- Đọc hiểu thông tin (đề thi có câu hỏi liên quan đến đọc hiểu 1 đoạn văn bản,
câu nói, tuyên ngôn…) sẽ yêu cầu thí sinh phải hiểu sự kiện để lựa chọn.
Đoạn trích” Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp để cứu tổ quốc” thể hiện nội dung nào của đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng ta?
A. Toàn dân kháng chiến.
B. Toàn diện kháng chiến.
C. Trường kỳ kháng chiến.
D. Tự lực cánh sinh kháng chiến.
- So sánh, tổng hợp, khái quát và kết nối các sự kiện, hiện tượng lịch sử giữa các
bài, giai đoạn có liên quan
Ví dụ: Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ tháng 12 - 1986) và
Chính sách kinh tế mới (NEP, 1921) ở nước Nga có điểm tương đồng là
A. ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và giao thông vận tải.
B. xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước.
C. xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, kiểm soát bằng pháp luật.
D. thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực.
14
- Vận dụng, liên hệ kiến thức đã học với thực tiễn (ví dụ như tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đối với Việt Nam, vấn đề chủ quyền biển
đảo, các bài học kinh nghiệm rút ra từ các cuộc kháng chiến, xây dựng chính
quyền…)
Ví dụ. Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam hiện nay là
A. xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu.
B. tăng cường liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.
D. kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
2.3.4.2. Nắm vững bí quyết làm bài thi để đạt điểm cao:
- Thứ nhất, dễ làm trước – khó làm sau:
Cần rèn kỹ năng phân tích và xử lý nhanh. Không nhất thiết phải làm theo
trình tự hay số thứ tự của câu hỏi. Câu hỏi nào cảm thấy đơn giản, hãy làm trước
để tiết kiệm thời gian.
- Thứ 2, tìm ra “từ khóa” của câu hỏi:
Hãy xác định “từ khóa” (điểm nhấn) của các câu hỏi trắc nghiệm lịch sử
có đáp án. Từ đó, sẽ có thể giải quyết câu hỏi một cách nhanh chóng mà không
bị lạc đề hay nhầm lẫn kiến thức.
- Thứ 3, dùng phương pháp loại trừ:
Trong trường hợp không nhớ chính xác hoặc không chắc chắn về đáp án
thì hãy thật bình tĩnh, đừng hoang mang! Thay vì chỉ nghĩ đến phương án đúng,
hãy thử tìm ra phương án sai và cố gắng loại trừ càng nhiều phương án càng tốt.
- Thứ 4, tuyệt đối không để trống đáp án
Việc bỏ trống câu trả lời chỉ vì không biết rất đáng tiếc nên giáo viên nhắc
nhở học sinh có thể chọn đáp án ít xuất hiện ở những câu trên nhất, chọn đáp án
các em tin tưởng nhất ... tùy trường hợp. Một điều nữa đó chính là khi chọn sai
các em cũng không bị mất điểm hoặc mất rất ít điểm, hơn nữa, thay vì đi tìm đáp
15
án đúng, các em hãy thử tìm đáp án sai cũng là cách hay và loại trừ càng nhiều
đáp án càng tốt, vậy thì 50-50 các em vẫn nên chọn một đáp án khả thi nhất.
2.3.5. Kết hợp ôn tập kết thức cơ bản và làm đề trắc nghiệm để củng cố.
Để làm tốt bài thi việc nắm vững kiến thức cơ bản là quan trọng, tuy
nhiên học sinh cần phải được làm quen và rèn luyện cách làm bài . Vì vậy ở giai
đoạn đầu ôn tập tôi thường kết hợp ôn kiến thức cơ bản và làm đề kiểm tra ngay
phần vừa ôn để củng cố kiến thức.
VD: Khi ôn tập chủ đề: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh
thế giới thứ hai (1945- 1947) tôi yêu cầu học sinh nắm những nội dung cơ bản
như hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị Ianta; Sự ra đời, mục đích, hoạt
động, vai trò của tổ chức Liên hợp quốc. Đồng thời soạn hệ thống câu hỏi trong
chủ đề này để học sinh làm nhằm củng cố kiến thức luôn.
2.3.6. Coi trọng công tác luyện đề, sửa các lỗi học sinh thường mắc.
- Ra đề và đáp án
Rèn luyện kỹ năng làm bài cho HS, đây là một công việc không dễ, đòi
hỏi nhiều thời gian công sức của cả thầy và trò mới đem lại kết quả như mong
muốn. Bởi đa số các em điểm yếu nhất đó chính là kỹ năng làm bài. Vì thế giáo
viên chỉ nói hoặc nhắc nhở thôi thì chưa hẳn các em đã hiểu và khắc phục được.
Do đó cần phải có thời gian kiểm định qua các bài kiểm tra viết mới thấy được
sự tiến bộ rõ rệt của từng em.
Đề tôi soạn cho các em từ các nguồn tư liệu và bám sát SGK, theo cấu
trúc đề thi THPT Quốc gia của Bộ GD&ĐT. Sử dụng các câu hỏi khó trong tài
liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, s¸ch gi¸o khoa vµ s¸ch bµi tËp, nh÷ng
c©u hái gi¶i thÝch suy luËn… đòi hỏi học sinh phải hiểu vấn đề mới làm
được.
- Trong quá trình ôn tập, cùng một vấn đề nhưng tôi đưa ra nhiều dạng câu
hỏi khác nhau để rèn cho học sinh có khả năng xử lý linh hoạt các yêu cầu của
đề đưa ra.
VD. Những quốc gia Đông Nam Á tuyên bố độc lập trong năm 1945 là
16
A. Inđônêxia, Việt Nam, Lào.
B. Campuchia, Malaixia, Brunây.
C. Inđônêxia, Xingapo, Malaixia.
D. Miến Điện, Việt Nam, Philippin.
Năm 1945, dưới sự lãnh đạo của chính đảng Cộng sản, những quốc gia nào
ở Đông Nam Á giành độc lập?
A. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào.
B. Việt Nam, Mi-an-ma, Lào.
C. Việt Nam, Lào.
D. Phi-lip-pin, Việt Nam, Ma-lai-xi-a.
- Chấm, chữa, sửa lỗi học sinh thường mắc
Sau mỗi bài kiểm tra tôi đều rất chú trọng và quan tâm đến chấm và sửa
lỗi cẩn thận chi tiết cho các em, nhận xét vào bài của các em, giảng gải chop các
em hiểu vì sao phải chọn đáp án này mà không phải là những đáp án khác…
Sau khi chấm chữa kỹ lưỡng, tôi đều phát đáp án chi tiết và yêu cầu các
em xem bài rút kinh nghiệm những sai sót. Những câu hỏi nhiều học sinh sai tôi
sẽ đánh dấu và sẽ cho làm lại vào các bài kiểm tra sau.
- Với các lỗi học sinh thường mắc:
Thứ nhất, xác định đáp án sai với những câu hỏi quen thuộc kiểm tra kiến
thức cơ bản do đọc không kĩ câu hỏi
VD. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là
thuộc địa của
A. quân phiệt Nhật Bản.
B. đế quốc Âu – Mỹ.
C. đế quốc Pháp và Anh.
D. đế quốc Mỹ.
Câu hỏi này nhiều học sinh xác định đáp án B do kiến thức quen thuộc là
trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa
của các nước đế quốc Âu – Mỹ và không đọc kĩ câu hỏi khi chỉ thay từ “trước”
và “trong” chiến tranh thế giới thứ hai.
17
Thứ hai, nhầm lẫn giữa các khái niệm như: nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ
trước mắt, mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, trận thắng tiêu biểu với trận
quyết chiến chiến lược, chủ nghĩa thực dân cũ với chủ nghĩa thực dân mới, đánh
bại cơ bản hay đánh bại hoàn toàn, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu...
VD. Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương trong những năm
1936- 1939 là
A. chống chế độ phản động thuộc địa.
B. chống đế quốc, chống phong kiến.
C. giải phóng các dân tộc Đông Dương.
D. thành lập mặt trận dân chủ.
Với câu hỏi này nhiều học sinh sẽ xác định đáp án B do nhầm lẫn giữa nhiệm
vụ chiến lược và nhiệm vụ trước mắt.
Thứ ba, xác định đáp án sai với những câu hỏi so sánh.
VD. Hội nghị tháng 11 - 1939 và Hội nghị tháng 5 - 1941 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương có điểm khác biệt về
A. việc giải quyết quyền lợi ruộng đất cho nông dân.
B. việc xác định hình thức chính quyền cách mạng.
C. chủ trương đoàn kết các lực lượng dân tộc.
D. chủ trương giải quyết vấn đề quyền dân tộc tự quyết.
Thực tế giảng dạy tôi thấy ở câu hỏi trên nhiều học sinh xác định sai đáp
án do chưa hiểu đúng bản chất, vì vậy trong quá trình ôn luyện tôi luôn chú ý
luyện cho học sinh so sánh giữa các vấn đề đang học với những nội dung đã học.
Với quan điểm “mưa dầm, thấm lâu”, giáo viên phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá học sinh một cách chính xác, việc tăng cường kiểm tra, đánh giá
bằng câu hỏi trắc nghiệm trong quá trình dạy học sẽ góp phần quan trọng trong
việc định hướng và giúp học sinh ôn luyện kiến thức, rèn các kĩ năng cần thiết
để các em tự tin hướng đến kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi áp dụng những biện pháp trên thì chất lượng ôn tập của học sinh
các lớp tôi dạy được nâng lên rõ rệt, các em đã nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu
đúng bản chất các vấn đề lịch sử, có kĩ năng phân tích đề, xác định chính xác
đáp án trong các câu hỏi nhận biết, thông hiểu, biết tư duy, suy luận để xác định
đúng đáp án với các câu hỏi vận dụng. Từ đó kết quả học tập bộ môn Lịch sử đã
tiến bộ rõ rệt, các em tự tin bước vào kì thi THPT quốc gia. Kết quả kiểm tra
cuối học kì 2 ở các lớp tôi dạy như sau:
Lớp
12T4
12T5
12T6
12C2
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Sĩ
(Từ 8 đến
(Từ 6,5 đến
(Từ 5 đến
(Từ 3,5 đến 4,9)
số
10)
%
26,1
33,3
22,5
20
42
39
41
40
SL
11
13
9
8
7,9)
SL
22
19
15
17
%
52,3
48,7
37,5
42,5
6,4)
SL
%
SL
8
19,3
1
7
18
0
14
35
2
14
35
1
%
2,3
0
5
2,5
Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm, thực tiễn ôn tập, dạy học bộ môn Lịch
sử ở trường THPT Quảng Xương 1, tôi đã thực hiện trong những năm học vừa
qua. Với những điều bản thân đã lĩnh hội được, hy vọng sẽ có được bài học đóng
góp phần nào để có thể nâng cao chất lượng ôn tập và hiệu quả khi giảng dạy
theo tinh thần đổi mới căn bản toàn diện sự nghiệp giáo dục.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Dạy học sinh 12 khó nhất vẫn là làm thế nào để nâng cao chất lượng
thi THPT Quốc gia, nhất là khi Bộ Giáo dục Đào tạo đang đẩy mạnh công tác
đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực người học.
19
Từ kết quả thu được trong quá trình ôn luyện cho học sinh tôi thấy để giúp học
sinh đạt điểm cao trong thi THPT Quốc gia, đòi hỏi giáo viên cần áp dụng các
phương pháp giảng dạy linh hoạt với từng đối tượng học sinh, người giáo viên
phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, phân tích kĩ đề thi tham khảo của Bộ
GD&ĐT, từ đó có những biện pháp cụ thể giúp đỡ học sinh ôn tập tốt. định
hướng học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đổi mới trong cách tiếp cận kì thi.
3.2. Kiến nghị:
Để thuận lợi cho việc ôn tập, đáp ứng kỳ thi THPT quốc gia, đề nghị các cấp
lãnh đạo, quản lý giáo dục quan tâm, tạo điều kiện đầu tư trang bị sách báo, tài
liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, máy chiếu, băng hình ...để giáo viên chúng tôi
có thể áp dụng những kinh nghiệm dạy học, ôn tập, một cách thiết thực, hiệu quả
nhất.
Trên đây là “ Một số biện pháp giúp học sinh đạt kết quả cao trong kỳ
thi THPT Quốc gia môn Lịch sử.” Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn,
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
Ban giám hiệu nhà trường, các đồng chí, đồng nghiệp và cán bộ phụ trách
chuyên môn cấp trên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Bùi Thị Hà
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử (chương trình chuẩn và
chương trình nâng cao) lớp 11, Nxb Giáo dục, 2008.
2. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử (chương trình chuẩn và
chương trình nâng cao) lớp 12, Nxb Giáo dục, 2008.
3. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sách Lịch sử (sách giáo viên), Nxb Giáo dục, 2006.
4. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử lớp 12,
Nxb Giáo dục, 2006.
5. Bộ giáo dục – Đào tạo, Tài liệu chuẩn kiến thức môn lịch sử lớp 12 (NXB
giáo dục).
6. Trương Hữu Quýnh, Giáo trình lịch sử Việt Nam ( NXB giáo dục).
7. Lê Đức Bảo, Tuyển tập 36 đề ôn luyện thi môn lịch sử (NXB Sư phạm).
8. Nguyễn Thành Nhân, Hướng dẫn giải bài tập từ các đề thi quốc gia môn
lịch sử của Bộ GD và ĐT (NXB ĐH Quốc gia HN).
9. Đoàn Quân Trang và Bùi Thu Vân, Tuyển tập 39 đề thi thử đại học môn lịch
sử (NXB HN).
10. Phạm Xanh, Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (NXB ĐH Quốc gia HN).
11. Trần Văn Thắng, Luyện tập và tự kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng lớp 10; 11; 12, Nxb Giáo dục, 2010.
12. Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh, Ôn luyện trắc nghiệm thi trung
học phổ thông quốc gia- khoa học xã hội. NXB Đại học Sư phạm.
21