Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Giáo dục kĩ năng sống gắn với định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trường THPT lê lai, huyện ngọc lặc năm học 2017 – 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.13 KB, 17 trang )

Mục Lục
1. Mở đầu..........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3
2.2. Thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12...............4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề................................................................................................................6
2.3.1. Khảo sát hiện trạng và nhu cầu giáo dục kĩ năng sống...........................6
2.3.2. Xác định khung và nội dung chi tiết các kĩ năng cần giáo dục...............9
2.3.3. Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12.............11
2.3.4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống.................................................................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.....................................................................14
3. Kết luận, kiến nghị......................................................................................14
Tài liệu tham khảo...........................................................................................16
Danh mục các đề tài SKKN tác giả đã được Hội đồng Cấp Sở GD&ĐT đánh
giá đạt từ loại C trở lên....................................................................................17

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Kĩ năng sống đối với các học sinh phổ thông vô cùng quan trọng. Nếu
kĩ năng sống không tốt sẽ ảnh hưởng đến sự phấn đấu của học sinh. Thực tế
hiện nay học sinh rất thiếu các kĩ năng cơ bản cần trong cuộc sống hiện đại


như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ năng hóa giải căng
thẳng… Để cùng học tập sinh sống và làm việc trong xã hội hiện đại, những
kĩ năng trên là không thể thiếu. Trong nhà trường phổ thông trong suốt thời
gian dài chúng ta chỉ quan tâm đến giáo dục trí dục, nhiều trường, nhiều địa
phương lấy tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, học sinh đạt điểm cao là thước đo
chất lượng giáo dục mà ít quan tâm đến sự chăm ngoan, chuyên cần, phát
triển nhân cách của học sinh.
Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 của Bộ GD & ĐT đã chỉ rõ:
“Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng
văn hóa học đường và mơi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ,
kỷ cương.” [1]
Ngay từ đầu năm học. Bộ GD& ĐT đã có cơng văn yêu cầu: “Các cơ
sở giáo dục tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc
tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học các môn học Đạo đức, Giáo dục cơng
dân, tích hợp, lồng ghép trong các mơn học liên quan; các hoạt động giáo dục
ngồi giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm và các hoạt động giáo dục khác
đảm bảo thiết thực, hiệu quả, nội dung giáo dục dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp lứa
tuổi.” [2]
Xác định vai trò quan trọng của giáo dục kĩ năng sống trong nhà
trường, để học sinh tự tin học tập, rèn luyện, bước vào cuộc sống sau khi tốt
nghiệp THPT.
Với lí do đó, qua thực tế quản lý tại trường học, tôi chọn đề tài sáng
kiến kinh nghiệm: “Giáo dục kĩ năng sống gắn với định hướng nghề nghiệp
cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2017 –
2018”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở pháp lý, cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng
sống trong trường THPT;
+ Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở

trường THPT Lê Lai các năm học trước;
+ Xây dựng và tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 12 trường THPT Lê Lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học 2017 – 2018
+ Không gian nghiên cứu: Trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc;
+ Khách thể nghiên cứu: Học sinh các lớp 12 trường THPT Lê Lai.
2


+ Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017-2018;
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
+ Phương pháp đúc rút sáng kiến kinh nghiệm;
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Cơ sở lí luận.
Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kĩ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo
dục, đó là:
- Học để biết (Learning to know)
- Học làm người (Learning to be)
- Học để sống với người khác (Learning to live together)
- Học để làm (Learning to do)
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng,
then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hịa bình,
khoan dung, hiểu biết và tơn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn
hóa tinh thần, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…

Cuộc sống hiện đại đã thúc đấy mọi hoạt động của con người trở nên
gấp gáp hơn, làm việc trong hối hả, nghỉ ngơi trong rộn ràng, thần kinh luôn
căng thẳng và đặc biệt chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường. Để sống, hội nhập
kinh tế quốc tế và góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt
đẹp hơn, con người nói chung và học sinh nói riêng khơng thể không quan
tâm đến việc rèn luyện kĩ năng sống nhằm thích ứng với mọi biến động phức
tạp của hồn cảnh.
Trong trường phổ thông cần giáo dục cho học sinh một số kĩ năng sống
cơ bản như sau:
- Kĩ năng sống về sức khỏe: chế độ dinh dưỡng, phòng ngừa bệnh tật và
tai nạn, sức khỏe sinh sản, tác hại của chất gây nghiện , HIV/AIDS, thư giản,
giải tỏa stress…
- Kỹ năng sống về mơi trường: phịng tránh thiên tai, chăm sóc và bảo vệ
mơi trường sống, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên…
- Kỹ năng sống về bản thân: kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, xây
dựng nhân cách , xác định giá trị cuộc sống
- Kỹ năng sống về nghề nghiệp: giao tiếp so sánh, phân tích, tổng hợp,
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, quản lí thời gian, làm
việc nhóm, diễn đạt, giải quyết mâu thuẫn, đàm phán, soạn thảo văn bản, quản
trị công việc…[3]
2.1.2. Cơ sở pháp lý.
- Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa;
3


- Văn bản số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/1/2015 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở
GDMN, GDPT và GDTX

- Công văn số: 4026/BGDĐT-GDCTHSSV V/v tăng cường giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ GD&ĐT;
- Cơng văn số: 1275/BGDĐT-GDCTHSSV V/v báo cáo tình hình triển
khai cơng tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường ngày 04 tháng 04 năm
2018 của Bộ GD&ĐT;
2.2. Thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu học sinh tồn trường (Số
liệu học kì I (Năm học 2017 – 2018)
Loại học sinh
Tổng số học sinh
Trong TS: + Nữ
+ Dân tộc
+ Nữ dân tộc
- Số đoàn viên
- Số học sinh học tin học
Số học sinh học ngoại ngữ
Trong TS: - Tiếng Anh
Số học sinh theo độ tuổi
Chia ra: - Dưới 15 tuổi
- 15 tuổi
- 16 tuổi
- 17 tuổi
- Trên 17 tuổi
Số học sinh nữ theo độ tuổi
Chia ra: - Dưới 15 tuổi
- 16 tuổi
- 17 tuổi
- Trên 17 tuổi
Số học sinh dân tộc theo độ tuổi
Chia ra: - Dưới 15 tuổi

- 15 tuổi
- 16 tuổi
- 17 tuổi
- Trên 17 tuổi
Học sinh chia theo vùng (*)
Tổng số học sinh
Chia ra: - Đô thị
- Miền núi - vùng sâu

Tổng số

Chia ra
Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

992
507
622
348
550
992

353
174
230
124
60

353

334
181
202
121
246
334

305
152
190
103
244
305

992
992

353
353

334
334

305
305

300
337

355
507

300
45
8
174

292
42
181

305
152

157
176
174
622

157
14
3
230

162
19
202

152

190

195
206
221

195
31
4

175
27

190

Tổng số

Chia ra
Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

992

353

334


305

992

353

334

305

2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
4


Trong những năm học vừa qua việc bồi dưỡng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 12 nói riêng và tồn trường nói chung được thực hiện bằng
các hình thức sau:
a. Tích hợp thơng qua việc giảng dạy các môn học theo hướng dẫn của
Bộ, Sơ; cụ thể ở một số môn học sau: Văn, Sử, Địa, GDCD, Hoạt động thể
chất và giáo dục quốc phịng;
b. Thơng qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp do giáo viên chủ nhiệm
các lớp đảm nhận;
c. Thơng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các
Hội thi hội diễn hàng năm do Đoàn thanh niên đảm nhận;
d. Việc liên kết với các đơn vị được chức năng giáo dục kĩ năng mềm
rất khó thực hiện, khó khăn về kinh phí và thời gian, cũng như cơ sở vật chất
phục vụ các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm còn hạn chế.
Và hiệu quả của công tác giáo dục kĩ năng sống cịn có những hạn chế
sau:
- Đội ngũ giáo viên vẫn thiếu kiến thức và kinh nghiệm tổ chức các

hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, mới chỉ là truyền đạt một chiều
từ giáo viên đến học sinh, tính tương tác hai chiều để học sinh nắm kiến thức
và biến thành kĩ năng còn rất hạn chế;
- Vẫn cịn học sinh gây hấn đánh nhau, khơng ít học sinh thiếu tự tin, tự
lập, sống ích kĩ, vơ tâm, vơ trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm
đạo đức, yêu đương, nạo phá thai. Nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kĩ
năng sống. Số liệu 305 học sinh lớp 12 tham gia khảo sát đầu năm học, có tới
54,1 % học sinh được hỏi khơng biết kĩ năng sống là gì; 100% học sinh được
hỏi trả lời kĩ năng sống rất cần thiết; 100% học sinh muốn được tham gia các
hoạt động giáo dục kĩ năng sống;
- Giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động của Đồn thanh niên
diễn ra khơng thường xuyên, chủ yếu mang tính phong trào, đội ngũ giáo viên
tham gia hoạt động đồn là kiêm nhiệm, khơng đủ thời gian để có thể làm tốt
cơng tác này.
- Nhà trường cũng chưa xây dựng được khung chương trình, nội dung,
phương thức tổ chức nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong toàn
trường để làm căn cứ cho các cá nhân được phân cơng có cơ sở tổ chức thực
hiện.
Với lý do đó: Hiệu trường nhà trường đã trực tiếp tham gia giảng dạy kĩ
năng sống cho học sinh lớp 12, mục đích trang bị cho các em những kiến
thức, các kĩ năng quan trọng, để các em bước vào đời. Từ đó rút kinh nghiệm
và triển khai cho tất cả các khối lớp trong những năm học sau.
Tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, Hiệu trưởng có điều
kiện:
- Đảm nhận được nhiệm vụ giảng dạy theo quy định của Điều lệ trường
trung học;
5


- Nắm bắt tình, tâm tư nguyện vọng, ý thức thái độ học tập, tinh thần,

trách nhiệm học tập, tu dưỡng của học sinh;
- Thông qua việc trực tiếp giảng dạy kĩ năng sống Hiệu trưởng có cơ sở
để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà
trường.
Để có thể tham gia các lớp giáo dục kĩ năng mềm, Hiệu trưởng nhà
trường phải:
- Có lịng say mê, kiến thức, khả năng truyền đạt để các kĩ năng đến
học sinh, biết truyền đến học sinh đam mê, nhiệt huyết;
- Có tinh thần, ý thức tự học để trau dồi kiến thức, kĩ năng và thái độ về
lĩnh vực kĩ năng mềm;
- Tham gia các lớp học kĩ năng mềm, tích lũy kinh nghiệm tổ chức và
truyền đạt cho học sinh.
- Bố trí, sắp xếp thời gian hợp lí để hồn thành thời khóa biểu đã đặt ra.
- Bố trí nguồn kinh phí nhất định đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất
mức độ tối thiểu để hoàn thành các hoạt động giáo dục kĩ năng mềm.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng tổ chức các hoạt
động giáo dục kĩ năng cho đội ngũ giáo viên.
- Kết thúc năm học phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút nghiệm các hoạt
động giáo dục kĩ năng số đã tổ chức.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Khảo sát hiện trạng và nhu cầu giáo dục kĩ năng sống.
Thực hiện công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/1/2015 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các
cơ sở GDMN, GDPT và GDTX
Nội dụng kĩ năng sống gồm các nhóm:
Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
Kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo,
Kỹ năng giao tiếp và hợp tác,
Kỹ năng tự nhận thức và cảm thông,

Kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực,
Kỹ năng tự học.
Để có số liệu xây dựng các nội dung giáo dục kĩ năng sống. Hiệu
trưởng nhà trường đã tổ chức khảo sát bằng phiếu hỏi đối với học sinh lớp 12.
Số lượng phiếu hỏi phát ra: 305 phiếu
Số phiếu hỏi thu về: 305 phiếu

6


Kết quả cụ thể như sau:
Nội dung tham gia hỏi
1. Em có biết kĩ năng sống là gì khơng?
a. Có
b. Không
2. Đối với một học sinh việc trang bị kĩ năng sống có cần
thiết khơng?
a. Có
b. Khơng
3. Em có muốn được giáo dục kĩ năng sống cho bản thân
khơng?
a. Có
b. Không
4. Theo em kĩ năng sống bao gồm những vấn đề nào?
a. Giao tiếp
b. Sắp xếp tổ chức công việc
c. Khả năng tự nhận thức bản thân
d. Tư duy, sáng tạo, đưa ra ý tưởng mới
đ. Tất cả các ý trên
5. Theo em những môi trường nào cần trang bị kĩ năng

sống?

Số
lượng
305
140
165
305

Tỉ lệ
%
100
45.9
54.1
100

305

100

305

100

305

100

305
5

7
9
15
269
305

100
1.6
2.3
3.0
4.9
88.2
100

39

12.8

266

87.2

a. Trường học
b. Gia đình
c. Xã hội
d. Tất cả các ý trên

Qua kết thu được, nhận định: Học sinh được hỏi, tỉ lệ không hiểu về kĩ năng
sống còn cao. Tuy nhiên các em vẫn nhận thức được kĩ năng sống là cần thiết,
mong muốn được giáo dục kĩ năng sống.

Các kĩ năng
Mức độ về kĩ năng tự
nhận thức bản thân của
em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng xác
định giá trị của em như
thế nào?
Mức độ về kĩ năng
kiểm soát cảm xúc của

Tổn
g

Mức 1
SL

%

Mức 2

Mức 3

SL

%

SL

%


Mức 4
SL

%

Mức 5
SL

%

305

21

6.9

130

42.6

132

43.3

10

3.3

12


3.9

305
305

21
26

6.9
8.5

120
160

39.3
52.5

140
97

45.9
31.8

20
14

6.6
4.6

4

8

1.3
2.6

7


Các kĩ năng
em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng tự
ứng phó với căng
thẳng của em như thế
nào?
Mức độ về kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng
giao tiếp của em như
thế nào?
Mức độ về kĩ năng thể
hiện sự tự tin của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng
lắng nghe tích cực của
em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng thể
hiện sự thông của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng

thương lượng của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn của
em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng hợp
tác của em như thế
nào?
Mức độ về kĩ năng tư
duy phê phán của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng tư
duy sáng tạo của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng ra
quyết định của em như
thế nào?
Mức độ về kĩ năng giải
quyết vấn đề của em
như thế nào?
Mức độ về kĩ năng
kiên định của em như
thế nào?
Mức độ về kĩ năng
đảm nhận trách nhiệm
của em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng đạt
mục tiêu của em như
thế nào?


Tổn
g

Mức 1
SL

%

Mức 2

Mức 3

SL

%

SL

%

Mức 4
SL

%

Mức 5
SL

%


305

13

4.3

102

33.4

142

46.6

34

11.1

14

4.6

305

22

7.2

92


30.2

168

55.1

16

5.2

7

2.3

305

25

8.2

138

45.2

118

38.7

16


5.2

8

2.6

305

24

7.9

87

28.5

138

45.2

46

15.1

10

3.3

305


74

24.3

121

39.7

100

32.8

6

2.0

4

1.3

305

24

7.9

129

42.3


142

46.6

4

1.3

6

2.0

305

14

4.6

139

45.6

126

41.3

22

7.2


4

1.3

305

42

13.8

137

44.9

110

36.1

12

3.9

4

1.3

305

36


11.8

151

49.5

82

26.9

34

11.1

2

0.7

305

22

7.2

111

36.4

146


47.9

18

5.9

8

2.6

305

12

3.9

133

43.6

126

41.3

26

8.5

8


2.6

305

22

7.2

131

43.0

134

43.9

8

2.6

10

3.3

305

14

4.6


135

44.3

134

43.9

16

5.2

6

2.0

305

42

13.8

123

40.3

118

38.7


6

2.0

16

5.2

305

50

16.4

163

53.4

76

24.9

12

3.9

4

1.3


305

22

7.2

153

50.2

108

35.4

18

5.9

4

1.3

8


Các kĩ năng
Mức độ về kĩ năng
quản lí thời gian của
em như thế nào?
Mức độ về kĩ năng tìm

kiếm và xử lý thông
tin của em như thế
nào?
Tổng

Tổn
g

Mức 1
SL

%

Mức 2
SL

%

Mức 3
SL

%

Mức 4
SL

%

Mức 5
SL


%

305

26

8.5

117

38.4

98

32.1

44

14.4

20

6.6

305

24

7.9


119

39.0

138

45.2

20

6.6

4

1.3

6405

576

9.0

2691

42.0

2573

40.2


402

6.3

163

2.5

Mức 1: Rất tệ, có 9 % số học sinh lựa chọn
Mức 2: Tệ, có 42 % số học sinh lựa chọn
Mức 3: Trung bình, có 42.2 % số học sinh lựa chọn
Mức 4: Tốt, có 6.3 % số học sinh lựa chọn
Mức 5: Rất tốt, có 2.5 % số học sinh lựa chọn
Qua kết quả khảo sát: Phần lớn học sinh thiếu tự tin về 21 kĩ năng cần thiết
đối với học sinh trung học phổ thông.
2.3.2. Xác định khung và nội dung chi tiết các kĩ năng cần giáo dục.
Modul 1: 21 kĩ năng sống cho học sinh phổ thông
Kĩ năng tự nhận thức bản thân
Kĩ năng xác định giá trị
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Kĩ năng tự ứng phó với căng thẳng
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Kĩ năng lắng nghe tích cực
Kĩ năng thể hiện sự thông
Kĩ năng thương lượng
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Kĩ năng hợp tác

Kĩ năng tư duy phê phán
Kĩ năng tư duy sáng tạo
Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng kiên định
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Kĩ năng đạt mục tiêu
Kĩ năng quản lí thời gian
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin
Modul 2: Bí quyết quản trị thời gian hiệu quả
a. Khái niệm
b. Lợi ích của việc quản trị thời gian hiệu quả
c. Hậu quả của việc quản trị thời gian không hiệu quả
9


d. Các lỗi trong quá trình quản trị thời gian
e. Các phương pháp quản trị thời gian hiệu quả
f. Nguyên lí 40-30-20-10 trong quản trị thời gian
Modul 3: Thấu hiểu bản thân – mở lối thành công
a. Khái quát về thấu hiểu bản thân
- Khái quát sơ đồ thấu hiểu bản thân
- Chiến lược con nhím trong thấu hiểu bản thân
- Thấu hiểu bản thân yếu tố quyết định thành cơng
b. Thấu hiểu bản thân là thấu hiểu những gì
- Thấu hiểu năng lưc: Kiến thức – kĩ năng – thái độ
- Thấu hiểu sở trường: Điểm mạnh – điểm yếu
- Hiểu đẳng cấp của mình:
- Hiểu giá trị bản thân
c. Phương pháp thấu hiểu bản thân:

- Phương pháp phân tích phản hồi 3600
- Các yếu tố thiết yếu trong phân tích phản hồi
Modul 4: Đam mê – Chìa khóa thành công
a. Khái niệm đam mê
b. Đặc điểm của đam mê
- Đam mê khách ước mơ và sở thích
- Tận cùng của đam mê là lý tưởng
- Đam mê đến từ kinh nghiệm và cảm nhận
- Sự kích thích là đặc điểm lớn nhất của đam mê
- Nhầm lẫn là đặc điểm nguy hiểm nhất của đam mê
- Sở trường là đặc điểm gần gũi nhất của đam mê
- Đam mê có nhiều loại
- Đam mê khơng ai giống ai
c. Ý nghĩa của đam mê
- Đam mê là bí quyết của sự sáng tạo
- Đam mê đem lại hạnh phúc
- Đam mê kiến tạo tương lai
d. Sáu bước tìm kiếm đam mê
- Phải nhận thức được ý nghĩa và bản chất đam mê
- Phải tìm được sự định vị bản thân
- Loại bỏ các lực cản
- Đi tìm sự trợ giúp tích cực
- Quản trị hiệu quả thời gian
- Thực hiện đam mê
e. Giữ lửa đam mê
- Đi thẳng đến đam mê
- Đi vòng tạo đam mê
- Nhân bội đam mê
Modul 5: Quản trị cuộc đời – đường đến thành công
10



a. Quản trị cuộc đời là gì
b. Chiến lược cuộc đời
- Định vị bản thân
- Ấn định mục tiêu
- 4 chiến lược thực hiện mục tiêu
c. Thực hiện chiến lược
- Xác định đúng sở trường
- Loại bỏ các tật xấu
- Tận dụng 5 người thầy
- Quản trị thời gian
- Lên kịch bản cuộc đời: 4 kịch bản cuộc đời – 3 hướng đi lập nghiệp –
2 giá trị cốt lõi.
2.3.3. Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12
2.3.3.1. Xây dựng thời khóa biểu
Năm học 2017 – 2018 trường THPT Lê Lai có 08 lớp 12, với 305 học
sinh, gồm các lớp từ 12A1 đến 12A8
Thời khóa biểu cụ thể như sau: Học vào các chiều thứ 7 hàng tuần; từ
14 h 00 đến 16 h 30 phút, nghỉ giữa buổi 15 lớp.
Lớp
Nội dung
Thời gian
12A1, 12A2 21 Kĩ năng mềm cho học sinh phổ Tuần 1 tháng 10/2017
thông
12A3, 12A4 21 Kĩ năng mềm cho học sinh phổ Tuần 2 tháng 10/2017
thông
12A5, 12A6 21 Kĩ năng mềm cho học sinh phổ Tuần 3 tháng 10/2017
thông
12A7, 12A8 21 Kĩ năng mềm cho học sinh phổ Tuần 4 tháng 10/2017

thơng
12A1, 12A2 Bí quyết quản trị thời gian hiệu quả
Tuần 1 tháng 11/2017
12A3, 12A4 Bí quyết quản trị thời gian hiệu quả
Tuần 2 tháng 11/2017
12A5, 12A6 Bí quyết quản trị thời gian hiệu quả
Tuần 3 tháng 11/2017
12A7, 12A8 Bí quyết quản trị thời gian hiệu quả
Tuần 4 tháng 11/2017
12A1, 12A2 Thấu hiểu bản thân – mở lối thành
Tuần 1 tháng 12/2017
công
12A3, 12A4 Thấu hiểu bản thân – mở lối thành
Tuần 2 tháng 12/2017
công
12A5, 12A6 Thấu hiểu bản thân – mở lối thành
Tuần 3 tháng 12/2017
công
12A7, 12A8 Thấu hiểu bản thân – mở lối thành
Tuần 4 tháng 12/2017
công
12A1, 12A2 Đam mê – Chìa khóa thành cơng
Tuần 1 tháng 2/2018
12A3, 12A4 Đam mê – Chìa khóa thành cơng
Tuần 2 tháng 2/2018
12A5, 12A6 Đam mê – Chìa khóa thành cơng
Tuần 3 tháng 2/2018
11



12A7, 12A8
12A1, 12A2
12A3, 12A4
12A5, 12A6
12A7, 12A8

Đam mê – Chìa khóa thành công
Quản trị cuộc đời – đường đến thành
công
Quản trị cuộc đời – đường đến thành
công
Quản trị cuộc đời – đường đến thành
công
Quản trị cuộc đời – đường đến thành
công

Tuần 4 tháng 2/2018
Tuần 1 tháng 3/2018
Tuần 2 tháng 3/2018
Tuần 3 tháng 3/2018
Tuần 4 tháng 3/2018

2.3.3.2. Chuẩn bị điều kiện cơ sơ vật chất
Để các hoạt động giáo dục kĩ năng sống đạt hiệu quả, cơ sở vật chất
phải đảm bảo gồm:
- Phịng Hội trường có sức chứa 100 người, đủ 02 lớp tham gia, có sân
khấu nhỏ phía trên để tổ chức các hoạt động.
- Hệ thống âm thanh, ánh sáng tốt, máy tính nối mạng internet, máy
chiếu Projector, Tivi 65 inch, máy nổ dự phòng khi mất điện.
- Máy trợ giảng dùng cho người dạy, các điều kiện cơ sở vật chất khác

phục vụ các buổi dạy.
2.3.3.3. Soạn bài, phân công người dạy, trợ giảng và tổ chức buổi
học
Trên cơ sở khung chương trình và nội dung đã xác định, Hiệu trưởng
xây dựng giáo án bài giảng dưới dạng trình chiếu powerpoint; có minh họa
hình ảnh âm thanh.
Để soạn các bài giảng này, Hiệu trưởng tham gia học trực tuyến một số
khóa học sau, và điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh Nhà trường.
- 21 kĩ năng số của Diễn Giả Thái Lâm Toàn trên trang Edumall.vn
- Bí kíp quản trị thời gian để tăng hiệu quả học tập và làm việc của
Diễn giả Nguyễn Vĩnh Bảo trên trang Edumall.vn;
- Thấu hiểu bản thân – Mở lối thành công của Tiến Sỹ Lê Thẩm Dương
trên trang Alada.vn
- Đam mê – chìa khóa thành cơng của Tiến Sỹ Lê Thẩm Dương trên
trang Alada.vn
- Quản trị cuộc đời – đường đến thành công của Tiến Sỹ Lê Thẩm
Dương trên trang Unica.vn
- Gây ấn tượng bằng kĩ năng tổ chức trị chơi trong sinh hoạt, thuyết
trình, hội họp của Diễn Giả Trần Nam Anh và Tiến Sỹ Nguyễn Hoàng Khắc
Hiếu trên trang Edumall.vn;
- Kỹ năng thuyết trình ấn tượng của Tiến Sỹ Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu
trên trang Edumall.vn;
- Tham khảo các video về kĩ năng trên trang youtube.vn;
- Và một số khóa học offline của TGM CORP tại Hà nội.
12


Các buổi học do Hiệu trưởng trực tiếp lên lớp, trợ giảng là các thành viên
trong Ban chấp hành đoàn trường, mỗi buổi có 02 giáo viên, giúp Hiệu
trưởng quản lý lớp và tổ chức hoạt động trò chơi.

Phương pháp sử dụng trong các buổi học:
- Phương pháp thuyết trình, có sử dụng minh hịa bằng trình chiều
Powerpoint;
- Phương pháp đóng vai;
- Phương pháp tổ chức các trị chơi;
- Hướng dẫn để học sinh tự học trên trang youtube.vn
2.3.4. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động giáo dục kĩ
năng sống.
Sau khi tổ chức hoạt đông giáo dục kĩ năng mềm cho học sinh lớp 12.
Hiệu trưởng đã tổ chức tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm như sau:
Tổ chức lấy ý kiến của các giáo viên chủ nhiệm lớp 12 và học sinh
tham gia lớp học:
- 8/8 giáo viên chủ nhiệm rất hài học với nội dung và cách thức tổ chức
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12;
- 278/305 học sinh hài lòng khi tham gia lớp giáo dục kĩ năng sống;
- 269/305 học sinh muốn được tham gia các lớp kĩ năng sống để tự tin
bước vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp THPT hoặc học tiếp lên cao hơn.
- Tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 Hiệu trưởng có
cơ hội nắm bắt tâm tự, nguyện vọng và xu hướng chọn nghề của học sinh. Từ
đó có biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục và rèn luyện của học sinh trong
Nhà trường.
Tuy nhiên, thông qua việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 12, rút ra các kinh nghiệm sau:
- Tổ chức Hội nghị đánh giá công tác bồi dưỡng kĩ năng sống cho hoc
sinh lớp 12 nói riêng và tồn trường nói chung;
- Xác định cụ thể nội dung các kĩ năng sống được truyền dạy thông qua
các môn học, các hoạt động của Đoàn thanh viên, hoạt động giáo dục kĩ năng
sốngdo Hiệu trưởng đảm nhận;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ngày từ
đầu lớp 10. Cụ thể: Bố trí lại khung chương trình và phân phối nội dung nhu

sau:
+ Khối 10: 21 kĩ năng sống cho học sinh phổ thơng; Bí quyết quản trị
thời gian hiệu quả
+ Khối 11: Kĩ năng thấu hiểu bản thân; Xây dựng đam mê
+ Khối 12: Tuy Duy đột phá; Quản trị cuộc đời
- Chọn cử và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, có
kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm cùng Hiệu trường tham gia hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh;
- Đầu tư cơ sở vật chất, bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động giáo dục kĩ
năng sống.
13


- Gắn hoạt động giáo dục kĩ năng sống với Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực. Và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trực tiếp tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 12, cá nhân
tôi nhận thấy một số hiệu quả sau:
- Bản thân có điều kiện nâng cao trình độ chun mơn, kĩ năng truyền
thu kiến thức cho học sinh, được đồng nghiệp học sinh đánh giá cao về tinh
thần trách nhiệm và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
- Tạo được sự thân thiện, gần gũi giữa Hiệu trưởng và học sinh. Qua
hoạt động giáo dục kĩ năng sống Hiệu trưởng nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng, sở trường, những kĩ năng còn thiếu của học sinh lớp 12;
- Năm bắt xu hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12; Trang bị cho học
sinh kinh nghiệm chọn ngành nghề, phù hợp với năng lực, sở trường của bản
thân;
- Xây dựng môi trường giáo dục tự giác, trách nhiệm, thân thiện, tạo
dựng ý thức cơng dân tốt đẹp;

- Góp phần thúc đầy các hoạt động tập thể của nhà trường đạt hiệu quả
cao, học sinh tư tin tham gia các hoạt động tập thể;
- Đội thi lớp 12 tham gia thi Hội thi “Khi tơi 18” do huyện Đồn tổ
chức đạt giải nhất và được chọn cử tham gia cấp tỉnh;
- Đăng kí thi THPT QG 2018 có 134/305 học sinh đăng kí thi với mục
đích xét tốt nghiệp và xét tuyển Đại học, cao đẳng chiếm tỉ lệ 43,9 %; Có
171/305 học sinh dư thi chỉ xét tốt nghiệp chiếm tỉ lệ 56,1%; Phù hợp với xu
thế chung hiện nay về phân luồng sau trung học phổ thông.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Với vai trò Hiệu trưởng nhà trường, có ý thức trách nhiệm, đam mê với
sự nghiệp giáo dục. Muốn trang bị cho học sinh các kiến thức, kĩ năng để các
em thành công trong cuộc sống. Để có được kết quả giáo dục kĩ năng mềm
như năm học này. Bản thân đã phải tự học hỏi tích lũy kiến thức, kinh nghiệm
tự các năm học trước. Cụ thể, là đã tham gia các khóa học trực tuyến trên
Edumall.vn, Alada.vn, Unica.vn tổ chức; tham gia các khóa học Offline do
Tâm Việt, TGM CORP, Sukien.net tổ chức; Tham gia bồi dưỡng kĩ năng sống
cho học sinh là cơ hội để cá nhân được đồng hành cùng học sinh lớp 12, giúp
các em tháo gỡ các khó khăn, trở ngại về mặt tâm lí, động viên, khích lệ các
em bỏ qua các mặc cảm, tự ti, luôn tự tin trong học tập và rèn luyện.
Điều tâm đắc là thông qua giáo dục kĩ năng sống, các em học sinh có
được kinh nghiệm và kiến thức về hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp
trong tương lai. Bốn kịch bản cuộc đời, ba hướng đi lập nghiệp, hai giá trị cốt
lõi sẽ là điểm tựa quan trọng để các em định hướng cho bước đi của cuộc đời.
Tôi thiết nghĩ trong những năm học tiếp theo, cá nhân vẫn tiếp tục tham
gia bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh, trên cơ sở rút kinh nghiệm, điều
14


chỉnh nội dung, đổi mới cách tiếp cận phương pháp truyền đạt đến học sinh

phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế nhà trường.
Rất mong nhận được sự đóng góp, cho ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp để
sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục kĩ năng sống gắn với định hướng nghề
nghiệp cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm học
2017 – 2018” ngày càng hồn thiện và có thể áp dụng được ở các trường
THPT có cùng điều kiện. Trân trọng cảm ơn.
3.2. Kiến nghị: Khơng
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Hữu Hải

15


Tài liệu tham khảo
[1] Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017 - 2018 của Bộ trưởng Bộ GD
& ĐT;
[2] Công văn số: 4026/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 01/09/2017 của Bộ GD
&ĐT;
[3] Thông tin từ internet:
/>
16


Danh mục các đề tài SKKN tác giả đã được Hội đồng Cấp Sở GD&ĐT

đánh giá đạt từ loại C trở lên.
Tên đề tài
Sáng kiến
Những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Lê Lai, huyện
Ngọc Lăc, tỉnh Thanh Hóa.
Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường THPT Lê Lai
giai đoạn 2006 - 2010, thực
trạng và giải pháp
Ứng dụng CNTT trong quản lý
ở trường THPT Lê Lai - Ngọc
Lặc
Xác định vị trí việc làm gắn với
phân cơng nhiệm vụ cho đội
ngũ cán bộ cốt cán trường
THPT Lê Lai năm học 2014 2015
Công tác thi đua, khen thưởng
ở trường THPT Lê Lai, huyện
Ngọc lặc năm học 2015 - 2016
Sử dụng tiện ích google drive
trong quản lý ở trường THPT
Lê Lai, huyện Ngọc lặc năm
học 2016 -2017
Giáo dục kĩ năng sống gắn với
định hướng nghề nghiệp cho
học sinh lớp 12 trường THPT
Lê Lai, huyện Ngọc Lặc năm
học 2017 – 2018


Xếp
Năm cấp
loại

Số, ngày, tháng, năm của quyết
định công nhận, cơ quan ban
hành QĐ
Số 59/QĐ-SGDĐT ngày 24 tháng
2 năm 2006

2006

B

2007

B

Số 57/QĐ-SGDĐT ngày 3 tháng 4
năm 2007

2010

A

Số 12/QĐ-SGDĐT ngày 5 tháng 1
năm 2010

2015


B

Số 988/QĐ-SGDĐT ngày 3 tháng
11 năm 2015

2016

B

Số 972/QĐ-SGDĐT ngày 24
tháng 11 năm 2016

2017

B

Số 1112/QĐ-SGDĐT ngày 05
tháng 11 năm 2017

2018

Đang đề nghị đánh giá cấp ngành
năm 2018

17




×