SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC STEM – TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN SINH HỌC
LỚP 10 GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN SẢN XUẤT, KINH
DOANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Người thực hiện: Hoàng Thanh Hà
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HOÁ, NĂM 2019
1
MỤC LỤC
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Nội dung tài liệu
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm:
2.3. Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề:
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị:
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
Danh mục SKKN của tác giả đã được xếp loại
Trang
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 11
Trang 12
Trang 12
Trang 12
Trang 14
Trang 15
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong thực tế hiện nay, đa phần học sinh Việt nam sau khi tốt ngiệp THPT Quốc
gia sẽ rất khó có thể tìm được một công việc phù hợp với kiến thức, kỹ năng đã
được đào tạo trong trường THPT. Nguyên nhân của sự khó khăn ấy là trong
phương pháp giáo dục truyền thống, 4 lĩnh vực thiết yếu, quan trọng, gắn liền với
đời sống, sản xuất là Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật
(Engineering) và Toán học (Math) đang được đào tạo một các rời rạc chưa có sự
gắn kết theo hệ thống và loogic tư duy của người học. Sự tách rời ấy đã tạo ra
khoảng cách lớn giữa người học và việc làm; giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn
nhân lực) và các doanh nghiệp, thị trường lao động (nơi sử dụng nguồn nhân lực).
Theo mô hình đào tạo truyền thống, học sinh sẽ mất một khoảng thời gian dài
trong nhà trường để hiểu cơ sở lý thuyết, nguyên lý rồi khi ra trường mới chuyển
chúng thành các ứng dụng thực tế - khi kiến thức đã bị bào mòn. Vì vậy đa số nơi
sử dụng nhân lực phải tiến hành đào tạo lại làm mất thời gian, kinh phí. Bên cạnh
đó, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng và kỹ thuật của học sinh
THPT cũng rất hạn chế.
Đứng trước tình hình thực tiễn chung này của ngành giáo dục thì yêu cầu cấp
bách được đặt ra đối với giáo dục hiện nay là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tăng
cường giáo dục toàn diện đăc biệt chú trọng rèn luyện tư duy, kỹ năng sống; kỹ
năng và thái độ lao động chuyên nghiệp cho học sinh.
Trước thực tiễn của nhà trường THPT Nga Sơn là hàng năm có một bộ phận
không nhỏ (30%40%) học sinh lớp 12 lựa chọn đi làm và học nghề ngay sau khi
tốt nghiệp THPT (chỉ thi xét tốt ngiệp THPT QG, không xét Đại học, Cao đẳng).
Bên cạch đó, với vị trí địa lý gồm nhiều xã vùng biển và ven biển như Nga Tiến,
Nga Tân, Nga Thủy, Nga Bạch… huyện Nga Sơn có nhiều ngành nghề truyền
thống cần nguồn nhân lực phổ thông như nghề dệt chiếu cói, nghề nuôi trồng thủy
sản, đặc biệt nghề chế biến thủy hải sản…đặc biệt là nghề sản xuất mắm tôm (đây
là một trong những gia vị truyền thống của dân vùng biển được nhiều người ưa
thích, được sử dụng trong nhiều món ăn). Tuy nhiên, học sinh sau khi tốt nghiệp
THPT QG lại chưa thể đáp ứng ngay yêu cầu làm việc trong các nghề này
Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Dạy học STEM – Tổ chức dạy học môn Sinh
học lớp 10 gắn liền với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong đề tài này, sau khi nghiên cứu, triển khai bản thân tôi muốn làm rõ các vấn
đề sau:
- Việc áp dụng mô hình dạy học STEM gắn liền với thực tiễn sản suất kinh doanh
tại địa phương vào một số tiết dạy môn Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản - có đảm bảo
tính hợp lý, khoa học về mặt lý luận và thực tiễn hay không?
- Việc triển khai đề tài có làm thay đổi theo hướng tích cực về tư duy đổi mới
phương pháp dạy học môn Sinh học nói riêng và phương pháp dạy học nói chung
trong các động nghiệp hay không?
2
- Đề tài có tác động như thế nào đến việc giáo dục thái độ, kỹ năng trong lao động
của học sinh đối với các nghành nghề truyền thống của địa phương.
- Khả năng ứng dụng và mở rộng phạm vi nghiên cứu với đề tài trong tương lai đối
với các môn học khác, các nghề nghiệp khác tại địa phương trong tương lai có
mang tính khả thi hay không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu sự lồng ghép kiến thức của 4 lĩnh vực Khoa học
(Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Math)
trong giáo dục theo logic tư duy nhất định. Gắn liền giáo dục lý thuyết vào thực
tiễn sản suất tại địa phương; từ đó phát triển kỹ năng, thái độ lao động chuyên
nghiệp cho học sinh lớp 10 THPT nói riêng và học sinh THPT nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết: Bản thân giáo viên cần lựa chọn, tìm hiểu
kỹ về các đơn vị kiến thức của 4 lĩnh vực cần tích hợp; tìm các bài dạy, nội dung
dạy thích hợp gắn liền với các ngành nghề sản xuất tại địa phương; tìm, liên hệ với
các cơ sở sản xuất tại địa phương để tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, thực
tế trải nghiệm sản xuất.
- Phương pháp thực tế, trải nghiệm, thực hành: Phối hợp để đưa học sinh xuống cơ
sở sản xuất tại địa phương; học sinh quan sát quá trình sản xuất để hệ thống hóa các
kiến thức lý thuyết lên quan đến sản xuất; học sinh trực tiếp tham gia sản xuất tạo
sản phẩm; cơ sở sản xuất đánh giá quá trình lao động sản xuất của học sinh và chất
lượng sản phẩm do học sinh làm.
- Phương pháp đối chứng, so sánh:
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi, tình huống để khảo sát nhận thức, kỹ năng thực tiễn
của học sinh về ngành nghề sản xuất (nghề làm mắm) trước khi tiến hành đề tài.
+ Giáo viên lên lớp với giáo án STEM tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh (nghề làm mắm) ở 2 lớp 10E và 10C; lên lớp ở một số lớp khác
10A, 10D - tương đương về chất lượng bằng giáo án không dạy STEM. Tiến hành
đánh giá sự nhận thức, kỹ năng, thái độ lao động thực tiễn của học sinh 2 nhóm lớp
trên bằng cùng một hệ thống câu hỏi, tình huống sản xuất thực tiễn.
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Thông qua việc khảo sát sẽ thống kê, xử lý
số liệu của mỗi nhóm lớp. Từ đó đi đến kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
* Giáo dục STEM là gì:
STEM được viết tắt của Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ
thuật (Engineering) và Toán học (Math).
Giáo dục STEM được hiểu bản chất là trang bị cho người học kiến thức và kỹ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học; các kiến thức, kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau
giúp học sinh không chỉ biết nguyên lý mang còn biết áp dụng nó vào thực hành để
3
tạo ra những sản phẩm trong đời sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp
khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm và thực tiễn, đào tạo ra những con người có
trách nhiệm, năng lực làm việc tức thì trong môi trường thực tiễn có tính sáng tạo
cao, trong lĩnh vực lao động trí óc…và có khả năng phát triển trong thế giới công
nghệ hiện đại ngày nay - đó chính là kỹ năng STEM.
Kỹ năng STEM bản chất là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa giữa 4 nhóm kỹ
năng sau đây:
+ Kỹ năng Khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật,
và các cơ sở lý thuyết của của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức
giải quyết các vấn đề trong thực tế.
+ Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy cập
được công nghệ. Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu
của con người thì được coi là công nghệ.
+ Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc
sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm. Học sinh cần có kỹ năng phân tích, tổng hợp, kết hợp để cân bằng các
yếu tố liên quan, từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất trong thiết kế, xây dựng quy trình.
+ Kỹ năng Toán học: Là kỹ năng nhìn nhận, nắm bắt được vai trò của Toán
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên Thế giới; có khả năng thể hiện ý tưởng một
cách chính xác, áp dụng các khả năng, kỹ năng Toán học vào cuộc sống;
* Phương pháp dạy và học STEM:
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt
nhất như học qua dự án – chủ đề; học qua trò chơi và đặc biệt “học qua hành” luôn
được áp dụng triệt để. Với phương pháp “học qua hành”, học sinh được thu nhận
thức , kỹ năng từ hoạt động thực hành chứ không chỉ từ lý thuyết bài giảng. Do đó
học sinh sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tế;
giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn để học
sinh tự xây dựng, đúc rút kiến thức cho riêng mình.
* Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương:
Đây là một trong các phương pháp dạy học STEM nhằm khai thác các thành tố
của hoạt động sản xuất , kinh doanh trở thành công cụ, thiết bị dạy học trực quan
quý giá. Nó có ý nghĩa góp phần đẩy mạnh hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học
sinh; giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức; kích thích
hứng thú nhận thức của học sinh; phát triển trí tuệ học sinh và giáo dục nhân cách
cho học sinh.
Dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh còn góp phần phát triển
một số kỹ năng mềm ở học sinh như: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe tích
cực; kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; kỹ năng hợp tác; kỹ năng tư duy phê
phán; kỹ năng đảm nhận trách nhiệm; kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng quản lý thời
gian; kỹ năng tìm kiếm xử lý thông tin.
4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước đây, thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”, đã có một số nơi xây dựng mô
hình vừa học vừa làm. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn sản
xuất kinh doanh chưa được nhìn nhận trên góc độ lý luận dạy học nên chưa đem lại
hiệu quả giáo dục cao.
Tại trường THPT Nga Sơn, phương pháp dạy học này chưa được giáo viên
triển khai, áp dụng với các lý do sau:
+ Đây là phương pháp dạy học mới, tích cực cần sự nghiên cứu, đầu tư của
giáo viên. Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ giáo viên có sức ỳ lớn, ngại sự thay
đổi, ngại đầu tư nghiên cứu.
+ Sự phối hợp giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở giáo dục còn nhiều hạn
chế, nhiều cơ sở sản xuất chưa sẵn sàng cho học sinh vào cơ sở trực tiếp học tập và
tham gia sản xuất.
+ Kinh phí phụ vụ cho việc mua nguyên liệu, dụng cụ sản xuất để học sinh
trực tiếp tham gia sản xuất tại cơ sở nghề khi học tập là rất khó khăn.
Chính vì những hạn chế, khó khăn trên mà mô hình dạy học gắn liền thực tiễn
sản xuất, kinh doanh tại địa phương chưa được phổ biến rộng rãi; năng lực, kỹ năng
nghề của học sinh THPT nói chung và học sinh trường THPT Nga Sơn nói riêng
chưa thể đáp ứng yêu cầu của nhà sử dụng nhân lực.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
Để nghiên cứu và triển khai thí điểm dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất
kinh doanh tại địa phương tôi đã đưa ra các giải pháp và tổ chức thực hiện như sau:
Bước 1: Khảo sát thực tế và lập danh mục các cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương.
Bước 2: Lựa chọn các bài dạy, nội dung giáo dục có gắn với thực tế sản xuất
của các cơ sở nói trên.
Bước 3: Tiếp tục khảo sát thực tế các cơ sở sản xuất kinh doanh mang tính khả
thi cao nhất (các cơ sở sản xuất các sản phẩm có liên quan đến các kiến thức trong
chương trình giáo dục Sinh học lớp 10), đấu mối về thời gian, điều kiện, cơ sở vật
chất để có thể thực hiện hoạt động giáo dục tại cơ sở sản xuất.
Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục chi tiết: Bao gồm nội dung kiến thức; cách tổ
chức hoạt động giáo dục; hệ thống câu hỏi, công việc đánh giá; đối tượng nghiên
cứu làm đối chứng.
Bước 5: Thực hiện hoạt động giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Bước 6: Xử lý kết quả nghiên cứu; đánh giá, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân
và nhân rộng mô hình.
Ví dụ cụ thể về hoạt động dạy học gắn liền thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
địa phương:
5
Trích giáo án: Dạy mục II.1.Phân giải Protein và ứng dụng (Bài 23 – Sinh học
lớp 10 - Ban cơ bản) gắn liền với cơ sở sản xuất mắm cá tại xa Nga Bạch – Huyện
Nga Sơn – Tỉnh Thanh Hóa.
Hoạt động dạy và học của thầy, trò
Nội dung kiến thức
HĐ1: Tái hiện kiến thức cũ:
II.1.Phân giải Protein và ứng
CH1: Hãy nêu tên một số thực phẩm được sản dụng:
xuất bằng cách sử dụng VSV phân giải
Protein?
- Quá trình phân giải Protein nhờ
VSV đã tạo ra nhiều loại thực
phẩm như làm mắm; làm sữa
CH2: Bản chất sinh học, hóa học của quá chua; làm tương …
trình làm mắm cá?
- Bản chất của quá trình làm
mắm cá là phân giải Protein
trong tôm, cá thành axitamin
dưới tác dụng của enzim
Proteaza của VSV.
- PTHH: Protein Pepton
HĐ2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới:
Polypeptid Peptid Acid
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và trực amin.
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mắm tôm
của cơ sở và hoàn thành các yêu cầu sau:
1. Hoàn thành phiếu các phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1
Địa chỉ cơ sở sản xuất:
Sản phẩm chính sản xuất:
Yêu cầu chất lượng
Các loại nguyên liệu
nguyên liệu
Phiếu học tập số 2
Quy trình sản suất mắm tôm
Các bước sản xuất
Yêu cầu kỹ thuật
mắm tôm
6
Một số hình ảnh học sinh lớp 10E, 10 C –
trường THPT Nga Sơn tham gia học tập, trải
nghiệm sản xuất:
Phiếu học tập số 1
Địa chỉ cơ sở sản xuất:
Cơ sở chế biến mắm tôm Quang Giảng – xóm 7 –
xã Nga Bạch – Nga Sơn – Thanh Hóa.
Cơ sở chế biến mắm tôm Quang
Giảng – xóm 7 – xã Nga Bạch –
Nga Sơn – Thanh Hóa.
Sản phẩm chính sản xuất:
Mắm tôm
Các loại
nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu để làm mắm tại cơ sở sản xuất.
Học sinh quan sát các bước làm mắm tôm
Yêu cầu chất
lượng nguyên
liệu
Cá, tôm biển
tươi, được làm
1. Cá, tôm
sạch; không lẫn
tạp chất.
1. Muối trắng: - Trắng trong,
không mùi, tơi
đều, hạt to, tinh
khiết. Hàm
lượng NaCl tính
theo % khối
lượng >95%.
- Muối phải
được lưu trữ ít
nhất 1 năm trước
khi đem sử
dụng. Việc trữ
lâu sẽ loại bỏ
bớt các ion Ca,
Mg, K- những
thành phần gây
vị bất lợi trong
mắm (chát, nóng
7
cổ, đắng ).
Học sinh trực tiếp tham gia sản xuất
mắm tôm ở cơ sở.
8
Đóng gói thành phẩm để kinh doanh
Thành phẩm mắm tôm tại cơ sở
Phiếu học tập số 2
Quy trình sản suất mắm tôm
Các bước
sản xuất
Yêu cầu kỹ thuật
mắm tôm
1. Làm sạch Các lu ,vại …
dụng cụ làm được vệ sinh sạch
mắm:
sẽ, phơi khô.
Tôm, cá được làm
2. Xử lý
sạch, rửa để ráo
nguyên liệu:
nước.
Cá, tôm được trộn
3. Phối trộn đều với muối
nguyên liệu: trắng theo tỉ lệ
3:1.
Nguyên liệu sau
phối trộn được
đưa vào thùng ủ,
4. Đưa cá nén chặt (tạo
vào thùng ủ: thành chượp), che
kín không cho
côn trùng xâm
nhập
Những ngày có
nắng, mở thùng
chượp để phơi
(đẩy nhanh quá
5. Phơi
trình lên men,
nắng
phân giải) và chà
và chà mắm mắm (làm nhỏ
nguyên liệu – một
số nơi trước khi ủ
xay nhỏ nguyên
liệu thay cho chà)
6. Thu
Sau 6 12
thành phẩm tháng,
mắm
“chín” có màu
đặc trưng (hồng
nhạt, xám đỏ,
xanh đen); mùi
thơm đặc trưng;
9
HĐ3: Ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
tiễn:
Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm và giao
nhiệm vụ: Mỗi nhóm tự chuẩn bị dụng cụ,
nguyên liệu để sản xuất 5kg mắm tôm.
sánh mịn.
Sản phẩm học sinh tự làm (giai đoạn ủ chượp)
10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sử dụng phương pháp dạy học STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất,
đã tạo hứng thú cao trong học tập cho người học; sự gắn kết giữa học và hành giúp
người học khắc sâu kiến thức, biến tri thức thành kỹ năng lao động thực tiễn nên
tạo hiệu quả cao trong dạy và học.
Trong quá trình trao đổi, thảo luận về SKKN với đồng nghiệp cũng như khi bảo
vệ, đánh giá SKKN trong hội đồng khoa học nhà trường thì vấn đề “dạy học
STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương” không
chỉ thu hút sự quan tâm của giáo viên môn Sinh học mà đã lan tỏa thu hút sự quan
tâm của nhiều giáo viên thuộc nhiều bộ môn như Công nghệ, Hóa học , Vật lý…;
tạo ra một phong trào tích cực trong việc nghiên cứu lý luận và đưa “dạy học
STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương” vào
môn học của mình.
Để đánh giá tác động của phương pháp “dạy học STEM – dạy học gắn liền với
thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương” đến chất lượng giáo dục cũng như
sự hình thành ý thức, thái độ, kỹ năng lao động thực tiễn của học sinh trong các
ngành nghề truyền thống của địa phương tôi đã sử dụng các câu hỏi đánh giá nhận
thức, thái độ, kỹ năng đối với học sinh hai nhóm lớp (2 nhóm lớp này tương đối
đồng đều về năng lực, hành vi, số lượng học sinh): Lớp 10E và lớp 10C (dạy theo
giáo án STEM); lớp 10A và lớp 10D (dạy theo giáo án bình thường).
Câu hỏi 1: Các nghề truyền thống gắn liền với khai thác kinh tế biển ở địa phương
ta hiện nay? Nhu cầu nhân lực trong các ngành nghề này?
Nhận thức đúng:
Các nghề truyền thống gắn liền với kinh tế biển như: Đánh bắt hải sản; chế biến
hải sản; nuôi trồng hải sản…
Nhu cầu nhân lực các nghề này khá lớn nhưng phần lớn không được đào tạo qua
trường lớp mà học nghề thông qua kinh nghiệm, cầm tay chỉ việc của các lao động
đi trước.
Câu hỏi 2: Em đã suy nghĩ sẽ làm việc trong một nghề truyền thống nào tại địa
phương và trực tiếp xuống tìm hiểu về cơ sở sản xuất đó chưa ?
Hành động đúng:
Sẵn sàng tham gia lao động trong ngành nghề truyền thống của địa phương. Sẽ
lựa chọn một nghề phù hợp để tìm hiểu, làm việc nếu không tiếp tục học đại học.
Câu hỏi 3: Hãy thực hiện các bước làm mắm tôm? Dấu hiệu nhận biết mắm tôm
ngon?
Kỹ năng đúng:
Làm mắm tôm trải qua 6 bước: Chuẩn bị, vệ sinh dụng cụ; Chọn và làm sạch
nguyên liệu; Phối trộn nguyên liệu; Ủ lên men; Phơi và chà mắm; Thu thành phẩm.
11
Dấu hiệu nhận biết mắm ngon: Màu sắc (hồng nhạt, xám đỏ, xanh đen); hương vị
(thơm đặc trưng); cảm quan (sánh mịn).
Kết quả đánh giá:
* Nhóm 1 - Lớp 10E và lớp 10C (dạy theo giáo án STEM):
Câu hỏi 1
Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Sĩ
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Lớp
số
đúng
sai
đúng
sai
đúng
sai
SL % SL % SL % SL % SL % SL
%
10E 39
18.
25,
79,
20,
32 82,0 7
29 74,4 10
31
8
0
6
5
5
10C 41
75,
24,
26,
85,
14,
31
10
30 73,2 11
35
6
6
4
8
4
6
* Nhóm 2 - Lớp 10A và lớp 10D (dạy theo giáo án bình thường):
Câu hỏi 1
Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Sĩ
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Lớp
số
đúng
sai
đúng
sai
đúng
sai
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
10A 42
69,
90,
78,
13 31,0 29
4
9,5 38
9 21,4 33
0
5
6
10D 39
38,
61,
82,
15,
84,
15
24
7 17,9 32
6
33
5
5
1
4
6
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình khảo sát, triển khai nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của SKKN tôi
đi đến kết luận:
Một là: “Dạy học STEM – dạy học gắn liền với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại
địa phương” là có cơ sở về mặt lý luận và thực tiễn; việc dạy học theo phương
pháp này là cần thiết để trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học; thu hẹp khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tiễn, đào tạo ra những con người có trách nhiệm, năng
lực làm việc tức thì trong môi trường thực tiễn
Hai là: Dạy học gắn liền với thực tiễn kinh doanh sản xuất tại địa phương đã đạt
được hiệu quả thiết thực trong sự hình thành, liên kết tri thức và hành động thực
tiễn của học sinh theo hướng tích cực; làm thay đổi nhận thức nghề nghiệp trong tư
duy học sinh THPT; góp phần đào tạo nhân lực cho ngành nghề truyền thống tại địa
phương.
Ba là: Đề tài có thể được mở rộng phạm vi nghiên cứu và giảng dạy trong nhiều
bài dạy hơn của môn Sinh học nói riêng và các môn học khác có liên quan đến các
ngành nghề truyền thống tại địa phương nói chung.
3.2. Kiến nghị:
12
Trước tình hình thực tiễn về đổi mới phương pháp giảng dạy về xu hướng phân
luồng nghề nhiệp cho học sinh THPT hiện nay, các cấp giáo dục nên có định
hướng, yêu cầu rõ hơn đối với các môn học trong việc dạy học gắn liền với thực
tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương. Phương pháp giảng dạy này không chỉ làm
tăng hứng thú học tập cho học sinh mà còn kết nối lý thuyết với thực hành, biến tri
thức thành kỹ năng làm việc; góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển ngành
nghề truyền thống tại địa phương.
Quá trình nghiên cứu đề tài bản thân tôi đã rất cố gắng tuy nhiên do năng lực bản
thân, do điều kiện đầu tư cho đề tài còn hạn chế nên mặc dù đã thu được những kết
quả rất đáng khích lệ song cũng còn những tồn tại. Mong rằng các đồng nghiệp, các
cơ quan quản lý giáo dục tiếp tục đầu tư nghiên cứu mở rộng đề tài về quy mô,
phạm vi để thu được những kết quả lớn hơn về mặt giáo dục và xã hội.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hoàng Thanh Hà
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa Sinh học lớp 10 – Ban cơ bản do Nguyễn Thành Đạt tổng chủ
biên ( Nhà xuất bản giáo dục).
2) Tài liệu Hội thảo – tấp huấn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định
hướng phát triển năng lực học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương (Dự án THPT giai đoạn 2Bộ GD&ĐT)
3) Sinh học – W.D.Philips and T.J.Chilton (tập 2) do Nguyễn Bá, Nguyễn Mộng
Hùng và Trịnh Hữu Hằng dịch. Nhà xuất bản Giáo dục.
4) Chuyên đề: Dạy học STEM – Sản xuất nước rửa chén bát từ rác thải thực
vật của tác giả Bùi Thị Lan , trường THPT Nam Sách II.
5) Các báo điện tử: Vietnamnet; Laodong.com; Khoahoc.tv; Dantri.com; vusta.vn;
snnptnt.thanhhoa.gov.vn; Xaydung.com; Doisongphapluat; Nguoivietodessa.
14
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thanh Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng – trường THPT Nga Sơn
TT
1.
2.
3.
4.
Tên đề tài SKKN
Sử dụng tình huống trong tiết
dạy.
Phương pháp khai thác kênh
hình Sinh học 11.
(Cơ bản) theo hướng tích cực
Dạy tích hợp kiến thức bảo vệ
môi trường và sử dụng tiết kiệm
năng lượng trong một số tiết
dạy Sinh học THPT.
Tích hợp giáo dục kiến thức sản
xuất và sử dụng thực phẩm sạch
trong một số tiết dạy sinh học
lớp 11 -Ban cơ bản.
Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Ngành GD cấp
Tỉnh
C
2005
Ngành GD cấp
Tỉnh
C
2008
Ngành GD cấp
Tỉnh
C
2014
Ngành GD cấp
Tỉnh
B
2016
15