Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..............................................2
1.6. Điểm khó của đề tài.....................................................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM............................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2
2.2. Thực trạng của vấn đề quản lý dạy và học trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm........................................................................................................4
2.3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
THPT Lê Hồng Phong - Bỉm Sơn......................................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................16
3.1. Kết luận.....................................................................................................16
3.2. Kiến nghị...................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường hoạt động dạy - học giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó
làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện
của nhà trường, đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Quá
trình dạy - học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn
luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác


giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có
thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học
sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học.
Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò
người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây
dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực
hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ
nghịch thường xuyên, bền vững.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng cần hình thành và phát triển ở học sinh
các phương pháp, cách thức phát hiện các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản
để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Trường THPT Lê Hồng Phong đặc điểm giáo viên, học sinh cũng có
những khác biệt. Nhà trường tuy chuyển sang công lập nhưng đối tượng học
sinh chủ yếu là trung bình và yếu. Học sinh xa trường quá nhiều, nhiều em có
hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa, không quan tâm đến con cái, phó mặc
cho nhà trường. Những thực tế khách quan đó ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác quản lý nhà trường.
Do đó chất lượng dạy học trong một số năm chưa áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm còn thấp về một số mặt như, chất lượng đại trà không ổn định, chất
lượng mũi nhọn ở tốp cuối, vẫn còn học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu mà nguyên
nhân có công tác quản lý của nhà trường còn những hạn chế.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Một

số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Lê
Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và nêu một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
Lê Hồng Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Các văn kiện chính trị của Đảng; các văn bản chỉ thị
của Nhà nước về quản lý giáo dục và chất lượng giáo dục.
Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia,
tổng kết kinh nghiệm.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Công nghệ thông tin, so sánh, toán thống kê...
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài đi sâu nghiên cứu một số giải pháp mới áp dụng cho trường THPT
Lê Hồng Phong, khi vận dụng vào một kế hoạch, chương trình cụ thể đòi hỏi có
sự vào cuộc của tất cả các thành viên. Kiên trì tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo để phát huy đúng phẩm chất, năng lực của học sinh. Kiên trì tổ chức
dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém nhằm nâng cao chất lượng đại trà.
Kết quả cho thấy sau 3 năm áp dụng các giải pháp này thì chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Chất lượng mũi nhọn có sự
tiến bộ vượt bậc. Môi trường nhà trường lành mạnh, an toàn.
1.6. Điểm khó của đề tài
Khi áp dụng các giải pháp này đòi hỏi người quản lý vận động được giáo
viên đồng lòng, tự nguyện cùng tham gia vào quá trình nâng cao chất lượng. Tất
cả phải hy sinh về thời gian, công sức không đòi hỏi về vật chất. Tổ chức các

hoạt động làm sao để cuốn hút được học sinh tham gia, không nhàm chán,
nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu phát huy phẩm chất, nâng lực của học sinh.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu
cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra
đời khi có sự phân công lao động xã hội. Quản lý dạy học là một quá trình xã
hội đặc thù. Thực tiễn và lý luận về quản lý dạy học được hình thành và phát
triển cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên việc
quản lý dạy ở các vùng miền khác nhau cần có sự quản lý phù hợp với tình hình
thực tế thì hiệu quả mới cao.
- Các khái niệm: Có nhiều cách tiếp cận. Sau đây là một cách tiếp cận
+ Khái niệm quản lý: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có
tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
+ Khái niệm quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý
giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
2


+ Khái niệm dạy học: Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt
và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức,
kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân.
+ Khái niệm quản lý hoạt động dạy học: Quản lý hoạt động dạy học là
những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi
tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)

nhằm hình thành và và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
+ Khái niệm chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với
mục tiêu giáo dục. Chất lượng giáo dục gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức kỹ năng - thái độ của sản phẩm giáo dục đào tạo và sự đáp ứng yêu cầu đa dạng
của nền kinh tế xã hội của nó trước mắt cũng như trong quá trình phát triển.
Chất lượng giáo dục có tính không gian, thời gian và phù hợp với sự phát triển.
+ Khái niệm chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt
học lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng
vận dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý
thức trong mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản
thân. Có 4 tiêu chí: Sự hiểu biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng
hành vi, các tác động chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
- Các chức năng quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch;
tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
+ Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu
cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện
pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Một tổ chức được thiết kế phù
hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc
chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
+ Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình
tác động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn
đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là phải chuyển
được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong
tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý,

quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch.
- Các nguyên tắc quản lý:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan
quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện
mục tiêu quản lý.
3


+ Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội: Con người có những lợi
ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lý là chú ý đến lợi ích của con người để khuyến
khích, kích thích tính tích cực của họ, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích
tập thể và lợi ích chung toàn xã hội.
+ Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát
triển của một tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ
thuật, một nguồn tài sản, một lực lượng lao động hiện có của tổ chức có thể tạo
ra một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả là
thước đo trình độ quản lý.
+ Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Đây là nguyên tắc đòi hỏi người quản lý
các tổ chức có ý chí kiên định thực hiện cho được mục tiêu đã xác định.
Quản lý hoạt động dạy học ở THPT:
Quản lý hoạt động dạy của thầy: Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ
đạo trong quá trình dạy học, quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc sử
dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên,
quản lý việc thực hiện trương trình dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị
lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh…

+ Hiệu trưởng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên: thông qua kế hoạch
dự giờ thăm lớp hiệu trưởng nắm bắt được thông tin giảng dạy của giáo viên và
thông tin phản hồi của học sinh trong học tập.
+ Hiệu trưởng quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, qui định giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
Quản lý hoạt động học tập của trò: Quản lý việc giáo dục phương pháp
học tập cho học sinh, quản lý nề nếp thái độ học tập cho học sinh, quản lý các
hoạt động học tập, vui chơi giải trí, quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
Quản lý hoạt động học tập của trò là yêu cầu không thể thiếu được và rất
quan trọng trong quá trình quản lý dạy và học của hiệu trưởng. Nếu quản lý tốt
đối tượng này sẽ tạo được cho học sinh ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện,
các em sẽ có được thái độ, động cơ học tập đúng từ đó góp phần và quyết định
hiệu quả của hoạt động dạy.
2.2. Thực trạng của vấn đề quản lý dạy và học trước khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục nước ta trong những năm qua đã thu được những thành tựu đáng
kể song cũng bộc lộ còn nhiều tồn tại ở tất cả các bậc học, cấp học. Việc phân
ban, dạy học tự chọn lâu nay đã thất bại. xây dựng chương trình địa phương,
chương trình nhà trường… đã triển khai nhiều năm tuy nhiên cơ sở vật chất của
các trường chưa đảm bảo, điều kiện tài chính, cơ chế tự chủ của các trường còn
hạn chế, các chế tài quản lý của các cấp lãnh đạo giáo dục còn chưa chặt chẽ.
Kỳ thi THPT Quốc gia cũng bộc lộ nhiều bất cập: Việc xét kết quả tốt
nghiệp căn cứ vào điểm trung bình lớp 12 và điểm kỳ thi THPT Quốc gia, do đó
điểm tổng kết của các trường nhất là những trường chất lượng thấp được đẩy lên
cao không đúng với chất lượng thực.
4


Việc quản lý đầu vào đại học lỏng lẻo như hiện nay và đầu ra lại cũng

lỏng lẻo thì chất lượng giáo dục sẽ đi xuống.
Thực trạng tại trường THPT Lê Hồng Phong
Trường THPT Lê Hồng Phong thành lập năm 1996, với hơn 20 năm xây
dựng và trưởng thành. Đứng trước yêu cầu ngày một cao của xã hội đối với giáo
dục nói chung và đối với nhà trường nói riêng nhà trường cũng gặp những khó
khăn không nhỏ. Đời sông kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn điều kiện
đầu tư cho học tập của con em còn hạn chế, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa do đó
việc quản lý con và sự phối hợp giáo dục với nhà trường còn hạn chế.
Chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường thấp hơn nhiều trường trên địa
bàn tỉnh (điểm tuyển sinh đầu vào trong nhiều năm gần đây từ 15 đến 22 điểm
đối với 3 môn trong đó Văn, Toán hệ số 2 và kể cả điểm ưu tiên, khuyến khích).
Chất lượng các mặt giáo dục của nhà trường nhìn chung là thấp và không
ổn định, tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện mới chỉ đạt 3 %, vẫn còn học sinh xếp loại
học lực yếu, học lực kém. Hạnh kiểm vẫn còn hạnh kiểm yếu. Chất lượng học
sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh năm 2015 nằm trong tốp cuối của toàn tỉnh, tỷ lệ đậu
tốt nghiệp THPT chưa năm nào đạt 100 %. Tỷ lệ đậu vào các trường Đại học
mới chỉ khoảng 20 %.
Chất lượng các mặt giáo dục tại trường THPT Lê Hồng Phong qua 3 năm
từ 2013 đến 2015
* Về hạnh kiểm: Vẫn còn tới 0,46 % hạnh kiểm yếu

STT

Năm học

Tôt

Tổng sô
học sinh


Khá

T.Bình

Yếu

SL

%

Sl

%

SL

%

SL

%

1

2012-2013

863

601


69.5

201

23.2

58

6.7

3

0.3

2

2013-2014

742

609

82.1

109

14.7

24


32

0

0

3

2014-2015

653

560

85,76

69

10,57

21

3,22

3

0,46

Bảng 1: Thông kê kết quả Hạnh kiểm 3 năm từ 2013 đến 2015
* Về học lực: Vẫn còn tới 4 % học sinh có học lực Yếu và Kém

TS
Giỏi
STT Năm học học
sinh SL %

Khá
Sl

T.Bình
%

SL

%

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

5

1


0,1

1,6

1

0,1

1

2012-2013 863

7

0,8

289 33,4 520 60,2 46

2

2013-2014 742

17

2,3

357 48,1 356

3


2014-2015 653

21 3,22 354 54,2 251 38,4 26 3,89

48

12

1 0,15

Bảng 2: Thông kê kết quả học lực 3 năm từ 2013 đến 2015
5


* Về chất lượng mũi nhọn: Học sinh giỏi cấp tỉnh; Nằm trong tốp cuối
STT

Năm học

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng sô
giải


Tổng
điểm

Xếp thứ
trong tỉnh

1

2012 - 2013

0

4

4

12

20

120

70

2

2013 - 2014

0


0

5

4

9

55

73

3

2014 - 2015

0

1

0

5

6

28

81


Bảng 3: Thông kê kết quả học sinh giỏi 3 năm từ 2013 đến 2015
* Về kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 qua 3 năm; Chưa năm nào đạt 100 %
TT

Năm học

SL dự thi

SL đậu

Tỷ lệ

1

2012-2013

315

302

96 %

2

2013-2014

286

285


99,7%

3

2014-2015

227

216

95%

Bảng 4: Thống kê kết quả học sinh Đậu tốt nghiệp THPT QG 3 năm
từ 2013 đến 2015
* Về chất lượng đậu Đại học, cao đẳng qua 3 năm: Mới đạt khoảng 20 %
TT

Năm học

Tổng số
HS lớp 12

Số học sinh dự
thi ĐH - CĐ

Số trúng
tuyển ĐH

Số trúng tuyển

Cao đẳng

1

2012-2013

315

303

63

129

2

2013-2014

286

256

47

56

3

2014-2015


227

217

45

50

Bảng 5: Thông kê kết quả học sinh đậu ĐH-CĐ 3 năm từ 2013 đến 2015
Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lê Hồng Phong
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Công tác quản lý của nhà trường một số nội dung thực hiện tương đối tốt
đó là việc thực hiện quản lý chương trình, thực hiện các quy định về hồ sơ cá
nhân của giáo viên. Tuy nhiên công tác quản lý còn bộc lộ một số hạn chế đó là:
- Quản lý về nhận thức của giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội về
chất lượng dạy học: Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc dạy học
của nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức của giáo viên, học
sinh và các lực lượng xã hội khác về ý nghĩa của việc dạy học chưa cao do đó sự
đầu tư cho công tác dạy và học còn nhiều hạn chế.
- Quản lý việc xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường:
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ
lệ trên chuẩn còn thấp. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên còn để tự phát,
việc kiểm tra đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng còn làm qua quýt, sơ sài.
Việc quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng chủ yếu vẫn là giao phó cho các tổ
6


bộ môn. Việc phân công chuyên môn còn mang tính chất cào bằng, chưa phát
huy hết năng lực sở trường của đội ngũ. Việc đánh giá đội ngũ còn chưa có sự

phân hóa; công tác quản lý còn nặng hành chính sự vụ.
- Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên:
+ Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới phương pháp
còn xem nhẹ, chưa có định hướng rõ ràng, chưa đồng bộ. Dạy học còn mang
nặng hình thức đọc chép. Giáo viên còn ngại sử dụng thiết bị dạy học, việc tổ
chức rút kinh nghiệm chưa có hiệu quả.
+ Thực hiện nề nếp chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ
chuyên môn:
Nhà trường chưa có kế hoạch tổng thể về công tác chuyên môn. Việc lập
kế hoạch công tác còn hình thức, sơ sài. Dạy phụ đạo, bồi dưỡng chưa có kế
hoạch tổng thể, chưa có sự trao đổi qua tổ chuyên môn, chủ yếu là do chủ quan
của từng giáo viên.
Việc sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng về công tác hành chính. Chưa
quan tâm nhiều đến trao đổi chuyên môn, việc trao đổi hỗ trợ nhau trong chuyên
môn chưa nhiều.
+ Quản lý công tác kiểm tra đánh giá học sinh
Việc đánh giá học sinh về cơ bản tuân theo các văn bản hướng dẫn, đầy
đủ về các con điểm tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá học sinh còn bộc lộ một số
hạn chế đó là: Các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh chưa phong phú, còn
mang nặng tính một chiều là giáo viên đánh giá học sinh, việc học sinh tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau còn hạn chế; Đề kiểm tra còn do chủ quan của từng
giáo viên, không có ma trận, không có sự thống nhất, kiểm duyệt của tổ chuyên
môn do đó mức độ đề còn chưa phù hợp giữa các lớp, phân bổ kiến thức nhiều
đề chưa hợp lý. Việc quản lý các kỳ thi còn lỏng lẻo. Việc đánh giá, so sánh kết
quả học tập của các lớp còn chưa thực hiện do đó thiếu sự động viên khích lệ, sự
thi đua giữa các lớp…
- Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh:
Quản lý chất lượng học tập của học sinh còn lỏng lẻo: Việc giáo dục, động
cơ thái độ học tập cho học sinh, quản lý hoạt động tự học của học, các biện pháp
như khen thưởng, kỷ luật học sinh chưa được chú trọng đúng mức. Công tác bồi

dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém làm chưa được nhiều, còn để tự
phát của giáo viên và học sinh. Đánh giá học sinh chưa đảm bảo tính công bằng,
do đó thiếu sự kích thích trong học tập.
2.3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường THPT Lê Hồng Phong - Bỉm Sơn
Giải pháp 1: Quản lý việc nâng cao tinh thần trách nhiệm cho giáo
viên, học sinh về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
Đôi với đội ngũ nhà giáo: Làm cho giáo viên thấy rõ đội ngũ giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học trong nhà trường,
muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi. Hơn ai hết họ phải thấy được những ưu điểm
và những tồn tại của giáo dục nói chung, của nhà trường nói riêng. Từ đó biết
7


phát huy những thế mạnh, khắc phục khó khăn, thực hiện đổi mới giáo dục với
đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Phân tích để đội ngũ giáo viên hiểu rõ chất lượng giáo dục của nhà trường
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của giáo viên. Nếu chất lượng tốt sẽ thu hút
được lượng học sinh có chất lượng tốt về học tại trường khi đó việc dạy học của
giáo viên thuận lợi hơn, kết quả giảng dạy của giáo viên sẽ cao hơn khi đó
quyền lợi của giáo viên như nâng lương sớm, khen thưởng… được đảm bảo.
Năm học 2015 - 2016 đảng ủy ra nghị quyết chuyên đề số : 08 - NQ/ ĐULHP, ngày 02 tháng 03 năm 2016 về “Nâng cao chất lượng mũi nhọn và nâng tỷ
lệ đậu vào các trường đại học giai đoạn 2016 - 2020”
Đảng bộ họp và thống nhất động viên tất cả đảng viên đi đầu trong việc tự
nguyện dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém (không thu tiền) vận động các giáo
viên dạy khối 12 cùng tham gia.
Hết học kỳ 1 trên cơ sở học lực và kết quả thi thử THPT QG do trường tổ
chức cho các em khối 12, nhà trường phân loại và lọc ra tất cả các em có điểm
thi thuộc loại yếu kém của tất cả các môn.
Nhà trường lên lịch dạy học phụ đạo cho học sinh yếu, kém, mỗi môn dạy

đủ 10 buổi, mỗi buổi 1 tiếng 15 phút. Kéo dài từ tháng1 đến hết tháng 3. Yêu
cầu giáo viên soạn bài theo loại giáo án riêng bám sát đối tượng là học sinh yếu
kém để nhà trường duyệt.
Mục tiêu: sau 10 buổi các em phải tự làm bài thi THPT quốc gia đạt được
tối thiểu 3 điểm đến 4,5 điểm tùy từng môn.
Trong 3 năm tổ chức được 35 lớp học phụ đạo cho các môn thi THPT
Quốc gia, có tổng số 35 lượt giáo viên tình nguyện dạy phụ đạo không thu tiền
với khoảng 350 buổi dạy.
Năm học 2015 - 2016
TT

Tên GV dạy

Môn
dạy

Số học sinh tham gia

Thời Mục tiêu
gian học đạt được

1

Đỗ Thị Hương

T. Anh 15 em lớp 12 C6

10 buổi

3 điểm


2

Tống Thị Hạnh Minh

T. Anh 18 em lớp C5

10 buổi

3 điểm

3

Phạm Thị Thanh

T. Anh 10 em lớp C1

10 buổi

3 điểm

4

Phạm Văn Tiến

T. Anh 12 em Lớp 12 C4

10 buổi

3 điểm


5

Hoàng Thị Hà

17 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

6

Hà Thị Lý

Vật Lý 16 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

7

Lê Thu Hà

10 buổi

4 điểm

8


Lê Thị Nương

Sử

25 em gồm lớpC4+C5 10 buổi 3,5 điểm

9

Nguyễn Thị Oanh

Văn

19 em toàn khối

10 buổi 4,5 điểm

10 Mai Thị Huyền

Toán

25 em Lớp C3

10 buổi 3,5 điểm

11 Vũ Thị Hương

Toán

27 em gồm lớp C5 + C2 10 buổi 3,5 điểm


Hóa
Sinh

22 em toàn khối

8


12 Lê Thị Hồng

Toán

20 Lớp C4

10 buổi 3,5 điểm

Bảng 6: Sô giáo viên tham gia dạy phụ đạo, sô học sinh tham gia học
Năm học 2016- 2017
TT

Tên GV dạy

Môn
dạy

Số học sinh tham gia

Thời Mục tiêu
gian học đạt được


1

Tống Thị Hạnh Minh
T. Anh 30 em gồm lớp C2+C3
(lớp 1)

10 buổi

3 điểm

2

Tống Thị Hạnh Minh
T. Anh 21 em lớp C4
(lớp 2)

10 buổi

3 điểm

3

Phạm Thị Thanh

10 buổi

3 điểm

4


Trần Hoàng Thanh

32 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

5

Lê Bá Hiểu

Vật Lý 22 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

6

Nguyễn Thị Hà

Sinh

11 em toàn khối

10 buổi

4 điểm


7

Lê Thị Nương

Sử

23 em các lớp C4+C5

10 buổi 3,5 điểm

8

Lê Thị Thu Hiền

Văn

19 em toàn khối

10 buổi 4,5 điểm

9

Ngô Thị Xuân

Toán

25 em Lớp C3

10 buổi 3,5 điểm


10 Trần Lưu Giang

Toán

27 em gồm lớp C5 + C2 10 buổi 3,5 điểm

11 Lê Thúy Hằng

Toán

20 Lớp C4

T. Anh
Hóa

14 em
C1+C5

gồm

lớp

10 buổi 3,5 điểm

Bảng 7: Sô giáo viên tham gia dạy phụ đạo, sô học sinh tham gia học
Năm học 2017- 2018
TT

Tên GV dạy


1

Phạm Văn Tiến

2

Môn
dạy

Số học sinh tham gia

T. Anh 30 em gồm lớp C2+C3

Thời Mục tiêu
gian học đạt được
10 buổi

3 điểm

Tống Thị Hạnh Minh T. Anh 21 em lớp C4

10 buổi

3 điểm

3

Đỗ Thị Hương


10 buổi

3 điểm

4

Tống Thị Hoàn

32 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

5

Hà Thị Lý

Vật Lý 22 em toàn khối

10 buổi

4 điểm

6

Lê Thu Hà

11 em toàn khối


10 buổi

4 điểm

7

Lê Thị Nương

Sử

23 em các lớp C4+C5

10 buổi 3,5 điểm

8

Ngô Kim Dung

Văn

19 em toàn khối

10 buổi 4,5 điểm

9

Ngô Thị Xuân

Toán


25 em Lớp C3

10 buổi 3,5 điểm

10 Trần Lưu Giang

Toán

27 em gồm lớp C6 + C2

10 buổi 3,5 điểm

11 Lê Thúy Hằng

Toán

20 Lớp C4

10 buổi 3,5 điểm

T. Anh 14 em gồm lớp C1+C5
Hóa
Sinh

9


12 Mai Thị Huyền

Toán


20 lớp C3

10 buổi 3,5 điểm

Bảng 8: Sô giáo viên tham gia dạy phụ đạo, sô học sinh tham gia học
Đôi với học sinh:
Giáo dục cho các em hiểu, các em cần phải học. Học để biết, học để làm
người, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình; Học để ngày mai
lập thân, lập nghiệp. Dù làm bất kỳ công việc gì cũng cần có kiến thức, cũng cần
phải giỏi thì năng suất lao động ở lĩnh vực ấy mới cao. Học vì tương lai của bản
thân mình, vì gia đình mình, vì thầy cô tâm huyết dạy mình, vì nhà trường mà
mình tham gia học tập và rèn luyện. Học để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Yêu cầu tất cả các em có tên trong danh sách học phụ đạo đều tham gia đầy
đủ. Đây là công việc tương đối khó khăn bời vì nhiều em thường mặc cảm, không
nhận mình là yếu kém nên không đi học. Nhà trường mời tất cả học sinh, phụ
huynh đến để động viên nếu các em không đi học sẽ có nguy cơ trượt tốt nghiệp,
hàng buổi giáo viên dạy điểm danh, sau đó giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo
viên dạy và với nhà trường để đấu mối động viên các em đi học chuyên cần hơn.
Giải pháp 2. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
- Công tác quán triệt:
Tổ chức triển khai quán triệt về việc đổi mới phương pháp, hình thức
kiểm tra đánh giá là tiếp cận việc đánh giá năng lực người học, thay vì chỉ nặng
về kiểm tra đánh giá theo kiến thức, kỹ năng.
Đội ngũ chuyên môn nhà trường đã tìm hiểu các tài liệu, bài viết về việc
kiểm tra đánh giá theo năng lực, thảo luận đi đến thống nhất: Việc đánh giá năng
lực bao hàm cả đánh giá kiến thức kỹ năng, đánh giá năng lực chính là bước
phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức kỹ năng. Như vậy đòi hỏi chính
người thầy cũng phải tự học tập rèn luyện theo hướng nâng cao năng lực, đồng
thời luôn luôn biết gắn kết giữa đổi mới phương pháp dạy học với đổi mới kiểm

tra đánh giá.
- Công tác quản lý:
+ Xây dựng kế hoạch chuyên môn về kiểm tra đánh giá theo hướng đánh
giá năng lực người học.
+ Hỗ trợ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực.
+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt chương trình nhà trường sau khi tổ
nhóm bộ môn đã xây dựng có tham khảo ý kiến của chuyên viên phòng Giáo
dục trung học, Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Quản lý dạy học và hoạt động tập thể, ngoại khóa theo kế hoạch, có
điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tiễn.
+ Đánh giá định kỳ hàng tháng, cuối kỳ và cuối năm, đánh giá tổng thể
trong Hội nghị viên chức đầu năm về mọi hoạt động, đặc biệt chú trọng về đổi
mới phương pháp dạy học, gắn với đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra
đánh giá.
- Công tác xây dựng đội ngũ:
Trước yêu cầu đổi mới, nhà trường chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn tăng
cường sinh hoạt chuyên môn và hỗ trợ giáo viên để mỗi giáo viên nâng cao năng
lực về những vấn đề then chốt sau đây:
10


+ Năng lực tổ chức dạy học chính khóa theo hướng lấy người học làm
trung tâm, phát huy năng lực học sinh: Trọng tâm là việc sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học.
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, kiểm tra đánh
giá: Trọng tâm là việc sử dụng Trường học kết nối, sử dụng các phần mềm dạy
học và kiểm tra đánh giá.
+ Năng lực gắn kết kiến thức chuyên môn với thực tiễn, tổ chức hoạt động
ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm cho học sinh: Trọng tâm là dạy học tích hợp,
dạy học gắn thực tiễn, dạy học tại hiện trường đối với các môn khoa học xã hội.

+ Năng lực xử lý thông tin, phản biện: Trọng tâm là mỗi giáo viên phải
đưa ra được chính kiến, quan điểm, phải có được các bài tham luận khi tham gia
các hội nghị, hội thảo, xây dựng các giải pháp phù hợp...
- Các hoạt động cụ thể:
+ Xây dựng chương trình nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, phù
hợp với thực tiễn địa phương. Nhà trường chủ động tổ chức Hội thảo về dạy học
sát đối tượng trong năm học 2015-2016, xây dựng các bộ chương trình nhà trường
phù hợp với đối tượng từ năm học 2016-2017. Trong các bộ chương trình này,
ngoài việc đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, đã đặc biệt chú trọng đến các nội
dung tích hợp và các phần liên hệ thực tế, các nội dung để phát huy năng lực học
sinh.
+ Thực hiện tiến trình giảng dạy chính khóa bám sát chương trình bộ môn
đã được duyệt.
+ Xây dựng các ma trận đề kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ
theo hướng vừa kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng, vừa kiểm tra đánh giá theo
năng lực; hình thức kiểm tra là phối hợp giữa tự luận và trắc nghiệm.
Nhà trường đã tổ chức các kỳ thi học kỳ tập trung các khối 10, 11,12 và
thi thử đại học cho khối 12. Từng khối lớp xếp phòng thi không theo vần a,b,c
mà xếp theo lực học của học sinh nghĩa là trong 1 khối xếp điểm từ cao xuống
thấp các em có học lực giỏi ngồi cùng phòng, các em học khá ngồi cùng phòng,
các em học lực trung bình ngồi cùng phòng, trên nguyên tắc mỗi phòng 24 học
sinh, giám thị coi thi nghiêm túc, chấm thi tập trung tại trường. Cách thức tổ
chức thi này đã mang lại hiệu quả cao, học sinh yếu, kém có động lực để phân
đấu, hạn chế tối đa học sinh nhìn bài nhau. Giáo viên dạy thấy kết quả để phấn
đấu và dạy sát đối tượng học sinh hơn.
Giải pháp 3:Tổ chức các Cuộc thi dưới hình thức sân khấu hóa qua
chuyên đề hoạt động ngoại khóa trước Cờ vào các buổi sáng thứ 2 hàng tuần.
Năm 2015 Đảng bộ ra nghị quyết chuyên đề số: 08b - NQ/ ĐU- LHP ngày
27/10/2015 về “Đổi mới hình thức sinh hoạt tập thể trước Cờ theo hướng hổ trợ
chuyên môn và giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh”.

+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo chủ đề hàng tháng, gắn kết giữa
truyền thống với hiện tại, giữa giáo dục đạo đức lối sống với phát huy năng lực
thực tiễn. Toàn bộ hoạt động do các khối lớp học sinh chủ động thực hiện, giáo
viên chỉ đóng vai trò tư vấn.
+ Trong 3 năm học gần đây đã tổ chức Sinh hoạt tập tập thể trước Cờ theo
hướng hỗ trợ công tác chuyên môn, thông qua các cuộc thi bằng hình thức sân
11


khấu hóa. Cụ thể là: Năm học 2016-2017: Tổ chức cuộc thi “Theo dòng lịch sử
Việt Nam”. Năm học 2017-2018: Tổ chức cuộc thi “We love English” (Em yêu
tiếng Anh). Năm học 2018-2019: Tổ chức cuộc thi “Em yêu khoa học” dành cho
các môn khoa học tự nhiên. Các cuộc thi đều được tiến hành qua 3 vòng thi, kéo
dài trong 4 tháng, lựa chọn các nội dung thi phù hợp, hấp dẫn. Trong các trận
đấu đều có Ban cố vấn, ban giám khảo và MC dẫn chương trình. Đây là một
hoạt động giáo dục toàn diện, góp phần quan trọng giáo dục tình cảm, đạo đức,
niềm yêu thích bộ môn, rèn luyện năng lực hoạt động nhóm, năng lực vận dụng
thực tiễn, đồng thời cũng có thể coi là một kênh đánh giá phẩm chất và năng lực
của học sinh. Các cuộc thi nhận được sự đánh giá cao của Phòng Giáo dục
Trung học Sở GD-ĐT và của địa phương.
Năm học 2016-2017: Tổ chức cuộc thi “Theo dòng lịch sử Việt Nam”
Có 20 đội tham gia mỗi đội 3 thành viên/lớp. Được tổ chức qua 11 trận thi
đấu. Nội dung chủ yếu là tìm hiểu Lịch sử địa phương, lLịch sử Việt nam

Ảnh Ông Nguyễn Văn Hồ chuyên viên phòng GDTrH Sở GD & ĐT trao thưởng
cho đội đạt giải nhất chung cuộc

Năm học 2017-2018: Tổ chức cuộc thi “We love English” (Em yêu tiếng Anh).
Có 24 đội tham gia mỗi đội 3 thành viên/lớp. Được tổ chức qua 11 trận thi đấu. Nội
dung chủ yếu là hỗ trợ học sinh giao tiếp bằng Tiếng Anh và tăng vốn từ mới.


12


Ảnh: Ông Lê Văn Tuấn UV BTV thị ủy Bỉm Sơn trao thưởng cho đội đạt giải nhất chung cuộc

Năm học 2018-2019: Tổ chức cuộc thi “Em yêu khoa học” dành cho các
môn khoa học tự nhiên.
Có 28 đội tham gia mỗi đội 3 thành viên/lớp. Được tổ chức qua 11 trận thi
đấu. Nội dung chủ yếu là tìm hiểu về khoa học tự nhiên, khoa học gắn với đời
sống thực tiễn của con người và khoa học vui

Ảnh: Ông Mai Công Mãn trưởng phòng GDTrH Sở GD & ĐT trao thưởng
cho đội đạt giải nhất chung cuộc
Giải pháp 4: Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
- Giữ vững nguyên tắc Tập trung dân chủ, phát huy vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng. Mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch.
- Xây dựng bầu không khí làm việc khoa học, cởi mở, thân thiện; tạo dựng
niềm tin cho CBQL, giáo viên và học sinh về sự phát triển đi lên tất yếu của nhà
trường; phát huy được sở trường năng lực của từng cá nhân trong dạy học và
hoạt động.
13


- Xây dựng và bổ sung hoàn thiện dần hệ thống văn bản quản lý toàn diện
nhà trường.
- Thực hiện việc trao quyền và trách nhiệm cho các đội ngũ cốt cán nhà
trường. Động viên tinh thần “Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” theo
chức trách nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, các tổ chức đoàn thể, các tổ

chuyên môn và các cá nhân CBGV một cách đồng bộ, sát thực. hàng tuần, hàng
tháng tổ chức hội nghị giao ban để đánh giá kết quả các hoạt động đã triển khai
và sắp xếp, điều chỉnh, phân công phụ trách các hoạt động tiếp theo.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của nhà trường thực hiện
Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ. Tổ chức quán triệt
trong đội ngũ CBGV các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi CBGV có nhận thức đúng, chuẩn bị tốt tâm
thế và có hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành. Làm
tốt công tác tập huấn bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ giáo viên theo kế hoạch của Sở,
đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới
- Chú trọng chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường. Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lí
và đổi mới giáo dục.
- Công tác thi đua khen thưởng có nhiều đổi mới: Theo dõi đánh giá thi
đua sát sao thường xuyên trong năm học, tổ chức được các đợt thi đua cao điểm.
Thực hiện khen thưởng đúng và trúng, giá trị phần thưởng được nâng lên đã kịp
thời động viên CBGV và học sinh. Nguồn Quỹ khuyến học được xây dựng có số
dư hiện tại đạt 400 triệu đồng.
- Tăng cường trách nhiệm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, vai trò của tổ
chức đoàn thể trong việc chỉ đạo, phối hợp phòng ngừa ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ giáo
viên. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học
sinh diện chính sách xã hội. Quan tâm hỗ trợ học sinh nghèo, mồ côi, hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, hàng năm có trên 100 lượt học sinh được hỗ trợ.
- Mỗi năm học, nhà trường đều xác định các vấn đề then chốt cần tập
trung chỉ đạo. Các vấn đề đặt ra đều đã được giải quyết khá căn bản vào cuối
năm học nhờ có hệ thống giải pháp phù hợp. Cụ thể:
+ Năm học 2015-2016, các vấn đề then chốt là:

Công tác quản lý nề nếp.
Nâng cao năng lực và trách nhiệm nghề nghiệp của giáo viên.
Cải tiến công tác thi đua khen thưởng, khuyến học.
+ Năm học 2016-2017, các vấn đề then chốt là:
Củng cố nề nếp đạo đức học sinh.
Dạy học sát đối tượng để nâng cao hiệu quả giờ lên lớp và đổi mới hình
thức tổ chức học tập đáp ứng kỳ thi tốt nghiệp và thi đại học.
Củng cố và nâng cao chất lượng mũi nhọn.
+ Năm học 2017-2018 và 2018-2019, các vấn đề then chốt là:
14


Xây dựng và động viên thực hiện các Quy ước về Văn hóa nhà trường
trong đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh nhằm củng cố nề nếp, tạo dựng nền
tảng văn hóa vững chắc để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Nâng cao năng lực của giáo viên để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới
của ngành giáo dục và của nhà trường.
Tiến hành việc khoán chất lượng cho giáo viên, trong kế hoạch đầu năm
tất cả các tổ bộ môn, giáo viên trực tiếp giảng dạy đều phải thực hiện việc đăng
ký chất lượng giảng dạy của lớp và chỉ tiêu đạt được cuối năm. Hết năm học
đồng chí nào không hoàn thành việc chỉ tiêu khoán chất lượng đều áp vào tiêu
chí thi đua.
Kết quả đạt được:
- Năng lực quản lý, tổ chức các hoạt động của đội ngũ CBQL và Tổ
trưởng chuyên môn được nâng lên.
- Phong cách làm việc khoa học, dân chủ, hiệu quả được lan tỏa trong toàn
đội ngũ.
- Văn hóa nhà trường bước đầu được định hình.
- Niềm tin và khát khao cống hiến của đội ngũ được thể hiện cao hơn bao
giờ hết.

- Hình ảnh nhà trường được cải thiện: Ngôi trường xanh - sạch - đẹp; Môi
trường giáo dục an toàn thân thiện; Hoạt động ngoài giờ toàn diện, phong phú và
bổ ích; Chất lượng giáo dục được nâng lên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua nghiên cứu lý luận dạy học, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
dạy học ở trường THPT Lê Hồng Phong đề suất và áp dụng các giải pháp quản
lý dạy và học trong nhà trường và đã thu được những kết quả sau:
Về đội ngũ cán bộ, giáo viên,
Số lượng giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh: 14 giáo viên ở 7 bộ môn,
đạt trình độ trên chuẩn là 14 đồng chí chiếm 29 %
Tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí, có tâm huyết, yêu nghề luôn là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
Kết quả các mặt giáo dục
* Về hạnh kiểm:
Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm loại tốt, khá tăng. Đặc biệt đến năm học 20172018 không còn học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.
TS
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
STT Năm học học
TL
Sl
TL
SL TL SL TL
sinh Sl
1

2015- 2016 661 502 75.95


132

19.96

20

3.03

7

1.06

2

2016-2017

701 562 80,17

120

17,11

16

2,58

1

0,14


3

2017-2018

736 586 79.76

135

18.34

14

1.9

0

0

Bảng 9: Thông kê tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm qua 3 năm từ 2016 đến 2018
15


* Về học lực:
Ty lê hoc sinh xêp loai hoc sinh Gioi tăng, loai Yêu giam va không con hoc sinh xêp loai hoc lưc
Kém.

TT

Năm học


1

2015-2016

Giỏi
Khá
T. Bình
SL TL SL
TL
SL
TL
10 1.51 401 60.67 243 36.76

Yếu
Kém
SL TL SL TL
7 1.06 0
0

2

2016-2017

25

3,57 464 66,19 203 29,25

7


0,99

0

0

3

2017-2018

41

5.57 472 64.13 216 29.35

7

0.95

0

0

Bảng 10: Thông kê tỷ lệ xếp loại học lực qua 3 năm từ 2016 đến 2018
* Về chất lượng mũi nhọn: Học sinh giỏi cấp tỉnh
Số lượng học sinh giỏi tăng ở các môn, đã có giải Nhất, xếp loại trong
tỉnh tăng vượt bậc từ thứ 81 trước khi áp dụng đã tăng lên thứ 54 toàn tỉnh.
Tổng sô Tổng sô
Xếp thứ
TT Năm học
Nhất Nhì Ba KK

giải
điểm
trong tỉnh
1

2015 - 2016

0

5

1

8

14

78

58

2

2016 - 2017

1

2

2


8

13

70

60

3

2017 - 2018

0

3

4

9

16

84

55

Bảng 11: Thông kê kết quả học sinh giỏi 3 năm từ 2016 đến 2018
* Kết quả thi THPT Quốc gia lớp 12 qua 3 năm
3 năm liền nhà trường có số học sinh thi THPT Quốc gia đậu 100 %


TT

Năm học

SL dự thi

Sl đậu

Tỷ lệ

1

2015-2016

201

201

100%

2

2016-2017

207

207

100%


3

2017-2018

239

239

100%

Bảng 12: Thống kê kết quả học sinh Đậu tốt nghiệp THPT QG 3 năm
từ 2016 đến 2018
* Về chất lượng đậu Đại học, cao đẳng qua 3 năm
Số lượng đậu ĐH từ 20 % đã tăng lên 63 % năm 2018
TT

Năm học

Tổng HS lớp 12

Đậu ĐH (%)

Đậu Cao đẳng (%)

1

2015-2016

201


20

25

2

2016-2017

207

47

20

3

2017-2018

239

63

20

16


Bảng 13: Thống kê kết quả học sinh đậu Đại học, cao đẳng 3 năm
từ 2016 đến 2018

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề có tính cấp thiết đối với
mỗi cơ sở giáo dục. Để nâng cao chất lượng dạy học của trường, cần phải kết
hợp nhiều biện pháp, những biện pháp mới đươc áp dụng là Tổ chức sinh hoạt
tập thể để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh và tăng cường hiệu quả quản lý
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và
thực tiễn, nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý
hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Lê Hồng
Phong cụ thể là:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận mới phù hợp với mục
tiêu phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh.
+ Đề tài đã đánh giá một số nét cơ bản về thực trạng chất lượng dạy học và
quản lý hoạt động dạy học nói chung, của trường THPT Lê Hồng Phong nói riêng.
+ Từ cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát hoạt động dạy học, chất lượng
dạy học của trường THPT Lê Hồng Phong tác giả đề xuất 4 biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, gồm:
Giải pháp 1: Quản lý việc nâng cao tinh thần trách nhiệm cho giáo viên,
học sinh về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
Giải Pháp 2. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá.
Giải pháp 3: Tổ chức các Cuộc thi dưới hình thức sân khấu hóa qua
chuyên đề Hoạt động ngoại khóa trước Cờ vào các buổi sáng thứ 2 hàng tuần.
Giải pháp 4: Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
3.2. Kiến nghị
* Đôi với Bộ Giáo dục đào tạo:
- Cần phân cấp quản lý một cách đầy đủ để phát huy tính chủ động của
các cơ sở giáo dục, nhất là đối với các trường THPT.
- Có cơ chế chính sách để tuyển dụng được đội ngũ giáo viên có chất
lượng. Nâng cao đời sống cho giáo viên.

* Đôi với Sở GD&ĐT Thanh Hóa:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý từ cấp tổ trở lên được thường
xuyên nâng cao nghiệp vụ, giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm trong tỉnh và
với các tỉnh bạn.
Trên đây là ý kiến của bản thân về một số nội dung xoay quanh vấn đề các
biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Lê Hồng
Phong. Vì thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế chắc chắn
đề tại còn nhiều khiếm khuyết. Tác giả đề tài rất mong nhận được sự góp ý của
độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, giúp tác giả làm tốt hơn công tác quản lý
để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển
chung của giáo dục nước nha.
17


Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Người viết sáng kiến

Nguyễn Văn Chức

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005 (2005), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Điều lệ trường THPT, Ban hành kèm theo Thông tư 11/2011 Bộ GD&ĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
3. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục.
4. Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khoá VIII, Đảng cộng sản Việt Nam
5. Nguyễn Ngọc Quang (1990) Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý giáo
dục, trường CBQL giáo dục - Đào tạo, Hà nội
6. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, trương CBQLGD TW
7. Phạm Minh Hùng (2015), Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo
dục (Đề cương bài giảng chuyên đề cao học quản lý giáo dục).
8. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
9. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ
10. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Chức
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng - Trường THPT Lê Hồng Phong Bỉm Sơn
TT
1

Tên SKKN
“Một sô giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường THPT Lê Hồng

Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.

Năm học

Xếp loại

2015-2016

C

20



×