Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu văn bản nguyễn đình chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.31 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
“NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG
VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC” - PHẠM VĂN ĐỒNG CHO
HỌC SINH LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
(Tiết 10-11, Ngữ văn 12, ban cơ bản)

Họ và tên: Phạm Thị Giang
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hoàn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC:
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm năng lực và dạy học định hướng phát triển năng
lực


2.1.2. Dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực cho HS .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường
THPT.
2.2.2. Thực trạng dạy bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc".
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên đọc, nghiên cứu tài liệu và vận dụng vào thiết kế
tổ chức giờ dạy
2.3.1.1. Giáo viên đọc kĩ các tài liệu có liên quan đến bài học.
2.3.1.2. Lựa chọn và sử dụng một số biện pháp chủ yếu nhằm
phát triển năng lực học sinh
2.3.2. Giáo án thực nghiệm: “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc” - Phạm Văn Đồng( tiết 10, 11
PPCT). Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 3

Trang 3
Trang 4
Trang 4

Trang 5
Trang 5
Trang 5
Trang 5
Trang 6
Trang 6

Trang 18
Trang 19
Trang 19
Trang 20


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay việc nâng cao chất lượng giáo dục trong các bậc học từ phổ
thông đến đại học đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ 8, khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục
tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là : “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;

sống tốt và làm việc hiệu quả”. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu
cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT thì phương
pháp giáo dục rất quan trọng. Luật giáo dục sửa đổi năm 2010, điều 28.2 đã nêu
rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Định hướng trên đã trở thành tinh thần cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường.
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói
riêng là hướng hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS)
trong nhận thức, cảm thụ và ứng dụng các kiến thức kĩ năng văn học. Giáo viên
(GV) dạy Ngữ văn không chỉ truyền thụ kiến thức, kĩ năng văn học tới học sinh
mà có cả vai trò của người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh chủ động tiếp nhận,
cảm thụ, tìm tòi, khám phá để cảm cái hay, cái đẹp của các vấn đề văn học.
Trong chuyên ngành Ngữ văn, tiếp nhận có kết quả một tác phẩm văn học đã
khó nhưng tiếp nhận có kết quả một văn bản nghị luận còn khó hơn nhiều. Học sinh
thường có định kiến văn bản nghị luận là khó, khô khan nên thường có tâm lí ngại
đọc, ngại suy nghĩ tìm tòi, khám phá. Vì vậy, giáo viên phải lựa chọn được phương
pháp dạy học phù hợp nhất để phá vỡ các định kiến trên, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Văn bản nghị luận là một trong những loại văn bản được học trong
chương trình Ngữ văn. Tiếp nhận những văn bản này học sinh như đang được
“chinh phục” những cách nghị luận mẫu mực của các tác giả. Và qua đó sẽ giúp
các em hiểu sâu sắc hơn về các yếu tố cơ bản của văn nghị luận, nhất là về cách

1


lập luận, diễn đạt trong văn nghị luận.
Vậy làm thế nào để mỗi tiết dạy Ngữ văn, đặc biệt là tiết đọc- hiểu văn
bản nghị luận trở thành sự đam mê, thích thú được tìm hiểu, khám phá để phát
huy được tính tích cực, chủ động của mỗi học sinh. Điều này khiến tôi trăn trở
rất nhiều. Trong những năm tháng giảng dạy, tôi luôn có ý thức suy nghĩ, tìm tòi
cách dạy như thế nào để nâng cao hiệu quả tìm hiểu cái hay, cái đặc sắc của
nghệ thuật lập luận trong văn nghị luận. Tôi luôn tự đặt câu hỏi: Làm thế nào để
học sinh chiếm lĩnh văn bản một cách hiệu quả nhất? Làm sao để các em không
còn định kiến văn bản nghị luận là khó và khô khan? Và đặc biệt làm thế nào để
gây được sự hứng thú, lòng say mê văn bản nghị luận trong các em để các em
tích cực, chủ động chiếm lĩnh nó…
Đó là những lí do để tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu
văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” Phạm Văn Đồng cho học sinh lớp 12 theo định hướng năng lực”( tiết 10, 11Ngữ văn 12- Ban cơ bản).
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy đọc hiểu văn bản nghị luận nói chung và văn bản "Nguyễn Đình Chiểu,
ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập văn bản nghị luận và phát
triển năng lực.
- Người viết còn mong muốn qua bài học, học sinh rút ra được những nét
nghệ thuật nghị luận đặc sắc của Phạm Văn Đồng, phương pháp học theo đặc
trưng thể văn nghị luận, một số kinh nghiệm khi làm văn nghị luận.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những tài liệu liên quan đến
bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" .
- Biện pháp tổ chức hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản “Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” - Phạm Văn Đồng cho học

sinh lớp 12 theo định hướng năng lực”.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài này sẽ kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, từ nhiều góc độ và
cấp độ khác nhau để phát hiện rõ vấn đề. Chúng tôi có thể kể tên các phương
pháp tiêu biểu sau:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài
liệu được sử dụng để xác định cơ sở lí luận chung cho đề tài, thiết kế giáo án
thực nghiệm. Các tài liệu nghiên cứu bao gồm các công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học về “năng lực” và “dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng
năng lực”. Phương pháp này được thực hiện thông qua các thao tác tổng hợp,
phân tích, thống kê.
1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng phương pháp này với 2
mục đích: khảo sát thực trang thiết kế giáo án dạy đọc hiểu văn bản, thực trạng
2


dạy và đọc hiểu văn bản nghị luận “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc”.
1.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích tổng
hợp nhằm soi sáng cho những nhận định chung. Nhờ phương pháp này mà quá
trình tổ chức bài học theo đúng đặc trưng thể loại và phát huy được tính tích cực
chủ động của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh bài học.
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp này được thể
hiện thông qua hoạt động thế kế giáo án thực nghiệm dạy học đọc hiểu văn bản
"Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
So với các SKKN trước đây, Sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chú
trọng thiết kế giáo án sử dụng các phương pháp/ kĩ thuật dạy học (PP/KTDH)
tích cực để tổ chức dạy đọc hiểu giúp học sinh biết cách đọc, cách tiếp cận,

khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác nhau từ đọc
đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo, khơi dậy cho
học sinh phát huy năng lực đọc hiểu các văn bản theo đặc trưng thể loại, đặc biệt
là năng lực viết sáng tạo. Tức là học sinh có khả năng trình bày, thể hiện suy
nghĩ, cảm nhận của bản thân trước đối tượng, vấn đề đặt ra.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1.1. Khái niệm năng lực và dạy học định hướng phát triển năng lực
Năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lí các kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực gồm năng lực chung như: Hợp tác (cùng tìm hiểu, cắt nghĩa, thảo
luận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; cùng giải quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra từ tác phẩm; tương tác trong quá trình tạo lập văn bản, chỉnh sửa văn
bản và đánh giá chéo; hỗ trợ nhau về kinh nghiệm, tri thức đọc hiểu, tạo lập văn
bản); Tự quản bản thân (điều chỉnh thái độ, cách ứng xử, hành vi của bản thân
trong và sau khi học tác phẩm; độc lập, chủ động khám phá giá trị của tác phẩm;
thích ứng với các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau) và các năng lực đặc thù như:
Giao tiếp tiếng Việt (sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp, hiệu quả trong quá
trình đọc hiểu; qua các bài học tiếng Việt và qua các bài học tạo lập văn bản…);
Cảm thụ thẩm mĩ (cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ, hình tượng văn học;
đánh giá được ý nghĩa, giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học; có quan điểm sống
và hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện).
Dạy học phát triển năng lực chính là việc phát huy mạnh mẽ tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; học sinh là bạn đọc – sáng tạo; thực hiện “học
đi đôi với hành” (vận dụng kiến thức vào thực tiễn); tăng cường dạy cách đọc,
cách viết, cách giải quyết vấn đề; tổ chức các hoạt động học tập ở học sinh theo
lý thuyết kiến tạo và thuyết đa trí thông minh.
2.1.2. Dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực cho HS .
3



Dạy học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Theo chúng tôi,
dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực học sinh được hiểu là một
quan điểm dạy học, tập trung vào “kết quả đầu ra” của người học. GV tiến hành
tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS không chỉ biết, hiểu những kiến
thức của bài học, mà còn phải biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng ấy vào
những hoạt động cụ thể, giải quyết tình huống trong học tập và cuộc sống.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.
2.2.1.Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trường THPT.
Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy
học Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông đã được chứng minh trong
thực tiễn thời gian qua. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải
pháp tích cực để nâng cao chất lượng đào tạo, mà khâu then chốt là không
ngừng đổi mới phương pháp dạy học. Xét một cách tổng thể, nhiều vấn đề về lí
thuyết dạy học đã được phổ biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc chưa phù hợp ở
một số địa phương.
Trên tinh thần đổi mới toàn diện về giáo dục, phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy học Ngữ văn nói riêng đã có nhiều đổi mới. Từ cách
thuyết giảng một chiều, giáo viên làm việc là chính, học sinh thụ động nghe như
một cái máy sang vai trò và mối quan hệ giữa người dạy và người học đã khác.
Vai trò của người thầy trong mỗi tiết dạy đã rõ nét hơn. Nhiều giờ dạy Ngữ văn
đã được sử dụng những phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện đại, việc áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy học cũng diễn ra rộng rãi. Mối quan tâm hàng đầu
đối với những người trực tiếp giảng dạy văn ở nhà trường phổ thông là làm thế
nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục
thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập bộ môn Ngữ văn, định hướng

phát triển năng lực học sinh.
Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta thấy không ít giáo viên lựa chọn phương
pháp chưa phù hợp, hoặc sự phối hợp giữa các phương pháp chưa nhịp nhàng
nên hiệu quả và chất lượng của một giờ Ngữ văn chưa cao. Lại có những giờ
dạy Ngữ văn được đánh giá cao về đổi mới phương pháp nhưng tính tích cực,
chủ động của các em chưa đồng đều, chỉ một bộ phận (nhóm trưởng, thư ký)
làm việc các thành viên khác ngồi chơi, xem hoặc quan sát bạn làm. Các em vẫn
chưa thật sự sôi nổi, hăng hái phát biểu và tranh luận. Vẫn còn tình trạng đọc
chép, diễn giải hoặc thuyết trình một chiều. Nhiều giờ dạy còn gượng gạo, gò
bó, áp đặt. Việc đối thoại trong giờ học thực tế chưa hiệu quả, phần lớn là hỏi
đáp chứ chưa phải là đối thoại đích thực. Nhất là văn nghị luận, nhiều giờ dạy
diễn ra khô khan. Người dạy thì dạy theo “lộ trình” đã định sẵn nhằm cung cấp
kiến thức cơ bản cho học sinh. Người học thì thụ động chỉ biết ghi chép theo lời,
ý giáo viên, không chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức, không chủ động đặt
ra câu hỏi để cùng giải quyết. Rất ít học sinh ý thức được rằng, học văn là được
4


thưởng thức văn chương, để bồi đắp thẩm mĩ, hoàn thiện nhân cách nên các em
chưa tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Đó là một thực tế mà mỗi giáo viên
dạy Ngữ văn cần phải suy ngẫm và trăn trở.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy Ngữ văn nói riêng đang được tiến hành ở tất cả các cấp học,
đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Song hiệu quả chưa đồng đều. Học
sinh chưa thực sự phát huy tính tích cực, chủ động, chưa đóng vai trò là chủ thể
chiếm lĩnh thực sự trong giờ học. Thế nên học sinh qua giờ học cũng chưa được
định hướng phát triển năng lực cụ thể, đa dạng.
2.2.2. Thực trạng dạy bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc".
Dù có nhiều đổi mới trong giảng dạy môn Ngữ văn nhưng trên thực tế khi

dạy bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” vẫn là
một trăn trở lớn đối với giáo viên. Đây là bài nghị luận đặc sắc của Phạm Văn
Đồng cũng là áng văn nghị luận tiêu biểu của văn nghị luận Việt Nam hiện đại.
Bài này vẫn chưa nhận được sự hào hứng, say mê của người học. Vì học sinh
không thích đọc những luận điểm, luận cứ mà theo các em là dài dòng, khô
khan. Và các em cũng không thích tìm hiểu cách lập luận, hành văn của người
nghị luận. Nên tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh bài này giáo viên rất vất vả. Bài
học thì khó, dài, học sinh thì thơ ơ, thụ động. Trong giờ học các em rất ít phát
biểu, ít tranh luận, không thắc mắc, .... Vì thế mà giờ học diễn ra đơn điệu, tẻ
nhạt. Nhiều em còn lúng túng, hiểu bài một cách hời hợt, chiếu lệ.
Qua khảo sát giáo viên dạy Ngữ văn cùng gần 100 học sinh trong trường
THPT tôi đang công tác thì đa số giáo viên và học sinh đều thấy văn bản
“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" hay nhưng
khó. Phần lớn học sinh ngại học văn nghị luận và chưa biết cách đọc hiểu bài
nghị luận sao cho hiệu quả.
Từ thực trạng trên, chúng ta cần phải tìm cách xích lại gần hơn nữa giữa
đối tượng khám phá với đối tượng tiếp nhận. Chính vì thế, để học sinh có hứng
thú với những tiết dạy văn bản nghị luận, tôi đã không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh. Và tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài “Tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu
văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” Phạm Văn Đồng cho học sinh lớp 12 theo định hướng năng lực”.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
2.3.1. Giáo viên đọc, nghiên cứu tài liệu và vận dụng vào thiết kế tổ
chức giờ dạy:
2.3.1.1. Giáo viên đọc kĩ các tài liệu có liên quan đến bài học, xác định
mục tiêu cần đạt của bài, lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật (PP/KT) dạy
học tích cực phù hợp nhất nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực của
học sinh. Đọc kĩ văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ
của dân tộc” trong sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1 của Nhà
xuất bản Giáo dục, giáo viên xác định rõ các mục tiêu bài học cần đạt.

5


2.3.1.2. Lựa chọn và sử dụng một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển
năng lực học sinh:
- Sử dụng đa dạng các phương pháp, các kĩ thuật dạy phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh như phương pháp trò chơi (trong hoạt độngtrải
nghiệm), kĩ thuật động não (đọc và tìm hiểu cách nêu vấn đề, hệ thống lập luận
của văn bản), kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp vấn đáp (sử dụng kết hợp trong quá trình đọc hiểu về những giá trị
của văn chương Nguyễn Đình Chiểu, “ánh sáng khác thường” trên bầu trời văn
học của dân tộc), Trình bày một phút (HS nêu những nhận xét, ấn tượng sắc của
cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản).
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí
hỗ trợ dạy học. Để phát huy tối đa hiệu quả của các PP/KT dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi
sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” chúng tôi đã lựa chọn phương tiện dạy học
và tìm kiếm các hình ảnh sau: máy tính, máy chiếu đa năng với màn hình khổ
lớn được xây dựng trên công cụ Powerpoint. GV lựa chọn và tìm kiếm các hình
ảnh, thông tin: về Phạm Văn Đồng, về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm của ông,
về phong trào kháng Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Thiết kế
giáo án đọc hiểu văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của
dân tộc” gắn liền với hình thức dạy học trên lớp. Các PP/KTDH trên kết hợp với sự
đa dạng của hình thức dạy học chung cả lớp, dạy học nhóm, dạy học cá thể.
2.3.2. Giáo án thực nghiệm:
“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” Phạm Văn Đồng.
Thời gian: 2 tiết ( tiết 10, 11 PPCT)
Hình thức dạy học: Dạy học trên lớp.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

1. Về kiến thức:
- Nắm được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của
Phạm Văn Đồng về con người Đồ Chiểu và những giá trị lớn lao của thơ văn; từ
đó thấy rõ rằng trong bầu trời văn nghệ của Việt Nam, NĐC đúng là một vì sao
“càng nhìn thì càng thấy sáng”.
- Đồng thời thấy được phong cách nghị luận của Phạm Văn Đồng: Cách
nêu vấn đề nghị luận độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
2. Về kĩ năng: Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản nghị
luận theo đặc trưng thể loại. Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục của
tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận. Tự nhận thức, tư duy sáng
tạo (KNS): phân tích, bình luận những ý kiến sâu sắc, có lí có tình của Phạm
Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
3. Về thái độ: Thêm yêu quý, trân trọng con người và tác phẩm của
Nguyễn Đình Chiểu.
6


4. Các năng lực cần hướng tới: Từ đó có thể hình thành, rèn luyện cho HS
những năng lực sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
1. GV: SGK, SGV, giáo án, máy chiếu, các tình huống dạy học.
2. HS: SGK, bài soạn, tư liệu học tập.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Giáo viên tổ chức giời dạy học theo cách đọc, hiểu kết hợp với các
PP/KT: trò chơi, động não, vấn đáp, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy, trình bày một
phút.
- Vận dụng kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại nghị luận.
D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :
* Ổn định lớp, kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

* Tổ chức hoạt động dạy bài mới
Bước 1 : Hoạt động trải nghiệm: thực hiện trong 4 phút
GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” theo các bước sau:
Bước 1. Giới thiệu trò chơi với học sinh - trò chơi mang tên “Ai nhanh hơn”
Bước 2: Giới thiệu luật chơi: GV dùng máy chiếu , lần lượt trình chiếu câu hỏi
với các các đáp án A, B, C, D và yêu cầu các em trả lời (chọn đáp án đúng). Ai
giơ tay trước sẽ được gọi trả lời. Kết quả sẽ được công bố ngay sau mỗi câu hỏi.
Bước 3: Tổ chức trò chơi.
Câu 1: Ông là ai? GV chiếu mỗi lần một phương án.
A. Ông là một trong những người học trò xuất sắc nhất của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
B. Ông được chủ tịch Hồ Chí Minh gọi bằng cái tên thân mật là chú Tô.
C. Ông là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955 - 1987).
D. Ông họ Phạm tên Đồng.
Đáp án: Phạm Văn Đồng
Câu 2: Nhận định nào đúng nhất về cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng?
A. Nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta .
B. Nhà cách mạng lớn của dân tộc, nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta.
C. Một nhà giáo dục tâm huyết của dân tộc; một nhà cách mạng lớn của dân tộc.
D. Một nhà cách mạng lớn của dân tộc; nhà lí luận văn nghệ và cũng là một nhà
giáo dục tâm huyết của nước ta.
Đáp án: D
Câu 3: Hai câu thơ sau là của nhà thơ nào?
" Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
Đối với câu hỏi này GV chiếu 4 đáp án cùng một lúc.
A. Sóng Hồng B. Hồ Chí Minh C.Nguyễn Đình Chiểu D. Nguyễn Khuyến
Đáp án: C
Câu 4: Những câu thơ sau được Nguyễn Đình Chiểu viết trong tác phẩm nào?
7



Thà cho trước mắt mù mù,
Chẳng thà ngôi thấy kẻ thù quân thân.
Thà cho trước mắt vô nhân,
Chẳng thà ngôi ngỏ sinh dân nghiêng nghèo.
Thà cho trước mắt vẳng hiu,
Chằng thà thấy cảnh trời chiều phân xâm.
Thà cho trước mặt tối hầm,
Chẳng thà thấy đất lục trầm can qua.
Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ.
Đối với câu hỏi này GV chiếu 4 đáp án cùng một lúc.
A. Truyện "Lục Vân Tiên".
C. Thơ điếu Trương Định
B. "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc". D. "Ngư Tiều vấn đáp"
Đáp án: Ngư Tiều vấn đáp.
=> Sau khi nhận xét ngắn gọn về cuộc chơi, GV dẫn dắt học sinh vào bài
học: Chúng ta vừa được kết nối về hai nhân vật tiêu biểu trong lục sử và văn hóa
nghệ thuật đân tộc. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu một vài nội dung quan
trọng qua đọc- hiểu văn bản nghị luận đặc sắc của Phạm Văn Đồng “Nguyễn
Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”.
Bước 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung:
GV: Tổ chức cho HS giới thiệu tác giả, tác phẩm. GV gọi 1 HS tóm lược
những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm trong sách giáo khoa. Sau đó GV
tiếp tục gọi một vài HS trình bày những hiểu biết về tác giả mà các em biết
được từ các nguồn tài liệu tham khảo khác?
HS: trình bày.
GV nhấn mạnh một số nội dung cơ bản; chiếu nội dung, hình ảnh Phạm

Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu, một vài đánh giá ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu.
1. Tác giả :
+ Phạm Văn Đồng (1906-2000) là một nhà cách mạng lớn của nước ta
trong thế kỉ XX; có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dưng và quản lí nhà
nước Việt Nam.
+ Phạm Văn Đồng còn là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn
hoá nghệ thuật lớn. Trong vai trò người lãnh đạo Đảng và Nhà nước, ông luôn
dành mối quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá văn nghệ nước ta. Không chỉ
đưa ra những ý kiến có ý nghĩa chỉ đạo đường lối ông còn có những bài viết sâu
sắc, mới mẻ, đầy hào hứng về tiếng Việt và các danh nhân văn hoá Việt Nam.
2. Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc.
Trên cơ sở HS đã trình bày, GV nhấn mạnh thêm cho HS về hoàn cảnh ra
đời của tác phẩm và vị trí của nó.
- Hoàn cảnh ra đời: Nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình
Chiểu (3/7/1888 - 3/7/1963), Phạm Văn Đồng đã viết bài văn nghị luận này. Bài
văn ra đời giữa thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta diễn ra rất
8


quyết liệt, nhất là ở quê hương của Đồ Chiểu.
- Vị trí: Là bài tiểu luận văn chương đặc sắc của Phạm Văn Đồng cũng là
một áng văn được xếp vào hàng tiêu biểu trong văn xuôi nghị luận nửa cuối thế
kỉ XX ở nước ta.
Hoạt động 2 : II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tìm bố cục- mạch lập luận:
* Đọc: GV lưu ý giọng đọc: vừa hùng hồn, dứt khoát, vừa chân thành, tha
thiết. Một mặt, GV dặn học sinh đọc kĩ văn bản ở nhà nhưng mặt khác để tạo
không khí và hứng thú cho HS, GV gọi HS đọc diễn cảm 3 đoạn văn đầu.
* Tìm bố cục, mạch lập luận :
GV chuẩn bị phiếu học tập theo mẫu và lưu ý bảng biểu với HS khi soạn

bài. Tại lớp, GV phóng chiếu bảng biểu trên máy chiếu, yêu cầu HS hoàn thành
theo từng ô.
Mở bài
Luận điểm bao trùm (vấn đề nghị luận)
Phần nội dung
Gồm 3 luận điểm triển khai
Luận điểm 1
Luận điểm 2
Luận điểm 3
Kết luận
GV gọi HS trình bày. Trên cơ sở học tập mà HS đã hoàn thành, GV nhận
xét, sửa chữa, bổ sung và hướng dẫn HS tìm hiểu cụ thể từng khía cạnh trong bố
cục- mạch lập luận của văn bản.
Mở bài
Luận điểm bao trùm (vấn đề nghị luận)
"Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con
mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn
thì càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy"
Gồm 3 luận điểm triển khai
Luận điểm 1
Luận điểm 2
Luận điểm 3
"Ánh sáng khác Ánh sáng khác
"Ánh sáng khác
Phần nội dung thường" trong cuộc thường" trong thơ thường"
trong
đời và quan niệm văn văn yêu nước của truyện thơ Lục Vân
chương
của
Đồ Nguyễn

Đình Tiên
Chiểu.
Chiểu
"Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu là một người chí sĩ yêu nước,
một nhà thơ lớn ở nước ta. Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn
Kết bài
Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng
của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ
trên mặt trận văn hóa và tư tưởng".
* GV: Hãy nhận xét sự sắp xếp các luận điểm đó có gì khác so với trật tự
thông thường?
HS trả lời; GV hướng học sinh lên bảng sơ đồ và nhấn mạnh.
=> Nhận xét:
- Ba luận điểm chính ở phần thân bài quy tụ lại xung quanh để làm sáng tỏ
một nhận định bao trùm toàn bộ bài viết được Phạm Văn Đồng nêu ra ở phần
đầu bài viết: Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt
9


của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng.
Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.
- Bài viết không kết cấu theo trình tự thời gian. Và trong hai luận điểm 2
và 3, Phạm Văn Đồng tập trung sâu rộng, kĩ càng về thơ văn yêu nước. Bởi lẽ
mục đích nghị luận đã quyết định tới việc sắp xếp và mức độ nặng nhẹ của mỗi
luận điểm.
* GV gợi dẫn, vấn đáp tiếp: Em hãy đánh giá mục đích nghị luận của
Phạm Văn Đồng từ bố cục bài viết và hoàn cảnh ra đời của bài nghị luận này?
HS : Suy nghĩ, trình bày.
- Đặt bài viết trong hoàn cảnh ra đời của nó (những năm tháng chiến đấu
ác liệt chống Mĩ của nhân dân Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung) để hiểu

dụng ý và mục đích của Phạm Văn Đồng khi viết bài nghị luận này. Ngoài việc
đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu từ góc độ bạn đọc, người viết còn xuất
phát từ chỗ đứng và nhãn quan của một nhà chính trị đang tham gia lãnh đạo đất
nước tiến hành cuộc kháng chiến vĩ đại để khẳng định và phát huy sức mạnh từ
truyền thống ông cha nhằm nhân lên sức mạnh cho toàn dân tộc trong cuộc
chiến đấu hôm nay. Đó là lí do vì sao tác giả lập luận và có cách sắp xếp các
luận điểm, mức độ nặng- nhẹ của các luận điểm như trên
* GV gợi dẫn và hỏi: Như vậy từ cách triển khai bài hệ thống luận điểm
của Phạm Văn Đồng, em rút ra được những gì khi viết văn nghị luận?
HS rút ra bài học cho việc làm văn của mình: mục đích viết sẽ quyết định
nội dung viết và cách viết; mục đích nghị luận quyết định cách sắp xế các luận
điểm và mức độ lớn nhỏ của các luận điểm.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Phần 1 : Mở bài. (Luận điểm bao trùm bao trùm bài viết)
GV dẫn dắt và nêu vấn đề: Như đã đề cập ở phần trên, luận điểm xuất
phát cũng là luận điểm bao trùm bài viết được thể hiện trong hai câu văn. Trên
trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta
phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng. Thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. em hãy cắt nghĩa cho rõ luận điểm này và cho biết
vì sao nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là cách nhìn khoa học, sâu sắc,
mới mẻ của Phạm Văn Đồng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? (GV gợi ý cho HS
hãy giải thích từng cụm từ "ngôi sao có ánh sáng khác thường ", "con mắt của
chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng")
HS giải thích được:
- "Ngôi sao có ánh sáng khác thường" nghĩa là có vẻ đẹp riêng không dễ
nhận ra; "phải chăm chú nhìn thì mới thấy" nghĩa là phải tập trung, kiên trì quan
sát, tìm hiểu; "càng nhìn càng thấy sáng" nghĩa là càng tìm hiểu, nghiên cứu sâu
ta sẽ càng thấy được vẻ đẹp khác thường của nó.
- Phạm Văn Đồng nếu luận điểm trung tâm của bài viết trong hai câu văn
giàu hình ảnh biểu cảm: Trong bầu trời văn học dân tộc, ngôi sao Nguyễn Đình

Chiểu cùng thơ văn của ông là hiện tượng văn học độc đáo, có vẻ đẹp riêng
không dễ nhận ra. Vì vậy phải chăm chú, kiên trì tìm hiểu, nghiên cứu thì mới
10


cảm nhận được những vẻ đẹp riêng đó. Và càng nghiên cứu sâu, càng tìm hiểu
kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay, càng khám phá được những vẻ đẹp mới của thơ
văn Đồ Chiểu.
* GV dẫn dắt và nêu vấn đề: Từ việc so sánh cách tiếp cận vấn đề của
Phạm Văn Đồng với thói quen đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu (vốn là
một nghệ sĩ mù) trước đó thường thiên về hình thức nghệ thuật trau chuốt, lời
văn trang nhã, em hãy đách giá cách nêu, cách tiếp cận vấn đề nghị luận của
người viết?
HS trình bày, GV nhấn mạnh:
- Phạm Văn Đồng nếu cách tiếp cận vấn đề mới, sâu sắc vừa có tính khoa
học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một
hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
* GV chuyển dẫn, kích thích sự tìm hiểu của HS: Với định hướng này,
chúng ta sẽ tìm hiểu xem Phạm Văn Đồng đã phát hiện ra những "ánh sáng khác
thường" nào trong ba luận điểm triển khai tiếp theo.
b. Phần 2: Nội dung: Tìm hiểu ba luận điểm triển khai
* Luận điểm 1:
"Ánh sáng khác thường" trong cuộc đời và quan niệm sáng tác văn
chương của Nguyễn Đình Chiểu:
*GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Với quan điểm "phải chăm chú nhìn" và "càng
nhìn càng thấy sáng", Phạm Văn Đồng đã thấy được những vẻ đẹp nào trong
cuộc đời và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu?
*GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư kí, giao
một phiếu học tập trong đó nhóm 1, 2 tìm hiểu về cuộc đời còn nhóm 3, 4 tìm
hiểu về quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu).

GV phóng chiểu bảng biểu trên máy chiếu. Đồng thời phát phiếu học tập
cho mỗi nhóm.
Nhóm 1, 2 - Luận cứ về cuộc đời (sự kết hợp lí lẽ và dẫn
Luận điểm 1:
chứng) tác giả đưa ra làm sáng tỏ cho luận điểm là gì?
"Ánh sáng khác
- Chỉ ra cách lập luận?
thường"
trong
Nhóm 3, 4
cuộc đời và quan
- Luận cứ về quan điểm sáng tác (sự kết hợp lí lẽ và dẫn
niệm văn chương
chứng) tác giả đưa ra làm sáng tỏ cho luận điểm là gì?
của Đồ Chiểu.
- Chỉ ra cách lập luận ?
*HS: thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sở học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS trình bày, nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh.
Luận
- Với luận cứ về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu, tác giả Không viết lại
điểm 1: toàn bộ tiểu sử mà nhấn mạnh đến khí tiết của ông, “một chí sĩ yêu
"Ánh
nước” trọn đời phấn đấu hy sinh vì nghĩa lớn của dân tộc.
sáng
- Phạm Văn Đồng chỉ rõ Đồ Chiểu sống giữa lúc nước lâm nguy…,
khác
bản thân bị mù cả hai mắt, không thể trực tiếp cầm vũ khí đánh giặc,
thường nên hoạt động của người chí sĩ này chủ yếu là thơ văn. Cảnh nước nhà
11



" trong
cuộc
đời và
quan
niệm
văn
chương
của Đồ
Chiểu.

cũng như cảnh ngộ của bản thân càng long đong, đen tối thì khí tiết
của người chí sĩ yêu nước càng cao cả, rạng rỡ. Và người viết đã lấy
chính câu thơ là tuyên ngôn về lẽ sống của Đồ Chiểu để chứng minh:
"Sự đời thà khuất đôi tròng trịt/ Lòng đạo xin trọn một tấm gương"
- Cách lập luận đi từ khái quát đến cụ thể, lập luận phân tích kết hợp
với chứng minh.
- Luận cứ về quan điểm sáng tác người viết khẳng định: ở Nguyễn
Đình Chiểu quan niệm văn chương hoàn toàn thống nhất với quan
niệm về lẽ làm người “văn tức là người”, nên thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu là thơ văn chiến đấu. Càng về sau, trong cảnh đất nước bị xâm
lược, thơ văn chiến đấu của Nguyễn Đình Chiểu càng mạnh mẽ, càng
sâu sắc. Tác giả cũng dẫn ra mấy câu thơ của chính Nguyễn Đình
Chiểu để minh chứng.
"Học theo ngòi bút chí công,
Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân thu!"
và:
"Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"

- Và Phạm Văn Đồng đặc biệt nhấn mạnh đến điểm này: “Thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại
xâm và tôi tớ của chúng”. Chứng tỏ Phạm Văn Đồng không chỉ hiểu,
trân trọng mà còn biết đâu là điểm đáng ghi nhận nhất, sâu sắc nhất
trong quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu để ca ngợi, đề cao.
- Cách lập luận: đi từ khái quát đến cụ thể, kết hợp lập luận phân tích
và chứng minh.
* GV chuyển dẫn và nêu vấn đề (GV tổ chức cho HS trình bày một
phút): Với suy nghĩ "càng nhìn càng thấy sáng", Phạm Văn Đồng đã "thấy
sáng" lên những giá trị vững bền nào trong con người và quan niệm văn chương
của Đồ Chiểu? (GV gợi ý cho HS liên hệ với quan điểm sáng tác sau này của Hồ
Chí Minh, Sóng Hồng)
HS suy nghĩ, đánh giá:
Với suy nghĩ "càng nhìn càng thấy sáng, Phạm Văn Đồng đã "thấy sáng"
lên ở cuộc đời Đồ Chiểu là tấm gương sáng ngời về khí tiết, lòng yêu nước, trọn
đời phấn đầu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc; coi thơ văn là vũ khí chiến đầu
bảo vệ nền độc lập của dân tộc, bảo vệ chính nghĩa. Nhà thơ phải là chiến sĩ,
dùng ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp lớn của toàn dân tộc.
Sau này trong quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh (Nay ở trong thơ nên
có thép- Nhà thơ cũng phải biết xung phong), của Sóng Hồng (Dùng cán bút
làm đòn xoay chế độ - Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền) cũng đã đề cao
tính chiến đấu của văn chương và vai trò chiến sĩ trên mặt trận văn hóa văn nghệ
của người nghệ sĩ. Điều này càng chứng tỏ giá trị vượt thời gian, ý nghĩa thời sự
của quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
12


* Luận điểm 2: "Ánh sáng khác thường" trong thơ văn yêu nước của
Nguyễn Đình Chiểu.
GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Để giúp chúng ta nhận ra những "ánh sáng khác

thường" trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng đã
lập luận ra sao? Các em hãy thảo luận theo nhóm theo mẫu phiếu học tập (GV
chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư kí, giao một phiếu học
tập trong đó nhóm 1: yều cầu 1; nhóm 2 yêu cầu 2; nhóm 3 yêu cầu 3; nhóm 4
yêu cầu 4; riêng yêu cầu 5 GV tổ chức cho HS trình bày một phút).
Luận
Nhóm 1(1). Mục đích của Phạm Văn Đồng khi tái hiện lại Cá nhân
điểm 2: lịch sử, xã hội thời bấy giờ trước khi đi sâu vào nội dung trình
"Ánh
thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu?
bày
1
sáng
Nhóm 2 (2). Phạm Văn Đồng khẳng định giá trị gì trong phút
khác
thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu? Tác giả cũng đã chỉ ra (5).
thường" bằng thơ văn của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã tham gia Nhận xét
trong
về nghệ
tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại như thế nào?
thơ văn Nhóm 3 (3). Đặc sắc nghệ thuật (đặc điểm xây dựng hình thuật lập
yêu
tượng và thể loại chính) trong thơ văn yêu nước của Đồ luận của
nước
Chiểu? Tác phẩm cùng hình tượng nào được người viết Phạm
của
xoáy sâu nhất? Vì sao? Ngoài "văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc", Văn
Nguyễn để làm rõ thêm giá trị thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu, Đồng ở
Đình
Phạm Văn Đồng đã đưa ra dẫn chứng nào nữa? Mục đích luận

Chiểu
điểm
trích dẫn?
Nhóm 4 (4). Và khép lại luận điểm nghị luận về thơ văn này.
yêu nước của Đồ Chiểu, Phạm Văn Đồng đặt thơ văn Đồ
Chiểu trong mối quan hệ nào? Em có nhận xét gì về cách
lập luận ở đoạn này?
*HS thảo luận theo nhóm trong 4 phút, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sở học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh trên bảng
theo sơ đồ.
Sau khi hoàn thành nội dung bài học từ 4 nhóm, GV tổ chức cho HS trình
bày một phút nhận xét của cá nhân về yêu cầu 5 (nhận xét về nghệ thuật lập luận
của Phạm Văn Đồng ở luận điểm này).
(1). - Hoàn cảnh lịch sử thời đại:
+ Trước khi ca ngợi thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu, tác giả lại đặt tác
phẩm của ông trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Phạm Văn Đồng
đã xuất phát từ sứ mệnh cao cả của văn học phản ánh chân thật, sinh động hiện
thực cuộc sống. Mục đích của người viết là cho chúng ta thấy dù bị mù nhưng
người nghê sĩ xứ Đồng Nai đã thể hiện xuất sắc điều đó qua thơ văn yêu nước
của mình (phản ánh chân thực một thời kì lịch sử bi tráng trong buổi đầu kháng
Pháp của dân tộc).
+ Những câu văn của Phạm Văn Đồng như có máu, có lửa ở đầu ngọn
bút, tác giả đã tập trung tình cảm, cảm xúc cao độ khi viết về cuộc chiến đấu
13


anh dũng vô song của dân tộc Việt Nam ta ở Nam Bộ lúc bấy giờ.
(2). - Nội dung chính:
+ Trên cái nền lịch sử bi tráng của dân tộc, Phạm Văn Đồng khẳng định

giá trị nổi bật trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu là đã làm sống lại
phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về
sau, suốt 20 năm trời. Đó là “ một thời khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc.
+ Khẳng định thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu tham gia tích cực
vào cuộc đấu tranh của thời đại. Phạm Văn Đồng cho thấy tác phẩm của Nguyễn
Đình Chiểu lớn lao bởi sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân.
Bằng cách, Đồ Chiểu làm cho lòng người rung động trước những hình tượng
“sinh động và não nùng”, những con người “suốt đời tận trung với nước”, giữ
vẹn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại.
(3). - Đặc sắc nghệ thuật trong thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu.
+ Đặc điểm xây dựng hình tượng nghệ thuật: Những người anh hùng suốt
đời tận trung với nước, những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân.
+ Thể loại: phần nhiều là văn tế. Phạm Văn Đồng đã nhìn thấy sự liên
quan chặt chẽ giữa đặc trưng thể loại này với hình tượng nghệ thuật trong thơ
văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu (Thể văn tế đảm bảo được hai nội dung
chính là vừa ngợi ca công lao của người anh hùng xả thân vì dân vì nước vừa
than khóc cho những người nghĩa sĩ bỏ mình nơi chiến trận).
+ Bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" cùng hình tượng người nông dân nghĩa
sĩ được Phạm Văn Đồng xoáy sâu nhất. Vì đây là áng văn yêu nước lớn mạng cảm
hứng bi tráng chứa đựng hình tượng độc đáo, từ trước tới nay chưa từng có trong
văn học trung đại (vốn là người nông dân, xưa kia chỉ quen cày cuốc trong tác
phẩm trở thành người anh hùng cứu nước). Để chúng ta thấy rõ hơn "ánh sáng
khác thường" của văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc, Phạm Văn Đồng đã so sánh nó với
"Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi). Từ đó tác giả khẳng định: "Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc" là "khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang".
+ Phạm Văn Đồng không phân tích mà đưa ra thêm một dẫn chứng nữa.
Đó là bài "Xúc cảnh"- "đóa hoa", "hòn ngọc rất đẹp". Người viết chỉ gợi ra để
đọc giả tự cảm nhận, thấy được tính chất phong phú và giá trị nhiều mặt thơ văn
yêu nước Nguyễn Đình Chiểu - "vũ khí tính thần" phục vụ cuộc đấu tranh của
thời đại.

(4).- Đoạn nghị luận về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu khép
lại bằng việc đặt các tác phẩm của Đồ Chiểu vào khu vườn thơ văn kháng chiến
chống Pháp lúc bấy giờ với tên tuổi các nhà thơ nhà văn tiêu biểu như Phan Văn
Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa, ... Có lẽ Phạm Văn Đồng muốn kết luận
đoạn viết này bằng sự khảng định: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
đã góp phẩn quan trọng vào việc tạo nên diện mạo văn học thời kì này và
Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế
kỉ XIX.
(5). Nhận xét về nghệ thuật lập luận của Phạm Văn Đồng ở luận điểm này.
14


+ Cách lập luận đi từ chung đến riêng, từ cụ thể đến khái quát, kết hợp cả
hai phép lập luận diễn dịch và quy nạp; lập luận phân tích kết hợp so sánh, bình
luận; cùng với việc lựa chọn những dẫn chứng hết sức tiêu biểu, ... Phạm Văn
Đồng đã làm nổi rõ vẻ đẹp riêng độc đáo trong thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu.
+ Người đọc thật sự bị thuyết phục bởi những câu văn vừa có lí vừa có
tình. Bài văn đã được làm nên không chỉ bằng một trí tuệ sáng suốt, sâu sắc mà
còn bằng một tình cảm đang trong trạng thái xúc động mạnh mẽ, khác thường.
Sự kết hợp giữa con tim và khối óc đã khiến tác giả viết được những câu văn
vào hàng hay nhất, làm rung động lòng người nhiều nhất.
+ Nhưng Phạm Văn Đồng không viết về Nguyễn Đình Chiểu với nỗi tiếc
thương của một người hoài cổ. Tác giả luôn nhìn người xưa từ hôm nay (những
năm 60 của thế kỉ XX), vì cuộc sống hôm nay. Chính vì thế mà con người đang
sống hết mình giữa trung tâm của cuộc chiến đấu hào hùng, bao nhiêu việc bộn
bề lại có điều kiện để cảm thông với một con người đã sống hết mình trong công
cuộc chống thực dân oanh liệt mà đau thương ở thuở ban đầu; đồng thời thấu
hiểu hơn những giá trị khiến cho Nguyễn Đình Chiểu trở thành ngôi sao càng
nhìn càng thấy sáng.
*Luận điểm 3:"Ánh sáng khác thường" trong truyện "Lục Vân Tiên”

GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Để giúp chúng ta nhận ra những "ánh sáng khác
thường" trong truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn
Đồng đã lập luận ra sao? Các em hãy thảo luận theo nhóm theo mẫu phiếu học
tập (GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư kí, giao một
phiếu học tập trong đó nhóm 1, 2: yều cầu 1; nhóm 3, 4 yêu cầu 2; yêu cầu (3)
trong bảng sơ đồ GV sử dụng kĩ thuật trình bày một phút.
*HS thảo luận theo nhóm trong 4 phút, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sở học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh trên bảng
theo sơ đồ tư duy.
Luận
Nhóm 1,2: Phạm Văn Đồng đã Cá nhân tự suy nghĩ, tự giải
điểm 3: khẳng định, đề cao, ca ngợi những quyết vấn đề: Nhận xét về
"Ánh
gì? Luận cứ đưa ra để chứng minh nghệ thuật lập luận của Phạm
sáng khác (về nội dung, nghệ thuật)?
Văn Đồng ở luận điểm này?
thường"
Nhóm 3,4: Tác giả ra hạn chế Từ đó rút ra bài học gì cho bản
trong
những gì? Tác giả đã phân tích thân về quan điểm đánh giá
truyện thơ nguyện nhân của hạn chế đó ra sao? tác phẩm văn học và cách lập
Lục Vân Dụng ý của ông khi đề cập đến hạn luận sao cho hiệu quả?
Tiên
chế?
* Lưu ý: Sau khi hoàn thành nội dung bài học từ 4 nhóm, GV tổ chức cho
HS trình bày một phút nhận xét của cá nhân về yêu cầu (3) (nhận xét về nghệ
thuật lập luận của Phạm Văn Đồng ở luận điểm này) hay rút ra bài học…
- Phạm Văn Đồng đã khẳng định, đề cao, ca - Nhận xét: Lập luận
Luận

ngợi đây là “ tác phẩm lớn nhất của Nguyễn của Phạm Văn Đồng
điểm 3: Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân
vừa có lí vừa có tình,
15


gian, nhất là ở miền Nam”.
vừa khách quan vừa
- Để thuyết phục người nghe (đọc) đồng tình chủ quan, rất thuyết
với nhận định của mình, tác giả đưa ra hai phục trong sự kết hợp
phương diện chính của truyện Lục Vân Tiên:
giữa lí lẽ và dẫn
+ Về nội dung: truyện Lục Vân Tiên là “bản chứng, nhất là cách lập
trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo dức luận theo hình thức
đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung “đòn bẩy” ( bắt đầu hạ
nghĩa”. Tác giả không phủ nhận một sự thực là xuống (bằng sự thừa
"những giá trị luân lí" mà Đồ Chiểu ca ngợi, ở nhận hạn chế) nhưng
thời đại chúng ta, theo quan điểm chúng ta thì hạ xuống để nâng
"đã có phần lỗi thời". Nhưng ngay sau đó tác giả lên). Cách nêu vấn đề
lại chỉ ra có những điều giáo huấn vẫn còn và giải quyết vấn đề
nguyên giá trị trong ngày hôm nay, được chúng rất độc đáo.
"Ánh
ta “cảm xúc và thích thú” xuất phát từ bản thân - Bài học rút ra:
sáng
Đồ Chiểu và Những nhân vật chính diện mà ông + Đánh giá môt tác
khác
thường xây dựng đều gần gũi với nhân dân, đều mang phẩm văn học phải có
" trong quan niệm đạo đức của nhân dân.
một cái nhìn đồng bộ,
truyện + Về nghệ thuật: Có một lối kể chuyện nôm từ nhiều góc độ khác

thơ Lục na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi nhau. Sự thừa nhận,
Vân
trong dân gian.
yêu mến của độc giả,
Tiên
đặc biệt là đông đảo
- Tác giả đưa ra những hạn chế:
+ Có người hay hạch những chỗ lời văn không quần chúng nhân dân,
chính là thước đo
hay lắm.
+ Nguyên nhân: Nguyễn Đình Chiểu bị mù nên quan trọng để đánh
chỉ có thể đọc cho người khác viết, và như vậy, giá giá trị tác phẩm.
thật khó sửa chữa và duyệt lại nguyên bản. Lại + Lập luận theo hình
thêm đến nay chẳng ai biết nguyên bản ấy là bản thức “đòn bẩy” cũng
là một cách hữu hiệu
nào!
để khẳng định rõ hơn,
+ Dụng ý của người viết khi đua ra hạn chế là để
làm nổi bật hơn giá
khẳng định, đề cao vẻ đẹp riêng của “Lục Vân
trị của tác phẩm.
Tiên”: “Dẫu có đôi chỗ sơ sót về văn chương
không thể làm giảm giá trị văn nghệ của bản
trường ca thật là hấp dẫn từ đầu đến cuối”.
c. Phần 3: Kết bài.
* GV yêu cầu: Kết thức bài viết, Phạm Văn Đồng đã có những đánh giá
khái quát như thế nào về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
*HS suy nghĩ, trả lời: Phạm Văn Đồng khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị
trí, ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
đối với nền văn hóa, văn học nước nhà. Đồng thời kêu gọi hành động, nghĩa cử

cao đẹp của mọi người đối với Nguyễn Đình Chiểu.
=> Khẳng định ý nghĩa cao đẹp vị trí của cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn
16


Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.
Hoạt động 3: III. Tổng kết:
GV: Trên cơ sở HS nhìn lên bảng hệ thống sơ đồ tư duy tổ chức trong suốt
2 tiết đọc hiểu để trình bày bày một phút.
? Nêu những nhận xét, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
HS: 2-3 em trình bày. GV nhấn mạnh những điểm cốt lõi trong nội dung,
nghệ thuật lập luận của bài viết này.
GV: Từ quá trình tổ chức cho HS đọc hiểu đến tổng kết bài học, trên bảng
GV cũng đã có “sơ đồ tư duy” cho toàn bộ bài học này.
1.Giá trị nội dung: Bài nghị luận này của Phạm Văn Đồng đã khẳng
định, đề cao ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình
Chiểu: Cuộc đời của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc; sự nghiệp văn thơ của ông là minh chứng hùng hồn cho địa
vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người
cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
2. Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật nghị luận đặc sắc
- Bố cục, kết cấu: Cách đưa, sắp xếp bố cục, mạch lập luận khoa học, chặt
chẽ, gắn với mục đích nghị luận. Các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trung
tâm.
- Cách lập luận: Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn
dịch, quy nạp và hình thức “đòn bẩy”; vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận:
phân tích, so sánh, chứng mình, bình luận, bác bỏ; vận dụng kết hợp nghị luận
với miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, lời văn có tính khoa học, vừa có

màu sắc văn chương vừa khách quan; kết hợp nhiều kiểu câu, câu văn ngắn dài
đan xen.
- Giọng điệu: Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa, …
Bước 3: Hoạt động thực hành - IV. LUYỆN TẬP:
1. Trắc nghiệm (ở lớp): GV phóng chiếu 2 câu hỏi trên máy tính.
Câu 1: Vì sao ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu “đáng lẽ phải sáng tỏ hơn
nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này”?
A. Vì thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, đã ghi lại lịch sử của một thời “khổ
nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc ta nói chung và nhân dân Nam Bộ nói riêng
trong khoảng hai mươi năm tính từ thời điểm 1860 trở về sau.
B. Vì đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm
gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ
mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoa và tư tưởng.
C. Vì Nguyễn Đình Chiểu đã ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức
đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa.
D. Vì trước Phạm Văn Đồng, cuộc đời và sự nghiệp văn chương của
Nguyễn Đình Chiểu chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và làm sáng
tỏ.
17


Câu 2: Trong văn nghị luận, điều gì quyết định cách sắp xếp các
luận điểm.
A. Đối tượng nghị luận
C. Cách thức nghị luận
B. Nội dung nghị luận
D. Mục đích nghị luận
(Đáp án: 1B,2D)
2. Tự luận (về nhà): GV giao bài tập về nhà cho HS, sau 1 tuần GV
thu bài và chấm điểm.

Câu hỏi: Từ những bài học rút ra trong nghệ thuật nghị luận đặc sắc
của Phạm Văn Đồng, em hãy viết một bài văn ngắn thuyết phục thanh niên
thời nay nên sống nhẫn nhịn?
Bước 3:
- GV dặn dò HS về nhà học kĩ bài này, làm hoàn chỉnh các bài tập.
- Soạn bài: Mấy ý nghĩ về thơ (trích) ; Đô-xtôi-ép-xki (trích)
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG.
Tổ chức giờ đọc- hiểu văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc trên cơ sở kết hợp nhiều hoạt động, thao tác có tác dụng lớn
trong việc phát triển năng lực của học sinh. Điều đó được biểu hiện trước hết ở ý
thức tham gia và hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Các em học sinh
đã có ý thức học tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học thảo luận, trình
bày ý kiến, say mê tìm kiếm những tri thức có liên quan đến bài học.
Trên cơ sở những kiến thức các em đã tìm hiểu, đã biết về Nguyễn Đình
Chiểu và thơ văn của ông, đến với cách tổ chức bài học như thế này, học sinh đã tự
nhận thức, thấm thía trước những kiến giải sâu sắc của tác giả về những giá trị lớn
lao của thơ văn Đồ Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, từ đó thêm
yêu quý, trân trọng con người và tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. HS được rèn
luyện
Bên cạnh việc nắm vững được nghệ thuật viết văn nghị luận của Phạm Văn
Đồng (cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn linh hoạt, giàu sức biểu cảm, lí lẽ xác
đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh, …) học sinh
còn rút ra quan điểm, thái độ đúng mực khi đánh giá một tác phẩm văn học (không
chỉ riêng tác phẩm của Đồ Chiểu) và những yếu tố cơ bản cần có để viết tốt một bài
văn nghị luận. Điều này vô cùng cần thiết cho mỗi HS lớp 12 ôn tập môn Ngữ văn
chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia.
Tổ chức bài đọc hiểu văn bản nghị luận theo giáo án thực nghiệm này, HS
được rèn luyện, phát triển cả năng học chung (năng lực tư duy logic, giao tiếp làm

chủ ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực hợp tác, làm việc
nhóm) và những năng lực chuyên biệt cụ thể của môn Ngữ Văn (năng lực thưởng
thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ, năng lực đọc- hiểu văn bản và tạo lập văn bản).
Chúng tôi đã làm phiếu thăm dò học sinh. Với 70 học sinh được hỏi câu
hỏi: Em có thích những giờ học thế này không? Đã có tới 67 học sinh trả lời
“có”, đạt 97,71%. Trả lời lí do vì sao thích, những em học sinh được hỏi trả lời
18


vì: kiến thức bài học dễ tiếp thu vừa thêm hiểu biết vừa rút ra kinh nghị để tạo
lập những bài văn nghị luận tốt hơn; được hợp tác làm việc theo nhóm, thảo luận
và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ; giờ học sinh động, lí thú, vui vẻ; … Những
câu trả lời chân thật của học sinh khiến tôi và đồng nghiệp trong tổ Ngữ văn rất
tin tưởng vào cách làm này.
Một hiệu quả quan trọng nữa là về “kết quả đầu ra” của người học. Học
hào hứng bài tập tự luận về nhà (Từ những bài học rút ra trong nghệ thuật
nghị luận đặc sắc của Phạm Văn Đồng, em hãy viết một bài văn ngắn thuyết
phục thanh niên thời nay nên sống nhẫn nhịn?) tôi đã thu và chấm ở 3 lớp tôi
dạy (2 lớp dạy giáo án thực nghiệm là 12A12, 12A13, còn ở lớp 12A14 tôi
dạy bài này theo giáo án trước đây, học sinh cũng làm bài tập tự luận như
vậy). Kết quả như sau:
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
5-6
7-8
9- 10
0-4
Lớp

Số bài
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
bài
%
bài
%
bài
%
bài
%
12A12
41
0
0%
6
14,63 28 68,30 07
17,07
37
0
0%
4
10,81 28 75,6 05
13,51
12A13
8
31
2
6,45 16 51,6 13 41,93 0

0%
12A14
2
Nhìn vào các kết quả trên ta thấy lớp 12A12, 12A13 có kết quả cao hơn
nhiều lớp 12A14, nhất là số bài đạt điểm khá, giỏi. Đó là chưa kể đến, các em ở
hai lớp dạy giáo án thực nghiệm (12A12, 12A13 ) đã rất hăng hái, tích cực với
“Hoạt động bổ sung”, “Hoạt động ứng dụng”. Đó là các em tiếp tục mở rộng
kiến thức, kĩ năng bằng cách tìm đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan
và vận dụng rèn luyện kĩ năng tập làm văn (viết những bài nghị luận văn học,
nghị luận xã hội chặt chẽ, có lí có tình, thuyết phục từ sự học hỏi nghệ thuật
nghị luận đặc sắc của Phạm Văn Đồng).
Kết quả này làm cho bản thân tôi và các đồng nghiệp lấy đó làm cơ sở
quan trọng để vận dụng mở rộng trong mỗi thiết kế giáo án, để mỗi giờ học Ngữ
văn nói chung, giờ đọc hiểu văn bản nghị luận nói riêng luôn lôi cuốn, hấp dẫn
học sinh và phát triển năng lực cho học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Tổ chức dạy học chủ đề đọc hiểu văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc” cho học sinh lớp 12 theo hướng phát triển
năng lực học sinh là việc làm phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo
dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi
mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh giá,
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay.
Nhìn một cách tổng thể, tổ chức hoạt động dạy học bài “Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” theo cách này chính là đã tạo
19


ra một môi trường hoạt động- giao lưu nhằm kích thích hứng thú học tập của
học sinh. Như thế, có thể thấy cách làm của chúng tôi, một mặt đáp ứng tốt yêu

cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác còn là cách làm kết hợp
hài hoà nhiều yếu tố của quá trình giáo dục (một giờ dạy mà vừa có hoạt động tổ
chức dạy học, vừa có hoạt động kiểm tra đánh giá, vừa dạy chữ vừa dạy người,
vừa khắc sâu kiến thức vừa rèn luyện kĩ năng). Chắc chắn rằng sau đề tài này,
chúng tôi sẽ tiếp tục tích cực thiết kế giáo án dạy học Ngữ Văn, không chỉ đọc
hiểu văn bản nghị luận mà đọc hiểu các văn bản khác theo hướng phát triển năng
lực cho học sinh.
Sử dụng các phương pháp dạy học linh hoạt, sáng tạo trong giờ dạy Ngữ
văn không những phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh mà còn giúp
các em được tự mình khám phá, các kiến thức sẽ trở nên dễ hiểu hơn. Việc ghi
chép sẽ đơn giản hơn, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc
tạo tâm lí thoải mái khi học tập, kích thích được lòng ham học của mỗi cá nhân.
3.2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên: Để mỗi giờ học phát huy được tính tích cực, chủ
động, hứng thú của học sinh, giáo viên phải có tâm huyết, vững vàng về chuyên
môn- nghiệp vụ. Trước giờ dạy, giáo viên cần chuẩn bị tốt mọi điều kiện từ kiến
thức, tâm thế, các tình huống sư phạm, giáo án thể hiện rõ mối quan hệ, tương tác
giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt mục tiêu bài học.
Khi bước vào hoạt động dạy học, giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn tổ
chức, người dẫn chương trình. Công việc này không vất vả, nhưng đòi hỏi ở người giáo viên những đức tính như: nhiệt tình, thân thiện, khoa học, uyên bác
trong dẫn dắt tạo nên hứng thú học tập ở học sinh. Giáo viên cần tích cực trao
đổi trong nhóm, tổ chuyên môn, với các giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên
chủ nhiệm để tạo được tiếng nói chung thống nhất. Đồng thời từng bước rút
kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
- Đối với học sinh: Tham gia tích cực chủ động, có ý thức học hỏi trong
quá trình học tập. Bản thân có chủ động, nghiêm túc thì các em mới tạo được
hứng thú hoạt động, cũng từ đó mới đặt niềm tin vào những gì mình hiểu. Chuẩn
bị tốt các nội dung học tập, sẵn sàng đối thoại những vấn đề có liên quan. Khi có
kế hoạch, mỗi học sinh, nhóm học sinh và tập thể học sinh cần tập trung nghiên
cứu chuẩn bị bài học chu đáo. Chính trong quá trình chuẩn bị các em đã hiểu

được phần nào vấn đề. Tiết học về đọc hiểu văn bản nghị luận sẽ kém hiệu quả
nếu chỉ đơn phương thầy cô nói, nó phải là sự tương tác giữa thầy và trò, giữa
trò với trò, cùng nhau trao đổi bổ sung làm giàu tri thức và tình cảm cho cả hai.
- Đối với nhà trường phổ thông: Nhà trường cung cấp thêm tư liệu
tham khảo cho giáo viên, có nguồn sách phong phú cho học sinh để vận dụng
trong quá trình dạy học hiệu quả hơn.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
20


(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Giang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cưc - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB
ĐHSP, 2010.
2. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT, NXB
Giáo duc, 2010 - Nhóm tác giả.
3. Giới thiệu giáo án Ngữ văn 12 (chương trình chuẩn), tập 1, NXB Hà
Nội, 2006, Nguyễn Khắc Đàm, Nguyễn Khắc Hoàn.
4. Học tốt Ngữ văn 11, NXB Hà Nội, 2006, Tạ Đức Hiền (Chủ biên).
5. Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Phan Trọng
Luận (Tổng Chủ biên).
6. Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Phan Trọng
Luận (Tổng Chủ biên).
7. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môm Ngữ văn lớp 12
của Bộ giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục, 2010- Nhóm tác giả.

8. Thiết kế bài học Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Phan
Trọng Luận (Tổng Chủ biên).
6. Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Phan
Trọng Luận (Chủ biên, 2010).
7. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT, Vụ giáo
dục trung học, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà nội, 2014.

21



×