Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổ chức hoạt động học bài “chiếu cầu hiền” ngô thì nhậm (SGK ngữ văn 11 chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.33 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC BÀI
“CHIẾU CẦU HIỀN” - NGÔ THÌ NHẬM
(SGK NGỮ VĂN 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Phạm Thị Vân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Thủy 1
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA, NĂM 2019


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

MỤC LỤC
Trang
.
PHẦN I: MỞ ĐẦU.
1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1
3.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm...............................................................2


PHẦN II.NỘI DUNG.
1.Cơ sở lí luận………………………………………………………....................3
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến…...………………..................4
3.Giải pháp đã sử dụng…………………………………......................................4
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................................18
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận............................................................................................................19
2.Kiến nghị..........................................................................................................20

2
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,ghi nhớ
máy móc.Tập trung cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hiện nay việc dạy học ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã chuyển từ
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.Từ việc thầy cô chủ
yếu giảng văn, nói cho học sinh nghe cái hay, cái đẹp của tác phẩm theo nhận

thức và cảm thụ của mình chuyển sang tổ chức, hướng dẫn học sinh biết cách
tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết và cảm
nhận của các em. Từ việc áp đặt những khuôn mẫu trong việc viết bài chuyển
sang dạy cho học sinh biết cách thức tạo lập một văn bản đúng quy cách, có nội
dung và biết diễn đạt.Từ việc coi nhẹ nói và nghe chuyển sang yêu cầu tập trung
rèn luyện cho học sinh biết nói tự tin, rõ ràng, mạch lạc ...cùng với đó là cách
kiểm tra cũng phải thay đổi theo hướng đánh giá năng lực, xác định đúng khả
năng vận dụng, tạo sản phẩm( đọc, viết, nói và nghe) của người học.
Trong những năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học đã có những
thành công bước đầu trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng
lực.Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy ở trường, qua việc dự giờ các đồng nghiệp
tôi nhận thấy trong bộ môn ngữ văn có phần văn nghị luận trung đại, một số
giáo viên còn cho rằng văn bản nghị luận khô khan, khó cảm nhận, khó truyền
hứng thú cho học sinh. Do đó dẫn đến việc dạy sơ sài, thiếu đầu tư cho tiết
dạy ...vì thế học sinh cũng không có hứng thú học tập và ít quan tâm dẫn đến
việc tiếp thu kiến thức thụ động hiệu quả học tập không cao.Vì thế việc tổ chức
cho học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong giờ dạy văn nghị luận
trung đại sẽ làm cho giờ học văn trở nên sinh động, hấp dẫn đặc biệt các em có
hứng thú học tập hơn. Xuất phát từ vài trò của việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh trong bộ môn ngữ văn nói chung và trong
những bài văn nghị luận trung đại nói riêng. Tôi chọn đề tài: Tổ chức hoạt động
học bài “Chiếu cầu hiền” Ngô Thì Nhậm (SGK ngữ văn 11 chương trình
chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với những trăn trở, tìm tòi của mình, tôi thực hiện đề tài này để tìm ra
phương pháp, cách thức tổ chức bài dạy tốt hơn, phù hợp với từng đối tượng học
sinh, giúp các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh được kiến thức và biết vận dụng
những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.Và mục đích
3
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1



SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

cuối cùng là để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại trường
THPT Cẩm Thủy 1 nói riêng và của ngành giáo dục nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh vận dụng vào bài “ Chiếu cầu
hiền” Để thực hiện được đề tài, tôi chọn các lớp 11 mà tôi đang trực tiếp dạy để
thực nghiệm (TN), đó là các lớp: 11A2, 11A6 và đối chứng (ĐC) đó là các lớp
11A10 và 11A11
Trong khi tổ chức bài giảng tôi cũng đã áp dụng tối đa kiến thức của ngữ
văn, phân môn tiếng việt, phân môn làm văn và kiến thức liên môn. Môn Lịch
sử, và vận dụng phương pháp dạy học tích cực định hướng hình thành năng lực,
lấy người học làm trung tâm, giúp học sinh thực sự được đặt vào các tình huống
có vấn đề và có nhu cầu giải quyết, để tư duy tìm cách giải quyết và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó rút ra những cách tiếp
cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong chuyên đề này tôi sử dụng: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm. Kết hợp những lý
thuyết về các phương pháp dạy học tích cực, lý thuyết về dạy học theo định
hướng năng lực và thực tiễn giáo dục tại trường THPT Cẩm Thủy 1. Ngoài ra,
tôi còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin,
phương pháp thống kê, xử lý số liệu…
5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm .
Vấn đề dạy các bài giảng văn nói chung và các bài văn nghị luận trung đại
nói riêng ở các trường THPT đặc biệt là trường THPT Cẩm Thủy 1 chưa thực sự

chú ý đến phát triển năng lực cho học sinh thông qua môn học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức lí thuyết và truyền thụ tri thức một chiều, việc rèn luyện kĩ
năng sống, kĩ nẵng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua
vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm.Việc ứng dụng công
nghệ thông tin truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được quan
tâm, dẫn đến giờ giảng chưa phong phú, học sinh ít có hứng thú, chưa áp dụng
kiến thức vào cuộc sống. Rút kinh nghiệm từ các bài dạy của đồng nghiệp và từ
của chính bản thân trong những năm học trước. Khi dạy bài “ Chiếu cầu hiền”
tôi tổ chức giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực thì kết quả giờ dạy rất
sôi nổi, hấp dẫn. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động tích cực và đạt
được các mục tiêu của bài học.Vì thế điểm mới của sáng kiến này chính là thực
hiện hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực, cụ thể tôi vận dụng
các kiến thức của các phân môn, phân môn làm văn, phân môn tiếng việt và kiến
thức môn sử vào bài dạy, lồng kĩ năng sống, vận dụng kiến thức đã biết vào tình
huống thực tế, sử dụng công nghệ thông tin đặc biệt lựa chọn các hình ảnh,
video băng thu âm giọng đọc nghệ sĩ đọc bài chiếu cầu hiền cho các em nghe để
tạo hứng thú học tập cho học sinh.
4
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

PHẦN II.NỘI DUNG
1 Cơ sơ lý luận.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập

trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung chủ đề tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực học
sinh trong quá trình giải quyết các vấn đề phức hợp(Theo tổ văn trường Nguyễn
Công Trứ Kontum).
Xung quanh vấn đề về dạy học theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh trên tinh thần nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo PGS.TS Nguyễn Xuân Thành – phó vụ trưởng vụ giáo dục trung
học ( Bộ GD và ĐT) đã nói:“ Tại sao phải dạy học tích hợp liên môn thì đó là
do yêu cầu của của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải
tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn. Khi giải quyết những vấn đề trong thực tiễn bao gồm cả tự nhiên và xã
hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp liên quan đến nhiều môn
học.Vì vậy dạy học phải tăng cường theo hướng tích hợp”.
Dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là thông
qua môn học học sinh có thể kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,
kĩ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân ...nhằm đáp ứng hiệu quả một số
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Các năng lực
đặc thù của môn học bao gồm: Năng lực giáo tiếp tiếng việt, năng lực thưởng
thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ, ngoài ra học sinh cũng cần phát huy các năng
lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp sáng tạo....
Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống
xã hội của con người, có vài trò rèn luyện tư duy logic, năng lực biểu đạt những
quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước cuộc sống.Văn nghị luận trung đại là những
tác phẩm có giá trị trong lịch sử giữ nước, dựng nước thời phong kiến. Nó là
“tiếng của cha ông thủa trước” góp phần xứng đánh làm nên và hun đúc những
truyền thống quý báu của dân tộc. Văn nghị luận gắn với học sinh giúp các em
về phương pháp tư duy, cách lập luận. Những bài văn nghị luận trung đại có thể
coi là những bài văn mẫu mực trong cách lập luận. Trong khi lập luận trong văn
nghị luận của học sinh hiện nay rất yếu, khi viết bài văn các em lúng túng chưa

xác định được hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng và xác đáng. Việc dạy đọc
hiểu tốt các bài văn nghị luận trung đại theo định hướng phát triển năng lực sẽ
giúp học sinh có hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của mình làm cho tiết học văn trở nên sinh động, hấp dẫn, các em sẽ có hứng
thú hơn trong giờ học và đặc biệt các tác phẩm nghị luận trung đại sẽ không còn
bị đóng băng trong lớp sương nghệ thuật trung đại.
5
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Giáo sư Lê Trí Viễn từng nói, dạy ngữ văn cho hay không phải là dễ dàng,
đặc biệt là dạy văn nghị luận .
Trong quá trình dạy học ở trường THPT Cẩm Thủy 1 và quá trình đi dự
giờ thăm lớp các đồng nghiệp trong tổ bộ môn. Tôi thấy các em không thích
học những bài văn nghị luận trung đại do tiết học văn nghị luận trung đại còn
đơn điệu. Bản thân các giáo viên khi dạy các bài văn nghị luận trung đại cũng
không chú trọng đầu tư như các bài giảng văn vẫn nặng về truyền thụ kiến thức
lí thuyết và truyền thụ tri thức một chiều ,việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ nẵng
giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua vận dụng tri thức
tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được quan tâm dẫn đến
học sinh chưa khắc sâu được kiến thức khiến cho nên việc ghi nhớ kiến thức
còn hạn chế, học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống
trong thực tiễn.
Việc dạy học phát triển năng lực học sinh được xem là phương pháp dạy
học hiệu quả, học sinh được tìm tòi, được thể hiện quan điểm của mình trong

quá trình học tập , ứng dụng được những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống
làm cho giờ giảng văn trở nên sinh động hơn, dễ học, dễ nhớ hơn và đó cũng
chính là điều mà các em học sinh và xã hội đang quan tâm.
3 Giải pháp đã sử dụng.
Với sáng kiến kinh nghiệm này tôi thực hiện việc giảng dạy tiết học thông
qua các hoạt động dạy học và tiến trình dạy học bao gồm :
Tiết 22, 23 Đọc văn

Bài : CHIẾU CẦU HIỀN
( Cầu hiền chiếu ) Ngô Thì Nhậm

Tiết 22( tiết 1)
3.1 Kiểm tra bài cũ (2 phút)
Em hãy cho biết tính bi tráng của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ
trong “ văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
3.2 Triển khai bài mới :
Bao gồm các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, thực hành và vận
dụng mở rộng. Trong mỗi một hoạt động tôi cũng trình bày luôn mục đích thực
hiện, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như kiến thức, kĩ năng cơ
bản của từng phần
Hoạt động : Khởi động
-Thời gian: 5 phút.
-Mục đích: Giúp học sinh nhớ lại những người hiền tài việc làm của họ với
đất nước từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận
6
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm

(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Hoạt động của GV và HS

+ GV giao nhiệm vụ :
- lớp 10 các em đã học bài nói
về vai trò của nhân tài đối với đất
nước các đế vương đã có những
chính sách gì để khuyến khích nhân
tài ?
- Em có thể kể về người hiền tài
hoặc thái độ ứng xử của người hiền
tài mà em ấn tượng ?
HS thực hiện nhiệm vụ và báo
cáo kết quả :

Nội dung kiến thức
- GV nhận xét và dẫn vào bài
“Hiền tài là nguyên khí của quốc
gia” vì thế ở thời kì nào những nhà
lãnh đạo, đều phải thu phục hiền tài để
phục vụ đất nước. Sau đại thắng quân
Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ
đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất
nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua
sai Tả thị lang Ngô Thì Nhậm- một
danh sĩ Bắc Hà soạn tờ “ Chiếu cầu
hiền” với mục đích thuyết phục mọi
người, kêu gọi những người hiền tài
khắp nơi, đặc biệt là nho sĩ, sĩ phu

miền Bắc bỏ mặc cảm, đem hết tài sức
cộng tác với triều đình và cùng nhà
vua chấn hưng đất nước. Để hiểu rõ
hơn vai trò của hiền tài cũng như tài
năng đức độ của vua Quang Trung tiết
học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu
bài « Chiếu cầu hiền »

Hoạt động : Hình thành kiến thức
-Thời gian: 35 phút
-Mục đích: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì
Nhậm , Vua Quang Trung,Thể loại chiếu, quy luật xử thế của người hiền (mối
quan hệ giữa hiền tài và thiên tử)
-Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận
Hoạt động của GV- HS
Hoạt động 1 :( thời gian 15
phút)
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
về về tác giả, tác phẩm :
-Phương pháp: Vấn đáp, gợi
mở, nêu vấn đề
- Cách thức: HS đọc, GV nêu
vấn đề
- GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn
- Em hãy cho biết vài nét về tác

Nội dung kiến thức
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm :
1.Tác giả :
- Ngô Thì Nhậm ( 1746-1803)

hiệu Hi Doãn thuộc dòng họ Ngô Thì
- Người làng Tả Thanh oai,Trấn
Sơn Nam ( nay là Thanh Trì – Hà
Nội)
- Là người học giỏi đỗ đạt, từng
làm quan đại thần dưới thời chúa
7

GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

giả Ngô Thì Nhậm ?

Trịnh

- Khi Lê- Trịnh sụp đổ, ông theo
phong trào Tây Sơn và lập được nhiều
công lớn trong triều vua Quang Trung
và được tín nhiệm giao nhiều trọng
trách. Vua Quang Trung đã từng ca
ngợi ông “Thuộc dòng văn học Bắc
Hà, thông thạo việc đời”
Đền thờ dòng họ NgôThì Thanh Oai,
Thanh Trì, Hà Nội
- HS suy nghĩ trả lời
- HS vì sao Ngô Thì Nhậm lại
theo Tây Sơn? cách sử sự này cho

thấy ông là con người như thế nào ?

Chân dung Ngô Thì Nhậm
- GV gợi ý vì đây là tình huống
có vấn đề . vì sao Quang Trung chọn
Ngô Thì Nhậm viết chiếu cầu hiền
Vì : vua Lê chúa Trịnh đã hết vai
trò lịch sử, ông đã sáng suốt nhìn ra
chính nghĩa của Tây Sơn. Đây là cách
sử sự thức thời, hợp lẽ và đúng đắn
- HS: Em hãy cho biết hoàn cảnh
ra đời bài chiếu ?
GV: tích hợp kiến thức về phân
môn Lịch sử ở lớp 10 bài 23 “ Phong
trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất

2. Tác phẩm :
a. Hoàn Cảnh sáng tác :
- Được viết vào khoảng năm 17881789 khi tập đoàn Lê- Trịnh tan rã
.Triều Tây Sơn ra đời, quan lại nhà
Lê, trí thức Bắc Hà chưa hiểu hết sứ
mệnh lịch sử của vua Quang Trung
nên phản ứng tiêu cực
8

GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh


đất nước bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ
XVIII” những thông tin cần thiết cho
việc đọc hiểu văn bản “Chiếu cầu
hiền”
- Ba anh em Nguyễn Huệ,
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ lãnh đạo
khỡi nghĩa Tây Sơn lật đổ chế độ
phong kiến nhà Nguyễn ở đàng trong,
đánh tan quân xâm lược Xiêm và thế
lực của Nguyễn Ánh, lãnh đạo nghĩa
quân lật đổ chế độ phong kiến họ
Trịnh ở đằng ngoài, xóa bỏ chế độ
phong kiến nhà Lê mục nát ( 1786)
.Trước sự xâm lược của phong kiến
Mãn Thanh ngày 22-12-1788 tại kinh
thành Phú Xuân ( Huế) Nguyễn Huệ
lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung
thống lĩnh quân đội mở cuộc hành
quân thần tốc ra Thăng Long. Đến
đầu xuân Kĩ Dậu ( 1789) quân đội
hoàng đế Quang Trung đã quét sạch
20 vạn quân xâm lược Mãn Thanh ra
khỏi bờ cõi khôi phục nền độc lập
thống nhất đất nước lập ra triều đại
Tây Sơn. Nhiều nhà nho sáng suốt đã
ủng hộ triều đại Tây Sơn, trong đó có
tác giả bài “Chiếu cầu hiền”. Tuy vậy
có không ít nhà nho, những trí thức
trốn tránh việc nước vì chưa hiểu

triều đại mới. Tâm lí của một số nho
sĩ Bắc Hà không phục Quang Trung
làm vua vì xuất thân bình dân, triều
đình mới gặp nhiều khó khăn trong
buổi đầu. Trước tình hình đó vua

- Quang Trung giao cho Ngô Thì
Nhậm thay lời mình viết “Chiếu cầu
hiền” kêu gọi những người tài đức ra
giúp nước
Tác giả dùng “ cầu” chứ không dụng
“ mời” hay “ gọi” mang sắc thái tình
cảm bình thường

9
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Quang Trung quyết định ban chiếu
cầu hiền tài ra giúp nước. Từ năm
1788-1792 Vua Quang Trung đã ra 4
chiếu quan trọng đều hướng tới lựa
chọn, bồi dưỡng người tài phục vụ
đất nước
GV: Giải thích vì sao vua
Quang Trung chọn Ngô Thì Nhậm
viết “ chiếu cầu hiền”

GV: Tích hợp theo cụm thể loại
giúp HS hình thành tri thức về thể
loại và vận dụng tri thức đọc hiểu về
thể loại đó
GV: Các em đã học “ Chiếu dời
đô” ở lớp 8 em hiểu như thế nào về
thể loại chiếu?

b. Thể loại :
- Chiếu là một thể thơ văn có
nguồn gốc từ Trung Quốc thời xưa
thường do vua ban bố mệnh lệnh cho
bề tôi, thần dân
- Chiếu được viết bằng văn vần,
văn xuôi, hoặc văn biền ngẫu
- văn của chiếu trang trọng, lời lẽ
rõ ràng tao nhã
- Bài chiếu thường mang nội
dung bàn bạc những vấn đề liên quan
đến vận mệnh quốc gia
- Chiếu cầu hiền thuộc văn nghị
luận chính trị xã hội
c. Bố cục : ba luận điểm ( ba phần)
+ Luận điểm 1 ( Phần 1): Quy
luật xử thế của người hiền ( Mối quan
hệ giữa hiền tài và thiên tử)
Từ: Từng nghe......Sinh ra người
hiền vậy

+ Luận điểm 2 ( Phần 2 ): Cách

xử sự của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu
phát triển của đất nước
Từ: Trước đây thời thế suy vi ...
GV: Thu băng giọng đọc nghệ
sĩ thể hiện toàn văn bài “ chiếu cầu đến ban đầu của trẫm hay sao
hiền” phát loa cho cả lớp nghe tạo
+ Luận điểm 3 ( Phần 3 ): Con
không khí vào bài
đường cầu hiền của vua Quang Trung
Từ: Chiếu này ban xuống ... đến
GV : Tích hợp với phân môn làm
văn. Nếu trong các văn bản khác ta hết
hỏi sau khi đọc văn bản em có thể II. Đọc hiểu chi tiết :
cho biết văn bản chia làm mấy phần ? 1. Mối quan hệ giữa hiền tài và
thiên tử (quy luật xử thế của người
Nội dung của từng phần ?
Thì trong bài “ Chiếu Cầu hiền” hiền)
GV hỏi :
- Mở đầu bằng việc dẫn luận ngữ
Văn bản “ Chiếu cầu hiền” gồm
10
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

mấy luận điểm? Đó là những luận của Khổng Tử
điểm nào ?
So sánh:

Người hiền = sao sáng
Thiên tử = Sao bắc thần
Hình ảnh so sánh đề cao hiền tài –
người hiền là tinh hoa, tinh túy của
trời đất non sông. Khẳng định vai trò
của hiền tài
Hoạt động 2: (thời gian 20
- Lập luận:
phút)
+ sao sáng ắt chầu về bắc
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thần => quy luật tự nhiên, của vũ trụ
mối quan hệ giữa hiền tài và thiên
+ người hiền ắt làm sứ giả cho
tử
thiên tử =>quy luật xử thế
-Phương pháp: Vấn đáp, gợi

lập luận logics,
mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
chặt chẽ mượn quy luật tự
- Cách thức: GV nêu vấn đề,
nhiên để nói quy luật xã hội,
gợi mở, bình giảng
quy luật đời sống
GV: cho HS thảo luận nhóm ?
HS: quan điểm của nhà vua về
hiền tài như thế nào?

- Nêu phản đề ( ngược lại)
+ Nếu che mất ánh sáng,

giấu đi vẻ đẹp
( có tài mà không
được đời dùng)
+ Thì không phải ý trời
sinh ra người hiền
( trái với quy luật cuộc sống,
phụ lòng người)

Cách đặt vấn đề bằng hình ảnh so
Chòm Sao Bắc Đẩu
sánh tượng trưng, sử dụng câu nói
trong sách luận ngữ của Khổng Tử
HS: Tác giả dùng biện pháp tu từ (tạo tính chính danh cho “ chiếu cầu
nào để thể hiện mối quan hệ giữa hiền
11
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

tài và thiên tử ? tác dụng của biện
pháp tu từ này?
HS: tại sao tác giả lại mượn lời của
khổng tử ?
HS : Nhận xét cách lập luận của tác
giả ?

hiền” vì đối với các nhà nho xưa lời
của Khổng Tử là chân lí) ngắn gọn,

quen thuộc, lời lẽ ý tứ giàu sức thuyết
phục, từ xa đến gần, khéo léo khiến
phần mở đầu đi vào lòng người –
đánh đúng tâm lí sĩ phu Bắc Hà, vừa
thể hiện lòng tôn kính coi trọng hiền
tài, thức tỉnh họ cách sử sự sao cho
hợp ý trời, hợp quy luật lòng người,
vừa cho sĩ phu Bắc Hà thấy vua
Quang Trung xuất thân bình dân song
là người có học vấn am hiểu sách
thánh hiền

GV chốt ý và bổ sung
Một trong bốn đặc trưng của dạy
học theo định hướng phát triển
năng lực HS là GV -người tổ chức
chỉ đạo học sinh phát hiện ra kiến
thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học
tập và tình huống thực tiễn
GV : Đặt ra tình huống ứng
dụng vào thực tế để hs vận dụng
vào cuộc sống
HS: Trong phần này : Ngô Thì
Nhậm nói người hiền có sứ mệnh
phục vụ vua, phục vụ đất nước vậy
trong xã hội hiện nay sứ mệnh đó
thuộc về ai ?
GV lồng kĩ năng sống về sứ
mệnh của người hiền tài trong thời

đại hiện nay:
Hiện nay không chỉ người học
rộng tài cao mới có sứ mệnh của
người hiền tài mà tất cả mọi người
có năng lực, có khả năng trên lĩnh
vực nào đó, đều phải biết rõ mình
cần phải làm gì. Mỗi người cần rút
ra cho mình một bài học về cách
sống ở đời. Một cá nhân rụt rè,
12
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

nhút nhát, tự phụ khó khẳng định
được vị thế trong xã hội, mà hãy tự
tin, bản lĩnh cống hết mọi khả năng
của mình cho cuộc đời rộng lớn. Đó
mới là ý nghĩa cuộc sống của con
người hiện đại trong thế giới phẳng
– giao lưu và hội nhập
GV: Các em học được gì qua
cách lập luận của tác giả?
Cách lập luận Câu 1: dùng so
sánh “như” câu 2 dùng hình thức
khẳng định “ắt” Câu 3 dùng phủ
định “ không”. Tất cả các hình
thức đó đều làm rõ luận điểm. Đây

là cách lập luận chặt chẽ. Các em
cần học ở tác giả cách lập luận chặt
chẽ và đầy sức thuyết phục này vào
các bài văn nghị luận và vào trong
cuộc sống
Hết tiết 1: GV củng cố và
chuyển sang tiết 2 ( 3 phút)

Hết tiết 1: Chuyển sang tiết 2 :
Tiết 23:
D) Tiến trình lên lớp:
+ ổn định lớp:
+ Kiểm tra bài cũ:( 5 phút)
- Em hãy cho biết mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử ?
Hoạt động : Khởi động
Thời gian:( 1 phút)
GV dẫn vào bài
Ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu một phần văn bản. Chúng ta đã cảm
nhận được sức hấp dẫn của bài chiếu qua cách lập luận của tác giả ở phần I, thấy
được mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục
tìm hiểu tài năng lập luận của Ngô Thì Nhậm và tấm lòng của vua Quang Trung
qua hai phần còn lại của bài chiếu
Hoạt động : Hình thành kiến thức
-Thời gian: 30 phút

13
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm

(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

-Mục đích: Giúp học sinh nắm được cách sử sự của sĩ phu Bắc Hà, Nhu
cầu của đất nước. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung, Tổng kết nội dung
và nghệ thuật của bài chiếu )
-Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 3:(thời gian 18
1. Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà,
phút)
thực trạng, nhu cầu của đất nước và
Hướng dẫn học sinh tìm tấm lòng của vua Quang Trung
hiểu cách xử sự của sĩ phu Bắc
Hà, tấm lòng của vua Quang
Trung
*Thái độ, cách xử sự của sĩ phu Bắc
-Phương pháp: Vấn đáp,
gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận Hà
nhóm
- Cách thức: GV nêu vấn
đề, gợi mở, bình giảng
Tác giả liệt kê, sử dụng điển tích,
điển cố có ý nghĩa ước lệ tượng trưng để
GV hướng dẫn HS tìm hiểu thể hiện 4 thái độ
nội dung và nghệ thuật lập luận
của Ngô Thì Nhậm ở luận điểm 2
(tức phần 2) bằng cách cho thảo
- Thái độ thứ nhất: Sự cố chấp, bảo
luận nhóm

thủ ,đi ở ẩn, cố giữ tiết tháo
Nhóm1 : Cách xử sự của sĩ phu
- Thái độ thứ 2: Giữ mình im lặng,
Bắc Hà
kiêng dè, không lên tiếng, xếp hàng nghi
Nhóm 2: Thái độ của vua Quang trượng (thái độ xa lánh với vua)
Trung
- Thái độ thứ 3: Làm việc cầm chừng:
Nhóm 3: Hoàn cảnh và yêu cầu gõ mỏ, canh cửa: làm việc không có nhiệt
thực tế của đất nước
huyết năng lượng
HS: Trước việc Quang Trung tiến
- Thái độ 4: Cực đoan: tự vẫn, ra bể,
quân ra bắc diệt Trịnh, các sĩ phu vào sông, chết đuối trên cạn
Bắc Hà đã thái độ xử sự như thế
=> Bất hợp tác => uổng phí tài năng
nào ?
Cách sử dụng 9 điển tích, điển cố
GV tích hợp với kiến thức phân hàm ý chỉ những những cách sử sự như
môn tiếng việt. Đặc điểm của văn vậy của sĩ phu Bắc Hà có điểm chung: lẩn
học trung đại là sử dụng nhiều tránh, xa lánh nhà vua, uổng phí tài năng
điển tích, điển cố
HS Em thử thống kê xem đoạn
này tác giả sử dụng bao nhiêu
điển cố, điển tích ? Ý nghĩa của
việc sử dụng ?
GV: Mở rộng ý :
Thời xưa lúc gặp triều chính loạn
14
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1



SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

lạc các nhà nho thường lánh đục
tìm trong bằng cách ở ẩn để giữ
gìn khí tiết. Chẳng hạn Nguyễn
Khuyến để bày tỏ thái độ bất hợp
tác với triều đình nhà Nguyễn đã
cáo quan về ở ẩn. Thế nhưng
trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy
Nghệ thuật lập luận :
giờ thì việc ở ẩn không còn là giữ
Luận điểm: Cách sống hoài nghi, xa
gìn khí tiết nữa mà trở thành tư lánh triều đại mới của trí thức Bắc Hà là
tưởng bảo thủ, cố chấp, thiếu thức không hợp đạo đời
thời
Triển khai luận điểm.
HS:Nhận xét về nghệ thuật lập
+ Một là: Xây dựng hệ thống luận cứ
luận ?
để làm rõ cách xử thế của sĩ phu Bắc hà
(Một số mai danh ẩn tích, một số sợ hãi im
lặng làm bù nhìn hoặc làm việc cầm
chừng...)
+ Hai là luận cứ được lấy từ trong
kinh điển nho gia mang ý nghĩa tượng
trưng, giọng điệu nhận xét trâm biếm nhẹ
nhàng, cách nói ẩn dụ, nói tránh, lời lẽ tế

nhị tỏ ra người viết có kiến thức sâu rộng
khiến người nghe là trí thức không tự ái
mà còn nể trọng, tự nhận ra thái độ ứng sử
chưa thỏa đáng
+ Ba là diễn đạt ý tứ bằng câu hỏi để
người nghe tự trả lời (hay trẫm ít đức
không đáng để phò tá chăng).Từ đó khiến
người nghe không thể không thay đổi cách
sử sự
* Tấm lòng cầu hiền của vua Quang
Trung
HS: Ghé chiếu là gì? Hành động
này cho thấy tấm lòng cầu hiền
của vua Quang Trung?
GV: nói thêm cách đặt giả thiết :
hay trẫm ...vương hầu chăng?
Đây là những lời lẽ không đúng
sự thật. Quang Trung là một đại
anh hùng. Cách viết nhằm đặt

“ Ghé chiếu lắng nghe”
“ ngày đêm mong mỏi”

Thiết tha mong chờ
+ Đặt giả thiết : “ hay trẫm ít đức
không đáng để phò tá chăng? “ Hay đang
thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương
hầu chăng”
-> Câu hỏi theo thế lưỡng đao, khiến
15


GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

người nghe vào thế phải suy nghĩ người nghe không thể không thay đổi cách
lại, phải quyết định cho mình một ứng xử
hướng đi mới đúng đắn Các câu
-> Cách viết tế nhị, tình lí rõ ràng, có
hỏi tu từ được sử dụng rất đắt :
sức thuyết phục
Nếu hai câu đầu “hay trẫm ít
đức không đáng để phò tá chăng?
“ Hay đang thời đổ nát chưa thể
ra phụng sự chăng” xoáy vào
lòng người đọc, buộc đối tượng
phải nhìn lại cách ứng xử với Tây
Sơn thì câu hỏi thứ ba “ huống
nay....của trẫm hay sao?” Lại
động viện mời gọi người hiền về
với Tây Sơn.Điều này cho thấy
Ngô Thì Nhậm đã đạt đến bậc
thầy trong nghệ thuật lập luận
.Cách lập luận này chúng ta cần
phải học tập
*Niềm mong mỏi của nhà vua trước
hoàn cảnh và yêu cầu thực tế của đất
nước:

+ Hoàn cảnh và yêu cầu của đất nước:
HS : Tác giả chỉ ra những khó
khăn của đất nước như thế nào? - Buổi đầu dựng nghiệp còn nhiều khó
Điều đó thể hiện cái nhìn như thế khăn
nào của vua Quang Trung?
- Giềng mối triều đình “còn nhiều kiếm
khuyết”
- Biên ải còn chưa yên
- Nhân dân chưa hồi sức sau chiến tranh
- Vua dùng đức hóa “ Chưa thấm nhuần
khắp nơi”
=> Cái nhìn toàn diện, sâu sắc. Hoàn
cảnh đất nước khó khăn, cần có hiền tài
HS: Nhà vua có tầm nhìn như thế
nào trước yêu cầu của đất nước?

+ Tầm nhìn và tấm lòng của nhà vua:

- Tầm nhìn : “ Một cái cột không thể đỡ
nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người
không thể dựng nghiệp trị bình”
HS : Tấm lòng của nhà vua ra -> Cách nói có hình ảnh, chặt chẽ : Tầm
sao? Dẫn chứng ?
16
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh


nhìn sâu rộng
- Tấm lòng: “ nơm nớp lo lắng ...Nghĩ
cho kĩ thì thấy ...Suy đi tính lại...Huống
nay trên dải đất văn hiến ...há...lại
không...hay sao”
HS : Cách lập luận của tác giả?

GV người tỏ chức chỉ đạo
học sinh phát hiện ra kiến thức
mới vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học
tập và tình huống thực tiễn

Lập luận : Xây dựng hệ thống luận cứ là
những lí lẽ từ thực tế đời sống lập luận
chặt chẽ đầy tính thuyết phục, cách nói
thấu tình đạt lí sử dụng câu hỏi tu từ xoáy
vào lòng người có tác động đến mọi đối
tượng, lòng thiết tha mong mỏi nhưng
cũng rất kiên quyết khiến cho người nghe
tâm phục khẩu phục

GV: Cho HS thảo luận nhóm:
Thái độ tâm trạng của vua Quang
Trước thái độ của sĩ phu Bắc Hà, Trung
trước hoàn cảnh yêu cầu thực tế
của đất nước, Thái độ tâm trạng
Khoan thư
cảm thông
của vua Quang Trung như thế

trước ứng
nào? Và em học được gì? Cần
xử của nho
Khiêm

phải làm gì? khi trong cuộc sống
tốn,
nhún
có tình thế nhiều người phản đối
nhường
những việc làm của em, không
Thái độ
nhưng
tâm
kiên
ủng hộ em trong khi việc làm của
trạng
quyết
em đang cần họ giúp đỡ hoặc em
Thành
sẽ xử sự như thế nào khi có một
tâm,
cấp trên mới đến mà em chưa biết
mong
Khéo
mỏi
léo, tài
em có ủng hộ hay quay lưng làm
thiết
tình

việc cầm chừng?
tha
GV lồng kĩ năng sống :Qua
đoạn văn về cách xử sự của sĩ
phu Bắc Hà và thái độ của Vua
Quang Trung các em thấy rằng
trong cuộc sống phải thể hiện
năng lực của bản thân trong mọi
hoàn cảnh để cống hiến và khi
đánh giá con người phải nhìn
nhận họ trong các mối quan hệ
qua lại với hoàn cảnh sống để có
thái độ đánh giá đúng mực,dùng
tấm lòng,tầm nhìn của bản thân
để thuyết phục mọi người

3. Đường lối cầu hiền của vua Quang
17

GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Trung :

Hoạt động 4: (thời gian 10
phút)
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu

đường lối cầu hiền của vua * Chủ trương:
-Không phân biệt quan dân
Quang Trung
- Không kể thứ bậc
-Phương pháp: Vấn đáp, gợi
-Tiến cử nghề giỏi, nghiệp thông
mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
- Lời hay chước giỏi thì dùng,sơ suất
- Cách thức: GV nêu vấn đề, gợi
không bắt tội
mở, bình giảng
* Biện pháp cầu hiền :
HS : Quang Trung đã cầu hiền
bằng những cách nào ?
+ Cách tiến cử đa dạng :
HS: Em có nhận xét gì về chủ
trương, biện pháp cầu hiền của
- Dâng thư tâu bày
vua Quang Trung ?
- Quan lại tiến cử
GV nhận xét trả lời của HS
và chốt ý
GV cho HS thảo luận nhóm :
Em rút ra bài học gì từ
nghệ thuật ứng xử của vua Quang
Trung và Ngô Thì Nhậm?

-Tự mình tiến cử
=> Chủ trương mở rộng, tự do,dân
chủ, đúng đắn.Biện pháp cụ thể dễ thực

hiện . Vua Quang Trung không chỉ là thiên
tài quân sự ,vị lãnh đạo tài ba mà còn là vị
vua có tầm nhìn xa trông rộng. Đặc biệt là
chủ trương cầu hiền đúng đắn dễ hiểu, dễ
làm để khuyến khích mọi hiền tài ra giúp
nước

Bài học về cách ứng xử ở
đời : Lấy chí để phục chí, lấy
tâm để phục tâm, lấy công bằng,
dân chủ để phục nhân. Đây là
nghệ thuật ứng xử của con
người trong mọi thời đại mà mỗi
chúng ta cần phải học để áp
dụng trong các tình huống của III. Tổng kết và dặn dò:
1. Nội dung:
cuộc sống
Qua tác phẩm ta thấy vua Quang
Hoạt động 5: ( thời gian 2 phút)
Trung là một vua hiền với khát vọng
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
xây dựng đất nước giàu mạnh .Một ông
phần tổng kết
vua có tầm nhìn xa trông rộng , nhận
-Phương pháp: Vấn đáp,
thức được vai trò của người hiền đối
gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận
với đất nước .Đó là biểu hiện sâu sắc
nhóm
của lòng yêu nước

- Cách thức: GV nêu vấn 2. Nghệ thuật
đề, gợi mở, bình giảng
- Cách nói sùng cổ
- Lập luận sắc sảo, sức thuyết
18
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

GV : Hướng dẫn HS tổng kết bài
học ở hai phương diện nội dung
và nghệ thuật lập luận

phục cao
-Ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc. Bài
chiếu mang tính chất “ cầu” hơn “
lệnh” Đó là một bài chiếu đạt đến độ
thấu tình đạt lí

Hoạt động : Thực hành
Thời gian: 9 phút
Mục đích: Giúp HS củng cố lại kiến thức
Phương pháp nêu vấn đề, gợi mở
Hoạt động của GV –
Nội dung kiến thức
HS
GV ra bài tập (Tích hợp với I. MB: -Giới thiệu về tác giả Ngô Thì Nhậm và
phân môn làm

chiếu cầu hiền
văn)
II .TB:
HS : Em hãy viết dàn 1.Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
ý cho bài “chiếu cầu hiền”
-Người hiền phải đi cùng vua, giúp đỡ vua
GV : Dựa vào hệ
- Phân tích cách lập luận
thống dàn ý của HS để 2. Cách xử sự của sĩ phu Bắc Hà, thực trạng nhu
nhận xét, chỉnh sửa theo hệ cầu đất nước và tấm lòng của Quang Trung:
thống luận điểm, luận cứ - Thái độ của sĩ phu Bắc Hà ( 4 thái độ )
trong bài chiếu
- Tấm lòng của Quang Trung : Thiết tha mong
chờ
Dặn dò HS - Về nhà - Niềm mong mỏi của nhà vua trước yêu cầu và
học bài và soạn bài “ Xin hoàn cảnh thực tế của đất nước:
lập khoa luật” của Nguyễn - Nêu hoàn cảnh yêu cầu đất nước
Trường Tộ
-Tấm lòng mong mỏi người tài giúp nước
- Chỉ ra nghệ thuật lập luận:
3. Con đường cầu hiền.
- Chủ trương
- Biện pháp
4 . Nghệ thuật.
- Cách nói sùng cổ
-Lời văn ngắn gọn, tư duy sáng rõ, lập luận chặt
chẽ, đủ lí đủ tình
III. KB:
- Khái quát lại những nét tiêu biểu về nội dung
và nghệ thuật của bài chiếu

- Nêu cảm nhận về bài chiếu
4. Hiệu quả của sáng kiến.
Khi thực hiện giảng dạy trên lớp, các lớp thực nghiệm là 11A2 ; 11A6 và
các lớp đối chứng 11A10, 11A11 việc vận phương pháp,tổ chức tiết dạy và chất
lượng có sự khác nhau rõ rệt.Các lớp thực nghiệm có ưu thế hơn hẳn trong việc
19
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

tổ chức các hoạt động và đạt hiệu quả cao đồng thời mang đến kết quả tốt hơn
cho chính giáo viên
+ Đối với giáo viên: có thể thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp, rèn
luyện được các kỹ năng sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy
+ Đối với HS: Việc tổ chức bài học theo định hướng phát triển năng lực
giúp học sinh có được phương pháp học tập, tăng tính chủ động sáng tạo và
phát triển tư duy,
Kết quả điểm kiểm tra:
Kết quả chấm bài kiểm tra của học sinh có sự chênh lệch, thể hiện qua bảng
số liệu sau:
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HS
Điểm
Lớp



Yếu


Trung bình

Khá

Giỏi

số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp

11A10

40


10

25

22

55

8

20

0

0

Đối

11A11

36

9

25

20

55,5


7

19,5

0

0

chứng

Tổng số

76

19

25

42

55,2

15

19,8

0

0


Lớp

11A2

48

1

2

14

29,1

24

50

9

18.9

Thực

11A6

45

4


8.8

18

40

18

40

5

11.2

93

5

5.4

32

34.5

42

45

14


15.1

nghiệm Tổng số

Ghi chú:
Tổng hợp kết quả theo nhóm lớp :

SL – Số lượng
Điểm (%)

Nhóm lớp

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

Đối chứng

25

55,2

19,8

0


Thực nghiệm

5.4

34.5

45.0

15.1

Thể hiện kết quả trên bằng biểu đồ sau:

20
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh
%
60

55.2

50

45

40
30


34.5
25
19.8

20
10
0

15.1

5.4
0

Yếu
Trung bình
Nhóm Đối chứng

Khá
Giỏi
Nhóm thực nghiệm

Mức điểm

Biểu đồ : KẾT QUẢ ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HAI NHÓM LỚP
- So sánh kết quả, nhận xét
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy:
Lớp đối chứng: Tỉ lệ học sinh có điểm yếu khá cao (25%), tỉ lệ HS đạt điểm
trung bình trở lên là 55,2% nhưng điểm khá thấp, chỉ đạt 19,8% trong đó không
học sinh đạt điểm giỏi.
Lớp thực nghiệm: Tỉ lệ HS có điểm yếu thấp (5,4%), tỉ lệ HS đạt điểm

trung bình trở lên là 94,6%, trong đó tỉ lệ điểm khá, giỏi rất cao (45,0% điểm
khá và 15,1% điểm giỏi)
Hơn thế nữa, khi thực hiện khảo sát học sinh trong quá trình dạy học ở các
lớp này tôi có mời tổ bộ môn lên dự giờ để lấy ý kiến rút kinh nghiệm. Qua tiết
dự giờ, thao giảng,các đồng nghiệp đều tán thành cách tổ chức bài học theo
định hướng phát triển năng lực vào dạy bài “chiếu cầu hiền’khẳng định cách đổi
mới này làm cho bài dạy sinh động hơn, làm mềm hóa kiến thức, giúp học sinh
phát triển kĩ năng, biết hợp tác, giúp đỡ và chủ động trong việc lĩnh hội kiến
thức bài học giúp các em nắm chắc bài học nhưng không rơi vào trạng thái
khuôn mẫu, gò bó.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học được xem như
một nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục hiện đại trong xu thế đổi mới giáo
dục căn bản toàn diện hiện nay. Phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy cao hơn
trước đây.Vì thế vai trò của người giáo viên cực kì quan trọng. GV cần quan
tâm, đầu tư, tùy vào đối tượng học sinh của từng lớp mà chủ động trong việc tạo
ra hệ thống câu hỏi cho phù hợp với từng đối tượng.Ứng dụng công nghệ thông
tin, gắn với việc linh hoạt vận dụng các phương pháp thích ứng có kết hợp kiến
21
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

thức cũ và mới, nhất là chủ động đưa các cách thức giáo dục kĩ năng sống …
chắc chắn bài giảng sẽ đạt kết quả cao
Đối với bộ môn ngữ văn nhất là phần văn nghị luận trung đại, lâu nay các

em học sinh thường không có hứng thú và ít quan tâm, dẫn đến việc tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, hiệu quả học tập chưa cao, khó nhớ. Do đó, việc tổ
chức dạy theo định hướng phát triển năng lực sẽ làm cho ngữ văn trở nên sinh
động, hấp dẫn, đặc biệt là các em sẽ có hứng thú hơn .
2. Kiến nghị, đề xuất.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy để áp dụng nguyên tắc này còn
gặp nhiều khó khăn..Trước hết là phía học sinh.Trường THPT Cẩm Thủy 1 mà
tôi trực tiếp giảng dạy, học sinh của trường là học sinh miền núi, học sinh dân
tộc thiểu số chiếm tỉ lệ hơn 60% nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin
thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh còn chưa có phương
pháp học tập phù hợp, chưa tích cực tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa đảm
bảo các năng lực. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức chủ yếu vẫn chỉ
dựa vào vài cá nhân tích cực tham gia các thành viên còn lại còn dựa dẫm chưa
thực sự chủ động . . Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sưu tầm các tư liệu
điện tử, tranh ảnh, phim, video, ca nhạc …liên quan đến nội dung bài học còn
hạn chế. Việc chuẩn bị giáo án điện tử đòi hỏi rất nhiều công phu, nên nhiều khi
giáo viên còn ngại thực hiện.
Do vậy đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tập huấn về tin
học trong vấn đề cắt phim ảnh của phần tin học cho giáo viên. Khi
giảng dạy phần văn nghị luận trung đại kiến thức văn sẽ liên quan
nhiều đến kiến thức lịch sử nên mỗi giáo viên cần tìm hiểu những kiến
thức lịch sử, xã hội, văn hóa để giúp cho bài giảng văn phong phú
hơn. Các đồng chí giảng dạy các phân môn lịch sử hãy nhiệt tình giúp
chúng tôi những tư liệu và điều quan trọng nhất mỗi giáo viên giảng
dạy cần phải luôn luôn trăn trở, tìm tòi, đổi mới sáng tạo trong từng
bài dạy, trên từng lớp học để kết quả giáo dục được nâng cao
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019.

SKKN này do tôi làm, không coppy
dưới bất kì hình thức nào nếu sai tôi chịu
hoàn toàn trách nhiệm
Tác giả

Phạm Thị Vân

22
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa ngữ văn 11 tập 1
2.Thiết kế bài học ngữ văn 11 tập 1 Phan Trọng Luận chủ biên
3.Thiết kế bài giảng ngữ văn 11 nâng cao tập 1 Trần Đình Chung chủ biên
4.Tài liệu chuẩn kiến thức ngữ văn lớp 11
5.Dạy học phát triển năng lực môn ngữ văn THPT – Đỗ Ngọc Thống ( tổng
chủ biên)
6.Kĩ năng đọc hiểu văn bản ngữ văn 11 –Nguyễn Kim Phong chủ biên
7.Sách giáo khoa lịch sử 10
8.Các bài viết trên nguồn Interrnet

23
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm

(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Phạm Thị Vân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Cẩm Thủy 1

TT

1.

2.

Tên đề tài SKKN

Vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong việc chấm dứt
tình trạng học sinh trốn giờ,
bỏ học ở lớp 12a11 trường
THPT Cẩm Thủy 1
Vận dụng kiến thức tích hợp
liên môn vào dạy bài “ Các
hình thức kết cấu của văn bản
thuyết minh” ( ngữ văn 10cơ bản)

Cấp đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả đánh
giá xếp loại

Ngành giáo
dục tỉnh
Thanh Hóa

Loại C

Năm học
2014-2015

Ngành giáo
dục tỉnh
Thanh Hóa

Loại C

Năm học
2016-2017

(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


24
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


SKKN: Tổ chức hoạt động học bài“Chiếu cầu hiền” - Ngô Thì Nhậm
(SGK ngữ văn 11 Chương trình chuẩn) theo định hướng phát triển năng lực học sinh

25
GV: Phạm Thị Vân – Trung học phổ thông Cẩm Thủy 1


×