Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

theo hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách hồ chí minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.92 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3. Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư

Trang
1
1
2
2
2
3
3
6
7

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu
nước và trách nhiệm cho học sinh
2.4. Hiệu quả của việc thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo

16

hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo
dục phẩm chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

17
17
17
20
21

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến Đại học
đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục
và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả” [1]. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,

năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [1].
Vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức
như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà
trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người” [9]. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang
tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội thì vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tổ chức hoạt động học, tích hợp lại được đặt ra
một cách cấp thiết. Tích hợp là một trong những quan điểm đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây
dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp
được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và
quá trình dạy học. Trong thiết kế dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp và
tổ chức hoạt động học không chỉ chú trọng nội dung kiến thức mà cần thiết phải
xây dựng một hệ thống thao tác nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước chiếm
lĩnh nội dung bài học, đồng thời hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ
năng. Giờ học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động
phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội
dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng biệt.
Thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
công văn 1951/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2018 của Giám đốc Sở GD&ĐT
Thanh Hóa về việc tiếp tục triển khai sử dụng Bộ tài liệu "Bác Hồ và những bài
học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh" từ lớp 2 đến lớp 12 trong giảng dạy ở
nhà trường phổ thông, là giáo viên Ngữ văn, tôi nhận thức được môn Ngữ văn có
nhiều nội dung có thể lồng ghép, tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
2



Minh. Tích hợp nội dung tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh có thể
bằng cách kể chuyện, nêu sự kiện, hay những câu nói, lời huấn thị của Bác mang
tính đúc kết. Qua đó giáo dục đạo đức, tình yêu quê hương, đất nước; xây dựng
khát vọng, hoài bão cho thế hệ trẻ; quan tâm thực hiện di huấn của Người: "Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các em" [4].
Theo hướng tich hợp, một trong những phương pháp dạy học được
lựa chọn là tổ chức hoạt động học. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên Ngữ văn ở
nhà trường phổ thông phải nỗ lực tiếp cận những lí thuyết và phương pháp
dạy học mới để xây dựng, thiết kế các giờ dạy theo hướng tổ chức hoạt
động học của học sinh. Từ suy nghĩ đó, khi giảng dạy chương trình Ngữ văn
lớp 12 ở Trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi chọn đề tài Thiết kế hoạt
động học đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) theo hướng tích hợp
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất
yêu nước và trách nhiệm cho học sinh làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp
tục đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
và phẩm chất cho học sinh ở nhà trường phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói chung và dạy học
đoạn trích Đất Nước (Mặt đường khát vọng) nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn và phát triển
các phẩm chất, năng lực.
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn, hình thành phẩm chất yêu nước, trách nhiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học tích hợp, dạy học phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh, kĩ thuật tổ chức hoạt động học.

- Thiết kế bài dạy Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) theo hướng tổ chức
hoạt động học, tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Biện pháp tổ chức hoạt động học khi dạy đoạn trích Đất Nước theo
hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất nước
(Nguyễn Khoa Điềm) theo hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh
tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu
lí thuyết, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên ngành. Những
phương pháp đó không phải được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá trình
thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để có
thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu
khi thực hiện đề tài này giúp người nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng
nghiên cứu để từ đó đánh giá khách quan, khoa học.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học của học sinh
Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất là tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học,
học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động
học tập của học sinh một cách hợp lí sao cho học sinh tự chiếm lĩnh, xây dựng tri
thức. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự
tương tác thống nhất giữa giáo viên- học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học,
sự trao đổi, thảo luận với nhau và trao đổi thảo luận với giáo viên. “Hành động

học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức cho bản thân mình” [2]. Sự trao đổi tranh luận giữa học sinh với
nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên
và những học sinh khác trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt
động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó, giáo viên thu được
những thông tin phản hồi cần thiết để có các giải pháp hỗ trợ hoạt động học của
học sinh một cách hợp lí và hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ
hoạt động học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tiến trình này được thực
hiện theo các bước: Đề xuất vấn đề, Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề,
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, Trình bày, đánh giá kết quả.
2.1.2 Kế hoạch bài học
Trong mỗi bài học, các hoạt động được thiết kế gồm: Hoạt động khởi động,
Hình thành kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng, Phát triển ý tưởng sáng tạo.
Hoạt động khởi động là hoạt động thay thế cho việc kiểm tra bài cũ – một
hoạt động có thể gây ức chế, căng thẳng cho lớp học ngay từ ban đầu. Muốn đạt
mục đích ấy, tình huống khởi động phải tạo sự kết nối tri thức với bài mới và có
thể nêu ra bằng cách đặt câu hỏi hoặc giao một nhiệm vụ, tổ chức một trò chơi,...
Chẳng hạn, khi dạy Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, có thể
đặt câu hỏi: Vì sao cuối tác phẩm, An Dương Vương lại chém Mị Châu? Hành
động đó là đúng hay sai? Với câu hỏi này, học sinh có thể bộc lộ quan điểm
nhưng giáo viên không chốt kiến thức mà chỉ định hướng cho học sinh thấy
được rằng, muốn trả lời được câu hỏi này, cần phải giải quyết từng vấn đề khi
tìm hiểu nội dung bài học, tức là bước hình thành, kiến tạo tri thức mới.

Hình thành, kiến tạo tri thức mới. Trong quá trình tổ chức dạy học, giáo
viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh hoạt động, thành thục thao
tác, tránh cảm giác nhàm chán. Trong quá trình hình thành tri thức mới, học sinh
phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đó là (giáo viên) giao – (học sinh) nhận và
4


thực hiện các nhiệm vụ học tập; làm việc với tư liệu học tập; tạo ra sản phẩm, báo
cáo kết quả; phản biện, bổ sung lẫn nhau; giáo viên chốt kiến thức hoặc định hướng
tiếp nhận. Trong bước này, mỗi nhiệm vụ học tập đều phải rõ ràng để học sinh biết
mình phải làm gì, làm như thế nào, sử dụng tư liệu học tập nào, sản phẩm là gì và
báo cáo dưới hình thức nào. Với mỗi nhiệm vụ học tập, giáo viên phải lường trước
tình huống có thể xảy ra, quan sát và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng. Học sinh vận dụng những kiến
thức, kĩ năng vừa học được để giải quyết nhiệm vụ học tập tương tự. Thông qua
đó, giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Chẳng hạn, sau
khi học xong một tác phẩm văn học, học sinh sẽ được luyện tập, củng cố những
kiến thức về chính tác phẩm ấy. Các nhiệm vụ học tập được sắp xếp theo cấp độ
từ dễ đến khó, từ nhận diện thông tin, tái hiện kiến thức đến giải thích, cắt nghĩa
các nội dung kiến thức theo quan điểm cá nhân. Tùy đối tượng học sinh, giáo
viên có thể giao những nhiệm vụ đảm bảo vừa sức giúp học sinh thuần thục kĩ
năng, hiểu sâu hơn về những tri thức vừa chiếm lĩnh. Mặt khác cũng cần thiết kế
những bài tập nâng cao nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh và chuẩn
bị cho các bước tiếp theo của bài học [10].
Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống cụ thể. Học sinh sử dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Điều này
sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết
của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập. Trong đọc hiểu văn
bản, có thể thiết kế “các nhiệm vụ học tập vận dụng kiến thức vể thể loại để

hướng dẫn học sinh đọc hiểu một văn bản mới hoặc vận dụng những kiến thức
trong bài đọc hiểu tại lớp để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống” [3]. Với
phân môn Làm văn và Tiếng Việt, “có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học để tạo lập các văn bản theo yêu cầu của cuộc sống” [3]. Chẳng hạn, sau khi
học về kĩ năng viết văn thuyết minh, học sinh chọn giới thiệu một di tích lịch sử
hoặc một danh lam thắng cảnh,... của địa phương với mục đích quảng bá hình
ảnh địa phương với du khách,...
Phát triển ý tưởng sáng tạo. Học sinh tiếp tục mở rộng những ý tưởng
sáng tạo dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã học được, tạo cho học sinh phát
huy khả năng liên tưởng, trí tưởng tượng. Để làm được điều này, có thể thiết kế
những nhiệm vụ học tập mang tính gợi mở, hướng dẫn học sinh sử dụng nhiều
loại tư liệu học tập.
2.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Giáo viên xác định nội dung thảo luận,
nhiệm vụ học tập, yêu cầu hình thức trình bày, thời gian cho thảo luận. Việc
chuyển giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải tường minh, ngắn gọn, không gây
hiểu lầm.
Thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, học sinh thực
hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ đó có thể thực hiện cá nhân, cặp đôi, nhóm). Đối với
hoạt động nhóm, trong quá trình các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát, điều
chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần. Trong quá trình thảo luận,
mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe và tôn
5


trọng, tránh để xảy ra tranh cãi căng thẳng; những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả
của bài tập được giải đáp kịp thời; thời gian làm bài tập phải phù hợp với khả năng
làm việc của học sinh và yêu cầu của bài tập. Khi quan sát, nếu thấy một hoặc một
số thành viên trong nhóm có biểu hiện khó khăn khi tiếp nhận nhiệm vụ, giáo viên
cần hướng dẫn những thành viên đã hiểu giải thích, hỗ trợ. Nếu một trong số các

nhóm đã hoàn thành trước, có thể đề nghị thành viên trong nhóm hỗ trợ các nhóm
khác hoặc giao thêm nhiệm vụ cho nhóm [10].
Báo cáo kết quả và thảo luận. Khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ,
giáo viên hoặc một học sinh được giao nhiệm vụ tổ chức thảo luận chỉ định các
nhóm báo cáo kết quả. Trong thảo luận nhóm phải tránh tình trạng một cá nhân
trình bày ý kiến của riêng mình (chứ không phải ý kiến cả nhóm). Để phát huy
tiềm năng cá nhân, giáo viên có thể cho học sinh bổ sung ý kiến cá nhân sau khi
đã trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm. Tiếp đó dành một khoảng thời gian
cho các nhóm nhận xét, trao đổi, phản biện. Thông qua đó góp phần hình thành
cho học sinh những kĩ năng phản biện và tư duy phản biện [10]
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi các nhóm đã trình
bày xong kết quả, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và mở ra những hướng suy
nghĩ tiếp theo đối với học sinh. Trong trường hợp, với những nhiệm vụ học tập
mang tính mở, các ý kiến có thể không giống nhau. Khi ấy vai trò giáo viên là
định hướng cho học sinh suy nghĩ và nhìn nhận đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ.
Thậm chí, có thể hướng dẫn, đề nghị học sinh thử suy nghĩ và lập luận về vấn đề
từ quan điểm đối lập với mình. Trên cơ sở đó gợi mở cho học sinh những ý tưởng
mới trong việc tiếp nhận kiến thức [10]
2.1.4. Dạy học Ngữ văn với việc hình thành phẩm chất cho học sinh
Môn Ngữ văn là một trong những môn học trực tiếp hình thành và phát
triển cả 5 phẩm chất chủ yếu cho học sinh. Các phẩm chất này được môn Ngữ
văn hình thành và phát triển cho học sinh chủ yếu thông qua các văn bản ngôn từ
và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học. Từ việc
hướng dẫn đọc hiểu các văn bản văn học đặc sắc, môn Ngữ văn tạo cho học sinh
cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết
đồng cảm, sẻ chia, có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm
sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học tình yêu đối với quê hương, đất
nước, con người; tình yêu tiếng Việt và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc
của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; giúp học
sinh thấy rõ vai trò và tác dụng của môn học đối với đời sống con người, có thói

quen và nhu cầu đọc sách, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại,
có khả năng hội nhập quốc tế, có ý thức và tác phong của một công dân toàn
cầu. Các phẩm chất đó là:
Yêu nước: biết yêu thiên nhiên, yêu đất nước với những biểu hiện phong
phú trong cuộc sống cũng như trong văn học; yêu quý và tự hào về truyền thống
của gia đình, quê hương, đất nước; kính trọng, biết ơn người lao động, người có
công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp; giới thiệu và giữ gìn các giá
trị văn hoá, các di tích lịch sử; có lí tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ
quyền quốc gia và tương lai của dân tộc.
Nhân ái: biết quan tâm đến những người thân, tôn trọng bạn bè, thầy cô;
6


biết nhường nhịn, vị tha; biết xúc động trước những con người và việc làm tốt,
giữ được mối quan hệ hài hoà với người khác; biết cảm thông, chia sẻ niềm vui,
nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như đối với
các nhân vật trong tác phẩm; tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh và văn hoá,
biết tha thứ, độ lượng với người khác.
Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học
tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động, có ý chí vượt
khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
Trung thực: sống thật thà, ngay thẳng, thành thật với bản thân và người
khác; yêu lẽ phải, trọng chân lí; thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ,
tình cảm của mình.
Trách nhiệm: biết giữ lời hứa, dám chịu trách nhiệm về lời nói, hành
động và hậu quả do công việc mình đã làm; có thái độ và hành vi tôn trọng các
quy định chung nơi công cộng; có ý thức sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công
dân; biết giữ gìn tư cách, bản sắc của công dân Việt Nam; đồng thời, biết tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại để hội nhập quốc tế, trở thành công
dân toàn cầu.

2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và dạy học Ngữ văn nói riêng ở nhà trường phổ thông đã được chứng
minh trong thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang thực hiện nhiều giải
pháp tích cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then chốt là không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh. Xét một cách tổng thể, “nhiều vấn đề về lí thuyết dạy học đã được phổ
biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc chưa phù hợp ở một số địa phương” [9].
Mối quan tâm đối với giáo viên Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là làm thế
nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả giáo
dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập, định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất, tích hợp kiến thức, kĩ năng để học sinh có thể vận dụng
vào thực tiễn, có thái độ và cách ứng xử giao tiếp tích cực. Thế nhưng, đã
nhiều thập kỉ nay, “không ngớt lời than phiền về thái độ lạnh nhạt thờ ơ của
học sinh trước những bài văn, ngay cả những bài văn hay. Lời giảng bình say
sưa của thầy cô về một câu thơ, một ý văn hay, có khi bị đáp lại bằng những
tiếng “đế” rất lạc lõng” [7].
2.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông
nói chung theo hướng tích hợp, tổ chức hoạt động học nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh đang đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu,
trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là công việc chung của cả một hệ thống,
nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế
hoạt động học đoạn trích Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) theo hướng tích
hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất
yêu nước và trách nhiệm cho học sinh được đúc rút với mong muốn xâydựng
kế hoạch bài học theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh, góp phần quan trọng vào đổi mới phương pháp dạy học
Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất.
7



2.2.3. Để tổ chức hoạt động học cho học sinh khi dạy đoạn trích Đất Nước
theo hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục
phẩm chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh, bản thân tôi đã không ngừng đổi
mới về tư duy, nhận thức từ khâu thu thập, xử lý tài liệu, xây dựng kế hoạch bài
học, sử dụng thiết bị dạy học đến xây dựng các nhiệm vụ học. Mỗi khâu trong quá
trình tổ chức hoạt động học, tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
đều được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, hướng đến hình thành phẩm chất yêu nước
và trách nhiệm cho học sinh.
2.3. Thiết kế hoạt động học đoạn trích ĐẤT NƯỚC (Trích Mặt đường khát
vọng- Nguyễn Khoa Điềm) theo hướng tích hợp nhằm giáo dục phẩm chất
yêu nước và trách nhiệm cho học sinh
Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động theo
hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong môn Ngữ
văn THPT được thiết kế phù hợp với mục tiêu giáo dục cấp học, góp phần
thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông nói chung; phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, được triển khai theo các mức độ tích hợp, không
làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn học, bài học; đảm bảo tích hợp
một cách tự nhiên, lô-gich, không gây quá tải,… nhằm tạo nên sự gắn bó
nhuần nhuyễn giữa nội dung học tập và sự vận dụng linh hoạt vào thực tiễn.
Theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, việc tích hợp tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh được triển khai theo các phương pháp dạy học
tích cực: giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động học; tạo môi trường học tập
thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực
tham gia các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản
thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng sáng tạo và
những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.
Kế hoạch giáo dục nhà trường môn Ngữ văn của Trường THCS&THPT
Thống Nhất được xây dựng theo hướng dẫn số 1668/SGDĐT- GDTrH ngày
12/7/2018 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa. Theo đó đoạn trích Đất Nước (Ngữ văn

12) được dạy 02 tiết (tiết 28 và 29). Tiết 28 dạy phần 1 (từ đầu đến “Làm nên
Đất Nước muôn đời” => Những cảm nhận, lý giải và suy nghĩ về trách nhiệm
đối với Đất Nước), tiết 29 dạy phần 2 (còn lại => Khẳng định tư tưởng Đất
Nước của Nhân Dân). Dưới đây là thiết kế hoạt động học cho tiết 28.
Tiết 28
ĐẤT NƯỚC
(Trích Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước: đất nước là của nhân dân, do
nhân dân sáng tạo, gìn giữ và phát triển đến muôn đời.
- Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình;
vận dụng sáng tạo chất liệu văn hoá và văn học dân gian; sự phong phú, linh
hoạt của giọng điệu thơ.
2. Kĩ năng
- Đọc- hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư.
8


3. Thái độ
Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về Đất Nước và trách
nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở.
4. Năng lực và phẩm chất
- Phát triển năng lực cho học sinh như: Giao tiếp tiếng Việt, tiếp nhận văn
bản, cảm thụ thẩm mĩ, tự học và thực hành ứng dụng.
- Liên hệ, tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về truyền
thống văn hóa dân tộc, lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, đoàn kết, tấm gương
hy sinh cả cuộc đời cho dân tộc Việt Nam.
- Hình thành cho HS những phẩm chất như tinh thần yêu nước, có trách

nhiệm với bản thân, đất nước, nhân dân và nhân loại.
II. CHUẨN BỊ
– GV: Máy chiếu, SGK, thiết kế bài dạy, tài liệu tham khảo
– HS: SGK, vở soạn, vở ghi bài, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV &HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
NỘI DUNG
TÍCH HỢP
- GV đề nghị HS nêu các tác phẩm Đất Nước là đề tài quen thuộc, là nguồn cảm
thơ ca ca ngợi vẻ đẹp quê hương, hứng lớn trong thơ ca Việt Nam. Chúng ta
đất nước Việt Nam.
từng được nghe nhiều bài ca dao dân ca, ca
- HS phát biểu, thảo luận.
ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước. Chúng ta
- GV: nhận xét, bổ sung và vào bài cũng từng đọc hiểu để rồi thấm thía những
mới.
quan niệm về Đất Nước trong thơ ca trung
đại. Đến thơ ca hiện đại, đề tài đó lại được nối
tiếp làm lay động tâm hồn biết bao thế hệ:
- Đất nước anh hùng trong kháng chiến chống
Pháp mang hồn thu Hà Nội của nhà thơ
Nguyễn Đình Thi.
- Đất nước cổ kính dân gian mang hồn quê
Kinh Bắc của nhà thơ Hoàng Cầm.
- Đất nước hoá thân thành dòng sông xanh
biếc đầy ắp những kỷ niệm trong thơ của nhà
thơ Tế Hanh.
- Hôm nay chúng ta sẽ đến với những cảm

nhận riêng của Nguyễn Khoa Điềm về đề tài
này qua đoạn trích Đất Nước trong trường ca
Mặt đường khát vọng.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV &HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
NỘI DUNG
TÍCH HỢP
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
9


- GV: Đọc xong phần tiểu dẫn, em
có ấn tượng gì về cuộc đời và
phong cách thơ của Nguyễn Khoa
Điềm?
- HS: Đọc phần tiểu dẫn và trả lời
câu hỏi.
- GV: Nhận xét, bổ sung
- GV: Em hãy cho biết hoàn
cảnh ra đời và mục đích sáng
tác của trường ca Mặt đường
khát vọng?
- HS: Đọc SGK và trả lời
- GV: Nhận xét, bổ sung.

- GV: Em hãy nêu vị trí và chia bố
cuc cho đoạn trích Đất Nước?
- HS : Đọc SGK và trả lời.

- GV: Nhận xét, hoàn chỉnh câu
trả lời.

- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa
Thiên Huế trong gia đình trí thức yêu nước.
- Ông thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng
thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nuớc.
- Phong cách thơ giàu suy tư, rất trí tuệ.
2. Trường ca Mặt đường khát vọng
- Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác.
+ Năm 1971 tại chiến khu Bình Trị Thiên.
+ Mục đích: Khẳng định tư tưởng Đất Nước
của Nhân Dân; thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng
tạm chiếm miền Nam nhận rõ bộ mặt xâm
lược của đế quốc Mĩ; kêu gọi họ xuống đương
đấu tranh để giành lại Đất Nước.
- Kết cấu: gồm 9 chương.
3. Đoạn trích
- Vị trí: phần đầu chương V
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: từ đầu đến “Làm nên Đất Nước
muôn đời” => Những cảm nhận, lý giải và
suy nghĩ về trách nhiệm đối với Đất Nước.
+ Phần 2 (còn lại) => Khẳng định tư tưởng
Đất Nước của Nhân Dân.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

- GV: hướng dẫn học sinh đọc.
- GV: đọc mẫu từ đầu...Đẻ ra Đọc bằng giọng điệu linh hoạt, vừa chậm rãi
đồng bào ta trong bọc trứng"

thiết tha, vừa sôi nổi, hào hùng
- HS: Đọc tiếp đến hết phần 1.
1. Phần 1: Những cảm nhận, lý giải và suy
- GV: Em hãy tìm những từ nghĩ về trách nhiệm đối với Đất Nước
ngữ, hình ảnh trong 9 câu thơ a. Những cảm nhận, lý giải về Đất Nước (22
đầu thể hiện cảm nhận của câu thơ đầu)
Nguyễn Khoa Điềm về cội * Cảm nhận về cội nguồn của Đất Nước (9 câu
nguồn Đất Nước ?
thơ đầu)
- Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi.
khẳng định sự tồn tại của Đất Nước.

10


- HS: tìm, phát hiện và trình - Đất Nước có trong:
bày.
+ "Ngày xửa ngày
xưa..."
 nuôi dưỡng vẻ
đẹp tâm hồn mỗi con
người từ khi còn ấu
thơ.
+ Miếng trầu
+ Tóc búi sau đầu.
+ Cái kèo, cái cột
 phong tục tập
quán, nét văn hoá
riêng của dân tộc
+ Hạt gạo một nắng

hai sương
nhu cầu sinh hoạt
đời thường không
thể thiếu trong mỗi
gia đình.
+ Trồng tre đánh
giặc  truyền thống
anh hùng bất khuất
chống giặc ngoại
xâm của nhân dân.
+ Gừng cay, muối
mặn  tính cách,
phẩm chất tốt đẹp
của con người Việt
Nam

 Tích hợp tư tưởng
của Bác về bản sắc
văn hóa dân tộc:
“...Âm nhạc của dân
tộc ta rất độc đáo. Bác
đã đi nhiều nước trên
thế giới nhưng Bác vẫn
nhớ các câu hát của
dân ta. Ta có nhiều câu
hát dân ca hay lắm...”
(Bác Hồ với văn nghệ
sĩ, SĐD, tr. 229)

 Tích hợp tư tưởng

của Bác Hồ về về
truyền thống yêu
nước: "Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là truyền
thống quý báu của dân
tộc ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ Quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần
ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn,
nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn,
nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp
nước"
(Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta – HCM

- GV: nhận xét và chốt lại vấn
đề bằng sơ đồ.

11


- GV: Trong những câu thơ tiếp
theo Nguyễn Khoa Điềm đã cụ thể
hoá khái niệm Đất Nước bằng
cách nào?

- HS : phát hiện và trả lời.
- GV: nhận xét và chốt vấn đề.

- GV dẫn dắt: Sau khi lý giải về
Đất và Nước để trả lời câu hỏi
Đất Nước là gì, tác giả tiếp tục
suy tư và cảm nhận về cội
nguồn của dân tộc.

- GV: Em hãy tìm những từ ngữ,
hình ảnh thể hiện cảm nhận của
tác giả về cội nguồn của dân

Qua cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm,
cội nguồn Đất Nước là những gì bình dị, gần
gũi, gắn bó với mỗi con người. Khơi dậy trong
đó là vẻ đẹp tâm hồn, là nét đẹp văn hoá, là
truyền thống từ ngàn đời của mỗi con người
Việt Nam.
* Định nghĩa về Đất Nước (6 câu thơ tiếp
theo)
- Tách Đất Nước làm 2 thành tố là Đất và
Nước để lý giải:
+ "Đất là nơi anh đến trường
+ Nước là nơi em tắm
 Đất và Nước là nơi rất gần gũi gắn bó với
mỗi con người. Đất Nước: là nơi gắn với
những kỷ niệm: "là nơi ta hò hẹn", "là nơi em
đánh rơi chiếc khăn .."
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về

hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển
khơi”
 Đất và Nước là không gian mênh mông từ
đỉnh núi bạc đầu tới chốn biển khơi.
Qua cách lý giải của Nguyễn Khoa Điềm,
Đất và Nước là hồn đất, hồn nước, hồn của
quê hương xứ sở. Đất Nước là không gian
không thể thiếu đối với mỗi con người.
* Cảm nhận và lý giải về cội nguồn của dân
tộc (7 câu tiếp theo)
- Trở về với thời gian "đằng đẵng", nhìn vào
không gian "mênh mông" để lý giải rồi cảm
nhận và lý giải về cội nguồn của dân tộc Việt:
- Đất nước ta: Đất lành chim  Tích hợp
về – Nước thiêng rồng ở
tư tưởng của
- Nguồn gốc của ta: Con Rồng
12


tộc?

cháu Tiên – trai tài gái sắc.
- Dân tộc ta là: Anh em một
nhà- từ bọc trăm trứng của
cha Lạc Long Quân và mẹ Âu

 Cách cảm nhận và lý giải
của Nguyễn Khoa Điềm về

cội nguồn dân tộc đã khơi dậy
trong mỗi người niềm trân
trọng và tự hào.

- GV: Qua tìm hiểu phần a, .
em hãy nêu nhận xét chung về
cách cảm nhận, lý giải về Đất
Nước và cách sử dụng ngôn từ
của Nguyễn Khoa Điềm?
- HS: suy nghĩ và trả lời.
- GV: nhận xét, mở rộng, sơ đồ
hoá và chốt ý:
Đất Nước trong thơ của
Nguyễn Khoa Điềm không gắn
với sự nối tiếp các triều đại,
làm nên Đất Nước cũng không
phải là những đế cư, xa thư,
nhật nguyệt, biên cương bờ cõi,

- Sự cảm nhận mới mẻ, lý giải
độc đáo về Đất Nước trên ba
bình diện: chiều dài thời gian
lịch sử, chiều rộng không gian
địa lý, chiều sâu truyền thống
văn hoá.

Bác Hồ về
niềm tự hào
dân
tộc:

“...đồng bào
ta, con cháu
Hai Bà Trưng,
con cháu Lý
Thường Kiệt,
Trần
Hưng
Đạo, Lê Lợi,
Nguyễn Huệ,
Nùng Trí Cao,
có chịu để
nước
non
Hồng Lạc cho
thực dân Pháp
giày xéo, có
chịu để nòi
giống
Rồng
Tiên cho thực
dân Pháp giày
đạp
nữa
không?
Không, quyết
không!” (Lời
kêu gọi đầu
năm
mới"
(1947),

Hồ
Chí Minh).
 Tư tưởng
của Bác về
truyền thống
văn hóa:
"Bác Hồ đã
từng nói: Một
dân tộc có thể
bị áp bức bóc
lột, bị suy kiệt
về vật chất,
nhưng
sức
sống của dân
tộc đó vẫn
còn, và chỉ
chờ có thời cơ
13


chủ nhân của Đất Nước không
phải là đế, vương, mà là những
gì gần gũi, gắn bó, thân thuộc
trong đời sống hàng ngày của
con người

- Sử dụng những hình ảnh thơ
gợi mở sự liên tưởng kết hợp
nhuần nhuyễn chất liệu ca dao

dân ca.
 Đất Nước trong cảm nhận
và lý giải của Nguyễn Khoa
Điềm là từ Nhân Dân, gắn với
Nhân Dân.

- GV: Từ những cảm nhận Đất
Nước của Nhân Dân, gắn với
Nhân Dân, tác giả đã nêu
những suy nghĩ về trách nhiệm
với Đất Nước như thế nào?
- HS: thảo luận 2 nhóm lớn.
- Nhóm 1: Tìm hiểu từ câu thơ
"Những ai.......nhớ ngày giỗ
Tổ"

b. Suy nghĩ về trách nhiệm
đối với Đất Nước (20 câu
thơ còn lại của phần 1)

- GV nhận xét và chốt ý.

là dân tộc đó
sẽ vùng dậy.
Cái sức sống
đó chính là ở
những giá trị
văn
hóa,
những truyền

thống văn hóa
tốt đẹp" (GS,
TS Trần Văn
Bình,
báo
Nhân
dân,
14/5/2015)

* Trách nhiệm của cộng
đồng.
"Những ai...Những ai..."
- "Yêu nhau và sinh con đẻ
cái": thuỷ chung, gia đình
hạnh phúc, duy trì nòi giống
Tiên Rồng
 "Gánh vác...lại": đủ sức
lực, trí tuệ để nối tiếp sự
nghiệp của cha ông.
- "Dặn dò con cháu chuyện
mai sau"
"Biết cúi đầu... giỗ Tổ":
giáo giục con cháu đạo lý
uống nước nhớ nguồn.

 Tích hợp
tư tưởng đạo
đức của Bác
về niềm tự
hào dân tộc:

"Các
Vua
Hùng đã có
công
dựng
nước.
Bác
cháu ta phải
cùng nhau giữ
lấy nước"

- Nhóm 2: Tìm hiểu từ câu * Trách nhiệm của mỗi cá nhân.
"Trong anh và em....tháng ngày "Trong anh và em ...đều có một phần Đất
mơ mộng"
Nước"
- "Hai đứa cầm tay": hình ảnh cụ thể diễn tả sự
thuận hoà, yêu thương nhau  "Đất nước hài
hoà nồng thắm".
- GV nhận xét và chốt ý.

- "Cầm tay mọi người": nối  Tích hợp
vòng tay với cộng đồng tạo tư tưởng của
14


- GV: Muốn có một đất nước
tươi đẹp mỗi người phải có một
phương châm sống đó là sống
đẹp.Vậy sống đẹp theo quan
niệm của Nguyễn Khoa Điềm

là thế nào?
- HS suy nghĩ và trả lời .
- GV nhận xét và chốt ý

thành mối đoàn kết, tạo nên
sức mạnh  "Đất nước vẹn
tròn to lớn".
- "Mai này con ta ...mang Đất
Nước đi xa"
 "Đến những tháng ngày
mơ mộng" hình ảnh ẩn dụ nói
lên khát vọng về một Đất
Nước vươn xa sánh ngang tầm
với các cường quốc trên thế
giới để thế giới nói và nghĩ về
Đất Nước Việt Nam bằng
niềm khâm phục.

Bác Hồ về
đại đoàn kết
toàn dân tộc:
“Đoàn kết là
sức
mạnh,
đoàn kết là
thắng
lợi”,
“Đoàn kết là
sức mạnh, là
then chốt của

thành công”.

* Trách nhiệm cụ thể của mỗi
người với Đất Nước.
- Lời thơ tâm tình, tha thiết:
"Em ơi em Đất Nước là máu
xương của mình’’

 Tích hợp

tưởng,
đạo đức của
Bác về lòng
yêu nước:
-“Tôi hiến cả
đời tôi cho

15


- GV mở rộng:

- Điệp từ: "Phải biết" khẳng
định chắc chắn
- Động từ :
+ "Gắn bó" bằng tình yêu tha
thiết
+ "San sẻ" với cộng đồng
bằng ý thức và trách nhiệm
+ "Hoá thân" bằng hành động

cụ thể
- Điệp từ "phải biết" như lời
thúc giục, cũng là ước nguyện
cống hiến của cả thế hệ trẻ
những năm chống Mĩ:
+ "Xẻ dọc Trường Sơn ....lòng
phơi phới dậy tương lai"(Tố
Hữu) +"Ôi Tổ quốc...ngọn núi
con sông" (Chế Lan Viên).
+ "Cuộc đời đẹp nhất là trên
trận tuyến đánh quân thù" (Lê
Mã Lương).
+ Nguyễn Văn Thạc, Đặng
Thuỳ Trâm ...
+ Tác giả tốt nghiệp ĐHSP
xung phong ra chiến trường.....
 Làm nên Đất Nước muôn
đời.

- GV: Đây là đoạn thơ mang  Đoạn thơ giàu tính chính
đậm tính chính luận, vậy những luận nhưng được thể hiện
câu thơ trên có phải là những bằng giọng thơ tâm tình. Đó là
lời giáo huấn của Nguyễn Khoa lời tự dặn mình của nhà thơ và
Điềm với thế hệ trẻ?
lớn hơn là nhắn nhủ cả thế hệ
- HS suy nghĩ và trả lời bằng về ý thức trách nhiệm, về bổn
thao tác lập luận bác bỏ.
phận đối với Đất Nước.
- GV nhận xét và chốt ý
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

HOẠT ĐỘNG CỦA GV &HS
NỘI DUNG BÀI HỌC

dân tộc tôi”
HCM
toàn
tập, Sđd, t.12,
tr.560.
- “Tôi luôn
luôn là một
người
yêu
nước, tranh
đấu cho độc
lập và thống
nhất thật sự
của Tổ quốc
tôi”
HCM
toàn tập t.5,
tr.575.
- "Tôi chỉ có
một
ham
muốn tột bậc
là làm cho
cho đất nước
ta được độc
lập, dân ta
được

hoàn
toàn tự do,
đồng bào ta
ai cũng có
cơm ăn, áo
mặc, ai cũng
được
học
hành"

NỘI DUNG
TÍCH HỢP

16


GV yêu cầu HS chi biết: Cảm
nhận của em về hình ảnh đất
nước được thể hiện như thế nào
trong chín câu thơ đầu đoạn
trích?

Bằng cảm nhận rất đỗi thân
thương, gần gũi. Nguyễn Khoa
Điềm đã mang đến cho chúng
ta một hình ảnh Đất Nước
bình dị, tươi đẹp.
Đọc đoạn thơ ta cảm thấy như
- Học thuộc phần 1 bài thơ: từ cội nguồn dân tộc, cội nguồn
đầu... làm nên Đất Nước muôn văn hóa đang thấm vào tận

đời.
từng mạch hồn ta, dòng máu
ta. Điều đó càng làm ta thêm
yêu thêm quý và tự hào về
quê hương Tổ quốc mình.

 Liên hệ:
Lời Bác dặn
trước lúc đi
xa "rằng đã
yêu Tổ quốc
mình, càng
yêu tha thiết
những khúc
hát dân ca"

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV &HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
- GV hỏi: Em làm gì để thể hiện Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
trách nhiệm đối với quê hương, Tuổi hai mươi làm sao không tiếc?
đất nước?
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi
Tổ quốc?
(Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
HS có trách nhiệm yêu quê hương đất nước,
thể hiện lòng tự hào tự tôn dân tộc, có ý thức
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của dân tộc; lao
động, học tập để khẳng định bản lĩnh, tài năng
cá nhân và phục vụ cống hiến cho đất nước,

sẵn sàng có mặt khi Tổ quốc cần...
E. HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
HOẠT ĐỘNG CỦA GV &HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
NỘI DUNG
TÍCH HỢP
GV yêu cầu học sinh tìm hiểu
và so sánh sự giống và khác
nhau qua bài thơ “Đất nước”
của Nguyễn Đình Thi và đoạn
trích “Đất nước” của Nguyễn
Khoa Điềm.

- Khác nhau: Nếu “Đất nước”
của Nguyễn Đình Thi mang
đậm sắc thái hiện đại, gắn liền
với cuộc kháng chiến chống
Pháp anh dũng và kiên cường
thì “Đất Nước” của Nguyễn
Khoa Điềm lại đậm đà phong
vị dân gian, gắn với cội nguồn
văn hóa của dân tộc trong thời
kỳ chống Mỹ cứu nước.
- Giống nhau: Cùng tỏa sáng
tình yêu, niềm tự hào đối với
đất nước, nhưng mỗi bài thơ
có một vẻ đẹp riêng, khiến cho

 Tích hợp


tưởng
của
Bác:
“Cũng như
sông thì có
nguồn mới

nước,
không

nguồn
thì
sông
cạn.
Cây phải có
gốc, không
có gốc thì
cây héo".
17


cảm hứng về quê hương đất
nước đa dạng và thân thương.
2. Phần 2 (Học ở tiết 29)
* HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP Ở NHÀ
- Đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích Đất Nước (Mặt đường khát vọng)?
- Sự mới mẻ trong quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm?
- Sự sáng tạo trong hình thức thơ trữ tình chính luận được thể hiện như
thế nào?
- Soạn bài: Luật thơ

2.4. Hiệu quả của việc thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng
tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm
chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh
Thông qua hoạt động học, học sinh có dịp được bộc lộ cảm nhận, trau dồi
khả năng giao tiếp. Đồng thời giáo viên cũng có cơ hội để nắm được trình độ
tiếp nhận của học sinh với những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu
dương, phát huy. Không khí giờ học thực sự dân chủ.
Năm học 2018- 2019 khi tổ chức cho học sinh lớp 12, Trường
THCS&THPT Thống Nhất học tập theo thiết kế bài học trên, bản thân tôi thấy
rất có hiệu quả, có những phản hồi tích cực từ học sinh và đồng nghiệp. Nhiều
học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các hoạt động học tập,
không còn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo, phản biện. Học sinh
có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình thành phẩm
chất yêu nước và trách nhiệm, kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm... Sự chuyển biến của học sinh cần có quá trình lâu dài, nhưng để quá
trình đó diễn ra thuận chiều thì đây là thực tế khả quan.
Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách
nhiệm cho học sinh có ý nghĩa thực tiễn cao. Điều đó được biểu hiện trước hết ở ý
thức tham gia và hiệu quả đạt được bằng những sản phẩm cụ thể. Các em học sinh
đã có ý thức học tập tích cực bằng việc chủ động tham gia giờ học, say mê tìm
kiếm những tri thức có liên quan đến bài học, vận dụng vào cuộc sống. Nhìn vào
thái độ học tập của học sinh, rõ ràng các em không phải không thích học văn mà do
chúng ta chưa tìm đúng phương pháp dạy học phù hợp, tối ưu.
Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách
nhiệm cho học sinh giúp giáo viên nâng cao ý thức sử dụng có hiệu quả các
phương tiện và thiết bị dạy học, dự kiến các tình huống dạy học và phương án giải
quyết, sử dụng công nghệ thông tin. Giáo viên có điều kiện khai thác hệ thống kênh
hình trên mạng Internet, biên tập thành hệ thống kênh hình dạy học có hiệu quả, đó

cũng là một cách bổ sung kiến thức và phương pháp từ những giờ dạy.

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Mục đích thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và
trách nhiệm cho học sinh là để học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cảm
nhận khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm chủ động. Đồng thời phát triển kĩ năng
thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; góp phần giáo dục cho học sinh trở thành
người công dân có đầy đủ phẩm chất và năng lực; sống và làm việc theo tấm
gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách
nhiệm cho học sinh thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới
giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi
mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, trong dạy học Ngữ
văn hiện nay. Cách làm này thực chất là biến những gì công thức khô cứng thành
phương pháp kích thích tư duy sáng tạo– con đường nhanh nhất, đúng đắn nhất
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực học sinh. Nhìn
một cách tổng thể, Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và
trách nhiệm cho học sinh đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích thích
hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao
hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể học sinh thì đây
sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi của
đa số học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định.
Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi
mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo
dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Như thế, có thể thấy cách làm của chúng tôi,
một mặt đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác
còn là cách làm kết hợp hài hoà nhiều yếu tố của quá trình giáo dục.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với giáo viên
Giáo viên cần khéo léo trong việc tích hợp vào các bài học, đảm bảo tính
chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm. Sử dụng những thước
phim tư liệu, hình ảnh minh hoạ về con người, cuộc đời giản dị của Bác kết hợp
với những lời bình sâu sắc để làm cho bài học trở nên nhẹ nhàng, xúc động, giúp
học sinh hiểu sâu hơn về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua
một ngữ liệu cụ thể, giúp các em nhanh chóng và hứng thú khi tiếp cận và góp
19


phần sáng tỏ vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó là tư tưởng đạo đức
cách mạng. Đặc biệt, cần sử dụng câu từ nhẹ nhàng, gần gũi, dễ hiểu để các em
học sinh vận dụng được kiến thức đã biết vào các tình huống mới và phát triển
được năng lực tư duy sáng tạo, không nên ôm đồm quá nhiều dẫn đến sa đà,
biến giờ dạy ngữ văn thành tiết kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh. Chú trọng tạo
không khí thoải mái, dân chủ, khuyến khích học sinh trình bày ý kiến riêng, chú
trọng rèn luyện năng lực, tự lập.

Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách
nhiệm cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải nắm được diễn biến tình cảm học sinh
qua sự tự bộc lộ của chính các em thông qua những biện pháp sư phạm có tính
toán, có sắp đặt rất công phu của giáo viên. Giáo viên phải nắm được những câu
hỏi, những tình huống có vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của học sinh, theo
dự báo, theo điều tra của giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo luận… Tùy theo
mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, giáo viên giao nhiệm vụ học tập,
hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc
chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để tự thực hiện
nhiệm vụ học tập và trải nghiệm.
Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn- nghiệp vụ. Có khả năng tổng hợp
những vấn đề mới, hợp với chủ đề thảo luận sẽ tạo được hứng thú và xúc cảm cho
học sinh. Chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ chức hoạt động
học. Hơn nữa, trong quá trình tổ chức hoạt động học sẽ có những tình huống ngoài
dự liệu xảy ra. Khi đó, nếu không chuẩn bị tốt, thầy cô lúng túng thì coi như giờ
dạy không thành.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức
hoạt động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó
khăn mà học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi
giúp đỡ học sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến
khích để học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học
tập; giao thêm nhiệm vụ cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc
tự ghi bài của học sinh: kết quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm,
những kết luận của giáo viên…
Giáo viên cần tích cực trao đổi trong nhóm, tổ chuyên môn, với các giáo
viên có kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm để tạo được tiếng nói chung thống
nhất. Đồng thời từng bước rút kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.

b. Đối với học sinh
Tham gia tích cực chủ động, có ý thức học hỏi trong quá trình học tập. Có
chủ động, nghiêm túc các em mới tạo được hứng thú hoạt động, cũng từ đó mới
đặt niềm tin vào những gì mình hiểu.
Chuẩn bị tốt các nội dung học tập, sẵn sàng đối thoại những vấn đề có
liên quan. Khi có kế hoạch, mỗi học sinh, nhóm học sinh và tập thể học sinh cần
tập trung nghiên cứu chuẩn bị bài học chu đáo. Chính trong quá trình chuẩn bị
các em đã hiểu được phần nào vấn đề. Tiết học Đất Nước sẽ kém hiệu quả nếu
20


chỉ đơn phương thầy cô nói, nó phải là sự tương tác giữa thầy và trò, cùng nhau
trao đổi bổ sung làm giàu tri thức và tình cảm.
3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông
Nhà trường phổ thông phải luôn có kế họach định hướng, giao việc và giao
trách nhiệm cho những giáo viên có đủ trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tài liệu dạy học...
Thiết kế hoạt động học đoạn trích Đất Nước theo hướng tích hợp tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm chất yêu nước và trách
nhiệm cho học sinh đòi hỏi sự cố gắng không mệt mỏi và lòng yêu nghề của mỗi
giáo viên. Vì thế nếu nhà trường phổ thông không làm tốt khâu quản lí, động
viên, biểu dương kịp thời sẽ rất khó có thể thực hiện.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết


Vũ Văn Thành

Lê Văn Thắng

21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, www.thuvienphapluat.vn
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Tài liệu tập huấn Đổi mới tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên
trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật xây dựng ma trận
đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn.
4. Bộ tài liệu "Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học
sinh" từ lớp 2 đến lớp 12 trong giảng dạy ở các nhà trường phổ thông.
5. Hoàng Dục (2008), Chuyên đề dạy học Ngữ văn- Đất Nước, NXB Giáo dục.
6. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2010), Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nôi.
7. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên, 2010), Ngữ văn 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Phan Trọng Luận (Chủ biên, 2000), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà
trường phổ thông, tập 1, NXB Giáo dục.
9. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh Hóa,
“Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề tự chọn văn học dân gian Thanh Hóa cho
học sinh lớp 10 Trường THCS&THPT Thống Nhất theo hướng phát triển năng
lực”- SKKN năm học 2015- 2016.
10. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh Hóa,

“Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12) nhằm phát triển
năng lực học sinh”- SKKN năm học 2016- 2017.
11. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh Hóa,
“Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ
văn ở nhà trường phổ thông”- Tạp chí Giáo dục Thanh Hóa, số 123/2018.
22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn, Trường THCS&THPT Thống Nhất, Yên
Định

TT

1

2

3

4

5

6


7

Tên đề tài SKKN

Tổ chức giờ ôn tập văn học nước
ngoài theo hướng học sinh là chủ
thể sáng tạo
Một số yêu cầu chính khi dạy thơ
ca trung đại giúp học sinh hình
thành tư duy sáng tạo
Tổ chức giờ dạy thơ văn Phan Bội
Châu theo hướng học sinh là chủ
thể cảm thụ sáng tạo
Tổ chức hoạt động ngoại khóa
nhằm giáo dục tinh thần yêu nước
cho học sinh lớp 12
Tổ chức ôn tập phần văn học trong
chương trình Ngữ văn THPT theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh
Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề
tự chọn văn học dân gian Thanh
Hóa cho học sinh lớp 10 Trường
THCS&THPT Thống Nhất theo
hướng phát triển năng lực
Tổ chức hoạt động học bài
“Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12)
nhằm phát triển năng lực học
sinh


Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2004- 2005

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2005- 2006

Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

C

2006- 2007

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2008- 2009

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2009- 2010

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2015- 2016

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa


B

2016- 2017

23



×