Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giải thích một số hiện tượng quang học trong tự nhiên bằng dịnh luật khúc xạ ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần trong vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 23 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thực tế dạy học môn Vật lý hiện nay, chủ yếu dành nhiều thời gian
dạy học sinh nhận diện các dạng bài tập khác nhau và cách thức vận dụng các
công thức Vật lý cho dạng bài tập đó, mà ít chú trọng giúp học sinh giải thích
các hiện tượng Vật lý xảy ra trong thực tế cuộc sống.
Vật lý học không phải chỉ là các công thức và con số. Vật lý học là những
điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh ta. Nó nói về các màu sắc trong một
cầu vồng, về vẻ đẹp lóng lánh của viên kim cương. Nó có liên quan đến việc đi
bộ, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc điều khiển một con tàu vũ trụ... Việc học môn
Vật lý không chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các công thức Vật lý để giải
cho xong các bài tập và đi đến những đáp số, mà còn phải giải thích được các
hiện tượng Vật lý đang xảy ra trong thiên nhiên quanh ta, trong các đối tượng
công nghệ của nền văn minh mà ta đang sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa và thực tế đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài
“Giải thích một số hiện tượng quang học trong tự nhiên bằng dịnh luật khúc
xạ ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần trong Vật lý 11 ”, nhằm giúp
học sinh yêu thích và hiểu hơn bản chất Vật lý của các hiện tượng Quang học
trong Vật lý 11.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng các hiện tượng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo dục ý thức và
tăng hứng thú học tập bộ môn Vật lý cho học sinh. Để Vật lý không còn mang
tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học bộ môn vật lí tại các lớp: 11A2; 11A5; 11A6;
11A7:11A8 của trường THPT Nông Cống 4.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp các hiện tượng
trong thực tiễn của bộ môn vật lí.
1



3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài khúc xạánh sáng và phản xạ toàn phần trong chương trình vật lí
11- cơ bản và nâng cao.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý thuyết cơ bản của quang học
1.1. Định luật truyền thẳng ánh sáng
- Trong một môi trường trong suốt, đồng tính và đẳng hướng ánh sáng
truyền theo đường thẳng.
1.2. Nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng
N

S

R

i i’
I

- Đường đi của ánh sáng không đổi khi đảo ngược chiều truyền ánh sáng.
1.3. Định luật phản xạ ánh sáng
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở phía bên kia pháp tuyến so với
tia tới.
- Góc phản xạ bằng góc tới (i’ = i)
1.4. Định luật khúc xạ ánh sáng
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới

N


S
i
I

r
K

- Đối với một cặp môi trường trong suốt nhất định thì tỉ số giữa sin của góc tới
(sin i) với sin của góc khúc xạ (sin r) luôn luôn là mọt số không đổi.
2


Số không đổi này phụ thuộc vào bản chất của hai môi trường và được gọi là
chiếc suất tỉ đối của môi trường chứa tia khúc xạ (môi trường 2) đối với môi
trường chứa tia tới (môi trường 1).
Kí hiệu n 21
= n 21
1.5. Hiện tượng phản xạ toàn phần
- Khi ánh sáng truyền từ mặt phân cách của môi trường chiếc quang hơn
(n1) sang môi trường chiếc quang kém (n2) thì góc khúc xạ r lớn hơn góc tới i.
- Góc khúc xạ lớn nhất bằng 900; tia khúc xạ nằm là là mặt phân cách hai
môi trường thì góc tới tương ứng gọi là góc giới hạn i gh
- Với các góc tới có giá trị lớn hơn i gh, thì không còn xảy ra khúc xạ, toàn
bộ áng sáng đều trở lại môi trường chiếc quang hơn. Khi đó có hiện tượng phản
xạ toàn phần.
2. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thông qua các tình huống
giả định bằng các hiện tượng thực tiễn.
Trong quá trình dạy học nếu giáo viên luôn sử dụng một kiểu dạy sẽ làm
cho học sinh nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp lồng ghép
vào nhau, trong đó hình thức đưa ra các tình huống giả định để học sinh tranh

luận vừa phát huy tính chủ động sáng tạo cho học sinh, vừa tạo môi trường
thoải mái để các em trao đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Vậtlý là môn khoa học gắn liền trong đời sống thực tế nhiều nhưng trong
thực tế dạy học môn Vật lý hiện nay, chủ yếu dành nhiều thời gian dạy học sinh
nhận diện các dạng bài tập khác nhau và cách thức vận dụng các công thức Vật
lý cho dạng bài tập đó nên không làm học sinh hứng thú với môn học.
Trước tình hình học vật lí phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang
thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ
dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường,
về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn
thế giới, những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới
3


mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn và giáo dục kỹ
thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những
quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi
lượng kiến thức không đồng nhất .
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra
cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng
một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do
phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận,
truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ
động trong quá trình lĩnh hội tri thức vật lí.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học, tôi đã thấy rằng: “Gỉai thích một
số hiện tượng quang học trong tự nhiên bằng dịnh luật khúc xạ ánh sáng và
hiện tượng phản xạ toàn phần trong Vật lý 11 ”sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm

đam mê; học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong học vật lí. Để thực
hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến
thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với
từng học sinh ở thành thị, nông thôn …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở
thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài
nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn vật lí.
3.1. Các giải pháp thực hiện:
3.1.1. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày, thường sau khi
đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào
những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt
gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng
đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
3.1.2. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các
kiến thức cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập
4


nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có
thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích
có tính chất rất phổ thông.
3.1.3. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho
lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất
ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng
ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá
trình học tập.
3.2. Các hình thức tổ chức thực hiện:
3.2.1. Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây được sự chú ý của học
sinh hay không là nhờ vào người hướng dẫn. Trong đó phần mở đầu là rất quan
trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi yêu cầu học

sinh cùng tìm hiểu, giải thích.
3.2.2. Liên hệ thực tế trong bài dạy: Khi học xong vấn đề gì mà học sinh
thấy được ứng dụng trong thực tiễn thì sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm
hiểu. Do đó trong mỗi bài học giáo viên nên đưa ra được một vài ứng dụng thực
tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn.
3.3. CÂU HỎI THỰC TẾ DÙNG CHO CÁC BÀI GIẢNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 11 THPT
3.3.1.Hiện tượng khúc xạ ánh sáng (Tiết 51 VL11CB – tiết 66 VL11NC)
Câu 1: Chậu thau đựng đầy nước, vì sao khi nhìn nghiêng thấy nước trở
thanh nông hơn?
Giải thích:Khi chậu thau đựng đầy nước, nhìn nghiêng từ bên cạnh, độ sâu từ
mặt nước tới đáy chậu có vẻ như trở thành nông hơn. Hiện tượng kì lạ này, rốt cuộc
đã xảy ra như thế nào?

5


Muốn làm sáng tỏ chân tướng của một cách triệt để thì cần phải hiểu rõ một số
tính khí của ánh sáng trước đã. Thì ra trong cùng
một loại môi trường, ánh sáng bao giờ cũng
truyền theo đường thẳng-đường ngắn nhất. Song
nó từ một loại
môi trường đi vào một môi trường khác,
ví dụ như từ không khí vào nước, hoặc từ
nước vào không khí, do tốc độ truyền của ánh sáng trong hai loại môi trường đó
khác nhau, trên mặt phân cách của hai môi trường, ánh sáng sẽ bị cong lại, đi theo
một đường gấp khúc. Loại hiện tượng này của ánh sáng gọi là khúc xạ ánh sáng.
Chậu nước của bạn trông thấy biến thành nông đi chính là do khúc xạ của ánh
sáng gây nên.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để đặt vấn đề vào bài.

Câu 2: Làm sao để bắn cá đang bơi dưới nước chính xác?
Trả lời:Bạn xem kìa, dưới khe suối có con cá nhỏ, tia sáng từ thân cá phản
xạ ra, đến mặt phân cách giữa nước và không khí liền đổi hướng truyền theo
đường thẳng, nó gấp nghiêng với mặt nước một góc. Cái đập vào mắt chúng ta
chính là tia sáng đã gấp khúc đổi hướng. Song con mắt không cảm nhận được,
vẫn cứ tưởng rằng tia sáng đó theo đường thẳng chiếu tới, và ngộ nhận ảnh ảo
do tia sáng đã bị đổi hướng đó tạo ra con cá thật. Như vậy vị trí của cá trong
nước nhìn có vẻ nông hơn. Lí lẽ khiến cho chậu nước trở thành nông hơn cũng
như thế đấy.
Trò đùa nghịch của tia sáng cũng giống như cách biến hoá của nhà ảo
thuật thế thôi. Khi chúng ta nhận biết rõ đủ loại tính khí của tia sáng, thì sẽ
không bị nó “lừa gạt” nữa. Người đánh cá có kinh nghiệm khi dùng cái xiên để
xỉa cá, người ấy quyết không xỉa thẳng vào con cá, vì rằng đó chẳng qua chỉ là
ảo ảnh của cá. Chắc chắn anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn một chút dùng
sức đâm tới. Như vậy, một con cá giãy giụa tứ tung đã bị xiên chặt. Đó đúng là

6


kinh nghiệm phong phú mà người đánh bắt cá tích luỹ được qua thực tiễn lâu dài
của mình.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 3: Vì sao ta nhìn thấy hiện tượng bầu trời đêm đầy sao lấp lánh?

Giải thích:
Vào những buổi đêm khi nhìn lên trời bạn thấy được các "vì sao" lấp lánh,
nguyên nhân của nó là do ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ (gãy khúc) nhiều
lần khi truyền từ không gian xuyên qua bầu khí quyển của trái đất.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 4: Hiện tượngvầng hào quang


7


Vầng hào quang hình thành do ánh sáng chiếu qua các đám mây tầng cao
chứa tinh thể băng. Đôi khi trên vầng hào quang có một vài chỗ sáng hơn hẳn,
tạo thành "các Mặt Trời giả". Hiện tượng này cũng xuất hiện ở mặt trăng hoặc
những hành tinh sáng, ví dụ như sao Kim.
Giải thích:Ánh sáng chiếu qua các đám mây tầng cao chứa tinh thể băng
nên bị khúc xạ.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 5: Hiện tượngmây dạ quang

Mây dạ quang xuất hiện vào lúc chiều ta khi Mặt Trời đã lặn. Những đám
mây này sẽ làm cả bầu trời rực sáng mà không cần bất cứ nguồn năng lượng
nào.
Giải thích:Mây dạ quang là những đám mây ở tầng cao khí quyển bị khúc xạ
ánh sáng mặt trời.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 6:Hiện tượngtia chớp lục

8


Đây là hiện tượng quang học xảy ra rất ngắn ngay sau hoàng hôn (lúc mặt
trời lặn hoàn toàn) hoặc trước bình minh. Nó chỉ xuất hiện 1 tới 2 giây ngay trên
đỉnh Mặt Trời hoặc giống như tia chớp xanh lá cây phóng lên từ điểm Mặt Trời lặn.
Giải thích:Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng này là ánh sáng bị khúc xạ.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 7:Hiện tượngcầu vồng


9


Cầu vồng là hiện tượng thiên nhiên tuyệt đẹp.Khi khoa học chưa phát
triển, cầu vồng cũng đã khiến cho con người tin rằng khi cầu vồng xuất hiện ẩn
chứa điều kỳ diệu và huyền bí. Trong sách Kinh Thánh Sáng Thế của Thiên
Chúa Giáo có ghi chép lại rằng Thiên Chúa đặt cầu vồng trên bầu trời sau trận
Đại Hồng Thủy và nói với ông Noah rằng "đây là dấu hiệu của một giao ước
mới giữa Thiên Chúa và Trái Đất". Còn đối với người Hy Lạp cổ đại, họ cho
rằng cầu vồng chính là nữ thần Iris. Và qua nhiều thế kỷ, các tư tưởng khoa học
vĩ đại khác nhau từ Aristotle đến Rene Descartes đều tìm cách để lý giải cho
hiện tượng cầu vồng tuyệt đẹp này.

10


Cầu vồng hình tròn.
Cầu vồng thực chất có hình tròn.Tuy nhiên, chỉ các phi công khi ở trong
điều kiện đặc biệt trên bầu trời mới nhìn thấy hình tròn hoàn hảo của nó. Góc độ
của ánh sáng Mặt Trời khi đi qua các hạt nước trong không khí khiến chúng ta
chỉ thấy một hình vòng cung nếu nhìn từ mặt đất.
Giải thích:
Cầu vồng được tạo ra bởi những giọt nước lơ lửng trong không khí sau
một trận mưa. Các giọt nước có mật độ lớn hơn mật độ của các phân tử không
khí xung quanh, chúng ta biết rằng ánh sáng mặt trời đi thẳng nhưng sẽ bị lệch
khi đi qua ranh giới các chất có mật độ khác nhau vì vậy khi ánh sáng mặt trời
chiếu qua chúng, chúng giống như các lăng kính nhỏ, uốn cong ánh sáng. Đó
là hiện tượng khúc xạ. Như vậy những giọt nước ở trong không khí có thể làm
khúc xạ tia sáng Mặt trời, nhưng với điều kiện tia nắng phải bắt gặp giọt nước

dưới một góc tương đối nhỏ, gọi là góc lệch của cầu vồng (khoảng 40 độ so với
mặt đất).
Điều đó giải thích tại sao ta lại nhìn thấy cầu vồng vào buổi sáng hoặc buổi
chiều, chứ không bao giờ vào buổi trưa. Thật thú vị khi bạn nhìn thấy cầu vồng
khi đang trên máy bay, bạn sẽ thấy nó có hình chiếc đĩa hơn là hình vòng cung.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 8: Hiện tượngcầu vồng trắng (cầu vồng sương mù)

11


Cầu vồng trắng có thể được quan sát trong lớp sương mù mỏng khi Mặt
Trời chiếu sáng. Do những giọt nước trong sương mù rất nhỏ nên cầu vồng trắng
chỉ có màu sắc mờ nhạt hoặc không màu.
Một số cầu vồng trắng có độ tương phản rất thấp. Nếu muốn quan sát cầu
vồng trắng ta phải tìm kiếm những thay đổi ánh sáng nhỏ trong nền sương mù.
Mặt Trời phải ở độ cao khoảng 30-40°, hoặc phải đứng trên một ngọn đồi cao,
nơi sương mù và cầu vồng trắng có thể nhìn thấy từ trên xuống.Cầu vồng trắng
có kích thước lớn như một cầu vồng thông thường nhưng rộng hơn rất nhiều.
Giải thích:
Cầu vồng sương mù, hay cầu vồng trắng, được tạo ra bởi cơ chế tương tự
như cầu vồng bình thường.Cầu vồng thường xuất hiện khi không khí tràn ngập
các giọt nước mưa.Cầu vồng trắng luôn đối diện với Mặt Trời, nhưng nó hình
thành nhờ những giọt nước nhỏ trong lớp sương mù hoặc đám mây chứ không
phải các hạt mưa lớn hơn.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh sáng
Câu 9: Hiện tượngcầu vồng Mặt Trăng
12



Cầu vồng Mặt Trăng nhạt hơn cầu vồng bình thường bởi ánh trăng yếu
hơn ánh sáng Mặt Trời. Màu sắc của nó khó nhìn thấy bằng mắt thường nhưng
có thể hiện ra trong ảnh chụp phơi sáng.
Giải thích:
Giống như cầu vồng thường gặp, cầu vồng Mặt Trăng xuất hiện khi ánh
sáng được khúc xạ từ những hạt nước lơ lửng trong không khí. Điểm khác biệt
đó là Mặt Trăng không tự phát ra ánh sáng. Vì thế, đó là ánh sáng từ Mặt Trời
phản chiếu trên bề mặt Mặt Trăng và khúc xạ các hạt nước trong không khí
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về sự khúc xạ ánh
sáng
3.3.2. Hiện tượng phản xạ toàn phần (Tiết 53 VL11CB – tiết 68 VL11NC)
Câu 1: Có thể dẫn ánh sáng đi theo những ống cong như dẫn nước được
không ?
Trả lời:Ánh sáng truyền theo đường thẳng, nhưng khi gặp một tấm gương, thì
tia sáng bị hắt theo hướng khác. Nếu ta đặt một dãy nhiều gương phẳng, sao cho
cái nọ nối tiếp cái kia (hình a) thì khi rọi một tia sáng vào gương thứ nhất tia
13


sáng sẽ lần lượt phản xạ trên các gương của dãy và đi theo một đường gấp khúc.
Muốn cho đường gấp khúc trở thành một đường cong, thì các gương phải nhỏ,
nhiều vô hạn, và đặt nối tiếp nhau thành đường cong mà ta muốn tia sáng đi
theo. Có thể thực hiện được điều đó bằng cách dùng một mặt kim loại, nhẵn
bóng, uốn thành một mặt trụ. Nhưng biện pháp tốt nhất
là dựa vào sự phản xạ toàn phần.
Ta xét thanh trong suốt bằng thuỷ tinh, hoặc chất
dẻo, uống cong (hình b) và rọi một chùm tia sáng hẹp
vào một đầu ống.
Chiết suất và độ cong của thanh đã được lựa
chọn để cho các tia sáng tới thành bên của thanh dưới

những góc lớn hơn góc giới hạn phản xạ toàn phần. Do
đó, tới chỗ cong, tia sáng liên tiếp bị phản xạ toàn phần
và cuối cùng, đi theo thanh mà ló ra ở đầu kia. Thanh
như thế đã hướng chùm sáng đi theo nó, và được gọi là
ống dẫn sáng.
Trong thực tế, ống dẫn sáng được làm bằng một bó sợi chất dẻo, để cho
mềm và dễ uốn theo ý muốn. Nó được dùng trong y học để rọi sáng vào miệng
khi chuẩn đón các bệnh về răng, miệng, họng, để soi sáng các phần trong cơ thể,
chẳng hạn các bộ phận của cơ quan tiêu hoá.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về hiện tượng phản xạ
toàn phần.
Câu 2: Giải thích hiện tượng ảo ảnh

14


Giải thích:Chắc là mọi người đều biết nguyên nhân vật lý của hiện tượng ảo
ảnh thông thường. Lớp không khí nông ở kề sát mặt cát bị hun nóng trên sa mạc
có những tính chất của gương phẳng, đó là do lớp không khí này có mật độ nhỏ
hơn lớp không khí nằm trên. Tia sáng từ một vật ở xa rọi nghiêng, khi tới lớp
không khí này sẽ uống cong đường đi, rồi lại rời khỏi mặt đất và đạp vào mắt
người quan sát, tựa hồ như được phản xạ từ gương dưới một góc tới rất lớn. Và
đối với người quan sát, dường như trước mặt mình có một mặt nước phẳng lặng
trải ra trong sa mạc (hình vẽ).

Chú thích: Trên hình vẽ đường đi của tia sáng nghiêng so với mặt đất được
phóng đại, vì đường của tia sáng chếch xuống mặt đất không dốc đến thế.
Tuy vậy, đúng hơn phải nói rằng, lớp không khí bị hun nóng ở gần mặt đất nóng
phản xạ các tia sáng không giống như các gương phẳng, mà giống như một mặt
nước, được khảo sát từ độ sâu của nước. Ở đây đã xảy xa hiện tượng phản xạ

toàn phần.
15


Các hiện tượng tương tự đặt biệt xảy ra vào mùa hè tên các đường nhựa.
Các đường này có màu thẫm, nên bị hun nóng dưới ánh nắng Mặt Trời. Mặt
đường mờ đục từ xa trông tựa như một mặt nước đánh bóng và phản chiếu các
vật ở xa. Đường đi của tia sáng đó được trình bày trên hình vẽ bên.
Chỉ cần quan sát một chút, bạn có thể thấy các hiện tượng tương tự không
đến nỗi hiếm xảy ra như bạn vẫn thường nghĩ đâu.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi cho phần học về hiện tượng phản xạ
toàn phần.
Câu 3: Giải thíchvẻ đẹp rực rỡ của kim cương

Giải thích:Khi vào thăm một số viện bảo tàng lớn, nhiều du khách bị thu
hút khi đứng ngắm các vương miện và các đồ trang sức của các vua, chúa thời
xưa, được trang trí bằng các viên kim cương lấp lánh. Tại sao loại đá quý này có
vẻ đẹp rực rỡ đến như vậy ?
Bản chất kim cương là cacbon kết tinh. Chiết suất của kim cương rất lớn
(n ≈ 2,42). Khi kim cương ở trong không khí, góc giới hạn i gh của tia sáng tới
một mặt của viên kim cương có giá trị khá nhỏ ( i gh≈ 240 ). Kim cương thường
được khai thác từ các mỏ. Để có các viên kim cương đẹp như ta thấy, người ta
cắt gọt viên kim cương thành các khối có nhiều mặt. Khi một tia sáng rọi tới một
mặt, nó sẽ bị khúc xạ, đi vào trong viên kim cương và bị phản xạ toàn phần
16


nhiều lần giữa các mặt của viên kim cương trước khi ló ra tới mắt ta, nên ta thấy
ánh sáng từ viên kim cương lóe ra rất sáng. Ánh sáng tới kim cương là ánh sáng
trắng của Mặt Trời gồm vô số ánh sáng màu từ đỏ đến tím. Khi đi qua kim

cương, ánh sáng trắng bị tán sắc, do đó ta thấy kim cương lấp lánh nhiều màu
rực rỡ.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng để đặt vấn đề vào bài.
Câu 4: Vì sao người thợ lặn có thể quan sát hình ảnh phản xạ của chú rùa
biển trên mặt phân cách giữa mặt biển và không khí ?

Giải thích:Nhờ hiện tượng phản xạ toàn phần, người thợ lặn có thể quan sát hình
ảnh phản xạ của chú rùa biển này trên mặt phân cách giữa mặt biển và không khí.
Câu 5: Nêu các ứng dụng của cáp quang
a. Cáp quang dùng trong y học
- Trong y học người ta dùng những bó sợi quang để quan sát những bộ
phận bên trong cơ thể. Đó là phương pháp nội soi.

17


b. Cáp quang dùng trong công nghệ thông tin
- Trong công nghệ thông tin cáp quang được dùng để truyền các dữ liệu.

18


c. Cáp quang dùng trong nghệ thuật

IV. KIỂM NGHIỆM
4.1. Kết quả nghiên cứu:
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Sử dụng một số hiện
tượng quang học trong thực tiễn đời sống để giảng dạy bài khúc xạánh sáng
và phản xạ toàn phần trong Vật lý 11 ”kết hợp với nhiều phương pháp khác, tôi
đã đạt được một số kết quả nhất định.

Học sinh trở nên thích học vật lí hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều
hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện
tượng thực tế, rồi lại đến hỏi tôi.

19


Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có
thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài
cũng rất tốt.

4.2. Kết quả đối chứng:
Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp
dụng thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt.
Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2017-2018 giảng dạy ở trường tôi đã
có số liệu cụ thể theo bảng sau:
Lớp

Mức độ

11A2

Thường xuyên
áp dụng

Giỏi

11A5

Có áp dụng


11A8

Ít áp dụng

04
(16,0%
)
06
(14,6%
)
01
(2,3%)

Kết quả
Trung
Khá
bình
15
(60,0%)
20
(48,78%
)
10
(23,3%)

Yếu-Kém

05
(20,0%)


01
(4%)

14
(34,14%)

01
(2,48%)

30
(69,8%)

02
(4,6%)

C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ
là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm
nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên
phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri
thức trong từng học sinh . Trong nội dung đề tài mình, tôi đã đề cập đến một số
câu hỏi có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi
vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy học vật lí, mặc dù trong
đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan.

20



Với thực trạng học vật lí và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể
coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng
học vật lí trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn
đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
II. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà trường:
Nhà trường cần trang bị thêm các sách tài liệu cho thư viện để giáo viên và
học sinh tham khảo.
Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận về phương pháp dạy học.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học tập
chuyên môn - nghiệp vụ.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Vũ Thị Hương

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hỏi đáp về những hiện tượng Vật lý, tập IV (phần quang học) - NXB Khoa
học và kỹ thuật. Tác giả : Ngô Quốc Quýnh, Nguyễn Đức Minh.
2. Vật lý vui, quyển 1,2. NXB-GD. Tác giả : IA.I. PÊ-REN-MAN.

3. Vật lý thật lý thú, tập 1,2 . NXB THANH NIÊN. Tác giả: Vũ Bội Tuyền.
4. Bộ sách tri thức tuổi hoa niên. NXB VĂN HOÁ THÔNG TIN.
5. Vũ Thanh Khiết – Nguyễn Thanh Hải ( 2002), Bài tập định tính và câu hỏi
thực tế vật lí 11, NXB Giáo Dục.

22


MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
IV. KIỂM NGHIỆM
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
II. ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
3
3
4
5
15
16
16
16

16

23



×