Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quá trình đẳng tích định luật sác – lơ” lớp 10, chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.93 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI
“QUÁ TRÌNH ĐẲNG TÍCH. ĐỊNH LUẬT SÁC - LƠ” LỚP 10,
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN NHẰM BỒI DƯỠNG PHƯƠNG
PHÁP THỰC NGHIỆM VẬT LÍ CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Lê Văn Trường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
1.7. Đóng góp của sáng kiến.................................................................................2
1.8. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................3
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................3


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng phương pháp thực nghiệm trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông.........................................................................4
2.3. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm................................................4
2.4. Những chuẩn bị cần thiết để dạy phương pháp thực nghiệm Vật lí...............4
2.5. Mục tiêu dạy học của bài “Quá trình đẳng nhiệt. “Quá trình đẳng tích. Định
luật Sác - lơ” theo chuẩn kiến thức, kỹ năng........................................................4
2.6.Thực trạng dạy học bài “Quá trình đẳng nhiệt . Định luật Sác - lơ”...............5
2.7. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để triển khai dạy học bài “Quá trình đẳng tích .
Định luật Sác - lơ” nhằm bồi dưỡng phương pháp pháp thực nghiệm Vật lí cho
học sinh..................................................................................................................8
2.8. Thiết kế tiến trình dạy học bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm bài “Quá
trình đẳng tích . Định luật Sác - lơ”.......................................................................9
2.9. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................17
3. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................19
3.1. Về mặt lý luận.............................................................................................19
3.2. Về mặt nghiên cứu ứng dụng....................................................................19
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................19
3.4. Để thuận tiện cho việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm thông qua
dạy bài tập thí nghiệm Vật lí ở chương Chất khí, tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số bài tập như sau:.....................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện nay là một xã hội tri thức và thông tin. Sự đổi mới với tốc độ
rất nhanh trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba
khía cạnh: thông tin có giá trị không dài, khối lượng thông tin tăng nhanh, nội
dung thông tin ngày càng phức tạp. Như vậy, phương pháp giảng dạy chỉ hướng
tới mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng (thông tin) sẽ luôn lạc hậu với thời đại.

Do đó, người giáo viên phải hướng tới việc bồi dưỡng những phương pháp nhận
thức để người học có thể chiếm lĩnh lấy tri thức trong quá trình tự học.
Để thực hiện được mục tiêu chung của giáo dục trong dạy học nói chung và
dạy học Vật lí nói riêng , chương trình Vật lí THPT cũng yêu cầu phải cung cấp
cho học sinh những hiểu biết ban đầu về các phương pháp nhận thức đặc thù của
Vật lí, trong đó có phương pháp thực nghiệm.
Do đó phương pháp thực nghiệm đã trở thành một loại kiến thức đặc biệt cần
phải trang bị cho học sinh. Phương pháp thực nghiệm không chỉ là mục tiêu kiến
thức mà còn xem là một công cụ quan trọng để học sinh sử dụng nhằm xây dựng
và chiếm lĩnh kiến thức, qua đó phát triển năng lực sáng tạo của người học.
Trong chương trình Vật lí 10 chương trình chuẩn, chương “Chất khí” nói
chung và bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ” nói riêng mà nội dung
kiến thức chủ yếu được xây dựng từ phương pháp thực nghiệm. Do đó ta có thể
bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học thì cũng đã có nhiều nghiên cứu
nói về việc dạy học nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học
sinh. Nhưng việc nghiên cứu ứng dụng đối với từng kiến thức cụ thể cho từng
đối tượng học sinh cụ thể thì chưa được thực hiện đầy đủ. Ví dụ như nghiên cứu
về việc dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ” nhằm bồi dưỡng
phương pháp thực nghiệm cho học sinh thì còn một số bất cập.
Với những lí do trên, tôi tiếp tục hướng nghiên cứu trên qua đề tài: Thiết
kế tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác – lơ” lớp 10,
chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho
học sinh THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học kiến thức bài “Quá trình đẳng tích. Định luật
Sác - lơ” lớp 10, chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp thực nghiệm của vật lí học THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học bài “Quá

trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn.

1


1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu Vật lí học và trong
dạy học Vật lí.
- Tìm hiểu các biện pháp và hình thức bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
cho học sinh.
- Tìm hiểu mục tiêu dạy học, cấu trúc, nội dung bài “Quá trình đẳng tích.
Định luật Sác - lơ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lí với việc bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm Vật lí ở một số trường THPT thuộc huyện Hoằng Hóa.
- Xác định và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để dạy học bài “Quá trình
đẳng tích. Định luật Sác - lơ”, chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn,
nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
- Xây dựng tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
lớp 10, chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực
nghiệm của vật lí học THPT.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Hoằng Hóa 4 nhằm xác định mức
độ phù hợp, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình đã đề xuất, điều
chỉnh, hoàn thiện.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu tài liệu về nội dung, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy bài “Quá trình
đẳng tích. Định luật Sác - lơ ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn.
- Phương pháp điều tra.
+ Tìm hiểu việc dạy và học nhằm sơ bộ đánh giá thực tế dạy học bài “Quá
trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn.

+ Trao đổi với giáo viên, học sinh, dự giờ.
- Phương pháp thực nghiệm
+ Thực nghiệm Vật lí: khảo sát thực nghiệm “Định luật Sác - lơ” .
+ Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp xử lí số liệu: Theo thống kê toán học.
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm, một phương pháp đặc
thù của Vật lí học khi dạy học định luật thực nghiệm “Quá trình đẳng tích. Định
luật Sác - lơ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn.
1.7. Đóng góp của sáng kiến
- Về lý luận: khẳng định sự cần thiết và có thể dạy học tăng cường bồi
dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh.
- Về nghiên cứu áp dụng:

2


+ Xây dựng tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm - một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí.
+ Đã chế tạo 4 bộ thí nghiệm khảo sát định lượng “Định luật Sác - lơ” dùng
cho hoạt động nhóm của học sinh.
+ Nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng phương pháp
thực nghiệm Vật lí cho học sinh lớp thực nghiệm.
1.8. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành giảng dạy song song với việc tìm hiểu các học sinh lớp 10 trường
THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá . Trên cơ sở phân tích định tính
và định lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá
tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề tài sáng kiến đưa ra.
- Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: Từ tháng 08 năm 2018 đến

tháng 05 năm 2019.
- Địa điểm: Trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của
Vật lí học.
Vào thế kỷ XVII, Galile (1564 – 1642) đã xây dựng những cơ sở của một
nền Vật lí học mới – Vật lí thực nghiệm chân chính, thay thế cho Vật lí học của
Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, cơ học, âm học, quang học…
Galile bố trí nghiệm thích hợp, tạo điều kiện thí nghiệm và phương tiện thí
nghiệm tốt nhất để có thể đạt được kết quả chính xác tin cậy được. Cuối cùng ông
đối chiếu kết quả thu được bằng thực nghiệm với lý thuyết ban đầu.
Phương pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng nhận
thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và phát
hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng. Về sau các nhà khoa học khác đã kế thừa
phương pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh.
2.1.2. Nội dung của phương pháp thực nghiệm
Nội dung của phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
+ Vấn đề cần giải đáp và giả thuyết cần kiểm tra.
+ Xử lý một giả thuyết để có thể đưa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
+ Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo…)
+ Phân tích kết quả và rút ra kết luận.

3


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng phương pháp thực
nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
Phương pháp thực nghiệm dạy cho học sinh tìm tòi, sáng tạo, giải quyết

vấn đề, từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn. Trong quá trình giải quyết những
vấn đề đó học sinh sẽ bộc lộ những nét đặc trưng của hoạt động sáng tạo và
đồng thời hình thành, hoàn thiện ở bản thân những phẩm chất tâm lí là nền tảng
cho hoạt động sáng tạo. Trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm, nắm vững phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Tuy nhiên, do thời gian của tiết học chỉ có 45 phút, thành phần học sinh của
lớp học không cùng trình độ, có nguy cơ một bộ phận học sinh đứng ngoài
những hoạt động, vì các em không đủ khả năng giải quyết các yêu cầu. Ngoài ra,
phương pháp thực nghiệm không phải lúc nào cũng áp dụng cho tất cả các kiến
thức của bài học Vật lí. Do đó, trong dạy học, cần có sự lựa chọn và phối hợp chặt chẽ
phương pháp thực nghiệm với các phương pháp khác một cách hợp lí để đạt kết quả tốt nhất.
2.3. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm
Để bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh, tốt nhất giáo
viên phỏng theo phương pháp thực nghiệm của các nhà khoa học mà tổ chức cho
học sinh hoạt động theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn .đề
Giai đoạn 2: Xây dựng dự đoán.
Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ quả logic có thể kiểm tra được.
Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả dự đoán.
Giai đoạn 5: Rút ra kết luận (Hợp thức hóa kết quả nghiên cứu).
Giai đoạn 6: Vận dụng kiến thức mới.
2.4. Những chuẩn bị cần thiết để dạy phương pháp thực nghiệm Vật lí
- Chuẩn bị thí nghiệm Vật lí
- Kỹ thuật sử dụng thí nghiệm dạy học theo phương pháp thực nghiệm.
- Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong quá trình dạy học.
+ Kỹ năng bố trí thí nghiệm, thực hiện các phép đo cơ bản, thu thập thông
tin cần thiết.
+ Rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin.
+ Xây dựng dự toán, đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
2.5. Mục tiêu dạy học của bài “Quá trình đẳng nhiệt. “Quá trình đẳng

tích. Định luật Sác - lơ” theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
2.5.1. Mục tiêu kiến thức
- Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí.
- Hiểu được đặc điểm của khí lý tưởng.
- Hiểu được khái niệm trạng thái của chất khí và các thông số (p,V,T) xác
định trạng thái của một lượng khí.
4


- Hiểu được khái niệm quá trình biến đổi trạng thái của chất khí, khái niệm
đẳng quá trình. Từ đó xây dựng được định nghĩa quá trình đẳng nhiệt.
- Xây dựng và phát biểu được định luật “Sác – lơ”. Làm quen dạng đồ thị
biểu diễn sự thay đổi trạng thái của khí đối với quá trình đẳng nhiệt.
2.5.2. Mục tiêu kỹ năng
- Bồi dưỡng kỹ năng tự thiết kế phương án thí nghiệm để khảo sát mối liên
hệ giữa các thông số trạng thái của lượng khí xác định khi nhiệt độ không đổi.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng đồ thị biểu diễn sự thay đổi trạng thái của chất
khí khi nhiệt độ không đổi, trong các hệ tọa độ (p,V), (p,T), (V,T).
Củng cố việc vận dụng phương pháp thực nghiệm Vật lí để học sinh tham
gia vào quá trình xây dựng “Định luật Sác - lơ”. Trong đó học sinh thực hiện các
hành động sau:
+ Đề xuất vấn đề nghiên cứu từ thí nghiệm cá nhân.
+ Nêu dự đoán.
+ Nêu phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
+ Thực hiện thí nghiệm kiểm tra theo nhóm.
+ Rút ra kết luận. Vận dụng giải bài tập thí nghiệm.
2.6.Thực trạng dạy học bài “Quá trình đẳng nhiệt . Định luật Sác - lơ”
2.6.1. Mục đích điều tra
Một trong những căn cứ để soạn thảo tiến trình dạy học nhằm bồi dưỡng
phương pháp thực nghiệm cho học sinh là những khó khăn mà học sinh gặp phải

trong quá trình học tập. Vì vậy, tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế dạy của giáo
viên và học của học sinh, sau khi xử lí các phiếu điều tra, tôi đã thu được một số
thông tin sau:
- Những hiểu biết chung của giáo viên về phương pháp thực nghiệm.
- Tình hình dạy học chương Chất khí nói chung và bài “Quá trình đẳng tích.
Định luật Sác - lơ” nói riêng ở các trường trung học phổ thông.
- Kỹ năng và thái độ của học sinh khi học tập Vật lí với những phương
pháp thông thường.
- Những khó khăn chủ yếu và những sai lầm mà học sinh thường hay gặp
trong quá trình học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”.
2.6.2. Phương pháp điều tra
Để thu được những thông tin trên, tôi đã tiến hành các công việc sau:
- Điều tra giáo viên: Dùng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp, dự giờ, tham
khảo giáo án.
- Điều tra học sinh: Dùng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp.

5


2.6.3. Kết quả điều tra
Tôi đã tiến hành điều tra 15 giáo viên thuộc huyện Hoằng Hóa và 150 học
sinh trường THPT Hoằng Hóa 4 , huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Qua điều
tra tôi thu được kết quả sau:
+ Về hiểu biết chung của giáo viên về phương pháp thực nghiệm: hầu hết
các giáo viên được khảo sát đều có biết hoặc có nghe về phương pháp này
nhưng một số giáo viên vẫn cho rằng phương pháp thực nghiệm chỉ đơn thuần là
sử dụng thí nghiệm trong dạy học nên việc vận dụng phương pháp này trong
giảng dạy là hầu như không có.
+ Về tình hình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
Về phương pháp giảng dạy: Việc tiến hành dạy hầu như vẫn được giáo viên

diễn đạt bằng lời: mô tả, giải thích hiện tượng, nhấn mạnh cho học sinh những
kiến thức cơ bản và nội dung quan trọng, cuối cùng là yêu cầu học sinh áp dụng
công thức làm bài tập. Một số giáo viên có sử dụng thí nghiệm trong bộ thí
nghiệm tối thiểu cung cấp để suy ra nội dung định luật Sác - lơ, nhưng là thí
nghiệm do giáo viên biểu diễn, học sinh chủ yếu vẫn là nghe và ghi chép. Và
qua nhận xét của các giáo viên thì kết quả thu được từ các thí nghiệm này cho
sai số khá lớn nên tính thuyết phục không cao, nên một số giáo viên ngại sử
dụng, mà chỉ sử dụng kết quả thí nghiệm do sách giáo khoa cung cấp.
Nhiều giáo viên muốn phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh bằng
việc đặt ra các câu hỏi cho học sinh suy nghĩ trả lời nhưng hầu hết các câu hỏi
chỉ là kiểm tra kiến thức cũ của học sinh mà chưa có tác dụng kích thích hứng
thú học tập của các em.
Việc tổ chức cho các em tự chiếm lĩnh kiến thức chưa được các giáo viên
quan tâm, lý do được đưa ra là do chất lượng học sinh còn thấp, chuẩn bị cho
một tiết học như vậy tốn khá nhiều thời gian.
Về các kỹ năng liên quan đến phương pháp thực nghiệm: các em thật sự
thấy lúng túng trong việc trả lời những câu hỏi liên quan đến kỹ năng của
phương pháp thực nghiệm như: đo đạc, đọc số liệu, tính toán sai số…
Về thái độ học tập của học sinh: Đa số học sinh còn thụ động, chưa tích cực
suy nghĩ mà chỉ ngồi nghe giảng, ghi chép và học thuộc. Và khi được hỏi thì các
em chỉ coi Vật lí là một môn học bình thường mà chưa có sự yêu thích, hứng thú
với môn học.
Thông qua việc trao đổi trực tiếp với học sinh, phân tích bài làm của học
sinh trong tiết bài tập, tôi nhận thấy những khó khăn học sinh hay gặp phải trong
quá trình học chương Chất khí nói chung và bài “Quá trình đẳng tích. Định luật
Sác - lơ” nói riêng là:
- Học sinh chưa xác định được lượng khí cần xét trong một bài toán phức tạp.

6



- Một số học sinh còn chưa nhận biết được quá trình biến đổi trạng thái là
quá trình nào nên chưa biết lựa chọn kiến thức áp dụng.
- Một số học sinh còn nhầm lẫn giữa đường đẳng nhiệt, đẳng tích, đẳng áp
nên không biết vẽ chúng trong các hệ tọa độ khác nhau.
- Ngoài ra, những kiến thức về việc xử lý các kết quả thí nghiệm hầu như
các em không nhớ hoặc không biết.
Qua tìm hiểu tôi rút ra những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn
trên của học sinh:
+ Nội dung của phần chất khí khá tách biệt so với những phần trước, ở phần
trước các em đã quen với những hiện tượng Vật lí mà các em có thể nhìn thấy tận
mắt, còn phần này các em chỉ có thể tưởng tượng nên học sinh khó hình dung được.
+ Nhiều giáo viên chỉ chú ý đến việc truyền thụ nội dung mà chưa chú
trọng đến việc tổ chức các hoạt động nhận thức nhằm gây hứng thú, giúp học
sinh phát huy tính tích cực, tự lực học tập.
+ Khi dạy bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ” thì một số giáo viên
chỉ tập trung vào điều kiện nhiệt độ không đổi mà chưa nhấn mạnh đến điều
kiện lượng khí xác định.
+ Khi làm các thí nghiệm thì hầu hết các giáo viên đều lựa chọn phương án
thí nghiệm biểu diễn của giáo viên nên học sinh không được rèn luyện các kỹ
năng thực hành, kỹ năng xử lý các số liệu.
+ Việc xây dựng định luật Sác - lơ hầu hết giáo viên tiến hành theo trình tự sách
giáo khoa mà chưa quan tâm đến bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh.
2.6.4.Những biện pháp khắc phục những khó khăn của học sinh thông
qua việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho học sinh.
Về phía học sinh: Bằng việc cho học sinh trực tiếp tham gia xây dựng định
luật “Sác - lơ” theo con đường nghiên cứu của các nhà khoa học, trong đó học
sinh sẽ tự lực giải quyết một vấn đề và qua đó hình thành kiến thức cho mình,
người giáo viên chỉ mang tính chất định hướng, tôi muốn hạn chế tối đa việc
thông báo kiến thức.

Để tăng khả năng vận dụng những kiến thức đã học, tôi có đưa vào các bài
tập thí nghiệm Vật lí – là một dạng bài tập đòi hỏi phải có sự vận dụng sáng tạo.
Về phía giáo viên:
Để khắc phục những khó khăn mà giáo viên thường gặp phải khi tiến hành
các thí nghiệm thực hành bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”, tôi có
đưa thêm vào phương án thí nghiệm mới, có độ chính xác cao hơn.
Trong đề tài này, tôi sẽ giới thiệu các phương án dạy học cụ thể với mục
đích nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinh, trong đó có
những hoạt động khác nhau giúp cho học sinh tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
7


2.7. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để triển khai dạy học bài “Quá trình
đẳng tích . Định luật Sác - lơ” nhằm bồi dưỡng phương pháp pháp thực
nghiệm Vật lí cho học sinh.
2.7.1. Thiết bị thí nghiệm trong danh mục thiết bị dạy học tối thiểu Vật
lí 10 THPT – thuận lợi và khó khăn
Trong danh mục thiết bị dạy học tối thiểu Vật lí
10 THPT có giới thiệu bộ thí nghiệm sử dụng cho
bài giảng “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
(hình 2.1) Bao gồm:
5
a). Áp kế, giới hạn đo  0,5 �2, 0  *10 Pa , có
thanh trượt gắn với píttông và vít hãm phía sau.
b). Píttông dùng hút và nén khí trong xi lanh.
c). Giá đỡ xi lanh, có thước đo thể tích của
lượng khí chứa trong xi lanh.
d). Xi lanh trong thủy tinh, dùng chứa lượng
khí cần khảo sát.

e). Núm cao su, dùng bịt kín đầu xi lanh.
f). Đế 3 chân có vít chỉnh cân bằng.
Hình 2.1
g). Trụ thép inôc, đường kính  10mm.
h). Vít hãm, dùng giữ cố định giá đỡ xi lanh.
Qua khảo sát, tôi nhận thấy bộ thí nghiệm trên có những thuận lợi và khó
khăn sau:
Về thuận lợi:
+ Bộ thí nghiệm được cung cấp với số lượng lớn, tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên khi thực hiện các thí nghiệm trực diện đồng loạt.
+ Thí nghiệm được thiết kế khá đẹp mắt, dễ lắp ráp, dễ quan sát.
Về khó khăn: Thí nghiệm trình bày ở hình 30.2 SGK chỉ thích hợp làm thí
nghiệm trực diện đồng loạt (học sinh tiến hành), còn muốn sử dụng dưới hình
thức thí nghiệm biểu diễn (do giáo viên tiến hành) thì phải sử dụng thêm camera
kết hợp máy vi tính, máy chiếu để khuếch đại hình ảnh quan sát (chỉ số của áp
kế, nhiệt kế, thể tích). Nếu sử dụng phương án này cho thí nghiệm trực diện
đồng loạt thì khắc phục được hạn chế trên nhưng cũng gặp khó khăn ở chỗ: độ
chia nhỏ nhất của thước đo áp suất (0,05.10 5Pa) là quá lớn hay cấp độ chính xác
của các thiết bị đo là bé, các số liệu thí nghiệm thể hiện trong bảng 30.1 – SGK,
ở cột số liệu về các giá trị áp suất đều có 3 chữ số có nghĩa (tức là độ chia nhỏ
nhất của áp kế phải là 0,01.105Pa). Nếu ta đơn giản hóa việc xây dựng định luật
Vật lý như vậy dễ dẫn đến hậu quả làm giảm tính chính xác khoa học của định
luật Vật lí vốn là kết quả của nhiều thí nghiệm công phu và chính xác.

8


Tuy nhà trường đã có phòng học bộ môn Vật lý, nhưng hầu hết giáo viên
chỉ tiến hành các thí nghiệm biểu diễn.
2.7.2. Phương án thí nghiệm mới

Với những thuận lợi và khó khăn trên, tôi mạnh dạn quyết định vận dụng
phương án thí nghiệm mới trong đề tài sáng kiến của mình như sau:
Dụng cụ thí nghiệm được tận dụng bằng các dụng cụ dùng trong y tế, là các
dụng cụ có thể mua ở các cửa hàng thiết bị y tế. Bao gồm:
a). Một bơm tiêm loại lớn (dùng trong y tế)
giới hạn đo là 60cm3, độ chia nhỏ nhất là 1cm 3 để
chứa lượng khí khảo sát.
b). Một bơm áp kế giới hạn đo từ 789mmHg –
1060mmHg, độ chia nhỏ nhất: 2mmHg (sử dụng
đồng hồ đo huyết áp trong y tế, đồng hồ này đo độ
chênh lệch áp suất giữa cơ thể người và khí quyển,
cải tiến thang chia bằng cách mỗi giá trị trên đồng
hồ cộng thêm 760mmHg). Áp kế để đo áp suất khí
trong xi lanh (bơm tiêm).
c). Một bình nước, một phích nước.
d). Một ống cao su nhỏ dùng để nối xi lanh và áp kế.
Hình 2.2
e). Một giá đỡ (có thể sử dụng giá đỡ trong bộ
thí nghiệm tối thiểu trong sách giáo khoa).
f). Một nhiệt kế đo nhiệt độ (giới hạn đo là 1000C, độ chia nhỏ nhất là 10C).
Tất cả dụng cụ trên được bố trí trên (hình 2.2).
Với phương án thí nghiệm mới này, tôi nhận thấy học sinh có thể tự bố trí
các dụng cụ thí nghiệm theo ý tưởng riêng của nhóm, qua đó học sinh có thể
nắm rõ hơn mục đích làm thí nghiệm. Các dụng cụ thí nghiệm này khá quen
thuộc đối với học sinh nên học sinh có thể thấy việc vận dụng các thiết bị quen
thuộc trong cuộc sống vào làm thí nghiệm Vật lí khá dễ dàng, các em thấy được
mỗi liên hệ giữa Vật lí và thực tế cuộc sống.
Ngoài ra , so với phương án thí nghiệm trong sách giáo khoa thì độ chia
nhỏ nhất của các dụng cụ này nhỏ hơn nên sai lệch do cách đọc số liệu khá nhỏ
và kết quả thu được của thí nghiệm chính xác hơn. Cụ thể, với kết quả thí

nghiệm được trình bày ở phần sau của đề tài sáng kiến kinh nghiệm đều chính
xác trong phạm vi sai số tỉ đối không vượt quá 3%.
2.8. Thiết kế tiến trình dạy học bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
bài “Quá trình đẳng tích . Định luật Sác - lơ”
I. Ý tưởng sư phạm
Định luật
Sáclơ cũng
là một định
luật
được
xây dựng theo con đường thực
9


nghiệm vì vậy, thông qua bài học này ta hoàn toàn có thể bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp thực nghiệm vật lý. Do đã được làm quen với
cách học này ở phần cơ học và thông qua bài: “Quá trình đẳng nhiệt. Định
luật Bôi – lơ – Ma – ri - ốt”, nên trong bài học này giáo viên chỉ đóng vai trò
hướng dẫn, định hướng.
II. Mục tiêu
Ngoài mục tiêu theo chuẩn kiến thức – kỹ năng của chương trình chuẩn,
còn có các mục tiêu dạy học theo hướng bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
Vật lí cụ thể như sau:
1. Kiến thức:
- Nêu được định nghĩa quá trình đẳng tích.
- Phát biểu và nêu được hệ thức về mối quan hệ giữa p và T trong quá trình
đẳng tích.
- Nhận biết được dạng đường đằng tích trong hệ tọa độ (p, T).
- Phát biểu được định luật Saclơ.
2. Kỹ năng:

- Hoạt động theo nhóm để tiến hành theo các giai đoạn của phương pháp
thực nghiệm vật lý (đề xuất dự đoán, nêu phương án thí nghiệm, tiến hành thí
nghiệm kiểm tra dự đoán, xử lý số liệu thí nghiệm, rút ra kết luận).
- Vẽ được đồ thị biểu diễn quá trình đẳng tích trên hệ trục ( P, T).
3. Thái độ: Học sinh có hứng thú, tích cực, tự giác và hợp tác trong hoạt động
nhóm để đề xuất dự đoán và cùng nhau thực hiện thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Đoạn phim quay họat động của nồi áp suất.
- Bốn bộ dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm học sinh, gồm các thiết bị
đã nêu ở 4.2 ( hình 2.2 )
- Bài giảng điện tử hỗ trợ; Phiếu học tập.
2. Học sinh: - Ôn lại thuyết động học phân tử và định luật Bôilơ - Mariốt.
- Kiểm tra lại các dụng cụ thí nghiệm trong bài: “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôilơ - Mariốt”.
- Ôn lại nhiệt độ tuyệt đối. Công thức chuyển đổi từ độ Kenvil sang độ
Celcius (Vật lý lớp 6).
IV. Phương pháp giảng dạy
Xây dựng định luật Vật lý theo tiến trình của phương pháp thực nghiệm
Vật lý.

10


V. Sơ đồ logic tiến trình phát triển nội dung bài học
- Trạng thái của một lượng khí được xác định bởi các thông số : V,p,T
- Ở nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch
với nhau.
Quá trình đẳng tích: là quá trình biến đổi trạng thái trong đó thể tích được giữ không đổi.

Vấn đề: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ

tuyệt đối có mối liên hệ với nhau như thế nào ?
Giả thuyết: Khi thể tích của một lượng khí nhất định không đổi thì áp suất và nhiệt độ tỉ lệ
thuận với nhau.
Hệ quả: Khi p tỉ lệ thuận với T thì = hằng số.

Thí nghiệm kiểm tra: Giữ V = hằng số. Thay đổi nhiệt độ của một khối lượng khí trong xi
lanh, xác định áp suất tương ứng.
Kết quả thí nghiệm: (Bảng 2.1)
Lần đoNhiệt độ
(t C)Nhiệt độ tuyệt đối (K)
Giá trị đọc ()Áp suất
(13030307602.508244317287882.486351324387982.463459332488082.43456433749809
2.401+ Nhận xét: Với sai số tương đối
0

Với
dốkhi
tương
Kết sai
luận:
m =đối:
hằngthì
số, V = không đổi thì = hằng số

Định luật Sác - lơ: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ
thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
Đường đẳng nhiệt: là đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích
không thay đổi.

11

Áp dụng định luật vào thực tiễn


VI. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học Nội dung cần đạt
sinh
❖ Hoạt động 1 (5 phút): Tìm hiểu quá trình đẳng tích và đặt vấn đề
(kết hợp kiểm tra bài cũ)
I.Quá trình đẳng tích
Quá trình đẳng nhiệt là
Quá trình biến đổi Quá trình đẳng tích là
gì?
trạng thái trong đó quá trình biến đổi trạng
nhiệt độ được giữ thái của một lượng khí
không đổi gọi là quá khi thể tích không đổi.
trình đẳng nhiệt.
Từ đó rút ra khái niệm về
quá trình đẳng tích.
Rút ra khái niệm quá
Một lượng khí xác định, khi trình đẳng tích.
nhiệt độ không đổi thì áp Theo định luật Bôilơ suất và thể tích có mối quan Mariốt, p v à V của
hệ như thế nào?
một lượng khí tỉ lệ
Ta biết một trạng thái khí nghịch với nhau khi
được xác định bởi 3 thông nhiệt độ không đổi.
1
số: p, V, T.

p:
hay p.V = const
V

.
=> Bài học hôm nay ta tiếp Hay: p1V1  p2V2
tục nghiên cứu về mối quan
hệ giữa áp suất và nhiệt độ Gồm các giai đoạn:
tuyệt đối của một lượng khí Thực tiễn � Vấn đề
khi thể tích không đổi dựa � Giả thuyết � Hệ
theo các giai đoạn của quả logic � Thí
phương pháp thực nghiệm. nghiệm kiểm tra �
Phương pháp thực nghiệm Định luật � Thực
gồm những giai đoạn nào? tiễn.
Vấn đề: Môt lương
khí có khối lượng xác
định khi thể tích không
12


đổi thì áp suất phụ
thuộc vào nhiệt đô
tuyệt đối như thế nào?
❖ Hoạt động 2(18 phút): Vận dụng phương pháp thực nghiệm Vật lí giải
quyết vấn đề
- Yêu cầu học sinh đưa ra Học sinh có thể suy 1. Đặt vấn đề: Một
các dự đoán ?
luận dựa theo thuyết lượng khí có khối lượng
Giáo viên có thể gợi ý thêm động học phân tử chất khí xác định khi thể tích
để cho tất cả các học sinh khí: khi nhiệt độ tăng không đổi thì áp suất

có thể đưa ra được những thì các phân tử chuyển phụ thuộc vào nhiệt độ
dự đoán bằng cách trình động nhanh hơn, số tuyệt đối như thế nào ?
chiếu clip hoạt động của phân tử trên một đơn
nồi áp suất. Yêu cầu học vị diện tích va đập vào
sinh quan sát nêu dự đoán thành bình nhanh hơn,
về mối quan hệ giữa áp suất nhiều hơn dẫn đến áp
và nhiệt độ của khối khí ?
suất tăng.
- Chú ý lại cho học sinh: mỗi Hoặc dựa vào quan sát
độ trong nhiệt giai Kenvin hoạt động của nồi áp
(1K) bằng một độ trong suất: khi nồi sôi tiếp
nhiệt giai Celsius (10C) và tục đun nóng thì van
yêu cầu học sinh nhắc lại của nồi sẽ xì hơi ra
công thức đổi từ nhiệt độ ngoài, chứng tỏ rằng
theo nhiệt giai Celsius sang khi nhiệt độ tăng thì áp 2. Dự đoán: Khi thể tích
nhiệt độ tuyệt đối.
suất hơi sẽ tăng.
của một lượng khí
không đổi, áp suất có
Vậy trong PPTN Vật lí để Tổng kết: học sinh sẽ thể tỉ lệ thuận với
kiểm tra dự đoán trên, ta đưa ra dư đoán: áp nhiệt độ tuyệt đối.
làm như thế nào ?
suất có thể tỉ lệ thuận
Hướng dẫn học sinh suy với nhiệt độ tuyệt đối
luận ra hệ quả logic:
khi thể tích không đổi.
Tỉ lệ thuận là gì?
Nhiệt độ tuyệt đối (T)
Trạng thái (1) khí có áp suất là nhiệt độ theo nhiệt
p1, nhiệt độ tuyệt đối T1.

giai Ken - vin, có đơn
Biến đổi đẳng tích sang vị là Ken-vin (K). Công
trạng thái (2) có có áp suất thức đổi từ nhiệt độ 3. Hệ quả logic:
p
p2, nhiệt độ tuyệt đối T 2. theo nhiệt giai Celsius
 const thì p tỉ lệ
Nếu
T
Giả sử p tỉ lệ thuận với T, ta sang nhiệt độ tuyệt đối:
có biểu thức liên hệ giữa T(K) = 273 + t Học thuận với T.
13


T1, T2, p1, p2 như thế nào?
sinh trả lời: Ta dùng thí
Vậy ta sẽ làm thí nghiệm nghiệm để kiểm tra hệ
kiểm tra biểu thức hệ quả (*) quả của dự đoán trên.

Hệ quả logic: Nếu
Tỉ lệ thuận là khi đại
p
 const thì p tỉ lệ thuận với T.
lượng này tăng hoặc
T
Xây dựng phương án giảm bao nhiêu lần thì
thí ngiệm : vậy để làm thí đại lượng kia cũng
nghiệm kiểm tra sự phụ tăng hoặc giảm bấy
thuộc của p vào T ta cần nhiêu lần.
làm như thế nào ? ta có thể
p1 p 2

dùng bộ thí nghiệm khảo p1 = T1
=
hay
T1 T2
sát định luật Bôi – lơ – Ma p2 T2
– ri - ốt để tìm mối quan hệ
giữa p và T không ?
Vậy làm thế nào để thay
đổi nhiệt độ của khối khí?
(chú ý cho học sinh khi
dùng nước nóng để thay đổi
nhiệt độ khí thì cần chờ
khoảng 1 – 2 phút để nhiệt
độ nước cân bằng với nhiệt
độ khí trong xi lanh).
Tiến hành thí nghiệm:
Giáo viên phát dụng cụ thí
nghiệm cho các nhóm.
Yêu cầu các nhóm tiến
hành thí nghiệm đo đạc, thu
thậm các số liệu như
phương án trên để hoàn
thành phiếu học tập số 3
(Phụ lục 2).
Theo dõi, hướng dẫn, sửa
chữa kịp thời các sai sót
của học sinh.
Yêu cầu 2 nhóm học sinh
cử học sinh đại diện lên báo


Học sinh phân tích, so
sánh để trả lời câu hỏi
của giáo viên: ta có thể
sử dụng bộ thí nghiệm
khảo sát định luật Bôilơ
- Mariốt nhưng cần
thay đổi và bổ sung
thêm các chi tiết: ta sẽ
cố định thể tích, thay
đổi nhiệt độ. Do đó,
phải có thêm dụng cụ
đo nhiệt độ là nhiệt kế.

4. Thí nghiệm:
a. Mục đích thì nghiệm:
kiểm tra hệ quả.
b. Tiến hành thí nghiệm:
- Chứa 1 lượng khí
trong xi lanh và điều
chỉnh pittong để lấy thể
tích của khí 20cm3.
- Dùng ống cao su nối
xilanh với đồng hồ đo
áp suất. Nhúng xi lanh
vào bình chứa nước.
Lần lượt thay đổi nhiệt
độ nước trong bình để
thay đổi nhiệt độ trong
xi lanh.
- Tương ứng với mỗi lần

tăng nhiệt độ, ghi nhận
các giá trị của áp suất.
Hoàn thành bảng 2.2.

Học sinh có thể tham
khảo thí nghiệm trong
SGK để trả lời: để thay
đổi nhiệt độ của khối
khí trong xi lanh ta có
thể dùng nước nóng.

14


cáo kết quả thí nghiệm.
Yêu cầu các nhóm còn lại
nhận xét kết quả.
Giáo viên tổng kết: với
những sai lệch nhỏ do quá
trình thí nghiệm chưa được
thực hiện trong điều kiện
hoàn toàn lí tưởng thì ta có

Các nhóm tiến hành thí
nghiệm theo sự phân
công của nhóm trưởng
và sự hướng dẫn của
giáo viên để hoàn
thành phiếu học tập số
3 (Phụ lục 2)

2 nhóm được phân
p
công cử đại diện lên
thể coi thương số  const
T
bảng báo cáo kết quả
Qua thí nghiệm trên ta dựa trên bảng phụ.
có thể kết luận gì về sự phụ
thuộc của p vào T của một
lượng khí khi thể tích
p
Các nhóm khác nhận
 const
không đổi?
T
xét kết quả. Các
thương số
p
xấp xỉ bằng nhau.
T

c. Kết quả thí nghiệm
(Bảng 2.2).
d. Xử lý kết quả và kết
luận:
- Giá trị trung bình:
�p �
� � 2, 458
�T �


- Sai số tuyệt đối:
�p �
 � � 0, 033
�T �

- Sai số tương đối:
�p �
 � � 1,34%
�T �

- Nhận xét: Với sai số
tương đối trên, có thể
coi

p
 const .
T

Kết luân: Khi thể tích
không đổi, thương số
giữa áp suất và nhiệt độ
tuyệt đối của một lượng
khí là một hằng số ( hay
áp suất tỉ lệ thuận với
nhiệt độ tuyệt đối).
❖ Hoạt động 3 (7 phút): Hợp thức hoa kiến thức, phát biểu định luật Sác – lơ.
Các em đã khảo sát mối
5. Nội dung định luật
quan hệ giữa p, T của một Lắng nghe.
Trong quá trình đẳng

lượng khí xác định ở thể
tích của một lượng khí
3
tích không đổi V = 20 cm .
nhất định, áp suất tỉ lệ
Nếu còn thời gian ta di
thuận với nhiệt độ tuyệt
chuyển vị trí pittông để có
đối.
3
p
thể tích khí V’ = 30 cm và
Biếu thức:  const hay
T
lặp lại thí nghiệm như trên
p1 p2
ta cũng có kết luận:

T
T2
1
p
 const
T
15


Sác - lơ, nhà Vật lý người
6. Bài tập vận dụng
Pháp đã tiến hành thí

• Trạng thái 1
nghiệm với các chất khí
p1 = 5 atm
khác nhau và cũng thu được
T1 = 273 K
kết quả như trên. Ông khái
• Trạng thái 2
quát hóa nêu thành định luật
T2 = 540 K
- Định luật Sác - lơ.
p2 = ?
Vậy định luật Sác - lơ phát
biểu thế nào?
Lần lượt hai học sinh Vì thể tích không đổi
Giáo viên lưu ý cho học phát biểu định luật.
p1 p2

nên:
T1 T2
sinh:
- Khối lượng khí xác định Ghi chép.
p .T 5.540
� p2  1 2 
 9,89atm
T1
273
( bản chất khí và khối Vận dụng định luật
lượng khí không thay đổi làm bài tập.
trong quá trình biến đổi
trạng thái).

- Nhiệt độ phát biểu trong định
luật là nhiệt độ tuyệt đối.
Yêu cầu học sinh làm bài tập
sau:
Biết thể tích của một lượng
khí không đổi. Chất khí ở
00C có áp suất 5 atm. Tính
áp suất của lượng khí ở
2670C.
❖ Hoạt động 4 (5 phút): Biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ
tuyệt đối của lượng khí xác định khi thể tích không thay đổi bằng đồ thị.
Nhắc lại khái niệm đường Là đường biểu diễn sự III. Đường đẳng tích
đẳng nhiệt?
biến thiên của áp suất a. Định nghĩa
Từ đó, đưa ra khái niệm theo thể tích khi nhiệt Đường đẳng tích là
đường đẳng tích?
độ không đổi.
đường biểu diễn sự biến
Nếu chọn hệ trục tọa độ
thiên của áp suất theo
gồm: trục tung biểu diễn áp
nhiệt độ khi thể tích
suất, trục hoành biểu diễn Là đường biểu diễn sự không đổi.
nhiệt độ tuyệt đối (giáo biến thiên của áp suất
viên biểu diễn lên bảng).
theo nhiệt độ khi thể
16


Dựa vào mối quan hệ giữa tích không đổi.

áp suất và nhiệt độ tuyệt Dựa vào kiến thức
p
toán học và sự hướng
đối là  const . Hãy nhận
T
dẫn của giáo viên trả
xét dạng của đồ thị?
lời: đồ thị có dạng là
(hướng dẫn rõ hơn cho học một đường thẳng đi
sinh: cho hằng số = a, ta có qua gốc tọa độ.
p
Ghi đặc điểm của
 a � p  a.T ,
biểu thức
T
đường đẳng tích vào
biếu thức đó tương đương vở.
với biểu thức y = ax trong
Đặc điểm: Trong hệ tọa
toán học).
độ (p,T), đường đẳng tích
Kết luận về đường
có dạng là một đường
đẳng tích.
thẳng đi qua gốc tọa độ.
❖ Hoạt động 5 (10 phút): Vận dụng – củng cố
Tổng kết: Trong phần trên, với phương
pháp thực nghiệm ta cũng đã rút ra được
một kết luận có nội dung tương tự nội
dung định luật Sáclơ.

Làm nhanh bài tập.
Phát phiếu học tập số 4 (Phụ lục 2) cho
các nhóm và yêu cầu các nhóm hoàn
thành nhanh.
Dùng powerpoint trình chiếu đáp án.
Ghi chú các nhiệm vụ về nhà.
Nhận xét giờ học .
Yêu cầu học sinh về nhà làm các bài tập
còn lại, sử dụng kết quả thí nghiệm thu
được vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của
P vào T khi thể tích không đổi và chuẩn bị
cho tiết bài tập.
2.9. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Kiến thức của chương “ Chất khí” nói chung và bài “Quá trình đẳng tích.
Định luật Sác - lơ” nói riêng khá trừu tượng. Do vậy, để giảm bớt khó khăn cho
học sinh trong học tập cần cho học sinh quan sát trực tiếp, tự lực tiến hành thí
nghiệm. Trong đề tài này, tôi đã tiến hành soạn thảo phương án dạy học cho tiết học:
Nghiên cứu tài tiệu mới: “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
Phương án dạy học của tôi đã thể hiện những nội dung sau:
- Lập sơ đồ logic của tiến trình nhận thức bài “Quá trình đẳng tích. Định
luật Sác - lơ” .
17


- Soạn thảo các phiếu học tập cho bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”.
- Dự kiến phương án thí nghiệm khi xây dựng “Định luật Sác - lơ”.
Thiết bị dạy học tiết học này do giáo viên và học sinh nghiên cứu tự chế tạo
để phục vụ cho hoạt động nhóm của học sinh. Các tiến trình dạy học đã bám sát
định hướng nghiên cứu là : Cho học sinh được trải qua, được kiểm chứng các
giai đoạn của phương pháp thực nghiệm Vật lí nhằm bồi dưỡng kỹ năng các

thao tác tư duy lý thuyết và thực hành cho học sinh, bồi dưỡng cho học sinh con
đường, cách thức tìm kiếm kiến thức theo phương pháp thực nghiệm Vật lí.
Các hành động của học sinh được trực tiếp tham gia là:
+ Nêu dự đoán.
+ Nêu phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán (cá nhân).
+ Thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán (theo nhóm).
+ Thu thập, xử lý số liệu thí nghiệm (theo nhóm).
+ Rút ra kết luận (theo nhóm).
+ Trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả nghiên cứu (theo nhóm).
Tính khả thi và hiệu quả của tiến trình dạy học này đã được kiểm tra qua
các tiết dạy trên lớp và sẽ được tiếp tục kiểm tra qua thực nghiệm sư phạm ở
những năm học tiếp theo.
- Kết quả dạy trên lớp ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau:
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng

Nhóm lớp thực ghiệm
Lớp 10A2
0
0

2
3
5
6
5
11
5
3
40

Nhóm lớp đối chứng
Lớp 10A3
0
3
6
10
8
5
4
3
1
0
40

18


3. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
Thực hiện nghiêm túc và đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, tôi có một
số kết luận chung như sau:

3.1. Về mặt lý luận
Đã tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu
Vật lí, vị trí của phương pháp thực nghiệm trong mục tiêu dạy học Vật lí THPT
và các hình thức, biện pháp để bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lí cho
học sinh, khẳng định trong dạy học Vật lí học – một phương pháp nhận thức đặc
thù của Vật lí, từ đó trang bị cho học sinh phương pháp nhận thức, phương pháp
tự học để họ có thể tự lực học tập suốt đời. Bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm
Vật lí cho học sinh có thể thực hiện qua các bài học truyền thống: Bài học xây
dựng kiến thức mới – dùng để xây dựng các định luật thực nghiệm Vật lí. Bài
học luyện giải bài tập Vật lí – sử dụng các bài tập thí nghiệm Vật lí, bài học thực
hành thí nghiệm Vật lí – biến thí nghiệm thực hành truyền thống thành bài tập
thí nghiệm Vật lí.
3.2. Về mặt nghiên cứu ứng dụng
- Tôi đã tìm hiểu tình hình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác lơ” chương Chất khí lớp 10 chương trình chuẩn, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy học để làm cơ sở cho việc định hướng các hành
động học tập của học sinh theo tiến trình phương pháp thực nghiệm Vật lí.
- Đã chế tạo 4 bộ thí nghiệm để khảo sát định lượng định luật “ Định luật
Sác - lơ” dùng cho hoạt động nhóm của học sinh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học bài “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác - lơ”
lớp 10 chương trình chuẩn nhằm bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực
nghiệm – một phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học. Thực nghiệm sư
phạm đã bước đầu cho thấy tính khả thi và hiệu quả của chúng, khẳng định giả
thuyết nghiên cứu là: Trong điều kiện hiện nay của trường THPT, trong môn Vật
lí có thể dạy học theo định hướng tăng cường bồi dưỡng cho học sinh phương
pháp thực nghiệm Vật lí thông qua các bài học truyền thống, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng nhận thức cho học sinh.
3.3. Kiến nghị
Để thực hiện việc dạy học theo định hướng tăng cường phương pháp nhận
thức, đặc biệt là phương pháp thực nghiệm Vật lí cần có các điều kiện sau:
+ Thiết bị dạy học: thí nghiệm thực tập là không thể thiếu để học sinh trực

tiếp tiến hành. Vì vậy cần trang bị thí nghiệm thực tập cho dạy học các định luật
thực nghiệm trong chương trình THPT. Nếu giáo viên tự chế tạo thì cần tạo mọi
điều kiện về kinh phí.
+ Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm là việc rất cần thiết cho dạy học
phương pháp thực nghiệm trong các tiết bài tập và tự học ở nhà. Đây là vấn đề
19


cần tiếp tục nghiên cứu nếu tôi được phát triển đề tài không chỉ riêng cho bài
“Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ – Mariốt” mà cho cả chương chất khí hay
thậm chí sang các phần khác của chương trình.
+ Cơ cấu lớp học không quá 45 học sinh mới có thể tổ chức tốt dạy học
theo định hướng nghiên cứu.
Cuối cùng tôi hy vọng rằng đề tài sáng kiến của tôi có tác dụng góp phần
nhỏ bé vào việc tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học mà đặc biệt là phương
pháp thực nghiệm ở trường trung học phổ thông.
3.4. Để thuận tiện cho việc bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm thông
qua dạy bài tập thí nghiệm Vật lí ở chương Chất khí, tôi xin mạnh dạn đề
xuất một số bài tập như sau:
Bài tập 1: Cho một bóng đèn điện đã bị cháy. Hỏi làm thế nào để xác định
được áp suất bên trong bóng đèn nếu chỉ có một bình hình trụ chứa nước và một
chiếc thước chia độ?
Bài tập 2: Hãy thử giải bài tập trên bằng cách dùng một xoong chứa đầy
nước, một chiếc cân cùng một bộ quả cân?
Bài tập 3: Cho một ống thủy tinh hẹp được hàn kín một đầu. Ống chứa một
cột khí ngăn cách với không khí bên ngoài bằng một cột thủy ngân. Hãy dùng
một thước chia độ đến milimet, xác định áp suất của khí quyển?
Bài tập 4: Một người cần xác định chiều sâu của hồ. Không may, anh ta lại
chẳng có 1 dụng cụ gì ngoài ống nghiệm hình trụ có chia độ. Hỏi người đó có
thể hoàn thành nhiệm vụ không và nếu có thì làm như thế nào?

Bài tập 5: Làm thế nào với một chiếc cân nhạy và một chiếc thước bạn có
thể xác định được áp suất trong một quả bóng đá?

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

LÊ VĂN TRƯỜNG

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK Vật lí 10, NXBGD, 2013.
2. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh,
Sách giáo viên Vật lí 10, NXBGD, Hà Nội, 2006
3. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh,
Bài tập Vật lí 10, NXBGD, Hà Nội, 2006.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10,
NXBGD, 2006.
5. Phạm Đình Cương, Thí nghiệm Vật lí ở trường trung học phổ thông,
NXBGD, 2005.
6. Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học, NXBGD, 2006.
7. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXBGD, 1997.
8. Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh , Giáo trình thực hành thí nghiệm Vật lí

phổ thông, TP. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Van Hòa, Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp thực nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng học tập và góp phần phát triển năng lực sáng tạo
trong dạy học Vật lí lớp 6 – THCS, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà
Nội, 2002.
10. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXBĐHSP Hà Nội, 2007.
11. Phạm Thị Phú, “Chế tạo bộ thí nghiệm dạy học các định luật chất khí – lớp
10 phân ban”, Tạp chí Vật lí tuổi trẻ, (số 45/2007).
12. Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Thanh Hải, bài tập định tính và câu hỏi thực tế
Vật lí 10, NXBGD, 2001.

21


CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

Năm học

20142015

2016
2017

Tên sáng kiến kinh nghiệm

Thiết kế tiến trình dạy học bài "Quá trình
đẳng nhiệt. Định luật Booilo – Mariot" ở
chương chất khí lớp 10, chương trình chuẩn
nhằm bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm

Vật lí cho học sinh.
Thiết kế giáo án tích hợp bài" Đặc trưng sinh
- lí của âm" ở chương sóng cơ vật lý 12
chương trình chuẩn để gây hứng thú học tập
cho học sinh.

Xếp loại và
Số quyết định
Xếp loại : B
988/
QĐSGD&ĐT ngày
03/11/2015
Xếp loại : C
1112/
QĐSGD&ĐT ngày
18/10/2017

PHỤ LỤC
22


Phụ lục 1. Các phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Bài 29. Quá trình đẳng tích. Định luật Sác – lơ.
Nhóm:………………………………Lớp:………..
1. Hãy nêu lần lượt các công thức (hành động) (một cách ngắn gọn) cần phải
Nhóm:………………………………Lớp:………..
tiếnquả
hành

xây dựng
1. Kết
thí khi
nghiệm
(Bảngđịnh
2.1):luật Bôilơ – Mariốt dựa theo tiến trình của
phương
thực
Nhiệt
độ nghiệm
tuyệt đối Vật
(K) lí. Giá trị
Áp suất
Nhiệt pháp
p
Lần
…………………………………………………………………………………

p
(
độ
đọc
(
)
T
(
K
)

t


273


đo
T
( p  p  760mmHg )
…. (t0C)
1

…………………………………………………………………………………
2
….
3
4

…………………………………………………………………………………
5
….
2. Xử lí kết quả thí nghiệm và vẽ đồ thị. Từ đó rút ra nhận xét
…………………………………………………………………………………
….p
T

.............................................................................................................................

…………………………………………………………………………………
�p �
….
 � � ......................................................................................................................

T�
2. �
Hệ
thức nào sau đây phù hợp với định luật Bôilơ – Mariốt ?
A. p1V1 �
=pp�
2V2

B. p :

1
V

1

C. V : p

� �

pp:�
V �T �
 � �
 ......................................................................................................
T�
p �sau đây không biểu diễn quá trình đẳng nhiệt?
3. �
Đồ
thị �
nào
� �

T�


D.

3. Nhận xét kết quả thí nghiệm:
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
4. Định luật Sác - lơ:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Công thức:………………………………………………………………..
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
…….…………………………………………………………..
23


×