Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.41 KB, 9 trang )

2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Kết quả nghiên cứu
02/01/2019 lúc 17:41 (GMT)

Chia sẻ 0

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh
tỉnh ở Việt Nam
TCCT

ThS. LÊ BÁCH GIANG (Trường Cao đẳng Kinh tế ké hoạch Đà Nẵng)

Công cụ tạo dựng lợi thế cạnh tranh
Liên kết ngành: Sự cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong các làng nghề truyền thống ở Việt Nam
Xác định lợi thế cạnh tranh:Các doanh nghiệp xem lại năng lực của mình

Tóm tắt:
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, các địa phương/tỉnh luôn cố gắng phấn
đấu tận dụng những lợi thế cạnh tranh của chính mình để đẩy mạnh thu hút đầu tư,
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, tiêu chí để xác định
lợi thế cạnh tranh của địa phương/tỉnh thì chưa được các tỉnh quan tâm xác định rõ.
Trong bài báo này, tác giả tiến hành nghiên cứu để có thể đưa ra những tiêu chí xác
định lợi thế cạnh tranh của địa phương/tỉnh.
Từ khóa: Lợi thế cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh tỉnh, tiêu chí.
I. Sự tồn tại khách quan lợi thế cạnh tranh tỉnh
Lợi thế cạnh tranh quốc gia đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới. Trong số đại biểu
nổi bật nghiên cứu về vấn đề này là M.Porter. Tư tưởng và quan điểm của M. Porter


đã giúp nhiều quốc gia lý giải và vận dụng lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
phát triển kinh tế. Porter cũng đã từng đến Việt Nam (2008) và có những khuyến nghị
về chính sách và nhận dạng lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam. Tuy nhiên đối với Việt
Nam cũng như các quốc gia khác, việc thảo luận về xác định lợi thế cạnh tranh ở cấp
độ nhỏ hơn (vùng/tỉnh) chưa được nghiên cứu đúng mức.
Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh có nhiều cấp độ. Porter đã khái quát lợi thế cạnh
tranh ở cấp độ quốc gia có thể được áp dụng vào cấp độ khu vực, bang và thành phố.
Điều này có thể hiểu rằng, mở rộng những khái niệm, công cụ nghiên cứu từ cấp độ
quốc gia đến cấp độ nhỏ hơn thuộc khu vực địa lý là có thể. Lý thuyết này cũng đã mở
rộng dưới dạng liên kết các quốc gia, các khu vực địa lý rộng lớn hơn.
Một trường phái cho rằng không tồn tại lợi thế cạnh tranh quốc gia với đại diện là nhà
kinh tế học nổi tiếng P.Krugman. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh của một quốc gia
không thể định nghĩa như lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp. Cạnh tranh quốc
tế không thể đẩy một quốc gia ra khỏi hoạt động kinh doanh nếu họ không thành công
giống như doanh nghiệp. Một quốc gia không thể bị phá sản như một doanh nghiệp.
Krugman cho rằng không tồn tại lợi thế cạnh tranh quốc gia mà chỉ có lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp. Chính phủ đầu tư bất hợp lý với
/>
1/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

danh nghĩa “cải thiện tính cạnh tranh”. Điều này rõ ràng khi mà một Chính phủ không
nhận ra đâu là yếu tố mang lại lợi thế hay năng lực cạnh tranh của mình. Krugman cho
rằng các chính phủ nêu vấn đề cạnh tranh chỉ là công cụ chính trị để biện minh cho
những khó khăn hoặc né tránh chúng. Ông cho rằng “khả năng cạnh tranh là một khái
niệm vô nghĩa bị lạm dụng để khai thác trong các chính sách được cho là tốt của các

chính phủ. Sự vô nghĩa này khi áp dụng cho nền kinh tế quốc gia và điều này sai, nguy
hiểm.
Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố với sự phân cấp đáng kể trong việc điều hành kinh tế
nói chung. Trong quá trình phát triển, các tỉnh đặc biệt chú trọng phát huy lợi thế của
mình bao gồm cả lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh. Sự tồn tại khách quan của các
lợi thế này đối với cấp tỉnh đã được thể hiện dưới nhiều hình thức, cũng như ở cả
năng lực cạnh tranh.
- Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh tỉnh: Sự phát triển của lợi thế so sánh ở mức
tuyệt đối sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh tỉnh. Lý thuyết lợi thế so sánh chỉ gán cho mỗi
nước một công việc một cách khiên cưỡng, gọi là phân công lao động toàn cầu. Không
lẽ các nước không đóng vai trò gì để cải thiện số phận đã được phân công cho mình?
Với việc toàn cầu hóa đã đạt đến qui mô chưa từng có, nhưng vẫn còn đó những rào
cản rất lớn như khác biệt văn hóa, cách trở địa lý, quyền lợi dân tộc... Chính sách bảo
hộ của nhiều nước cho thấy, quyền lợi người dân gắn liền với sinh mệnh chính trị của
các đảng phái làm cho lý thuyết lợi thế so sánh không phải lúc nào cũng đúng.
Để đạt được lợi thế cạnh tranh, các nước và doanh nghiệp phải chủ động trong xây
dựng các yếu tố, trong đó có một yếu tố quyết định là năng suất lao động. Từ việc
nhận ra nhu cầu của thị trường, trước tiên là thị trường trong nước, kết hợp với các lợi
thế trong lao động, tài nguyên, vốn liếng, kỹ thuật, một ngành công nghiệp sẽ có lợi thế
cạnh tranh nếu có năng suất lao động cao hơn ngành khác đồng thời những ngành
công nghiệp liên quan hỗ trợ, địa lý, sự khác biệt hay chuỗi giá trị. Lợi thế cạnh tranh
càng củng cố nếu được sự hỗ trợ của chính quyền trong việc tháo bỏ những rào cản
hành chính, xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng, tiên liệu được để doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện mình qua cạnh tranh, nâng cao năng suất tổng thể.
- Lợi thế cạnh tranh tỉnh được hiểu là khả năng hoặc điều kiện mà một tỉnh hơn một
tỉnh về một hay nhiều mặt nào đó. Bởi vì lợi thế còn có định nghĩa khác là điều kiện có
lợi hơn người khác, bên khác; do đó lợi thế cần có đối tượng so sánh về một hay
nhiều tiêu chí nào đó cấu thành lợi thế.
II. Xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh
Đối với vai trò riêng của địa điểm đối với lợi thế cạnh tranh, Porter đề cập đến lợi thế

cạnh tranh quốc gia. Đối với quốc gia, Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh được tạo ra
và duy trì thông qua một quá trình địa phương hóa cao độ. Yếu tố cấu thành và tác
động đến lợi thế cạnh tranh quốc gia cũng tương tự như đến lợi thế cạnh tranh
vùng/tỉnh.
Để hình thành nên lợi thế cạnh tranh tỉnh, cần xây dựng trong bối cảnh quốc tế hóa
cao độ, khi mà những ngành công nghiệp đã phát triển và biên giới quốc gia về mặt
địa lý đã bị xóa nhòa. Cùng với đó là nhiều ngành công nghiệp và yếu tố sản xuất tạo
nên lợi thế cạnh tranh cũ đã không còn tồn tại. (Bảng 1)

/>
2/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Dựa trên cấu trúc hình thoi nổi tiếng của M.Porter về lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh
tranh quốc gia, có thể thấy rằng để hình thành và xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh cần
có những yếu tố chủ yếu sau:

/>
3/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Vậy lợi thế cạnh tranh tỉnh hình thành từ những yếu tố vĩ mô của hình thoi nhưng cụ

thể hóa vào thành những yếu tố đặc trưng của tỉnh. Những lợi thế cạnh tranh tỉnh này
khác biệt hoặc tương đồng với lợi thế cạnh tranh quốc gia tùy thuộc vào từng yếu tố
nhưng mang tính chất và quy mô nhỏ hơn và đặc trưng hơn so với quốc gia.
Ngoài các yếu tố kể trên có thể nhận thấy một vài yếu tố khác như năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, yếu tố hành chính công cấp tỉnh của Việt Nam để xem xét các yếu tố vượt
trội, hơn kém của tỉnh này so với tỉnh khác.
Vị trí địa lý: Tầm quan trọng của sự tập trung địa lí đặt ra những câu hỏi thú vị về việc
liệu một tỉnh hay lãnh thổ có phải là đơn vị phân tích phù hợp? Những điều kiện làm
nền tảng cho cạnh tranh thực tế thường được địa phương hóa trong một quốc gia,
mặc dù ở những địa điểm khác nhau cho những ngành công nghiệp khác nhau. Thực
tế, lí do tại sao một thành phố hay khu vực nhất định thành công trong một ngành công
nghiệp cũng được lí giải bằng chính những nhân tố trong “hình thoi”, chẳng hạn, đó là
nơi tập trung những khách hàng khó tính nhất, nơi sở hữu những cơ chế tạo yếu tố
sản xuất riêng có và nơi có nền tảng ngành cung cấp địa lí, cạnh tranh càng toàn cầu
hóa càng làm cho vai trò của trụ sở chính quan trọng hơn, chứ không kém đi.
Tài nguyên thiên nhiên: Là sự dồi dào, chất lượng, khả năng tiếp cận và chi phí cho
đất, nước, khoáng sản, năng lượng, biển hay những đặc điểm vật chất khác của tỉnh.
Điều kiện khí hậu cũng được xem như một phần nguồn tài sản vật chất của tỉnh.
Nguồn nhân lực: Số lượng, kĩ năng và chi phí tuyển dụng (bao gồm quản lý), tính cả
/>
4/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

những giờ làm việc tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp. Nguồn nhân lực có thể được
chia ra thành vô số loại, như thợ sửa công cụ, kĩ sư điện với tiến sỹ, người lập chương
trình ứng dụng,…

Khoa học công nghệ: Là nguồn kiến thức về khoa học, công nghệ và thị trường được
chuyển hóa vào hàng hóa và dịch vụ. Nguồn kiến thức tập trung trong các trường đại
học, viện nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu tư nhân, cơ quan thống kê, các nghiên cứu
khoa học và kinh doanh, các báo cáo và cơ sở dữ liệu nghiên cứu thị trường, các hiệp
hội thương mại và các nguồn khác. Nguồn kiến thức khoa học và các lĩnh vực khác có
thể chia nhỏ thành vô số ngành khoa học khác nhau. Thực tế sự phát triển của khoa
học công nghệ và hạ tầng làm chi phí giao thông liên lạc giảm; giảm những rào cản đối
với thương mại và cạnh tranh quốc tế đã làm nổi bật cho vai trò của những lợi thế địa
lí đối với đổi mới trong ngành; thậm chí còn quan trọng hơn bởi vì các doanh nghiệp
với lợi thế cạnh tranh thực sự sẽ thâm nhập thị trường khác dễ hơn. Trong khi các yếu
tố sản xuất cổ điển ngày càng dễ tiếp cận nhờ toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh trong
những ngành công nghiệp tiên tiến ngày càng được quyết định bởi khác biệt về kiến
thức, kĩ năng và tốc độ đổi mới, phụ thuộc vào trình độ lao động và tập quán của tổ
chức. Sự phát triển khoa học công nghệ làm thay đổi cấu trúc của cạnh tranh.
Vốn: Là tổng số và chi phí của vốn có thể sử dụng để tài trợ cho các ngành công
nghiệp, dịch vụ. Vốn không đồng nhất, và có nhiều loại như nợ không bảo đảm và nợ
có bảo đảm, trái phiếu “mạo hiểm” (rủi ro cao, lợi nhuận cao), cổ phiếu và vốn đầu tư
mạo hiểm. Đi kèm theo mỗi loại có rất nhiều kỳ hạn và điều kiện. Tùy theo nhu cầu quy
mô vốn của một tỉnh, các loại vốn được sử dụng, chịu ảnh hưởng bởi tỉ lệ tiết kiệm và
cấu trúc của thị trường vốn quốc gia. Còn đối với cấp tỉnh thì do yếu tố thu hút vốn đầu
tư và cơ chế đủ hấp dẫn đối với dòng vốn này. Đây là những yếu tố khác nhau rất lớn
giữa các địa phương. Toàn cầu hóa thị trường vốn, và sự luân chuyển vốn lớn giữa
các quốc gia làm các điều kiện quốc gia dần dần trở nên giống nhau. Tuy nhiên, những
khác biệt cơ bản vẫn còn và dường như sự đồng nhất còn lâu mới xảy ra. Thị trường
vốn về cơ bản hình thành ở tầm quốc gia và tác động đến các địa phương. Đối với mỗi
địa phương, thu hút vốn đầu tư từ các thị trường vốn có vai trò quan trọng trong thúc
đẩy đầu tư ở các khu vực ngoài nhà nước cho phát triển. Vốn của khu vực tư nhân
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn cho đầu tư phát triển mỗi địa
phương.
Cơ sở hạ tầng: Loại, chất lượng và chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng đã có ảnh hưởng

đến cạnh tranh, bao gồm cả hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, bưu
chính, thanh toán chi trả, dịch vụ y tế,… Cơ sở hạ tầng cũng bao gồm nhà cửa và thể
chế văn hóa, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sống và sự hấp dẫn của một
địa phương như một nơi để sinh sống và làm việc. Doanh nghiệp của một địa phương
giành được lợi thế cạnh tranh nếu họ có được những loại yếu tố sản xuất cụ thể với
chi phí thấp hoặc chất lượng cao đặc biệt ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh trong
một ngành công nghiệp nhất định. Sự gắn kết giữa các ngành công nghiệp và những
yếu tố sản xuất hiện hữu trong một địa phương là chủ đề chính của lý thuyết chuẩn về
lợi thế cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của tỉnh sẽ quyết định đến sự thịnh vượng của khu vực đó. Mặt
khác, khả năng cạnh tranh này lại phụ thuộc vào năng lực sáng tạo để nâng cao năng
suất. Theo M. Porter và một số nhà khoa học khác, cạnh tranh là tạo ra năng suất và
năng suất là giá trị sản lượng do một đơn vị lao động hoặc vốn sinh ra, nó phụ thuộc
vào chất lượng và đặc điểm của sản phẩm (yếu tố quyết định giá của sản phẩm). Như
vậy, có thể có thể xem xét: năng suất của người lao động? Năng suất của người nắm
đồng vốn? Năng suất tỉnh (rộng hơn là vùng, địa phương hay quốc gia) được hiểu là
/>
5/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

mức sống tăng dần của xã hội phụ thuộc vào khả năng tăng năng suất theo thời gian
của các doanh nghiệp, thể hiện cụ thể: năng suất của người lao động, năng suất của
đồng vốn được sử dụng, nguồn thu nhập của quốc dân từ thuế để chi trả cho các dịch
cụ công ích (y tế, giáo dục, an sinh xã hội...) góp phần đẩy mạnh nâng cao mức sống
người dân. Có thể nói khả năng cạnh tranh và năng suất mới có thể đảm bảo sự thịnh
vượng kinh tế lâu dài. Do đó, các nền kinh tế cần xây dựng và nuôi dưỡng môi trường

kinh doanh kinh tế vi mô có tính cạnh tranh, cho phép các doanh nghiệp cạnh tranh và
thúc đẩy tăng trưởng thông qua việc giải phóng sức cạnh tranh trong nội bộ. Đồng
thời, năng suất cũng là yếu tố quyết định năng lực và lợi thế cạnh tranh của một ngành
hay một tỉnh. Đây là mối quan hệ có sự tương hỗ lẫn nhau và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của tỉnh hay một ngành.
Thể chế: Để có thể xây dựng và nuôi dưỡng môi trường kinh doanh kinh tế vi mô có
tính cạnh tranh cần biết được một tỉnh đang ở giai đoạn phát triển kinh tế nào với các
ưu tiên chính sách khác nhau. Nền kinh tế lấy điều kiện sẵn có làm động lực tạo ra giá
trị nhờ khai thác tài nguyên và các điều kiện sẵn có, do đó sẽ không đạt được sự tăng
trưởng kinh tế bền vững. Giai đoạn hai nền kinh tế sẽ dựa vào nguyên vật liệu đầu vào
để tạo ra hàng hóa và dịch vụ có giá trị hơn. Còn giai đoạn cuối cùng đó là tạo ra giá trị
độc đáo cho nhiều khách hàng, giúp cho năng suất cao hơn thông qua tổng hợp các
yếu tố.
Chính sách của chính phủ cũng như chính quyền địa phương như luật pháp, điều kiện
thị trường tài chính, chi phí yếu tố sản xuất và nhiều đặc trưng khác là giống nhau
trong biên giới quốc gia. Các giá trị và chuẩn mực xã hội, chính trị cũng gắn với các
tỉnh và chậm thay đổi. Song, chính sự kết hợp giữa các điều kiện quốc gia và điều kiện
tỉnh là thứ nuôi dưỡng lợi thế cạnh tranh. Chỉ riêng chính sách quốc gia là không đủ.
Chính quyền tỉnh có thể đóng vai trò nổi bật trong phát triển ngành công nông nghiệp.
Điều này càng đúng với các quốc gia có thể chế chính quyền liên bang và có sự phân
cấp mạnh mẽ về quyền lực đối với chính quyền địa phương.
Cùng với định hướng rõ ràng các yếu tố lợi thế cạnh tranh tỉnh thì cũng khẳng định vai
trò của các yếu tố lợi thế cạnh tranh đối với việc định hướng phát triển các ngành chủ
lực trong tỉnh. (Bảng 2)

/>
6/9


2/10/2019


Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Xác định lợi thế cạnh tranh của một quốc gia đã khó, xác định trong một không gian
hẹp hơn là tỉnh trong bối cảnh Việt Nam còn khó hơn. Tuy nhiên sự tồn tại khách quan
của lợi thế cạnh tranh tỉnh và việc chính quyền tỉnh phát huy những yếu tố lợi thế cạnh
tranh đó trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mình. Xác định đúng để phát huy
lợi thế cạnh tranh vừa là yếu tố khoa học, lại vừa là động lực cho các tỉnh phát triển
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, chính quyền và người dân.
Tài liệu tham khảo:
1. M. Porter (1990), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ (sách dịch), Hà Nội.
2. M. Porter (1998), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ (sách dịch), Hà Nội.
3. P.Krugman (1994), Competitiveness: A Dangerous Obsession, Foreign Affairs,
March/April 1994, Volume 73, No2
4. D.Acemoglu và J.Robinson (2013), Tại sao các quốc gia thất bại, NXB Trẻ, Hà Nội
5. Ngân hàng thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Việt Nam 2035, NXB Hồng
Đức, Hà Nội
IDENTIFYING THE COMPETITIVE ADVANTAGES OF PROVINCES IN VIETNAM
Master. Le Bach Giang
Da Nang College of Economics and Planning
Abstract:
Along with the country’s economic growth, Vietnam’s provinces are striving to take
advantage of their provincial competitive advantages to boost their socio-economic
development and attract more investment into their provinces. However, it is important
to clearly identify the competitive advantages and criteria for identifying the competitive
advantages of each province. This paper is to propose criteria that would be used to
identify the competitive advantages of provinces in Vietnam.
Keywords: Competitive advantages, provincial competitive advantages, criteria.

Chia sẻ 0


Từ khóa:

Chính sách

Kết quả nghiên cứu

Cùng chuyên mục
Hoàn thiện chính sách phát triển hạn tầng
thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại

Kết quả nghiên cứu

Hoàn thiện chính sách phát triển
hạn tầng thương mại theo
hướng đồng bộ, hiện đại

/>
7/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Kết quả nghiên cứu

Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến cam kết của nhân viên với tổ chức
Kết quả nghiên cứu


Các yếu tố thu hút khách hàng của nhãn hàng riêng tại các siêu thị Thành phố Hồ Chí
Minh
Kết quả nghiên cứu

Tác động của các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự tin tưởng của
khách hàng - Nghiên cứu trong các hệ thống siêu thị bán lẻ tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu

Tầm quan trọng của quản trị tài năng trong việc tạo ra tăng trưởng và thành công của
doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu

Synthesis of bio-base oil from catfish fat
Kết quả nghiên cứu

Đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành Thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2013 2017
Xem thêm tin khác

Tin mới nhất
Hoàn thiện chính sách phát Hoàn thiện chính sách phát triển hạn tầng thương mại theo
triển hạn tầng thương mại
hướng đồng bộ, hiện đại
theo hướng đồng bộ, hiện đại

Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến cam kết của nhân viên
với tổ chức

Các yếu tố thu hút khách hàng của nhãn hàng riêng tại các
siêu thị Thành phố Hồ Chí Minh
/>

8/9


2/10/2019

Xây dựng tiêu chí xác định lợi thế cạnh tranh tỉnh ở Việt Nam

Tác động của các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đến sự tin tưởng của khách hàng - Nghiên cứu trong
các hệ thống siêu thị bán lẻ tại Việt Nam

Tầm quan trọng của quản trị tài năng trong việc tạo ra tăng
trưởng và thành công của doanh nghiệp

Quảng cáo

Liên hệ với chúng tôi:
Gửi bài viết

Liên hệ tòa soạn

Đăng ký Newsletter

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG - CƠ QUAN THÔNG TIN LÝ LUẬN CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Giấy phép hoạt động Báo Điện Tử số 232/GP-BTTTT do Bộ Thông Tin và Truyền Thông cấp ngày 23/5/2017.
Tổng Biên tập: ĐẶNG THỊ NGỌC THU - Phó Tổng Biên tập: NGÔ THỊ DIỆU THÚY
Ghi rõ nguồn "Tạp chí Công Thương" khi phát hành từ Website này.

/>
9/9




×