Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

“Xây dựng mô hình xác định mức phí đóng góp của cộng đồng dân cư trực tiếp hưởng lợi từ việc cải thiệnmôi trường sông Tô Lịch giúp giảm bớt gánh nặng chi tiêu Ngân sách Nhà (Trường hợp nghiên cứu mẫu: Dự án cải tạo sông Tô Lịch).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.26 KB, 50 trang )

Đặt vấn đề
Môi trờng nói chung và ô nhiễm môi trờng nói riêng hiện đang là vấn đề
đợc quan tâm trên toàn thế giới. Việc khắc phục suy thoái môi trờng, cải tạo
môi trờng đang ô nhiễm thờng đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn và thờng đợc đầu
t bởi Ngân sách Nhà nớc hoặc nguồn vốn vay nớc ngoài.
Việc cải thiện môi trờng một khu vực ô nhiễm đợc xem xét theo nguyên
tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền, những chủ thể gây ô nhiễm khu vực phải
có trách nhiệm chi phí cho thiệt hại môi trờng do họ gây ra. Hiện nay đã có rất
nhiều các nhà máy thờng xuyên phải đóng phí về nớc thải, rác thải...
Tuy nhiên ngời ta thờng không xét tới khía cạnh khi khu vực ô nhiễm đợc cải
tạo sẽ có khá nhiều ngời đợc hởng lợi và họ sẵn sàng trả một khoản tiền nhất
định để đóng góp cho việc cải tạo. Vì vậy việc tính tới thu mức phí đóng góp cải
thiện môi trờng của những ngời đợc hởng lợi trực tiếp từ việc cải thiện môi tr-
ờng là cần thiết, giúp giảm bớt gánh nặng ngân sách của Nhà nớc.
Trờng hợp đề tài nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện môi trờng sông
Tô Lịch (nằm trong Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Hà Nội). Sông Tô Lịch ô
nhiễm chủ yếu do 3 nguồn: nớc thải sinh hoạt của dân c, nớc thải bệnh viện và
nớc thải của các nhà máy. Nh vậy, theo nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả
tiền, dân c, nhà máy và bệnh viện là ba chủ thể có trách nhiệm phải chi phí cho
thiệt hại môi trờng do họ gây ra. Nhng nếu nhìn công việc cải tạo sông Tô Lịch
theo nguyên tắc ngời đợc hởng lợi phải trả tiền, thì việc chỉ thu qua phí nớc
thải là cha đầy đủ. Khi sông đợc cải tạo, thành phố Hà Nội sẽ thoát khỏi tình
trạng ngập úng hàng năm đặc biệt những ngời đợc hởng lợi trực tiếp nhiều nhất
là bộ phận dân c sống hai bên bờ sông Tô Lịch bởi cải tạo sông cũng có nghĩa
là môi trờng sống của họ đợc cải thiện.
Nếu Nhà nớc cải thiện môi trờng sông Tô Lịch chỉ bằng nguồn vốn cải
tạo đầu t từ chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hiệu quả trong quá trình quản
lí và sử dụng do sự xuất hiện của một số ngời ăn theo, chủ yếu là bộ phận dân
c ở hai bên sông. Vì vậy, sự kết hợp giữa vốn của Nhà nớc, nguồn thu từ phí nớc
thải cùng với nguồn vốn huy động từ dân c hai bên sông để cải tạo sông Tô Lịch
là phơng án có tính khả thi và bền vững.


Chính từ những lý do trên đã thôi thúc chúng em thực hiện đề tài: Xây
dựng mô hình xác định mức phí đóng góp của cộng đồng dân c trực tiếp h-
ởng lợi từ việc cải thiệnmôi trờng sông Tô Lịch giúp giảm bớt gánh nặng chi
tiêu Ngân sách Nhà (Trờng hợp nghiên cứu mẫu: Dự án cải tạo sông Tô
Lịch).
Mục tiêu nghiên cứu
1
Phơng pháp Đánh giá ngẫu nhiên CVM là phơng pháp sử dụng đờng cầu
để đo lờng phúc lợi xã hội. Mục tiêu chính của đề tài là muốn vận dụng những
lý thuyết đã đợc học vào thực tế nhằm tăng khả năng nắm bắt một phơng pháp
hiệu quả, đa ra một mô hình tính phúc lợi xã hội dựa vào Mức giá sẵn lòng trả
(WTP) của ngời dân.
Từ mô hình này xác định đợc mức phí huy động trong bộ phận dân c hai
bên sông Tô Lịch theo phơng thức thu từng hộ gia đình trong từng quý (3
tháng).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi sử dụng phơng pháp: Sử dụng phơng pháp Đánh giá ngẫu nhiên
để xác định mức phí từ dân theo nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả tiền.
Địa bàn nghiên cứu: Sự ô nhiễm của sông Tô Lịch có ảnh hởng rất lớn
đến đời sống và sản xuất của toàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là các khu dân c
sống sát hai bên bờ sông. Đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến việc thu phí của
những khu dân c này để cải tạo môi trờng sông Tô Lịch mang lại lợi ích thiết
thực cho họ bởi những hộ gia đình sống sát hai bên sông là những ngời chịu tác
động trực tiếp của ô nhiễm môi trờng đồng thời họ cũng là những ngời đầu tiên
đợc hởng lợi khi môi trờng hai bên bờ sông đợc cải tạo. Địa bàn nghiên cứu trên
3 phờng: phờng Yên Hoà, phờng Thợng Đình và phờng Hạ Đình.
Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM): phơng pháp này sử dụng cách
phỏng vấn và phát phiếu điều tra các gia đình tại địa điểm môi trờng cần nghiên
cứu nhằm tìm ra Mức giá sẵn lòng trả (WTP) của ngời dân cho công việc cải tạo

môi trờng sông Tô Lịch. Kết hợp sử dụng phơng pháp CVM với các lý thuyết
kinh tế môi trờng khác để tìm ra phơng pháp phù hợp cho việc đánh giá lợi ích
của ngời dân khi đợc hởng hàng hoá, dịch vụ công cộng.
Kết cấu đề tài:
Đề tài có kết cấu gồm 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận xác định phí bảo vệ môi trờng.
Chơng II: Hiện trạng ô nhiễm nớc và Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Hà
Nội.
Chơng III: xác định mức phí từ dân cho việc cải tạo sông Tô Lịch
2
Chơng I
Cơ sở lý luận xác định phí bảo vệ môi trờng
1.1. Khái niệm và các nguyên tắc trong xác định mức phí bảo vệ môi trờng
1.1.1.Khái niệm
Pháp lệnh về phí và lệ phí của Uỷ Ban Thờng Vụ Quốc hội khoá 10 qui
định: Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi đợc một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ đợc quy định trong Danh mục phí.
Danh mục phí thuộc lĩnh vực môi trờng đợc qui định tại Mục A, Khoản 10
pháp lệnh gồm 11 khoản trong đó có các loại phí liên quan tới môi trờng đặc
biệt là phí bảo vệ môi trờng. Phí bảo vệ môi trờng đợc Nghị định số
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
qui định thành 6 loại nh sau:
- Phí bảo vệ môi trờng đối với nớc thải.
- Phí bảo vệ môi trờng đối với xăng dầu, khí thải từ việc sử dụng than đá
và các loại nhiên liệu đốt khác.
- Phí bảo vệ môi trờng đối với chất thải rắn.
- Phí bảo vệ môi trờng về tiếng ồn.
- Phí bảo vệ môi trờng đối với sân bay, nhà ga bến cảng, phí bảo vệ môi tr-
ờng đối với khai thác dầu mỏ, khí đốt và khoáng sản khác.
Nh vậy phí nói chung, phí bảo vệ môi trờng nói riêng đợc hiểu là một

khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi đợc hởng một
dịch vụ nào đó (chẳng hạn dịch vụ về môi trờng). Để đảm bảo chất lợng môi tr-
ờng sống cho các đối tợng xã hội, Nhà nớc phải đầu t một khoản tài chính lớn
cho công tác bảo vệ môi trờng. Do vậy, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân
là phải trả một phần chi phí nêu trên cho Nhà nớc. Hiện nay, ở Việt Nam đang
thực hiện các loại phí nh: phí vệ sinh thành phố, phí về cung cấp nớc sinh hoạt
và tới tiêu trên đồng ruộng và đặc biệt đã có qui định cụ thể về mức và phơng
thức đóng góp Phí bảo vệ môi trờng đối với nớc thải. Đây hầu hết là các loại phí
dựa trên nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền, ở Việt Nam hiện nay còn
cha quan tâm tới việc thiết lập các loại phí dựa trên cơ sở nguyên tắc ngời h-
ởng lợi phải trả tiền.
1.1.2. Các nguyên tắc trong xác định mức phí bảo vệ môi trờng.
a. Nguyên tắc ngời gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP)
Nguyên tắc này bắt nguồn từ các sáng kiến do tổ chức Hợp tác kinh tế và
phát triển (OECD) đề ra vào các năm 1972 và 1974 . PPP Tiêu chuẩn năm
1972 có quan điểm những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt
động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. PPP Mở rộng năm 1974 chủ trơng
rằng, các tác nhân gây ô nhiễm thì ngoài việc tuân theo các chỉ tiêu đối với viềc
gây ô nhiễm thì còn phải bồi thờng thiệt hại cho những ngời bị thiệt hại do ô
mhiễm này gây ra. Nói tóm lại, theo nguyên tắc PPP thì ngời gây ô nhiễm phải
3
chịu mọi khoản chi phí để thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính
quyền tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo cho môi trờng ở trong trạng thái chấp
nhận đợc.
b. Nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả tiền (BPP)
Nguyên tắc BPP chủ trơng rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện
môi trờng cần đợc bảo trợ bởi những ngời muốn thay đổi hoặc những ngời
không phải trả giá cho việc gây ô nhiễm. Nguyên tắc BPP cũng tạo ra một
khoản thu cho Nhà nớc, mức phí tính theo đầu ngời càng cao và càng nhiều ng-
ời nộp thì số tiền thu đợc càng nhiều. Số tiền thu đợc theo nguyên tắc BPP có

thể do các cá nhân muốn bảo vệ môi trờng và những cá nhân không phải trả cho
việc thải ra các chất gây ô nhiễm nhng khi môi trờng đợc cải thiện họ là những
ngời đợc hởng lợi cần phải đóng góp. Tuy nhiên, số tiền này không trực tiếp do
ngời hởng lợi tự giác trả mà phải có một chính sách do Nhà nớc ban hành qua
thuế hoặc phí buộc những ngời hởng lợi phải đóng góp nên nguyên tắc BPP chỉ
tạo ra sự khuyến khích đối với việc bảo vệ môi trờng một cách gián tiếp.
c. Nguyên tắc "Đôi bên cùng có lợi"
Đối với các dự án đầu t cho bảo vệ môi trờng, mang lại hiệu quả kinh tế
cao và có tính bền vững thì vận dụng nguyên tắc này là thích hợp. Ví dụ nh huy
động vốn đầu t cho dự án bảo vệ rừng ngập mặn, không chỉ quốc gia duy trì vốn
rừng bảo vệ bờ biển, đa dạng sinh học, góp phần cải thiện khí hậu toàn cầu
nóng lên, mà cộng đồng dân c địa phơng cũng đợc hởng lợi nguồn hải sản có
tính bền vững và những sinh khối khác có từ hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nh
vậy nếu có sự kết hợp nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, vốn từ ngân sách của
chính phủ và vốn của cộng đồng dân c địa phơng thì hiệu quả mà dự án mang
lại sẽ rất lớn. Đây chính là thể hiện một nguyên lý thờng đợc áp dụng trong hoạt
động bảo vệ môi trờng là nguyên lý cả hai cùng thắng ("Win - Win Principle").
1.2. Lý luận chung về hàng hoá công cộng
1.2.1. Hàng hoá công cộng
Hàng hóa công cộng có hai loại: hàng hóa công cộng thuần tuý và hàng
hoá công cộng không thuần tuý.
Hàng hóa công cộng thuần tuý có hai đặc tính quan trọng. Hàng hoá
công cộng mang tính không loại trừ và có chi phí sản xuất cận biên bằng không.
Hàng hoà có đầy đủ hai đặc tính này đợc gọi là hàng hoá công cộng.
a. Tính không loại trừ của hàng hoá công cộng
Tính không loại trừ đợc thể hiện khi có một loại hàng hóa dịch vụ mà tất
cả mọi ngời có nhu cầu tiêu dùng đều đợc hởng loại hàng hoá, dịch vụ đó và
khó có thể loại trừ họ ra khỏi việc hởng lợi ích của dịch vụ đó.
Ví dụ đối với chơng trình sức khoẻ quốc gia (tiêm chủng chống bại liệt,
uốn ván...), không thể loại trừ bất kể ai không đợc hởng lợi ích từ chơng trình

này. Giả định rằng mọi ngời đều thấy sức khoẻ có giá trị nhng Chính phủ lại
không cung cấp thì liệu t nhân có cung cấp đợc không? Để làm việc này thì t
nhân sẽ thực hiện thu tiền cung cấp dịch vụ nhng vì mỗi ngời đều cho rằng
4
mình sẽ đợc hởng dịch vụ bất cứ có đóng góp gì hay không nên mọi ngời sẽ
không tự nguyện trả tiền cho dịch vụ đó. Chính vì thế, mọi ngời cần hỗ trợ hàng
hoá này thông qua nộp thuế, tuy nhiên hàng hoá công cộng mang tính không
thể loại trừ bởi nếu một ngời không dóng thuế hoặc phí thì anh ta vẫn đợc hởng
lợi ích từ hàng hoá, dịch vụ công cộng đó.
Trong thực tế cũng có một số hàng hoá có thể loại trừ đợc ai đó nhng cũng
rất tốn kém hoặc khó thực hiện. Ví dụ ở Việt Nam chơng trình truyền hình
quốc gia hiện nay là hàng hoá công cộng không mang tính loại trừ. Nếu nh dịch
vụ này mang tính loại trừ có thể nh thu tiền cho mỗi kênh truyền hình thì cần
thiết phải lắp đặt hệ thống mã hoá các kênh đòi hỏi rất nhiều kinh phí. Đồng
thời điều này cũng có nghĩa là sẽ loại trừ những ngời nghèo, những ngời không
có đủ tiền xem nhiều kênh hoặc một kênh bất kỳ. Nh vậy sẽ ảnh hởng tới chính
trị, các mục tiêu xã hội khác của Việt Nam.
b. Đặc tính chi phí sản xuất cận biên bằng không của hàng hoá công cộng.
Đặc điểm thứ hai của hàng hoá công cộng là không muốn loại trừ một ai:
tiêu dùng của một cá nhân không làm giảm lợng tiêu dùng của một ngời khác,
chi phí cận biên của việc cung cấp hàng hoá cho thêm một ngời là bằng không.
Với chơng trình truyền hình quốc gia của Việt Nam việc có thêm một ti vi bắt
sóng cơ bản không làm thay đổi chi phí truyền hình. Điều này hoàn toàn khác
với hàng hoá t nhân. Khi ai đó đang sử dụng một hàng hoá t nhân hay một dịch
vụ do t nhân cung cấp thì điều đó có nghĩa là ngời đó đã loại trừ ngời khác sử
dụng dịch vụ hay hàng hoá đó.
c. Hàng hoá công cộng không thuần tuý.
Nhiều hàng hoá chỉ có một trong hai đặc điểm trên ở những mức độ khác
nhau, có thể loại trừ nhng không muốn loại trừ, hoặc có thể loại trừ nhng rất tốn
kém.

d. Vấn đề ng ời ăn theo trong hàng hoá công cộng
Ngời ăn theo là ngời tìm cách hởng thụ lợi ích của một hàng hoá công
cộng mà không đóng góp chi phí để trang trải số hàng hoá đuợc cung cấp. Vấn
đề ngời ăn theo xuất phát từ những ngời đợc khuyến khích phải hởng thụ
những lợi ích do ngời khác trả tiền còn bản thân họ không trả tiền. Ăn theo có
thể là một chiến lợc của bất kỳ cá nhân nào suy nghĩ rằng không có sự trừng
phạt cho việc đó và chỉ có một số ít cá nhân lựa chọn chiến lợc này nh họ. Nếu
mọi cá nhân trong cộng đồng đều lựa chọn chiến lợc này thì sẽ không có sự sản
xuất hàng hoá công cộng.
1.2.2. Đờng cầu về hàng hoá công cộng.
Trong thực tế các cá nhân không mua các hàng hoá công cộng, tuy nhiên
chúng ta có thể hỏi xem họ có thể cần bao nhiêu nếu nh họ phải trả thêm tiền
bao nhiêu đó cho mỗi đơn vị hàng hoá công cộng mà họ có thể dùng thêm. Đây
không phải là một câu hỏi hoàn toàn mang tính giả định vì khi chi tiêu vào hàng
hoá công cộng tăng lên thì thuế cá nhân cũng tăng lên. Chúng ta gọi khoản trả
thêm này của cá nhân cho mỗi đơn vị hàng hoá công cộng thêm là giá thuế của
anh ta. Bằng cách tăng hoặc giảm giá thuế chúng ta có thể vẽ đợc đờng cầu
5
hàng hoá công cộng. Chúng ta sử dụng cách này để vẽ các đờng cầu t nhân của
hàng hoá công cộng.
Cộng các đờng cầu này theo chiều dọc để có đợc đờng cầu xã hội (đờng
cầu thị trờng). Cộng theo chiều dọc là hợp lý bởi vì hàng hoá công cộng thuần
tuý cần cung cấp cho các cá nhân với cùng một lợng nh nhau. Chia theo khẩu
phần là không thể thực hiện đợc và cũng là không mong muốn, bởi vì sử dụng
hàng hoá công cộng của một cá nhân không làm giảm sự hởng thụ của bất cứ
ngời nào.
Đờng cầu có thể coi nh đờng sẵn sàng chi trả tiền cận biên Tức là, tại
mỗi mức sản lợng hàng hoá công cộng, đờng đó đều cho biết cá nhân sẽ sẵn
sàng trả bao nhiêu để có thêm một đơn vị hàng hoá công cộng. Do đó, tổng số
theo chiều dọc của các đờng cầu là đúng bằng tổng của sự sẵn sàng trả tiền cận

biên của cá nhân, tức là tổng lợng mà tất cả các cá nhân sẵn sàng trả để có thêm
một đơn vị hàng hoá công cộng.
Trong nền kinh tế, chúng ta thờng sử dụng chủ yếu hệ thống thuế, phí và
hệ thống phúc lợi để phân phối lại các nguồn lực. Phân phối các nguồn lực
thông qua các hệ thống thuế và phúc lợi là tốn kém, có nghĩa rằng Chính phủ có
thể có những cách thức khác để đạt mục tiêu phân phối lại của mình. Hệ thống
thuế, phí có những tác động khuyến khích quan trọng thay đổi cơ cấu chi phí
mà Chính phủ phải chi cho hàng hoá công cộng hàng năm. Việc thực hiện thu
thuế, phí sẽ giảm bớt gánh nặng chi tiêu Ngân sách Nhà nớc khi cung cấp các
dịch vụ công cộng xã hội.
1.3. Phơng pháp xác định mức phí bảo vệ môi trờng
1.3.1. Cơ sở đánh giá chi phí- lợi ích môi trờng
Trong thực tiễn khi chúng ta đánh giá một hàng hoá môi trờng nh một
khu rừng miền núi, rừng ngập mặn, hồ nớc, bãi biển, loài thực vật nào đó có ý
nghĩa trớc mắt và lâu dài mà việc lợng hoá đầy đủ những giá trị đó là rất khó
thậm chí không lợng hoá đợc, do đó các nhà kinh tế học môi trờng phải nhìn
nhận đánh giá tài nguyên đó trên góc độ giá trị kinh tế.
Tổng giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên bao gồm giá trị sử dụng và giá
trị không sử dụng theo công thức:
TEV = UV + NUV
Trong đó TEV: tổng giá trị kinh tế
UV: giá trị sử dụng
NUV: giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng (UV) đợc phân thành giá trị sử dụng trực tiếp (DUV)và
giá trị sử dụng gián tiếp (IUV):
UV = DUV + IUV
Giá trị không sử dụng (NUV) bao gồm giá trị lựa chọn (OV), giá trị để
lại (BV) và giá trị tồn tại (EV):
6
NUV = OV + BV + EV

Giá trị sử dụng trực tiếp: thực chất liên quan đến giá trị đầu ra của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ môi trờng, cụ thể đó là những nguồn tài nguyên thiên
nhiên có giá trị trên thị trờng. Đối với một khu rừng, giá trị sử dụng trực tiếp là
gỗ và động vật trong rừng.
Giá trị sử dụng gián tiếp: thông thờng liên quan đến những chức năng của
môi trờng trong việc hậu thuẫn các hoạt động kinh tế xã hội và tạo ra ngăn chặn
những thiệt hại môi trờng, ví dụ nh rừng có khả năng chống xói mòn, kiểm soát
lũ lụt.
Giá trị không sử dụng: chủ yếu bao gồm những giá trị tồn tại và những
giá trị tuỳ thuộc. Giá trị không sử dụng rất phức tạp cả về tính toán và nhận
thức, nó thể hiện giá trị phi phơng tiện nằm trong bản chất của sinh vật nhng
không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm chí không liên quan đến việc
lựa chọn sinh vật này. Thay vào đó, giá trị này đợc coi nh những yếu tố phản
ánh sự lựa chọn của con ngời, nghĩa là những giá trị này nằm trong nhận thức
của con ngời nhiều hơn. Giá trị tồn tại của một khu rừng có thể là tính đa dạng
sing học của rừng. Ví dụ nh một loài cây ở hiện tại cha có giá trị nhng trong t-
ơng lai khi khoa học phát triển thì loài cây đó nếu đợc phát hiện nh một loại
thuốc hoặc có giá trị khác, đó chính là một giá trị tồn tại của khu rừng.
Trong lý thuyết kinh tế môi trờng có 2 loại phơng pháp chính để đánh giá
những giá trị kinh tế của một loại hàng hoá và lợng hoá giá trị đó thành tiền. Đó
là phơng pháp sử dụng đờng cầu và phơng pháp không sử dụng đờng cầu.
Trong đó phơng pháp Đánh giá ngẫu nhiên là phơng pháp có sử dụng đờng cầu.
1.3.2. Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Phơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phơng pháp đánh giá trị kinh
tế của một tài sản môi trờng thông qua việc điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên các
đối tợng liên quan môi trờng đó. Phơng pháp CVM bỏ qua nhu cầu tham khảo
giá trị thị trờng của sản phẩm môi trờng. Mặc dù có rất nhiều biến tố của kỹ
thuật này, phơng cách thờng đợc áp dụng nhất là phỏng vấn các gia đình hoặc
tại nhà họ và hỏi cái giá sẵn lòng trả (WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trờng.
Sau đó các nhà phân tích có thể tính toán giá trị WTP trung bình của những ng-

ời trả lời phỏng vấn.
Tổng giá trị của tài sản môi trờng ớc tính bằng cách nhân giá trị WTP
trung bình của những ngời trả lời phỏng vấn với tổng số ngời thụ hởng địa điểm
hay tài sản môi trờng đang xem xét.
Một u điểm của phơng pháp CVM là trên lý thuyết nó đợc sử dụng để
đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp tục của nó đợc ngời đánh giá
cao, nhng bản thân họ không bao giờ sử dụng đến nguồn tài nguyên đó cả.
Phơng pháp CVM có một số nhợc điểm tiềm ẩn sau:
* Nói ít đi WTP
Giả thiết chủ yếu của kỹ thuật CVM là tổng số WTP đợc những ngời trả
lời phát biểu phải tơng ứng với sự đánh giá của họ về tài sản đang xem xét. Các
7
nhà phê bình nghi ngờ tính hiệu lực của một giả thiết nh vậy, cho rằng bản chất
giả thiết của phơng án CVM làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng
với giá trị thực. Trong một loạt thí nghiệm, ngời ta thấy rằng số tiền ngời dân
nói là họ sẵn lòng trả chỉ khoảng 70% 90% số tiền mà cuối cùng họ thực sự
đã trả. Tuy nhiên, do phần nói bớt di nầy tơng đối nhỏ nên đây có thể không
phải là vấn đề quá nghiêm trọng.
* Có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị WTP và WTA
Trên lý thuyết câu hỏi về việc trả tiền có thể đợc đặt ra nh thờng lệ Bạn
sẵn lòng trả bao nhiêu (WTP) để có đợc tài sản môi trờng tốt hơn hoặc dới
dạng ít gặp hơn Bạn sẵn lòng nhận bao nhiêu (WTA) để bồi thờng cho việc tài
sản môi trờng này?. Khi đem so sánh hai câu hỏi trên, các nhà phân tích để ý
rằng WTA cao hơn WTP rất nhiều, một kết quả mà các nhà phê bình cho là mất
hiệu quả của phơng pháp CVM và cho thấy rằng khi trả lời các câu hỏi nh thế
các cá nhân muốn nói lên điều mà họ muốn nó xảy ra hơn là những đánh giá.
* Thiên lệch một phần-toàn phần
Các nhà phê bình phơng pháp CVM đã lu ý rằng nếu ngời ta lần đầu tiên
đợc hỏi WTP của họ cho một phần tài sản môi trờng (nh một con sông trong hệ
thống các con sông) và sau đó đợc hỏi đánh giá cho toàn bộ tài sản (nghĩa là

toàn bộ hệ thống các con sông) thì số tiền đợc phát biểu là nh nhau vì trong
cách phân bố thông thờng việc chi tiêu của họ: đầu tiên chia thu nhập khả dụng
của họ thành nhiều khoản ngân sách (nhà ở, thực phẩm, xe hơi, giải trí) sau đó
chia tiếp vào các khoản mục thực sự phải mua. Vì thế, đối với giải trí bớc đầu
xác định tổng ngân sách mà mỗi cá nhân dành cho giải trí và sau đó chia tiếp
thành số tiền họ sẵn lòng chi tiêu cho mỗi nơi họ muốn viếng thăm.
Một phơng pháp giải quyết vấn đề này là lần đầu tiên hỏi họ để biết tổng
ngân sách dành cho giải trí và kế đó là WTP của họ đối với tài sản môi trờng
đang xem xét, nhắc nhở họ về ngân sách giải trí có hạn của họ và cho rằng số
tiền mà họ dành cho tài sản này không thể chi tiêu cho việc khác.
Một phơng pháp thứ hai là giới hạn việc sử dụng CVM trong việc đánh
giá một nhóm lớn của hàng hoá môi trờng, việc giới hạn này nếu cần, sẽ làm
hạn chế đáng kể việc áp dụng CVM ở quy mô rộng lớn và chính nó có thể tạo ra
những trở ngại nhiều hơn đối với khă năng của ngời trả lời để hiểu nhóm lớn
hàng hoá nh vậy
* Thiên lệch theo phơng tiện
Khi hỏi một câu về WTP các nhà phân tích phải xác định việc đóng góp
theo con đờng nào (phơng tiện đóng góp thông qua hình thức bắt buộc nh thuế,
phí hay hình thức tự nguyện qua các hoạt động từ thiện). Những ngời đợc hỏi
có thể thay đổi WTP của họ tuỳ theo phơng tiện đóng góp họ chọn. Mặc dù ng-
ời dân thờng không thích đóng thuế, nhng họ lại cảm thấy rằng cách này đảm
bảo hơn cho việc bảo vệ môi trờng so với khả năng sử dụng các quỹ từ thiện.
* Thiên lệch điểm khởi đầu
8
Nếu nghiên cứu ban đầu đã thử gợi ý cho những ngời trả lời bằng cách đề
nghị một số tiền khởi đầu sau đó tăng lên hay giảm đi số tiền này dựa theo ngời
trả lời đồng ý hay từ chối số tiền đó. Tuy nhiên, ngời ta thấy rằng sự lựa chọn
mức tiền ban đầu ảnh hởng đến số tiền WTP sau cùng của ngời trả lời.
b. Cơ sở xác định mức phí theo Tổng lợi ích tính từ WTP.
Cơ sở xác định mức phí hàng năm để cải thiện chất lợng nớc sông là

Mức giá sẵn lòng trả (WTP) các hộ dân có liên quan. Mục đích xác định tổng
lợi ích tính từ WTP là lợi ích của xã hội đợc hởng khi cải thiện môi trờng.
Tổng lợi ích ngời tiêu thụ có đợc là WTP gộp bao gồm phần thật sự chi
trả và phần thặng d của ngời tiêu thụ.
P

B

A C

0 D Q
Hình 1: Đờng cầu của một sản phẩm (một mặt hàng thị trờng hoặc phi
thị trờng).
Trong đó P: giá sản phẩm, Q: lợng cầu
Giả sử giá đang ở mức OA, lợng cầu sẽ là OD. Chúng ta có thể coi đờng
cầu là đờng mức sẵn lòng trả: nó cho thấy mức sẵn lòng trả cho một sản phẩm
thêm vào và đó là đờng mức sẵn lòng trả biên.
Số tiền mà các cá nhân chi trả thật sự ở ngoài thị trờng( hoặc số tiền mà
họ sẽ trả nếu có thị trờng ) cho bởi tổng chi OACD. Nhng có WTP giá cao hơn
cho các đơn vị đầu tiên, nh WTP là OB cho đơn vị đầu tiên, và giảm xuống DC
ứng với đơn vị cuối cùng. Do đó WTP cao hơn phần chi trả thật sự.
Nếu chúng ta cộng dôi ra của WTP ở phia trên OA ( giá thực sự trả ) của
mỗi đơn vị sản phẩm chúng ta sẽ có hình tam giác ABC. Phần này đợc gọi là
phần thặng d của ngời tiêu thụ: đó là lợi ích họ có đợc trên số tiền mà họ thực
sự trả. WTP gộp là OACD + ABC = OBCD và phần này và phần này đợc tạo
nên bởi phần thật sự chi trả và phần thặng d của ngời tiêu thụ. Nói cách khác,
chúng ta gọi OBCD là WTP gộp và ABC là WTP ròng.
Nh vậy dựa trên WTP của các hộ gia đình sẽ xây dựng đợc đờng cầu và từ
đó tính đợc tổng lợi ích của các hộ gia đình có liên quan, từ đó có thể đa ra mức
phí cần thiết.

9
WTP là 1 số liệu quan trọng khi sử dụng phơng pháp CVM để đành giá
hàng hoá môi trờng và đợc thu thập qua quá trình phỏng vấn phát phiếu điều tra.
1.3.3. Kinh nghiệm áp dụng phơng pháp CVM
a.Nội dung
Sông Monongahela là con sông chính chảy qua Pennyslvania, Hoa Kỳ.
Các nhà phân tích đã hỏi một số hộ tiêu biểu ở khu vực này là họ sẵn sàng trả
thêm bao nhiêu thuế để duy trì hoặc nâng cao chất lợng nớc sông. Các nhà phân
tích đã thực hiện nhiều biến thể cho khảo sát CVM. Trong một biến thể các hộ
đợc đa ba tình huống chất lợng nớc sông và đợc hỏi đơn giản là họ sẵn lòng trả
bao nhiêu cho mỗi trờng hợp.
* Tình huống 1: Giữ nguyên chất lợng nớc sông (đủ thích hợp cho việc
bơi thuyền hơn là để cho nó giảm tới mức không thích hợp cho bơi thuyền)
* Tình huống 2: Nâng cao chất lợng nớc sông từ mức có thể bơi
thuyền đến mức có thể câu cá đợc.
* Tình huống 3: Nâng cao chất lợng nớc sông hơn nữa từ mức có thể bơi
thuyền đến mức có thể tắm đợc.
Trong số những hộ đợc khảo sát vài hộ đã sử dụng con sông để giải trí
trong khi những hộ khác thì không. Vì thế các nhà phân tích xét xem ngời sử
dụng sẵn sàng trả bao nhiêu so với ngời không sử dụng. Kết quả cho toàn bộ số
hộ đợc phỏng vấn cũng đợc tính toán. Bảng trên trình bày số tiền sẵn lòng trả
của ngời sử dụng, ngời không sử dụng, và toàn bộ mẫu cho mỗi tình huống thay
đổi chất lợng nớc sông.
Bảng 1: Giá sẵn lòng trả (WTP) cho các tình huống chất lợng nớc sông
Chất lợng nớc WTP trung bình
toàn thể mẫu
WTP trung bình
của nhóm sử dụng
WTP trung bình của
nhóm không sử dụng

Giữ nguyên chất lợng có
thể bơi thuyền
24,5 45,3 14,2
Nâng chất lợng từ có thể
bơi thuyền đến có thể câu

17,6 31,3 10,8
Nâng chất lợng từ câu cá
đến bơi đợc
12,4 20,2 8,5
Nhiều kết luận thú vị rút đợc từ những kết quả này, xem xét các kết quả
toàn mẫu, chúng ta có thể thấy rằng số tiền sẵn lòng trả đã vẽ một đờng cầu
thông thờng cho chất lợng nớc sông, nghĩa là ngời ta sẵn lòng trả số tiền tơng
đối cao cho mức chất lợng cơ bản ban đầu. Tuy nhiên, tiếp đến họ sẵn sàng trả
thêm ít hơn cho các mức chất lợng cao hơn của nớc sông.
Hình 2 cho biết kết quả của khảo sát tổng thể, trung bình một hộ. Quay
lại các kết quả với nhóm sử dụng và các nhóm không sử dụng, chúng ta có thể
thấy rằng cả hai đều có dạng đờng cầu cong xuống nh thờng lệ. Hơn nữa, ở mọi
mức chất lợng thì WTP của nhóm sử dụng đều vợt hơn nhóm không sử dụng.
10
Cuối cùng, chú ý rằng WTP của nhóm không sử dụng không bằng 0, điều này là
do các hộ này dù không phải bản thân họ muốn tham quan giả trí ở con sông,
họ cũng sẵn lòng trả giá cho nó tiếp tục tồn tại và thậm chí đợc nâng cấp để cho
những ngời khác có thể hởng lợi ích của nó. Giá trị tồn tại mà không sử dụng
này xuất phát từ ý thích công cộng mang tính vị thacủa con ngời, nó cho thấy
rằng sự quan tâm tập trung đến ý thích cá nhân của con ngời, nh đã đợc
chứng minh bởi giá thị trờng đối với các hàng hoá trên thị trờng không phải
luôn luôn thể hiện đợc hoàn toàn các giá trị mà ngời ta có đối với sự việc.
Giá (WTP)
24.5

17.6
12.4
1 2 3 Chất lợng nớc
Hình 2: Đờng cầu cho chất lợng nớc
b. Nhận xét
Từ kinh nghiệm thực hiện tại Mỹ có thể rút ra một số nhận xét và cũng là
bài học có thể áp dụng vào Việt Nam. Các nhà phân tích đã thực hiện phơng
pháp CVM thu đợc số liệu WTP sử dụng vào 2 mục đích.
Các WTP đợc tính toán và phân chia thành 3 loại: WTP trung bình toàn thể
mẫu, WTP trung bình của nhóm sử dụng và WTP trung bình của nhóm không
sử dụng. Từ đó họ có thể phân tích đợc sở thích, nhu cầu sử dụng dòng sông
theo các mục đích khác nhau của nhóm ngời có nghĩ tới việc sử dụng sông làm
phơng tiện giải trí. Đồng thời, phân tích đợc mức độ quan tâm tới dòng sông,
quan tâm tới cải thiện môi trờng sông của nhóm ngời không có nhu cầu sử dụng
sông.
Dựa vào WTP trung bình toàn thể mẫu, các nhà phân tích cho thấy mức độ
quan tâm của ngời dân tới từng chất lợng nớc sông thay đổi nh thế nào và qua
đó dựng đợc đờng cầu chất lợng nớc sông.
Nh vậy có thể sử dụng số liệu WTP theo nhiều mục đích tùy thuộc vào nhà
phân tích, việc phân loại WTP cho thấy cần quan tâm tới nhiều yếu tố ảnh hởng
tới WTP (ví dụ nh ngời dân có ý định sử dụng dòng sông vào mục đích giải trí
hay không sẽ tác động tới mức WTP hộ trả lời).
11
1.4. Xử lý kỹ thuật cho tính toán.
1.4.1. Cơ sở toán học xây dựng mô hình xác định phí
a. Mô hình đờng cầu
Mô hình đờng cầu đợc xây dựng nh sau: P
i
= a + b Q
i

Trong đó P
i
: số tiền mà hộ gia đình sẵn sàng chi trả cho từng tình huống
tơng ứng với mỗi giai đoạn cải tạo ( WTP ).
Q
i
: số lợng đơn vị hàng hoá công cộng đợc tiêu thụ (số hộ sẵn sàng chi
trả mức P
i
tơng ứng).
a và b : các tham số cần xác định.
Để thoả mãn hàm cầu cần giả định tơng quan là tuyến tính và P >= 0;
a > 0; b < 0.
Các tham số xác định theo công thức:
b. Phạm vi sai số cho phép

F
= t x M
M =
)1(
1
2
N
n
n



Trong đó: là phơng sai của mẫu, t =1 với xác suất 0,6835
1.4.2. Giá trị tơng lai (FV) của khoản tiền phát sinh đều đặn hàng năm

* Hệ số chiết khấu của dự án: đợc sử dụng trong phân tích kinh tế của dự
án. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời gian chiết khấu của dự án sẽ càng nhỏ bởi
nó làm giảm giá trị hiện tại ròng của dự án.
Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ đó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở
các thời điểm khác nhau trên trục thời gian. Trong sử dụng chiết khấu cần đảm
bảo hai điều kiện sau:
Một số biến số đa vào tính chiết khấu (chi phí lợi ích) phải đợc đa
về cùng một đơn vị giá trị.
Giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi ích hiện tại lớn hơn một đơn vị lợi ích
hoặc chi phí trong tơng lai.
* Giá trị tơng lai (FV) của khoản tiền phát sinh đều đặn hàng năm
Giả sử các khoản tiền phát sinh vào đầu n thời đoạn của thời kỳ phân tích
là một số không đổi A thì tổng của chúng theo mặt bằng thời gian tơng lai (cuối
thời kỳ phân tích) theo công thức sau:
FV = A
1
*(1+r)
n
+ A
2
*(1+r)
n-1
+ +

A
n
*(1+r)
1
= A* (1+r)
n

1
r
12


=
2
Q
PQ
a
QaPb
=
( )
2
22
PP
=

1.4.3. Phần mềm xử lý số liệu
Các tham số của phơng trình đờng cầu cũng nh các phơng trình hồi quy
khác đợc thiết lập bằng việc sử dụng phần mềm SPSS.
Phạm vi sai số cho phép đợc tính trên phần mềm excel.

Chơng II
Hiện trạng ô nhiễm nớc và Dự án cải tạo hệ
thống thoát nớc
2.1. Hiện trạng ô nhiễm nớc ở hà nội
2.1.1.Tình trạng ô nhiễm môi trờng nớc Hà Nội
Thành phố Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, cách biển Đông
khoảng 100 km. Địa hình thành phố Hà Nội tơng đối bằng phẳng, độ dốc tự

nhiên nhỏ ( 0,003%) và dốc theo hớng Đông Bắc - Tây Nam. Khu vực phía Bắc
và Tây Bắc có độ cao trên 7m. Khu vực trung tâm thành phố có độ cao trung
13
bình từ 6m đến 7m, khu vực phía Nam thành phố là vùng trũng có độ cao từ
4,5m đến 5m và đây là khu vực thờng xuyên xảy ra ngập úng khi có ma lớn kéo
dài, vùng cao nhất có cốt là +10m. Do địa hình tơng đối bằng phẳng nên gây
khó khăn cho việc thoát nớc.
Hà Nội có 4 sông thoát nớc chính là : sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét,
sông Kim Ngu với chiều dài là 38,9 km và các mơng đất có tổng chiều dài là 38
km, 18 hồ với tổng diện tích là 660 ha, lớn nhất là Hồ Tây có diện tích là 516
ha.
Hệ thống thoát nớc Hà Nội là hệ thống cống chung với tổng chiều dài đ-
ờng cống thoát nớc là 170km trên tổng số 220 km đờng và nh vậy là có tới hơn
50 km đờng không có hệ thống thoát nớc.
Sông Tô Lịch với chiều dài 14,4km, là 1 trong 4 con sông thoát nớc chính
ở Hà Nội , là sông chính tiếp nhận nớc thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện
trong địa bàn Thủ đô. Nhng hiện nay con sông này đang bị ô nhiễm nặng. Sự
quá tải rác thải là nguyên nhân chính gây ra ngăn cản dòng chảy, làm lòng sông
bị thu hẹp đáng kể, sinh thái dới nớc nghèo đi, số lợng và chất lợng các loài
thuỷ sinh vật giảm rõ rệt. Do đó, việc đánh giá thực trạng ô nhiễm sông Tô Lịch
do các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt gây ra đã trở thành vấn đề cấp bách,
đặc biệt khi Hà Nội đang phát triển thành một thủ đô văn minh, hiện đạị. Nguồn
nớc sông Tô Lịch bị ô nhiễm trầm trọng dẫn đến tình trạng ảnh hởng tới đời
sống của dân c hai bên bờ.
Bảng 3 : Tình trạng ô nhiễm sông Tô Lịch năm 1999- 2000
TT Chỉ tiêu Đơn vị
S. Tô Lịch (Cầu Mới) TCVN 5942-1995B
1999 2000
1 DO mg/l 1,78 0,4 >=2
2 BOD

5
mg/l 18,5 27 < 25
3 COD mg/l 36,8 89 < 35
4 SS mg/l 47 36,8 80
5 NH
4
+
mg/l - 27 1
6 Coli-form PC/100ml - 49.10
5
10000
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trờng Hà Nội năm 2002-Sở Khoa học công
nghệ môi trờng Hà Nội
Qua hai bảng số liệu về tình trạng ô nhiễm của 4 con sông Kim Ngu, Tô Lịch,
Sét, Lừ và 4 hồ Giảng Võ, Đống Đa, Thanh Nhàn 1, Thanh Nhàn 2 cho thấy
mức độ ô nhiễm hệ thống thoát nớc ở Hà Nội.
Bảng 4: Hiện trạng ô nhiễm các hồ ở Hà Nội
Các chỉ tiêu Hồ Giảng Võ Hồ Đống Đa
Hồ Thanh
Nhàn 1
Hồ Thanh
Nhàn 2
Độ pH
7,4 7,9 86 8,3
Độ dẫn điện
432 470 412 456
DO (mg/l)
1,3 2,9 15,3 10,8
NH
3

-N (mg/l) 13,7 6,5 4,3 5,5
NO
3
-N (mg/l) 2,1 1,5 1,5 0,9
Độ đục
24 46 60 53
SS (mg/l)
16 38 49 52
Cha lọc
320 288
Đã lọc 169 119
14
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trờng Hà Nội năm 2002-Sở Khoa học công
nghệ môi trờng Hà Nội
Từ bảng 4 ta nhận thấy các hồ bị ô nhiễm từ nhẹ đến nặng do các loại n-
ớc thải sinh hoạt, nhà máy, bệnh viện... đổ vào.
Tình trạng ô nhiễm của môi trờng nớc do một số nguyên nhân chính sau
* Hệ thống thoát nớc bị quá tải do mức độ tăng trởng nhanh của đô thị,
hơn nữa hệ thống này đã quá cũ mà không đợc cải tạo, bảo dỡng thờng xuyên
do điều kiện kinh phí hạn hẹp.
* Dòng chảy ở các sông, mơng ở một vài nơi bị thu hẹp do sự lấn chiếm
trái phép của dân c xung quanh đó.
* Các nguồn nớc bị ô nhiễm nặng do nớc thải sinh hoạt và nớc thải công
nghiệp, bệnh viện đổ trực tiếp vào mà cha qua xử lý sơ bộ.
* Ngoài ra ý thức của ngời dân cha cao nên các sông, mơng, hồ, ao bị
dân sống quanh vùng đổ đầy rác và các loại phế thải.
Do hệ thống thoát nớc nhiều nơi đã cũ cho nên về mùa ma các trận ngập
lụt thờng xuyên xảy ra, ngập lụt thờng kèm theo những vấn đề nghiêm trọng
không chỉ với tài sản của nhân dân mà còn ảnh hởng tới sức khoẻ do trong khi
ngập lụt có thể có dịch bệnh do nớc thải gây nên. Nớc ma có thể mang hàm l-

ợng cao các chất lơ lửng phốt pho, amoniac, cũng nh sắt, oxit, các loại muối và
các vi khuẩn ngấm vào các giếng và các đờng ống bị rò rỉ làm ô nhiễm nguồn n-
ớc ngầm.
2.1.2. Tình trạng ô nhiễm môi trờng nớc sông Tô Lịch
Sông Tô Lịch là con sông chính tiếp nhận nớc thải của của thành phố Hà
Nội, mật độ nớc thải đổ ra sông là rất lớn, một số nguồn nớc thải chính mà ta có
thể thống kê đợc là: Bệnh viện Lao, Bệnh viên nhi Thụy Điển, Bệnh viện phụ
sản, Bệnh viện Giao thông, Nhà máy giầy Thợng Đình, Nhà máy cao su Sao
Vàng, Nhà máy Lever Haso, Nhà máy bóng đèn, Nhà máy bia Hà Nội, Nhà
máy Trung Kinh, Nhà máy nhựa Đại Kim, Nhà máy Sơn tổng hợp.
Ngoài những nhà máy bệnh viện đã thống kê đợc ở trên thì nguồn nớc
thải sinh hoạt của dân c cùng với của những cơ sở sản xuất nhỏ cũng chiếm tỷ lệ
rất cao và không kém phần độc hại. Để thấy rõ hơn tình trạng ô nhiễm chọn ra 4
điểm khống chế trên sông là :
- Cống Bởi (thợng lu): là nơi thu nớc của khu vực sân c Thụy Khuê -
Phan Đình Phùng và bên cạnh là Hồ Tây.
- Cầu Mới (điểm giữa thợng lu và hạ lu): đoạn sông này là nơi thu nớc
của cửa xả Nghĩa Đô - Trung Kính - Cống Mọc. Do vậy dòng chảy ở đây chủ
yếu là nớc thải sinh hoạt của dân c sống trên lu vực.
- Cầu Dậu: đây là hợp lu của sông Lừ và sông Tô Lịch. Lu vực sông Lừ
là khu nội thành dân c đông đúc, có nhiều nhà máy, bệnh viện.
- Cầu Bơu: phía hạ lu đập Thanh Liệt.
Đặc điểm khí hậu miền Bắc là nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành hai
mùa khá rõ rệt là mùa ma và mùa khô. Vào mùa ma, lợng ma trung bình tơng
15
đối lớn, trong khi đó, mùa khô lợng ma hạn chế hơn. Do đó, lu lợng nớc sông
Tô Lịch cũng thay đổi khá rõ theo mùa. Mùa ma do lu lợng nớc lớn nên nồng
độ các chất ô nhiễm trong nớc cũng nhỏ hơn so với mùa khô.Ta đánh giá chất l-
ợng nớc sông tại 4 điểm trên theo mùa khô và mùa ma qua bảng tổng hợp sau :
Bảng 5: Chất lợng nớc sông Tô Lịch

Các chỉ
tiêu
(mg/l)
Cống Bởi Cầu Mới Cầu Dậu Cầu Bơu
Mùa
ma
Mùa
khô
Mùa
ma
Mùa
khô
Mùa
ma
Mùa
khô
Mùa
ma
Mùa
khô
Độ pH 8,5 8,8 7,8 8,1 7,7 8,09 8,14 8,6
BOD
5
155 18,88 23,7 33,6 26,8 45,1 21 29,8
COD 31,2 34 44,7 57,6 57,9 87,3 41,5 51
DO 132 2,6 0,67 1,5 0,708 1,2 1,1 1,7
SS 28 37 29 35 38 39 26 66
Pb 0,15 0,15 0,125 0,15 0,22 0,29 0,155 0,21
CN
-

0,25 0,27 0,275 0,34 0,3 0,31 0,245 025
Cr
+3
0,0185 0,052 0,017 0,02 0,0225 0,023 0,0145 0,017
Cr
+6
0,16 0,2 0,13 0,15 0,13 0,16 0,16 0,18
Zn 0,76 1,01 1,14 1,21 1,08 1,25 1,4 1,4
Mn 0,055 0,064 0,137 0,183 0,08 0,14 0,118 0,19
Fe 0,2 0,5 0,39 0,61 0,7 1,5 0,425 0,6
Sn 0,13 0,17 0,155 0,21 0,38 0,7 0,26 0,42
NH
3
-N 2,33 6,7 12,7 25,4 13,3 25,3 8,9 17,6
Cl
-
32,52 66,49 32,87 78,69 30,78 65,88 29,3 63,5
NO
3
(N) 0,25 0,45 0,42 0,9 1,26 3,5 0,47 1,3
NO
2
(N) 0,075 0,1 0,08 0,15 0,4 0,4 0,185 0,35
Nguồn: Công ty t vấn đầu t xây dựng Hà Nội
Qua số liệu ở bảng trên ta nhận thấy :
* Về mùa khô, nớc sông bị ô nhiễm nặng
- Hàm lợng BOD, COD trên toàn bộ sông đều vợt quá chỉ tiêu cho phép,
BOD đo đợc khoảng 25 mg/l đến 30mg/l cá biệt có điểm cầu Bơu có lúc lên đến
45 mg/l, COD từ 30 đến 50 mg/l cá biệt có điểm lên tới 80 mg/l ở cầu Dậu.
- Sông thờng trong tình trạng yếm khí, lợng ô xy hoà tan trung bình trên

toàn sông khoảng nhỏ hơn 1 mg/l.
- Hàm lợng các chất hữu cơ NO
3
đều vợt quá tiêu chuẩn, sông ở tình
trạng phì dinh dỡng.
- Hàm lợng các kim loại nặng, độc hại lên rất cao Pb (0,12 0,15 mg/l)
Cr
6+
(0,1 0,15 mg/l) hợp chất có chứa Xianua (CN-) từ 0,2 0,25 mg/l cá
biệt tại cầu Dậu là 0,3 mg//l.
16
- Các kim loại khác nh : Fe, Zn, Mn, Sn .đã xuất hiện trong nớc sông.
- Lợng dầu mỡ trong sông rất cao từ : 3,9 5,2 mg/l, tại cầu Dậu lên tới
5,7 mg/l, váng dầu có thể tìm thấy dọc sông.
- Lợng Coliform Fe, Fs lên rất cao, tổng lợng Coliform từ 10.000
20.000 MPN/100 ml .
- Nớc sông có màu xanh đen, mùi hơi đặc biệtvào những ngày nắng
nóng, rau bèo hai bên bờ sông ngăn cản dòng chảy.
* Về mùa ma nớc sông chảy mạnh hơn, lu tốc dòng chẩy tăng do ảnh h-
ởng của nớc ma đã pha loãng nớc thải nên chất lợng nớc sông Tô Lịch đợc cải
thiện nhiều.
Tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy dù thậm chí đã đợc pha loãng hơn
nhng nớc sông vẫn ở tình trạng xấp xỉ hoặc cao hơn chút ít so với tiêu chuẩn
cho phép và một số chỉ tiêu vẫn cao hơn nhiều nh :
- Các chất dầu mỡ : 4,5 5 mg/l
- Hàm lợng COD : 30 45 mg/l; hàm lợng BOD: 20 25 mg/l
- Chất lơ lửng SS : 120 mg/l
Để thấy rõ hơn ta đi vào xem xét đánh giá mức độ ô nhiễm cụ thể một
nguồn thải và điển hình là khu công nghiệp Thợng Đình, khu này nằm xen kẽ
trong khu dân c đông đúc, khâu xử lý chất thải gần nh không có.Căn cứ vào kết

quả khảo sát đo lờng chất lợng nớc sông Tô Lịch khu vực này ta thấy rằng các
chỉ tiêu lý, hoá sinh đã thay đổi đột ngột :
- Ô xi hoà tan : tỷ lệ này giảm từ 3-5 mg/l ở nớc sông trớc khu công
nghiệp xuống còn 1,5-3 mg/l ở nớc sông sau khi xả nớc thải công nghiệp.
- pH : do tính ổn định và tính đậm đặc của nớc sông nên pH môi trờng n-
ớc sông sau các miệng xả nớc thải của khu công nghiệp nằm trong khoảng 7,2
7,8.
- Độ màu của nớc sông : do các dòng xả nớc thải nhất là sau miệng xả
của nhà máy cao su xà phòng, trong sông hình thành dòng nớc màu vàng nâu
hoặc trắng đục (thờng xảy ra vào lúc 9h đến 10h30 hàng ngày).
- BOD5 của nớc sông sau miệng xả tăng đột ngột từ 15-20 mg/l trớc
miệng xả đến 20-25 mg/l sau miệng xả. Trị số COD tơng ứng từ 20-45mg/l
cũng tăng tới 40-180 mg/l, thậm chí có lúc tăng tới 380 mg/l (tại Kim Giang).
- NH
3
+
trong nớc sông ở đoạn trớc và sau khi xả nớc thải cũng tơng ứng ở
mức 5-8 mg/l và 17-20 mg/l.
- Hàm lợng H
2
S ở đoạn sông này cũng rất cao 3-15 mg/l.
- Hàm lợng muối kim loại nặng ở đoạn sông này khá cao nh: hàm lợng
kim loại Cu là 0015-0,03 mg/l vợt quá lợng cho phép của nguồn nớc mặt 0,005
mg/l, hàm lợng Cr
6+
đạt tới 0,002-0,006 mg/l vợt xa mức tiêu chuẩn
- Sinh thái dới nớc : do xả nớc thải công nhiệp làm cho một số loài, một
số cá thể, các thuỷ sinh vật đều nghèo đi
- ở một mức độ nhất định khu công nghiệp Thợng Đình cũng góp phần
làm ô nhiễm nguồn nớc ngầm mạch nông và nguồn nớc ngầm mạch sâu. Hai

17
nguồn này là những nguồn nớc chính của c dân trong khu vực. Sự ô nhiễm
nguồn nớc ngầm ở đây ảnh hởng tới nguồn cung cấp nớc sinh hoạt cho nhân
dân làm cho sức khoẻ của nhân dân bị đe dọa.
Bảng 6: Thành phần tính chất nớc thải ở cống xả của khu vực Thợng
Đình chảy ra sông Tô Lịch
TT Các chỉ tiêu Cao xà lá Đình Vòng
Bóng đèn
phích nớc
Nhà máy
nớc
1 Lu lợng (m3/ngd) 9000 4700 500 7000
2 Nhiệt độ nớc thải (
0
C) 22 - 27 22 - 26 25 - 30 22 - 27
3 Độ pH 7,4 7,6 7,4 7,8 6,8 7,2 7 7,8
4 Cặn lơ lửng (mg/l) 60 450 60 125 120
180
120
300
5 ôxy hoà tan (mg/l) 2,2 3,3 1,5 3,5 4 7,5 1,5 - 5
6 Độ ôxy hoá KmnO
4
(mg/l) 65 750 8 1,5 7 12
7 COD (mg/l) 800 2080 80 290 150
180
175
290
8 BOD5 (mg/l) 30 155 15 60 50 100 15 72
9 NH

4+
(mg/l) 2 6 0,2 3 5 0,5 5
10 PO
4
3+
(mg/l) 1,7 8 0,7 10 0,1 0,3 0,4 0,9
11 NO
3-
(mg/l) 1 7 3,5 7,5 0 0,1 0,4
12 Cl
-
(mg/l) 70 1800 10 45 15 36 15 35
13 Độ dẫn điện (ms/cm) 300 900 500 550
14 Cr
6+
(mg/l) 0,01 0,01 0,06
15 Tổng lợng chất tan (mg/l) 200 2000 200 500 1250 810
16 SO
4
2+
(mg/l) 20 200 3 9
Nguồn: Công ty t vấn đầu t xây dựng Hà Nội
Sông bị ô nhiễm cùng với các trận ngập lụt thờng kèm theo những vấn đề
nghiêm trọng không chỉ với tài sản của nhân dân mà còn ảnh hởng tới sức khoẻ
do trong khi ngập lụt có thể có dịch bệnh do nớc thải gây nên. Chỉ tính riêng
trong trận lụt 14 ngày năm 1984 ớc tính chung đã gây thiệt hại khoảng 81,5
triệu USD, trận lụt 7 ngày năm 1989 thiệt hại khoảng 45,2 triệu USD. Từ thực
trạng ô nhiễm trên của sông Tô Lịch nói riêng và toàn thành phố Hà Nội nói
chung thì việc triển khai một hệ thống xử lý ô nhiễm và khơi thông dòng chảy
đồng bộ và triệt để là yêu cầu rất cấp bách.

2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực sông Tô Lịch
Theo số liệu của Dự án điều tra và xây dựng phơng án xử lý ô nhiễm môi
trờng hệ thống sông Tô Lịch, tình hình kinh tế xã hội khu vực ven sông Tô Lịch
bao gồm một số đặc điểm:
2.2.1. Thu nhập của các gia đình còn ở mức thấp
18
Số gia đình có thu nhập từ 1 triệu đồng trở lên đã tăng hơn. Trong tổng số
các phiếu điều tra (700 phiếu) cho thấy:
45% số hộ có thu nhập < 300.000 đồng/tháng.
40% số hộ có thu nhập từ 300.000 đồng/tháng đến 700.000 đồng/tháng.
15% số hộ có thu nhập từ 1 triệu đến 3 triệu đồng/tháng.
2.2.2. Cấp thoát nớc vệ sinh và môi trờng
Nguồn cấp nớc trong khu vực nghiên cứu gồm các loại nh nớc cấp do
Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội cấp và nớc giếng khoan. 70% số gia đình
có máy nớc riêng (do Công ty Kinh doanh nớc sạch cung cấp). 5% dùng máy n-
ớc công cộng. 25% các gia đình dùng nớc giếng khoan.
Hệ thống vệ sinh của các gia đình hầu hết là hố xí tự hoại (hơn 80%), còn
lại gồm 20% số hộ đợc phỏng vấn dùng xí công cộng hoặc xí hai ngăn, phần
này chủ yếu thuộc các xã phía nam hoặc tây nam, các gia đình này dùng phân
để phục vụ cho nông nghiệp.
Hệ thống thu gom rác: tại các nơi tập trung dân c đông hoặc các nhà cao
tầng, rác đợc tập trung vào các bể chứa sau đó công nhân viên chức của Công ty
Môi trờng đô thị lấy rác đi vào các buổi chiều. Một số dân c sóng dọc hai bên
bờ sông thờng có thói quen vứt rác và các loại phế thải xuống lòng sông gây
mất vệ sinh và ô nhiễm môi trờng.
Hệ thống thoát nớc: tại khu vực nghiên cứu hệ thống thoát nớc cũng bị ô
nhiễm nặng do nớc thải sinh hoạt và sản xuất gây ra. Hệ thống thoát nớc gồm
các cống kín và các ao hồ, kênh mơng hở.
Các bệnh truyền nhiễm: Việc sống không vệ sinh, vứt rác và các phế thải
bừa bãi gây mất vệ sinh gây ra bệnh đờng ruột, bệnh về mắt. Theo số liệu điều

tra năm 1996, số ngời điều tra bị mắc bệnh đờng ruột là 10%, số bệnh nhân bị
đau mắt là 12% và các bệnh khác có liên quan đến môi trờng 8%.
Tất cả các hộ gia đình đợc phỏng vấn đều nhận thấy tầm quan trọng của
việc cải tạo môi trờng sông Tô Lịch. Lý do chính cần để cải thiện là: không bị
ảnh hởng mùi, sâu bọ, ruồi muỗi và có nguồn nớc an toàn (do sợ ảnh hởng của
nớc mặt ô nhiễm tới tầng nớc ngầm). Khoảng 60% số hộ gia đình bị ảnh hởng
của việc ngập úng xảy ra hơn một lần trong một năm và có hơn 40% số hộ gia
đình bị úng ngập hơn 5 lần trong một năm.
2.3. Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Hà Nội
Xuất phát từ thực trạng sông Tô Lịch và những ảnh hởng của nó tới sản
xuất, đời sống của dân c và nhất là đời sống của dân c hai bên bờ sông, yêu cầu
đặt ra là phải có những giải pháp biểu hiện đề ra để khắc phục những ảnh hởng
này. Cải tạo sông Tô Lịch là giải pháp có tính khả thi có thể giải quyết những
yêu cầu trên và là phơng án cải tạo triệt để, tận gốc những vấn đề bức xúc nhất
hiện nay về môi trờng không những cho khu vực dân c xung quanh hai bên bờ
sông Tô Lịch mà còn cho cả toàn thành phố Hà Nội.
19
Nhà nớc đang thực hiện Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Hà Nội bằng
nguồn vốn vay ODA Nhật Bản. Theo dự kiến của chủ đầu t là Uỷ Ban nhân dân
thành phố Hà Nội, nguồn vốn để hoàn trả là hoàn toàn từ ngân sách Nhà nớc bởi
đây là loại công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật không có thu để tự trang trải.
2.2.1. Nội dung của phơng án cải tạo
a. Giai đoạn I: Cải tạo sông mơng
- Việc này bao gồm các phần việc : đào đắp bờ sông, nạo vét đáy sông tạo
độ dốc thủy lực nhằm giải quyết tình trạng lắng đọng bùn ở đáy sông.
- Kè bờ, làm đờng hai bên bờ sông. Cải tạo xây dựng lại các cống, giải
quyết tình trạng co thắt dòng chảy, nâng khả năng tiêu thoát của sông.
b. Giai đoạn II: Xây dựng hệ thống xử lý nớc thải :
- Hệ thống xử lý tại chỗ : xử lý nớc thải cho từng cụm nhà ở, nhà máy.
- Hệ thống xử lý tập trung : Xử lý nớc thải cho cả vùng.

Chia khu vực nghiên cứu thành 7 vùng xử lý nớc thải, vị trí cụ thể nh sau
- Vùng 1 : Đặt tại Bởi
- Vùng 2 : Đặt tại xã Trần Phú
- Vùng 3 : Đặt tại Láng Hạ
- Vùng 4 : Đặt tại sân bay Bạch Mai
- Vùng 5 : Đặt tại xã Trung Hoà
- Vùng 6 : Đặt tại xã Tân Triều
- Vùng 7 : Thuộc huyện Thanh Trì
Chất lợng nớc sau khi xử lý đợc đề xuất tuỳ thuộc vào mật độ dân số ở
khu vực xử lý.
* Khu vực có mật độ dân số thấp: Mật độ dân số < 50 ngời/ha, mức độ xử
lý đề xuất là 75%. Chất lợng nớc sau khi xử lý: 90 mg/l tính theo BOD với nớc
thải sinh hoạt, 50 mg/l tính theo BOD với nớc thải công nghiệp.
* Khu vực có mật độ dân số trung bình: Mật độ dân số từ 50 đến 100 ng-
ời/ha, mức độ xử lý đề xuất là 80%. Chất lợng nớc sau khi xử lý: 60 mg/l tính
theo BOD với nớc thải sinh hoạt, 50 mg/l tính theo BOD với nớc thải công
nghiệp.
* Khu vực có mật độ dân số cao:
Mật độ dân số trên 350 ngời/ ha, mức độ xử lý đề xuất là 85%. Chất lợng
nớc sau khi xử lý: 50 mg/l tính theo BOD với nớc thải sinh hoạt,
50 mg/l tính theo BOD với nớc thải công nghiệp.
2.2.2. Ưu nhợc điểm của phơng án cải tạo
Phơng án này tất nhiên là có rất nhiều điểm mạnh nh giải quyết triệt để
nguồn gây ô nhiễm, tạo nhiều lợi ích về mặt kinh tế và xã hội. Những nhợc
điểm của nó cũng không phải là không có, nhng những lợi ích của nó mang lại
thực sự rất lớn không chỉ về mặt môi trờng mà còn cả về vấn đề quy hoạch đô
thị, ổn định dân c trong chiến lợc mở rộng và phát triển thành phố Hà Nội. Nh-
ợc điểm lớn nhất hiện nay của phơng án này là đòi hỏi vốn đầu t ban đầu lớn,
20
công nghệ hiện đại và giải pháp đa ra là bớc đầu sẽ vay vốn nớc ngoài để thực

hiện và sau đó là dựa vào phí thu đợc sẽ góp phần trả nợ .
2.2.3. Chi phí đầu t
a. Chi phí đầu t cho giai đoạn I
Chi phí đầu t theo dự tính cho giai đoạn I của dự án này bao gồm 13 hạng
mục công trình cơ bản, với tổng giá trị ớc tính là 416.286.000 USD. Các hạng
mục công trình trong giai đoạn I phục vụ cho mục đích chuẩn bị mặt bằng, cải
tạo bớc đầu mặt nớc và chuẩn bị để thực hiện giai đoạn II. Đây là giai đoạn
quan trọng, có thể kéo dài lâu do công tác giải phóng mặt bằng nhìn chung hiện
nay của thành phố gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 7: Tổng chi phí xử lý nớc sông về mức tiêu chuẩn tơng ứng với
giai đoạn I của dự án Đơn vị tính: 1000USD
STT Danh mục công trình Kinh phí
1 Công việc chuẩn bị mặt bằng 723
2 Công việc xây dựng chính 85.068
3 Cải tạo mơng thoát nớc 4.548
4 Cải tạo hồ 19.918
5 Cải tạo và xây dựng cống 10.032
6 Cung cấp thiết bị để nạo vét cống và mơng thoát nớc 9.650
7 Chi phí hành chính 3.401
8 Chi phí thu hồi dền bù đất 15.180
9 Chi phí dịch vụ kỹ thuật 15.388
10 Thuế nhập khẩu 3.979
11 Trợt giá 21.791
12 Dự phòng phí 26.289
Tổng cộng
216.268
b. Chi phí đầu t cho giai đoạn II
Chi phí đầu t cho giai đoạn II của dự án ớc tính vào khoảng 511.608.000
USD, bao gồm tổng chi phí của giai đoạn I và các chi phí để xây dựng các trạm
xử lý nớc.

Bảng 8: Tổng chi phí xử lý nớc sông về mức tiêu chuẩn tơng ứng với
giai đoạn II của dự án Đơn vị tính: 1000USD
STT Hạng mục công trình Kinh phí
1 Tổng chi phí giai đoạn I 216.268
2 Chi phí 7 trạm xử lý nớc thải 295.340
Tổng cộng 511.608
Nh vậy sau khi xem xét thực trạng ô nhiễm sông Tô Lịch và Dự án cải tạo
hệ thống thoát nớc Hà Nội kết hợp với những cơ sở lý luận đã nghiên cứu giải
21
pháp đợc đa ra là bớc đầu chúng ta sẽ vay vốn nớc ngoài để thực hiện và sau đó
là dựa vào phí thu đợc sẽ góp phần hỗ trợ trả nợ dần. Trong phạm vi đề tài chỉ
tiến hành xác định mức phí cho những ngời dân hởng lợi trực tiếp từ việc cải
thiện môi trờng sông Tô Lịch.
22
Chơng III
Xây dựng mô hình và áp dụng xác định mức phí
huy động từ dân cho việc cải thiện môi tr-
ờng sông Tô lịch
3.1. Phơng thức tiến hành nghiên cứu thực Địa và thu thập thông tin
Khu vực điều tra đợc tiến hành trên 3 phờng có sông Tô Lịch chảy qua:
phờng Thợng Đình, Phờng Hạ Đình và phờng Yên Hoà. Trong quá trình phỏng
vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra thực tế 130 hộ tiêu biểu, trong đó thu đợc
127 phiếu hợp lệ.
3.1.1. Quá trình điều tra
Quá trình điều tra đợc thực hiện theo các bớc sau:
* Xác định đối tợng điều tra
Chia các hộ điều tra thành 3 lớp:
- Lớp 1 là các hộ ở sát ven bên bờ sông( 59 hộ).
- Lớp 2 là các hộ ở cách ven bờ sông 1 lớp nhà (38 hộ).
- Lớp 3 là các hộ dân cách bờ sông nhiều hơn 2 lớp nhà (30 hộ).

Mẫu điều tra đợc chia ra thành 3 lớp với mục đích đánh giá đợc mức độ
ảnh hởng của sự ô nhiễm tới nhiều đối tợng khác nhau nhằm tạo ra mẫu điều tra
tổng quát và chính xác hơn.
* Nội dung phỏng vấn và điều tra
- Trình độ văn hóa của ngời điền phiếu:
Trong thực tế giữa trình độ và mức sẵn lòng chi trả ( WTP) của ngời trả lời
đợc điều tra có thể có mối liên quan nhất định, khi có sự khác nhau về trình độ
văn hoá thì sự hiểu biết của họ về bảo vệ môi trờng cũng khác nhau. Từ đây
đánh giá của bản thân họ về mức sẵn lòng chi trả cho chất lợng nớc sông cũng
khác nhau, chính vì vậy thông qua số liệu thu đợc sẽ thiết lập nên mối quan hệ
giữa trình độ văn hoá và WTP.
- Mức chi tiêu của hộ gia đình: Câu hỏi mức chi tiêu về thực chất phản ánh
mức sống của những ngời đợc điều tra, mức sống của họ sẽ có ảnh hởng rất lớn
đến mức sẵn lòng chi trả, khi mức sống của họ có sự chênh lệch thì nhu cầu về
chất lợng môi trờng sống của họ cũng khác nhau. Có thể nói đây là một trong
những yếu tố quan trọng nhất tác động đến khả năng chi trả của họ.
- Mức giá sẵn lòng trả: mục đích của nội dung này nhằm tìm hiểu ngời
dân sẵn sàng chi trả bao nhiêu tiền để cải tạo chất lợng nớc sông lên 1 trong 3
mức sau:
+ Tình huống 1: Nâng cao chất lợng nớc sông từ mức nớc ô nhiễm hiện
tại lên mức nớc tơng ứng với giai đoạn I của dự án.
+ Tình huống 2: Nâng cao chất lợng nớc hơn nữa từ mức hiện tại lên mức
nớc tơng ứng với giai đoạn II của dự án.
23
+ Tình huống 3: Nâng cao chất lợng nớc hơn nữa từ mức hiện tại lên
mức nớc có thể giải trí nh câu cá, bơi lội (tình huống giả định).
Bảng 9. Số hộ sẵn sàng chi trả của 3 tình huống
WTP (đ) Số hộ 1 Số hộ 2 Số hộ 3
0 22 12 13
1000 2 0 0

2000 4 5 0
3000 5 4 5
5000 15 11 8
7000 2 3 3
10000 18 18 17
14000 5 11 5
20000 11 6 10
30000 4 9 5
40000 0 6 6
50000 3 5 12
70000 0 0 3
100000 3 4 3
200000 3 3 2
350000 0 0 1
Tổng 97 97 97
3.1.2. Mối quan hệ giữa WTP với các tình huống
Số liệu đợc tiến hành xử lý bằng phần mềm SPSS kết hợp với kiến thức
kinh tế môi trờng, thu đợc đờng cầu của xã hội về Mức giá sẵn lòng trả để cải
tạo môi trờng sông Tô Lịch, từ đây tính đợc tổng lợi ích thu đợc từ ngời dân và
đa ra mức phí thờng kỳ tạo thêm nguồn thu cho hoạt động cải tạo và bảo vệ môi
trờng.
Phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu là phơng pháp Đánh giá ngẫu nhiên
CVM, phơng pháp này bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trờng bằng cách hỏi
thẳng từng cá nhân một cách rõ ràng để đánh giá tài sản môi trờng. Vì vậy trong
thực tế chỉ tiến hành lập mẫu điều tra và phỏng vấn nhân dân sống sát hai bên
bờ sông Tô Lịch, tuy nhiên do thời gian có hạn nên điều tra chọn mẫu tại 3 ph-
ờng Thợng Đình, Hạ Đình, Yên Hòa với số hộ mẫu là 130 hộ trong đó có 127
phiếu hợp lệ.
Bảng 10: Mức giá sẵn lòng trả trung bình mẫu.
Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3

WTP trung bình mẫu(đồng) 18110 22024 32739
24
Tuy nhiên sau khi xử lý số liệu thu thập đợc kết quả cho thấy mức WTP
do các hộ ở lớp 3 trên hầu hết bằng 0, cho nên khi tiến hành dựng đờng cầu xã
hội số liệu sử dụng chủ yếu là số liệu của lớp 1 và lớp 2. Vì vậy khi dựng đờng
cầu xã hội ở phần sau chỉ dựa trên đờng cầu lớp 1 và lớp 2.
3.2. Mô hình xác định mức phí
Kết hợp giữa phơng pháp CVM, lý thuyết hàng hoá công cộng (có tính tới tác động của ngời ăn theo )
xây dựng mô hình xác định mức phí đối với hàng hoá môi trờng theo nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả
tiền.
Đờng cầu thể hiện mối tơng quan giữa mức giá và lợng cầu về chất lợng
nớc sông dựa trên 3 giả thiết:
- Giả thiết 1: Mức giá P thể hiện Mức giá sẵn lòng chi trả WTP của ngời
dân để có chất lợng nớc sông tốt hơn (do việc thụ hởng chất lợng nớc sông
không có giá trên thị trờng).
- Giả thiết 2: Mỗi hộ dân (có số thành viên khác nhau) đều thụ hởng cùng
một lợng chất lợng môi trờng nh nhau.
- Giả thiết 3: Lợng cầu Q thể hiện số hộ dân sẵn lòng trả cho việc cải thiện
từ mức ô nhiễm nớc ban đầu lên từng mức chất lợng nớc (do việc thụ hởng chất
lợng nớc sông không quy đổi đợc thành đơn vị nh những hàng hoá thông thờng
khác nên coi mỗi hộ dân thụ hởng một lợng chất lợng nớc sông nh nhau. Vì vậy
mỗi hộ dân đại diện cho một đơn vị cầu). Kết hợp giữa phơng pháp CVM, lý
thuyết hàng hoá công cộng (có tính tới tác động của ngời ăn theo trong mô
hình đờng cầu xã hội) mô hình xác định mức phí đối với hàng hoá môi trờng
theo nguyên tắc ngời hởng lợi phải trả tiền đợc xác định nh sau:
Sử dụng phơng pháp hồi qui tuyến tính, ta dựng đợc 2 hàm cầu.
Trong đó: P là mức WTP mà ngời dân sẵn sàng trả khi môi trờng mà họ
quan tâm tới đợc cải thiện.
Q là số lợng đơn vị hàng hoá công cộng (số hộ dân trả mức WTP t-
ơng ứng).

Phơng trình đờng cầu của các hộ dân thuộc đặc trng 1(ví dụ các hộ dân ở
lớp nhà đầu tiên ven bờ sông, các hộ dân thuộc nhóm có chi tiêu thấp).

D
1
: P
1
= a
1
- b
1
Q
1
( tổng số hộ điều tra thuộc đặc trng 1 là q
1
)
Phơng trình đờng cầu của các hộ dân thuộc đặc trng 2 (ví dụ các hộ dân ở lớp
nhà thứ hai ven bờ sông, các hộ dân thuộc nhóm có chi tiêu cao).

D
2
:

P
2
= a
2
b
2
Q

2
( tổng số hộ điều tra thuộc đặc trng 2 là q
2
).
Từ 2 đờng cầu: D
1
và D
2
, với hàng hoá môi trờng sử dụng phơng pháp
cộng dọc 2 đòng cầu trên ta có đờng cầu xã hội D
P = P
1
+P
2
= (a
1
+ a
2
) - (b
1
+b
2
) Q
25

×