Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.78 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

======

PHẠM THỊ XOAN

VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN NAM SÁCH
TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

======

PHẠM THỊ XOAN

VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN NAM SÁCH
TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. LÊ THỊ MINH THẢO

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
giáo Lê Thị Minh Thảo ngƣời đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Giáo dục Chính trị
đã nhiệt tình giảng dạy, cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa và Ban Giám hiệu Nhà
trƣờng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Nam
Sách, thành phố Hải Dƣơng đã giúp tôi thực hiện đề tài này.
Vì điều kiện thời gian có hạn, khóa luận còn nhiều thiếu sót, kính mong
quý thầy cô và mọi ngƣời chỉ bảo thêm và cho ý kiến đóng góp.

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Xoan


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
tận tình của cô giáo – Tiến sĩ Lê Thị Minh Thảo
Khóa luận với đề tài “Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện

Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng hiện nay” chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào. Nếu có gì sai phạm ngƣời viết sẽ chịu mọi hình
thức kỉ luật theo đúng quy định của việc nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2019
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Xoan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
7. Kết cấu của khóa luận ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN Ở
HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan về huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng ..................................... 18
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
NÔNG THÔN Ở HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN
NAY ................................................................................................................ 23
2.1. Thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện Nam
Sách ................................................................................................................. 23
2.2. Hậu quả và nguyên nhân do ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện
Nam Sách hiện nay.......................................................................................... 31
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN
NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ............................................. 43
3.1. Một số phƣơng hƣớng cơ bản trong việc khắc phục ô nhiễm môi
trƣờng nông thôn tại huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng ................................. 43
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông
thôn ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng hiện nay ......................................... 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 54


DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CCN

: Cụm công nghiệp

UBND


: Ủy ban nhân dân

TN&MT

: Tài nguyên và môi trƣờng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn, nơi sống thân thiết của mỗi chúng ta, trải rộng mênh mông
dọc theo chiều rộng của đất nƣớc. Nông thôn Việt Nam cũng chịu sự tác động
sâu sắc của quá trình phát triển hƣớng tới một xã hội công nghiệp đang diễn
ra ở nƣớc ta. Nhiều tác động diễn ra hằng ngày, hàng giờ làm thay đổi tận gốc
nếp ăn, nếp sống, nếp nghĩ của con ngƣời, cũng nhƣ môi trƣờng sống của họ
theo cả chiều xấu và chiều tốt.
Vấn đề nhiễm môi trƣờng đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã
hội. Ô nhiễm môi trƣờng do rất nhiều nguyên nhân gây nên, ô nhiễm từ các
hoạt động công nghiệp nhƣ chất thải của các nhà máy xí nghiệp, đến các hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật cho
cây trồng, chăn nuôi; rác thải từ sinh hoạt của ngƣời dân,… đã làm cho môi
trƣờng ở khu vực nông thôn ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, mà
chúng ta cần chung tay để cứu lấy môi trƣờng nông thôn.
Bảo vệ môi trƣờng là vấn đề cấp bách của mọi thời đại, là thách thức
gay gắt đối với sự phát triển tƣơng lai của các quốc gia trên thế giới và Việt
Nam cũng thể không loại trừ. Là một vấn đề vô cùng rộng rãi và phức tạp đòi
hỏi phải giải quyết, nhanh chóng với cùng sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và
thƣờng xuyên của mọi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và toàn thể nhân loại
trong thể nhân loại trong tất cả các hoạt động và lĩnh vực của đời sống con
ngƣời.
Hằng ngày, chúng ta phải chứng kiến sự tàn phá ghê gớm của việc ô

nhiễm môi trƣờng tới cảnh quan nông thôn mà còn đối với cả sức khỏe ngƣời
dân đang bị đe dọa từng ngày, từng giờ. Ô nhiễm đã đổ lên những cánh đồng,
những dòng sông, còn bệnh tật đổ lên đầu những ngƣời nông dân lao động.
Họ chỉ biết đứng nhìn môi trƣờng bị hủy hoại.
Chính những hậu quả do ô nhiễm môi trƣờng đã xuất hiện các làng ung
thƣ, làng bệnh tật. Những thứ bệnh đó chỉ có những ngƣời phải làm việc trong
những nơi chứa nhiều chất độc hại mới bị mắc phải, nay cả những ngƣời nông
dân cũng bị mắc phải những căn bệnh hiểm nghèo đó. Việc chạy chữa cho

1


những căn bệnh đó đã khiến những ngƣời nông dân phải bán cả nhà cửa, gia
tài để lên thành phố chạy chữa. Có khi không đủ tiền để chống chọi những
căn bệnh tử thần quái ác đó, ngƣời nông dân phải nằm chờ chết.
Tiếp đó, là sự chỉ đạo chƣa sát sao của các cấp, các ban ngành thuộc về
môi trƣờng. Ô nhiễm môi trƣờng gây ra những hậu quả xấu tới hệ sinh thái môi
trƣờng nông thôn, ảnh hƣởng trực tiếp ngay cả đến sức khỏe ngƣời dân. Không
những vậy, khu vực nông thôn còn chịu sự tác động sâu sắc của quá trình CNH
– HĐH đang diễn ra ở nƣớc ta hiện nay để đƣa đất nƣớc ngày càng phát triển ở
tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, quân sự, ngoại giao và sánh
vai với các nƣớc trên thế giới. Huyện Nam Sách là một trong những huyện có
nền kinh tế phát triển góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Hải
Dƣơng. Song, khu vực này đang bị ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng do hoạt
động sản xuất chăn nuôi, nông nghiệp, công nghiệp, rác thải sinh hoạt,… ở
trong huyện. Các biện pháp đã đƣợc áp dụng để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
nông thôn nhƣng vẫn chƣa cải thiện đƣợc nhiều do lƣợng rác thải ngày càng
nhiều. Đã đến lúc, chúng ta phải đề cao việc bảo vệ để cứu lấy môi trƣờng
nông thôn hiện nay.
Từ thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Vấn đề ô nhiễm môi trường

nông thôn ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương hiện nay” cho khóa luận của
mình. Từ đó, có thể thấy rõ về hiện trạng ô nhiễm nông thôn hiện nay, đề ra
một số giải pháp để hạn chế tình trạng đó giúp cải thiện môi trƣờng sinh thái
tạo ra những điều kiện sống tốt cho ngƣời dân.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nông thôn nói chung, đã có
nhiều tác giả nghiên cứu:
Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng (2008), “Báo cáo môi trường quốc gia”.
Báo cáo đƣa ra những nguyên nhân cơ bản của tình trạng ô nhiễm môi trƣờng
nông thôn hiện nay trên cả nƣớc, đồng thời đƣa ra giải pháp khắc phục tình
trạng này.
Tác giả Đinh Hạnh Thƣng và Đặng Quốc Nam (2002) đã viết bài“Môi
trường nông thôn và một số giải pháp định hướng”, tạp chí Bảo vệ môi

2


trƣờng, số 2. Đã chỉ ra trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ngày càng
nhanh không đi cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, không
kịp bồi dƣỡng về các kiến thức sản xuất mới, lại thiếu hiểu biết về vệ sinh môi
trƣờng cũng nhƣ lao động, cho nên việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp ở
nhiều địa phƣơng đã làm ô nhiễm môi trƣờng.
Trong cuốn “Một số vấn đề ô nhiễm và suy thoái đất đai ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Quốc Hùng (2010), Nxb Chính trị Quốc Gia. Tác giả đi
sâu nghiên cứu thực trạng ô nhiễm và suy thoái đất đai với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, hay chính là đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra ô nhiễm và suy
thoái đất đai từ các ngành nông nghiệp, công nghiệp, trong quá trình phát
triển làng nghề, ô nhiễm do rác thải và ảnh hƣởng từ những chính sách trong
quản lý và quy hoạch đất đai.
Nhóm tác giả Nguyễn Đức Khiển – Phạm Văn Đức – Đinh Minh Trí

(2010), trong giáo trình “Thực thi luật và chính sách bảo vệ môi trường tại
Việt Nam”, Nxb Thông tin và tuyên truyền đã đề cập đến các vấn nạn ô nhiễm
môi trƣờng nhƣ vấn đề an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc,
không khí… đang là nỗi bức xúc của toàn xã hội.
Tác giả Đào Đức Thắng (2012) đã viết công trình “Ô nhiễm môi trường
ở nông thôn đang báo động” đã đề cập đến môi trƣờng nông thôn hiện nay
nhƣ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy cách đã gây ảnh
hƣởng không những ngƣời sử dụng và ngƣời tiêu dùng mà còn ảnh hƣởng tới
môi trƣờng sống. Tác giả cũng phân tích tình trạng hiện nay nông thôn đang
trong quá trình CNH - HĐH nên đã xuất hiện các khu công nghiệp, khu chế
xuất, liên doanh tại các khu vực nông thôn nhƣng không đầu tƣ công nghệ xử
lí môi trƣờng đã gây nghiêm trọng đếm môi trƣờng.
Giáo trình “Giáo dục môi trường” (2001) do tác giả Nguyễn Kim
Hồng viết, Nxb Giáo dục đã nói đến một số khái niệm cơ bản về môi trƣờng,
những vấn đề môi trƣờng trên thế giới và Việt Nam hiện nay và việc giáo dục
môi trƣờng trong nhà trƣờng.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng nông thôn đang là một vấn đề nổi cộm,
vấn đề này có tính chất phức tạp ở chỗ: mỗi một vùng miền, địa phƣơng có sự

3


khác nhau. Nhƣng nghiên cứu mang tính chất địa phƣơng còn ít, nghiên cứu
chƣa sâu, chƣa mang tính khả thi. Ở huyện Nam Sách cũng đã đƣa ra những
nguyên nhân và giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông thôn. Nhƣng
tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nông thôn vẫn tồn tại và gây ảnh hƣởng tới sự
phát triển của địa phƣơng.
Chính vì vậy, đề tài này đƣợc coi là hết sức mới mẻ, hấp dẫn, có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích
Trên cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trƣờng nông thôn, khóa luận đã
nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện Nam Sách tỉnh
Hải Dƣơng hiện nay, từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng cơ bản và giải pháp
khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện Nam Sách nói riêng và bảo
vệ môi trƣờng nông thôn Việt Nam nói chung.
* Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, khóa luận tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:
Trƣớc hết, khóa luận nghiên cứu một số vấn đề lý luận về ô nhiễm môi
trƣờng nông thôn.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng
Từ đó, đề ra giải pháp nhằm khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông thôn
ở hyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu về ô nhiễm môi trƣờng nông thôn.
* Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng

4


Về mặt thời gian: tập trung nghiên cứu về ô nhiễm môi trƣờng nông
thôn ở huyện Nam Sách từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Khóa luận chủ yếu dựa trên một số vấn đề lý luận về môi trƣờng và
tổng quan về nông thôn ở huyện Nam Sách, từ đó đƣa ra thực trạng và biện

pháp khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông thôn huyện Nam Sách hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phân tích và tổng hợp,
thống kê, so sánh, logic - lịch sử,...
6. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã bổ sung và làm rõ, hoàn thiện các giải pháp về vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng nông thôn tại huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
Tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu và khắc phục ô nhiễm môi trƣờng
nông thôn ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực trạng và đƣa ra một số giải pháp cơ bản có tính khả
thi nhằm giúp cho việc khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nông thôn ở huyện
Nam Sách có hiệu quả hơn, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa
– xã hội ở huyện Nam Sách.
Khóa luận có thể làm tƣ liệu tham khảo cho huyện Nam Sách, những
ngƣời quan tâm đến vấn đề môi trƣờng và cho sinh viên chuyên ngành chủ
nghĩa xã hội khoa học.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chƣơng và 6 tiểu tiết.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN NAM
SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ô nhiễm môi trường và phân loại ô nhiễm môi trường

* Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường
 Khái niệm môi trƣờng
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam, năm 2005 “Môi
trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”.
 Phân loại môi trƣờng
Theo mục đích nghiên cứu:
Môi trƣờng tự nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên vật lí, hóa học,
sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời hoặc ít sự chi phối
của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động,
thực vật, đất nƣớc… Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài
nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa
các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con
ngƣời thêm phong phú.
Môi trƣờng nhân tạo: bao gồm tất cả những yếu tố vật lí, sinh học, xã
hội do con ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời nhƣ ô tô, máy
bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo,…
Môi trƣờng xã hội: Là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, tạo nên sự thuận
lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng con
ngƣời. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ƣớc định,… ở các cấp
khác nhau nhƣ: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nƣớc, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ
quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn
thể,… Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một
6


khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác.

Theo vùng địa lí: dựa vào những vùng địa lí có cùng một điều kiện môi
trƣờng nhƣ nhau, chẳng hạn: Môi trƣờng miền núi, môi trƣờng trung du, môi
trƣờng đồng bằng, môi trƣờng ven biển,…
Theo thành phần môi trƣờng: theo Luật BVMT Việt Nam chia thành:
Môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc và nguồn nƣớc, môi trƣờng rừng,
môi trƣờng biển, môi trƣờng trong lòng đất,…
 Chức năng của môi trƣờng:
Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật.
Môi trƣờng là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con ngƣời.
Môi trƣờng là nơi chứa đựng các chất phế thải do con ngƣời tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
Môi trƣờng là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
ngƣời và sinh vật trên trái đất.
Môi trƣờng là nơi lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời. Con
ngƣời luôn cần một khoảng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc
khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không giann khác
nhƣ khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất mới. Việc khai thác quá mức
không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lƣợng
không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
 Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng
Theo luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, năm 2005:
“Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng đến con ngƣời và
sinh vật”.
“Tiêu chuẩn môi trƣờng: là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lƣợng của môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong
chất thải”. [16]
7



* Phân loại ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường đất:
Ô nhiễm môi trƣờng đất là hậu quả các hoạt động của con ngƣời làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vƣợt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất. [16]
Môi trƣờng đất là nơi trú ngụ của con ngƣời và hầu hết các sinh vật trên
cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn
hóa của con ngƣời. Đất là một tài nguyên quý giá, con ngƣời sử dụng tài
ngyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lƣơng thực thực phẩm cho con ngƣời.
Ô nhiễm môi trường nước:
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật.
Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong sinh vật trong nƣớc. Xét về tốc độ
lan truyền và quy mô ảnh hƣởng thì ô nhiễm nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn
ô nhiễm đất. [16]
Ô nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các
nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chƣa qua xử lý; các loại phân
bón hoá học và thuốc trừ sâu dƣ thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nƣớc
ngầm và nƣớc ao hồ; nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven
sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân, sinh
vật trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trƣờng không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.[19, tr.60-66]
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trƣờng khí quyển đang

có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và các sinh vật. Ô

8


nhiễm không khí đến từ con ngƣời lẫn tự nhiên. Ô nhiễm từ xe gắn máy cũng
là một loại ô nhiễm khí đáng lo ngại.
Ô nhiễm môi trƣờng khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sƣơng mù",
gây nhiều bệnh cho con ngƣời. Nó còn tạo ra các cơn mƣa axit làm huỷ diệt
các khu rừng và các cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con ngƣời thải vào
không khí các loại khí độc nhƣ: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên
cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là cacbonic (CO 2), nó đóng
góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, mêtan (CH4) là 13%, nitơ (N2) 5%,
CFC là 22%, hơi nƣớc ở tầng bình lƣu là 3%... [19, tr.68]
Các loại ô nhiễm khác:
Ô nhiễm phóng xạ.
Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công
nghiệp.
Ô nhiễm sóng, do các loại sóng nhƣ sóng điện thoại, truyền hình… tồn
tại với mật độ lớn. Làm cho con ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều đến não bộ hơn,
khiến cơ thể con ngƣời chịu nhiều tác động khác do ảnh hƣởng bởi các loại
sóng này.
Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con ngƣời đã sử dụng các thiết bị chiếu
sáng một cách lãng phí ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng nhƣ ảnh hƣởng tới quá
trình phát triển của động thực vật.
Trong đề tài này, tôi đã tiếp cận ô nhiễm môi trƣờng theo lát cắt ngang,
nghĩa là nghiên cứu các vấn đề gây ra ô nhiễm môi trƣờng nông thôn trên một
số lĩnh vực, hoạt động.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản và vai trò của nông thôn
* Khái niệm nông thôn:

Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.

9


Ngoài ra, nông thôn còn đƣợc hiểu là nơi sinh sống và làm việc của
một cộng đồng chủ yếu là nông dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Nông thôn là nơi có mật độ dân cƣ thấp, môi trƣờng chủ yếu là thiên nhiên, có
cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất hàng hóa thấp so
với thành thị.
* Đặc điểm cơ bản nông thôn:
Dân cƣ ở nông thôn cƣ trú tập trung trong nhiều hộ gia đình gắn kết với
nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi
khu vực nhất định đƣợc hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều yếu tố tự
nhiên: nhà, vƣờn, ao, ruộng, thƣờng gắn với những điều kiện địa lý có sẵn,
trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công,
chế biến lƣơng thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.
Chính trị ở nông thôn ngoài hệ thống chính quyền xã, thôn do Nhà
nƣớc điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cƣơng vị chức sắc trong
dòng dòng tộc, trƣởng thôn,… điều chỉnh hành vi của các thành viên bằng tục
lệ hay quy ƣớc.
Văn hóa nông thôn chủ yếu là văn hóa dân gian, thông qua lễ, hội,… để
truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa nông thôn đã bảo
tồn đƣợc những giá trị quý báu mang tính truyền thống.


10


* Vai trò của nông thôn:
Trong quá trình phát triển đất nƣớc, nông thôn có vai trò rất to lớn trên
tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái. Lịch sử phát triển trong
quá khứ cho thấy đã từng có một số nƣớc chỉ chú ý nhiều tới phát triển các đô
thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý đến phát triển nông thôn. Tình
hình đó, đã làm tăng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa
nông thôn và đô thị.
Khu vực nông thôn, trong đó có ngành công nghiệp, có đóng góp quan
trọng vào việc tăng trƣởng chung của nền kinh tế. Sự đóng góp này trƣớc hết
thể hiện ở trong nông nghiệp trong GDP của đất nƣớc.
Ngoài ra, sự đóng góp của khu vực nông nghiệp nông thôn còn thể hiện
ở việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm quốc gia, cung cấp các yếu tố
đầu vào nói chung nhƣ đất đai, tài nguyên khoáng sản, nguồn lao động cho sự
phát triển công nghiệp nói chung, cung cấp nguồn nguyên liệu nông sản cho
công nghiệp chế biến, tham gia vào xuất khẩu tạo thu nhập ngoại tệ cho đất
nƣớc và đặc biệt là vai trò bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
* Theo thông tƣ 35/2016/TT-BNNTNT hƣớng dẫn thực hiện tiêu chí
huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. [20]
1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu
chuẩn khi:
a, Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phƣơng án quản lý (giảm thiểu, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa
bàn huyện đƣợc phê duyệt và triển khai thực hiện, bao gồm các hạng mục
công trình, biện pháp, nhân lực, trang thiết bị, phƣơng tiện đảm bảo yêu cầu.
b, Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải đầy đủ hồ
sơ, thủ tục về môi trƣờng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và phải
đảm bảo:

Bãi chôn lấp chất thải rắn (nếu có) phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam về bãi chôn lấp chất thải rắn (TCXDVN 261:2001); nƣớc thải tù bãi

11


chôn lấp phải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải bãi chôn
lấp (QCVN 25:2009/BTNMT);
Lò đốt chắt thải rắn công nghiệp (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn công nghiệp (QCVN 30:2012/BTNMT);
Lò đốt chất thải rắn y tế (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lò đốt chất thải rắn y tế (QCVN 02:2012/BTNMT), không sử dụng để
đốt chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt;
Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (QCVN 61-MT:2016/BTNMT),
không sử dụng để đốt chất thải rắn công nghiệp và y tế.
2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn
nuôi, chế biến lƣơng thực – thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo
vệ môi trƣờng khi:
a, Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi tƣờng, bao gồm:
Báo cáo đánh giá tác động môi tƣờng, hoặc đề án bảo vệ môi trƣờng
chi tiết, hoặc đề án bảo vệ môi trƣờng đơn giản, hoặc kế hoạch bảo vệ môi
trƣờng, hoặc hồ sơ tƣơng đƣơng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng. Đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số
19/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trƣờng, nếu chƣa có các hồ sơ nêu trên phải lập báo cáo về
các biện pháp bảo vệ môi trƣờng;
b, Có công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng để thu
gom, phân loại, lƣu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nƣớc thải, khí
thải, chất thải rắn) đúng quy định; thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về

bảo vệ môi trƣờng đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên.
c, Cơ sở nuôi trồng thủy hải sản ngoài các yêu cầu tại điểm a và điểm b
khoản này phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phƣơng và các
quy định về bảo vệ môi trƣờng trong nuôi trồng thủy sản tại Điều 71 Luật Bảo
vệ môi trƣờng.

12


d, Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung ngoài các yêu cầu tại điểm
a và điểm b khoản này phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi
theo quy định tại Luật Thú y, Điều 69 Luật Bảo vệ môi trƣờng.
đ, Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề phải tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trƣờng làng nghề theo quy định tại Điểu 70 Luật
Bảo vệ môi trƣờng.
e, Chủ đầu tƣ xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cụm công nghiêp,
Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn, cơ sở trong cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục
về môi trƣờng theo quy định tại điểm a khoản này.
g, Chủ đầu tƣ xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa
bàn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp (trừ cơ sở
nuôi trồng thủy sản, cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung) phải có đầy đủ
hồ sơ, thủ tục về môi trƣờng theo quy định tại điểm a khoản này; đồng thời,
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng khu công
nghiệp theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo vệ môi trƣờng.
1.1.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các vùng nông thôn Việt Nam
hiện nay
Với tổng diện tích tƣơng đƣơng khoảng 80% diện tích toàn quốc, nông
thôn giữ vai trò là vành đai xanh, góp phần giữ cân bằng sinh thái giữa vùng
nông thôn và thành thị. Nông thôn là khu vực địa giới hành chính với nền

kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đƣợc tổ chức theo đơn vị cơ sở là làng – xã và
có vai trò là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm chính cho ngƣời dân, cung
cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất công nghiệp, nằm trên địa bàn
rộng lớn về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội. Nông nghiệp nông thôn giữ vị trí
trọng tâm, đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu. Khu vực nông thôn chiếm khoảng 67% dân số toàn
quốc với nguồn nhân lực, lao động quy mô lớn. [2]
Nông thôn Việt Nam ở mỗi vùng miền có những đặc trƣng khác nhau
về điều kiện tự nhiên. Vì vậy, sự phát triển kinh tế xã hội cũng có nhiều đặc
trƣng và định hƣớng khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát đặc điểm cơ bản

13


của khu vực nông thôn nhƣ: Kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, nhất là về
giao thông, các công trình bảo vệ môi trƣờng nhƣ hệ thống cấp, thoát nƣớc,
hệ thống quản lý chất thải rắn... chƣa đƣợc đầu tƣ tƣơng ứng với mức độ phát
triển kinh tế - xã hội; trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong
sản xuất, bảo vệ môi trƣờng thôn còn hạn chế. Điều kiện tiếp cận với tri thức
mới về môi trƣờng, việc cập nhật thông tin của ngƣời dân nông thôn cũng còn
nhiều hạn chế dẫn đến ý thức bảo vệ môi trƣờng và ý thức chấp hành pháp
luật của ngƣời nông dân chƣa cao.
Mức thu nhập của ngƣời dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó
khăn. Trình độ tổ chức quản lý có sự khác biệt giữa đô thị với nông thôn,
ngay cả giữa các vùng nông thôn cũng có sự khác nhau, mặt bằng trình độ của
cán bộ cũng có sự quản lý cấp xã không đồng đều, còn hạn chế về nhận thức
và chuyên môn quản lý, số lƣợng cán bộ chủ chốt cấp xã có chuyên môn về
quản lý môi trƣờng trình độ từ đại học trở lên còn thấp, thậm chí có nhiều cán
bộ chủ chốt cấp xã không đƣợc đào tạo chuyên môn về quản lý môi trƣờng,
dẫn đến hiệu quả công tác quản lý của địa phƣơng chƣa đạt hiệu quả cao, còn

tồn tại nhiều vấn đề bất cập do không đủ trình độ, năng lực quản lý.
Công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng khu vực nông thôn thời gian qua
đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên thực tế công tác này vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Còn
nhiều vấn đề môi trƣờng bức xúc tại khu vực nông thôn phát sinh cùng với
quá trình công nghiệp hóa đối với khu vực này. Tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng diễn ra phổ biến trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong đó
việc sử dụng thuốc BVTV, chất kích thích sinh trƣởng, phân bón tràn lan
trong canh tác nông nghiệp, phế phụ phẩm nông nghiệp không đƣợc xử lý
triệt để đã đẫn đến ô nhiễm thực phẩm, ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không
khí. Quá trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản thải ra một lƣợng
lớn chất thải rắn, bùn thải, nƣớc thải có chứa kháng sinh, dƣ lƣợng chất kích
thích sinh trƣởng, mầm bệnh...
Cùng với đó sự phát triển của các làng nghề tại địa bàn khu vực nông
thôn gây những áp lực lớn đối với công tác bảo vệ môi trƣờng, theo thống kê
cả nƣớc hiện có 1.748 làng nghề (tiêu chí của Chính phủ) tập trung chủ yếu
14


tại khu vực nông thôn với các loại hình nhƣ: Tái chế (giấy, nhựa, chì, sắt
thép...); sản xuất thực phẩm; thuộc da; thủ công mỹ nghệ; dệt nhuộm... Các làng
nghề sản xuất dựa trên kinh nghiệm, lâu năm với nguồn vốn, khoa học công
nghệ hạn chế là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do quá
trình sản xuất. Điển hình nhƣ: Làng nghề tái chế Dƣơng Ổ và làng Phúc Lâm tại
xã Phong Khê, huyện Yên Phong, Bắc Ninh; làng nghề gốm sứ Bát Tràng (Hà
Nội); làng nghề tái chế chì tại xã Chỉ Đạo, Văn Lâm, Hƣng Yên,... [3]
Thực trạng môi trƣờng nông thôn nêu trên đã đặt ra những nhiệm vụ cho
các cơ quan chức năng có liên quan nhƣ: Ngành Tài nguyên và Môi trƣờng; Ủy
ban nhân dân các cấp... trong quản lý, bảo vệ môi trƣờng. Lực lƣợng Cảnh sát
môi trƣờng với vai trò chuyên trách, chủ động trong công tác trong phòng,

chống tội phạm và vi phạm hành chính về môi trƣờng trong thời gian qua luôn
xác định khu vực nông thôn là địa bàn trọng điểm trong phòng ngừa, đấu tranh.
Giai đoạn 2014 - 2017, Cảnh sát môi trƣờng đã phát hiện đã phát hiện
hơn 60.000 vụ vi phạm với 65.000 đối tƣợng vi phạm; khởi tố và đề nghị khởi
tố là 1.380 vụ với 1.996 đối tƣợng, xử lý hành chính với 15.844 cá nhân,
11.018 tổ chức, xử phạt và truy thu phí môi trƣờng là 526,29 tỷ đồng. [4]
Có thể thấy, thực trạng môi trƣờng nông thôn trong thời gian vừa qua
xuất phát từ một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cơ bản nhƣ sau: Khu vực
nông thôn có lƣợng dân số lớn, tập trung nhiều loại hình sản xuất đa dạng
nhƣng chủ yếu gắn với kinh nghiệm, truyền thống, nguồn vốn và trang bị
khoa học kỹ thuật công nghệ thấp... Do đó, tình trạng xả thải gây ô nhiễm môi
trƣờng còn diễn ra phổ biến; nhận thức của ngƣời dân tại khu vực nông thôn
vê môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng còn nhiều
hạn chế.
Đây là nguyên nhân cơ bản làm phát sinh các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng, tác động trực tiếp đến chất lƣợng môi trƣờng;
Công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nông thôn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt quá
trình xây dựng nông thôn mới tiêu chí về môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng chƣa
thật sự đƣợc quan tâm, chú trọng; nguồn kinh phí, nguồn lực về con ngƣời,
trang bị khoa học công nghệ phục vụ cải tiến hệ thống sản xuất, đầu tƣ hệ
15


thống xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn nhiều
hạn chế, yếu kém.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
nƣớc ta hiện nay đã và đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển, tại nhiều khu vực nông thôn đang phải đối
mặt với tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, ảnh hƣởng không nhỏ

đến sức khỏe của ngƣời dân.
ể giảm những tác động từ ô nhiễm môi trƣờng đến sức khỏe ngƣời
dân đang sinh sống ở các vùng nông thôn hiện nay, thiết nghĩ chúng ta cần
phải có các kế hoạch và biện pháp đánh giá toàn diện về thực trạng ô nhiễm
môi trƣờng tại các khu vực nông thôn. Xác định đƣợc các vùng ô nhiễm trọng
tâm, trọng điểm nhằm có các biện pháp khắc phục phù hợp và kịp thời.
Ở tỉnh Hải Dƣơng, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ngày càng nghiêm
trọng. Theo đánh giá của Sở TN&MT: “Môi trƣờng của Hải Dƣơng đã có sự
ô nhiễm, tuy chƣa đến mức nghiêm trọng, song từng thành phần nhƣ môi
trƣờng nƣớc, không khí, đất ở một số khu vực, nhất là khu vực sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề đang có xu hƣớng ô nhiễm gia
tăng,… việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm
nguồn nƣớc và đất”. Tuy nhiên, kết quả giám sát qua báo cáo và khảo sát trực
tiếp tại gần 40 đơn vị, cơ sở sản xuất, thực trạng môi trƣờng ở một số nơi có
thể đang ở mức báo động, cần có những giải pháp cấp bách. [31]
Nan giải nhất là khu vực sản xuất xi măng ở huyện Kinh Môn. Ở đây
lúc nào cũng sôi động nhƣ một đại công trƣờng. Các hoạt động khai thác, chế
biến đá gây tiếng ồn, bụi; các đoàn xe vận chuyển hàng ngàn tấn nguyên vật
liệu vào các nhà máy xi măng mỗi ngày gây ồn ào, bụi bặm, tàn phá đƣờng
giao thông; hoạt động của hai nhà máy xi măng lớn (Hoàng Thạch và Phúc
Sơn) cũng gần 10 nhà máy xi măng lò đứng; công nghệ lạc hậu hàng ngày
hàng giờ làm ô nhiễm bầu không khí. Tất cả các hoạt động trên gây ra ô
nhiễm môi trƣờng trầm trọng trong khu vực. Những ngày không mƣa, nhất là
mùa khô, trên lá cây, mái nhà luôn có những lớp bụi bao phủ, bầu trời luôn có

16


những sƣơng mù. Một số nhà máy xi măng với công nghệ lạc hậu hơn nằm rải
rác ở Kim Thành và Tứ Kỳ,… cũng gây ô nhiễm trong khu vực.

Qua kiểm tra một sô bệnh viện, chỉ có viện quân y 7 có hệ thống xử lý
nƣớc thải y tế tƣơng đối đảm bảo và có hệ thống lò đốt rác thải y tế đạt chuẩn.
Theo báo cáo của Sở Y tế, đến nay trong hệ thống các bệnh viện trên địa bàn
tỉnh mới có các bệnh viện tuyến tỉnh và 8 bệnh viện tuyến huyện đƣợc xử lý
rác thải bằng đốt rác y tế, số còn lại chôn lấp tại chỗ. Nƣớc thải y tế hầu nhƣ
không đƣợc xử lý. Nƣớc thải sinh hoạt lẫn nƣớc thải y tế với lƣu lƣợng hàng
trăm m3/ngày tự ngấm xuống khu vực bệnh viện và khu dân cƣ xung quanh,
gây ô nhiễm nặng cho môi trƣờng nƣớc và đất nơi đây. [31]
Tại khu công nghiệp Đại An đã đầu tƣ khá hoàn chỉnh hạ tầng và thu
hút dự các dự án đầu ra và thu hút dự án đầu tƣ cho đất; nƣớc thải của các dự
án trong khu công nghiệp không đƣợc xử lý và tùy tiện ngấm vào lòng đất.
Môi trƣờng ở cá nhà máy, cơ sở sản xuất giày, đặc biệt các cơ sở chế
biến bột giấy từ nguyên liệu thô (tre, gỗ,…) cũng là nơi có nguy cơ ô nhiễm
cao. Trong quá trình sản xuất bột giấy phải trải qua giai đoạn xử lý hóa chất
đề tẩy, một nƣớc qua lớn. Hai bên bờ sông đầu Phú Thái, cơ sở sản xuất giấy
Thành Dũng và Thành Phát hiện chƣa có xử lý chất thải.
Ông Vũ Ngọc Long, Giám đốc Sở TN&MT Hải Dƣơng cho biết: Hiện
nay, tổng lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh ở khu vực nông thôn ở Hải Dƣơng
khoảng 657,7 tấn/ngày, đêm; trong đó, rác thải có thể tái chế nhƣ nhựa, giấy
bìa thủy tinh, kim loại,… chiếm 26% [25]. Việc xử lý rác thải khu vực nông
thôn thực hiện chủ yếu bằng biện pháp chôn lấp. Rác thải phát sinh trong sản
xuất nông nghiệp nhƣ vỏ chai, bao bì thuốc bảo vệ thực vật chƣa đƣợc thu gom
hoặc mới chỉ thu gom tạm vào các bể chứa, chƣa đƣợc xử lý triệt để. Tỉnh Hải
Dƣơng đã thành lập đƣợc 1.152 đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt;
trong đó có 1.130 tổ chức thu gom, 14 hợp tác xã và 8 công ty. Tỉnh đã và đang
đầu tƣ 3 lò đốt rác thải sinh hoạt vơi tổng công suất 8,5 tấn/giờ. Tỉnh cũng đang
tiếp tục hỗ trợ 44 xã xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh với kinh phí là 22 tỷ
đồng, nâng tổng số xã đƣợc hỗ trợ xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh trên địa
bàn tỉnh lên thành 156 xã, 3 phƣờng và 5 thị trấn. [26]


17


1.2. Tổng quan về huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng

Bản đồ hành chính huyện Nam sách tỉnh Hải Dƣơng năm 2015
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lí:
Nam Sách là một trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải
Dƣơng, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh. Huyện có phía Bắc giáp thị xã Chí Linh,
phía Đông giáp huyện Kinh Môn và Kim Thành, phía Tây giáp huyện Lƣơng
Tài (tỉnh Bắc Ninh), phía Tây Nam giáp với huyện Cẩm Giàng, phía Nam
giáp với thành phố Hải Dƣơng. Huyện cách thủ đô Hà Nội hơn 60 km về phía
Tây, cách thành phố Hải Phòng 40 km về phía Đông. [24]
Nam Sách có diện tích tự nhiên 109,07 km2. Dân số có 117.614 ngƣời.
Mật độ trung bình 1.074 ngƣời/km2. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm
59,2%; tỷ lệ lao động của huyện qua đào tạo chiếm 43%. [33]

18


Nam Sách nằm trong vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, đất đai
đƣợc hình thành bởi sự bồi lắng phù sa của các sông Thái Bình, Kinh Thầy và
Lai Vu. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc thâm canh trong
sản xuất nông nghiệp và phát triển một số ngành nghề khác
Huyện có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 18 xã (An Bình, An
Sơn, An Lâm, Cộng Hòa, Đồng Lạc, Hiệp Cát, Hồng Phong, Hợp Tiến, Minh
Tân, Nam Chính, Nam Hồng, Nam Hƣng, Nam Tân, Nam Trung, Phú Điền,
Quốc Tuấn, Thái Tân, Thanh Quang), 01 thị trấn Nam Sách - là trung tâm
kinh tế - chính trị của huyện. Toàn huyện có 102 thôn, khu dân cƣ. [33]

* Đất đai:
Đất ở Nam Sách đƣợc hình thành do sự bồi đắp lắng phù sa của sông
Thái Bình, sông Kinh Thày, sông Lai Vu,… Đất đai màu mỡ phù hợp với sự
sinh trƣởng phát triển của các cây nông nghiệp, đặc biệt là các cây vụ đông
nhƣ hành, tỏi, các cây vụ đông.
* Thủy lợi:
Huyện Nam Sách về cơ bản cả bốn phía đều có sông bao bọc, gồm các
sông Thái Bình, sông Kinh Thày, sông Lai Vu. Do vậy nguồn nƣớc khá dồi
dào, phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt dân cƣ. Tuy nhiên, đây cũng
là một khó khăn cho huyện do giao thông không đƣợc thuận lợi và nguy cơ
ngập lụt về mùa mƣa.
* Giao thông:
Nam Sách có hệ thống giao thông rất thuận lợi: Có đƣờng sắt Hà Nội Hải Phòng, quốc lộ 5A, Quốc lộ 37, tỉnh lộ 390 chạy qua và có đƣờng thuỷ
của ba con sông lớn là Thái Bình, Kinh Thầy, Lai Vu. Quốc lộ 37 qua địa bàn
huyện có chiều dài 11,9 km. Tuyến đƣờng này đã đƣợc nâng cấp và hoàn
thiện theo tiêu chuẩn đƣờng cấp III, mặt đƣờng bê-tông nhựa, rộng 12m.
Tuyến tỉnh lộ 390 có chiều dài 8,16 km, mặt đƣờng nhựa với bề rộng mặt
đƣờng là 5,5 - 5,7 m. [12, tr.40]
Dự án cầu Hàn mới hoàn thành năm 2017, huyện Nam Sách có thêm 01
tuyến đƣờng nối từ đƣờng Ngô Quyền (TP Hải Dƣơng) đi qua các xã: Minh

19


×