Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam, chi nhánh quảng trị (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.95 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỒNG THỊ NHƢ QUỲNH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng

Phản biện 1: PGS.TS. ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền
kinh tế - xã hội và quá trình toàn cầu hóa, thị trường ngày càng mở
rộng và hội nhập với khu vực và quốc tế. Đây là điều kiện môi
trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển.
Là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh
tế, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) luôn chuyển mình và
phát triển theo những bước phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó,
sự lớn mạnh của hệ thống NHTM gắn liền với công tác tín dụng, đây
là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại luôn gắn
liền với quá trình hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng (RRTD) là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra
nhất trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là
tình trạng người đi vay không có khả năng trả được hoặc lãi hoặc
gốc, hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ và đúng hạn. Nguyên nhân
của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ
chức hoạt động kinh doanh, …) và khách hàng (với những hành vi
lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình
thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình
trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp, ...) hoặc
khách quan như thiên tai, dịch bệnh,…
Trước những rủi ro và thách thức đó, các NHTM không thể né
tránh được mà phải đối mặt và tự tìm cho mình những giải pháp thiết
thực phù hợp để hạn chế những rủi ro, tăng quy mô và chất lượng tín

dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.


2
Tuy nhiên, từ trước đến nay, các NHTM Việt Nam nói chung và
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh
Quảng Trị (Vietinbank Quảng Trị) nói riêng chỉ mới chú trọng đến
việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển
của ngân hàng; thiết kế các quy trình tín dụng phù hợp với các quy
định của pháp luật về hoạt động tín dụng nhưng chưa chú trọng hoàn
thiện công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với nghiệp vụ tín dụng.
Chính sự khiếm khuyết này đã tạo kẽ hở cho các sai phạm về nghiệp
vụ và đạo đức của những người làm công tác tín dụng và không tạo
sự cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng có vấn đề cho các cấp
lãnh đạo của ngân hàng dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, tỷ lệ
nợ xấu của các NHTM ngày một tăng và nghiêm trọng hơn, ngày
càng có nhiều vụ án liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng
với quy mô ngày càng lớn. Từ thực trạng đó cho thấy cần phải nâng
cao nhận thức về vai trò của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả và phân tích đúng thực trạng về KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác KSNB hoạt động tín dụng, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp
lý mục tiêu hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác KSNB đối với

hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018.
Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiệp vụ cho vay – một trong những
nghiệp vụ được coi là phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro nhất.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và so sánh các tài liệu, các văn bản nội
bộ của đơn vị, những quy định chung của Nhà nước liên quan đến
công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị.
Phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên các nguồn thông
tin: phỏng vấn theo bảng câu hỏi (xem Phụ lục), các mẫu kiểm tra
được chọn lựa, báo cáo tài chính giai đoạn 2016-2018 của
Vietinbank Quảng Trị được sử dụng để đưa ra những nhận định,
đánh giá thực trạng thiết lập KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị.
Phương pháp suy luận quy nạp được sử dụng gợi ý chính sách
nào cần được khuyến nghị để hoàn thiện việc thiết lập KSNB hoạt
động tín dụng nhằm đảm bảo mục tiêu tín dụng đạt hiệu quả cao
nhất.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh
Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, chi nhánh Quảng Trị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Akwaa-Sekyi và Gené (2016) xem xét tính hiệu quả của các hệ
thống KSNB, tìm hiểu sự phơi bày của các ngân hàng Tây Ban Nha
trước những nguy cơ vỡ nợ do hệ thống KSNB và thiết lập mối quan
hệ giữa KSNB và RRTD. Phương pháp nghiên cứu định lượng được
sử dụng để kiểm tra các giả thuyết về mối quan hệ giữa kiểm soát nội
bộ và rủi ro tín dụng giữa các ngân hàng niêm yết ở Tây Ban Nha.


4
Dữ liệu từ các trang web của Bankscope và công ty từ 2004-2013 đã
được sử dụng. Kỹ thuật ước lượng kinh tế lượng tổng quát bình
phương (hiệu ứng ngẫu nhiên) được sử dụng cho mô hình. Các hệ
thống kiểm soát nội bộ đã được đưa ra nhưng hiệu quả của chúng
không thể được đảm bảo. Điều này làm cho các ngân hàng Tây Ban
Nha niêm yết trong tình huống mặc định nghiêm trọng. Có tác động
đáng kể của kiểm soát nội bộ đối với rủi ro tín dụng, đặc biệt là môi
trường kiểm soát, quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát và giám sát.
Việc không tiết lộ điểm yếu kiểm soát nội bộ vật chất là yếu tố góp
phần vào hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả. Tuy nhiên, có
một bảng nhận thức không hiệu quả mà không hỗ trợ tốt cho các hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Đặc điểm hội đồng quản trị cho các
ngân hàng Tây Ban Nha xác nhận lý thuyết cơ quan. Quản lý ngân
hàng sẽ thấy công việc hữu ích để đảm bảo thực thi nghiêm ngặt các
cơ chế kiểm soát nội bộ và coi đó là cả rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt
động. Ngân hàng trung ương nên nhanh chóng buộc các ngân hàng
tiết lộ điểm yếu kiểm soát nội bộ vật chất theo quy định trong khuôn
khổ COSO để được xem xét.
Nguyễn Kim Quốc Trung (2017) nghiên cứu mối quan hệ giữa
kiểm soát nội bộ và RRTD tại các ngân hàng thương mại cổ phần có
vốn nhà nước ở Việt Nam từ 2009-2016. Trên cơ sở trình bày cơ sở

lý thuyết về KSNB, nghiên cứu này đã làm nổi bật nhu cầu của việc
thực hiện KSNB tại ngân hàng. Vận dụng phương pháp định lượng
(hồi quy tổng hợp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động
ngẫu nhiên), Nguyễn Kim Quốc Trung (2017) đã chứng tỏ được
quan hệ giữa KSNB và RRTD. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố
đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát có mối quan hệ ngược chiều
với RRTD; Trong khi yếu tố môi trường kiểm soát và yếu tố thông
tin và truyền thông có mối quan hệ cùng chiều với RRTD. Kết quả
nghiên cứu đã nhấn mạnh được rằng hoạt động kiểm soát (hay thủ


5
tục kiểm soát) có ảnh hưởng đáng kể hơn so với yếu tố giám sát
(được đo lường bằng chất lượng kiểm toán). Riêng đối với hoạt động
tín dụng, các thủ tục kiểm soát quan trọng bao gồm: phân chia trách
nhiệm thích hợp từ khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định, phê duyệt
và thực hiện giải ngân.
Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2017) xem xét mức ảnh
hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro phá sản của các
NHTM Việt Nam thông qua thiết kế mô hình để đánh giá tác động
của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động và
rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam bằng việc sử dụng các
phương pháp phân tích Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám
phá (EFA), phân tích hệ số tương quan và phương pháp hồi quy
tuyến tính bội. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại một số nhân
tố cấu thành của KSNB có tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro
phá sản của các NHTM Việt Nam.
Trần Thị Minh Thảo (2017) tiếp cận nghiên cứu dựa trên cơ sở
lý luận COSO phân tích tác động của KSNB tới RRTD qua 05 yếu
tố, đưa ra những ưu điểm, nhược điểm của thực trạng KSNB hoạt

động tín dụng tại ngân hàng, dựa trên cơ sở 05 yếu tố từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại ngân
hàng.
Trương Nguyễn Tường Vy (2018) xây dựng khung lý thuyết từ
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về COSO 2013 (The Committee of
Sponsoring organization of the Treadway Commission, bản cập nhật
năm 2013). Dựa trên báo cáo của COSO đã giúp các ngân hàng thiết
kế, vận hành và đánh giá hệ thống KSNB, phát triển thêm các
nguyên tắc để phục vụ cho công tác quản trị nhằm giảm rủi ro kinh
doanh. Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu dữ liệu thứ cấp về
KSNB hoạt động tín dụng của 10 NHTM cổ phần tại Việt Nam, bài
báo đã đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả KSNB hoạt


6
động tín dụng tại NHTM cổ phần theo COSO 2013 dựa trên 03 tuyến
phòng thủ: i) tuyến phòng thủ đầu tiên là lớp trực tiếp giao dịch với
khách hàng; ii) tuyến phòng thủ thứ hai là khối phê duyệt; và iii)
tuyến phòng thủ thứ ba là hệ thống các phòng ban giám sát sau khi
thực hiện giao dịch, giải ngân, …; đồng thời đánh giá hiệu quả của
các chốt kiểm soát trong hệ thống KSNB.
Nguyễn Thị Hoa (2018) nghiên cứu KSNB tại NHTM cổ phần
Công thương – Chi nhánh Đà Nẵng trên cơ sở quy định của thông tư
44/2011/TT-NHNN (NHNN, 2011). Tác giả phân tích đánh giá thực
trạng về từng khâu trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng, đặc
biệt là khâu thẩm định khách hàng vay, từ đó cũng đưa ra những giải
pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại NH.
Nguyễn Kiều Thương (2019) nghiên cứu dựa trên cơ sở nền
tảng lý luận KSNB theo khuôn mẫu Basel và áp dụng mô hình
KSNB hoạt động tín dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng

Nhà nước (NHNN), tác giả phân tích thực trạng KSNB hoạt động tín
dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quảng
Nam. Trên cơ sở đó đánh giá các ưu điểm và hạn chế của KSNB hoạt
động tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển – Chi nhánh Quảng Nam.
Vậy, qua tổng quan tài liệu nghiên cứu, có thể thấy khoảng
trống nghiên cứu cả về nội dung và không gian nghiên cứu. Cụ thể
là:
 Về nội dung: Chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về
KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM theo quy định tại Thông tư
13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của NHNN Việt Nam.
 Về phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu đa phần chưa
phân tích bằng cách thu thập số liệu khảo sát mà chỉ chú trọng đưa ra
nhưng giải pháp định tính trên cơ sở phân tích lý thuyết.


7
 Về không gian nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu về KSNB
hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị.
Do vậy, với mong muốn đóng góp thêm vào lĩnh vực KSNB
hoạt động tín dụng tại ngân hàng và góp phần khắc phục khoảng
trống trong nghiên cứu, Luận văn này đã thực hiện với đề tài “Kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, chi nhánh Quảng Trị”. Luận văn này tiếp
tục nghiên cứu, phân tích và đưa ra một số khuyến nghị tối ưu để
thực hiện tốt hơn hoạt động KSNB đối với hoạt động tín dụng trên
cơ sở tham khảo cơ sở lý luận về KSNB hoạt động tín dụng và
những kinh nghiệm của những nghiên cứu đi trước, cũng như kế thừa
các nghiên cứu có liên quan.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn giữa ngân
hàng với các cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác
theo nguyên tắc có hoàn trả. Theo Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 (Quốc hội, 2010) của Quốc hội thì “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.
b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng


8
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định
rõ tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN (NHNN, 2016):
- Nguyên tắc vay đúng mục đích: Sau khi được chấp thuận cho
vay, người được cho vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích
vay được thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
- Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay: Khi trả, người được cho
vay sẽ phải trả cả gốc lẫn lãi cho phía ngân hàng. Tiền lãi có thể trả
theo kỳ theo thỏa thuận giữa hai bên trong hồ sơ vay vốn.
- Nguyên tắc trả đúng hạn: Người được cho vay phải có nghĩa
vụ trả cả tiền lãi lẫn tiền gốc đúng thời hạn đã thỏa thuận. Nếu vượt

quá thời hạn mà người được cho vay vẫn chưa trả thì phải bị phạt
theo điều khoản đã ký từ trước.
c. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng cho nhiều đối
tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau căn cứ vào
thời hạn cho vay, bảo đảm tín dụng, và mục đích tín dụng. Vì vậy,
hoạt động tín dụng ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng
hóa các hình thức cho vay là một trong những biện pháp nhằm hạn
chế và giảm thiểu RRTD.
1.1.2. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
RRTD được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều tiêu chí để phân loại RRTD, sử dụng tiêu chí nào là phụ
thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu.
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.2.1. Khuôn mẫu kiểm soát nội bộ của ủy ban Basel


9
Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ
thống KSNB hoạt động ngân hàng chia thành 06 nhóm có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau: Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát;
Nhận biết và đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm soát và sự phân
công, phân nhiệm; Nhóm nguyên tắc về thông tin và trao đổi thông
tin; Nguyên tắc về giám sát và điều chỉnh những sai sót; Đánh giá hệ
thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng.

1.2.2. Đánh giá khuôn mẫu kiểm soát nội bộ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2018/TT-NHNN (NHNN,
2018) quy định đầy đủ hơn về hệ thống KSNB của NHTM, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài với nhiều thay đổi, đặc biệt là khuôn
khổ pháp lý đồng bộ cho công tác KSNB, giúp ngăn ngừa, cảnh báo
và quản lý rủi ro.
Các quy định trong Thông tư số 13/2018/TT-NHNN (NHNN,
2018) rất cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là đã thật sự tiệm cận với các
thông lệ quốc tế về việc xây dựng hệ thống KSNB.
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại
KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM là một quá trình chịu sự
ảnh hưởng của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên
tác nghiệp tín dụng, được thiết lập trong hoạt động tín dụng nhằm
cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt được các mục tiêu liên quan về tín
dụng như hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
1.3.2. Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc
a. Tuyến thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và
giảm thiểu rủi ro


10
b. Tuyến thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý
rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro
và tuân thủ quy định pháp luật
c. Tuyến thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ

1.3.3. Nội dung của hoạt động KSNB đối với hoạt động tín
dụng theo quy định của NHNN
a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định chức
năng nhiệm vụ
b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng và giới hạn cấp hạn mức
c. Thẩm định tín dụng
d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín
dụng
e. Quản lý tín dụng và quản lý tài sản bảo đảm
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận về KSNB
nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng theo
hướng tiếp cận Khuôn mẫu KSNB của Ủy ban Basel và khuôn khổ
KSNB theo quy định của NHNN. Dựa trên nền tảng những cơ sở lý
luận trên để đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016-2018 là thực sự cần thiết, việc
đặt thực trạng của đối tượng nghiên cứu trong mô hình KSNB hoạt
động tín dụng theo quy định của NHNN để Vietinbank Quảng Trị
nhìn nhận được những vấn đề của đơn vị mình; từ đó kịp thời đề xuất
giải pháp hoàn thiện công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị ở nội dung các chương tiếp theo.


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETINBANK QUẢNG TRỊ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank) được thành lập từ ngày 26/03/1988 sau khi tách ra từ
NHNN Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial and Commercial
Bank of Viet Nam (viết tắt là INCOMBANK). Ngày 15/04/2008 đổi
tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới
VIETINBANK
2.1.2. Thông tin về Vietinbank Quảng Trị
Tại tỉnh Quảng Trị, Vietinbank Quảng Trị được thành lập theo
quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 26/03/2003, theo giấy
phép đăng kí kinh doanh số 0100111948076 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Quảng Trị cấp ngày 26/03/2003, là chi nhánh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của
Vietinbank Quảng Trị
Vietinbank Quảng Trị là một chi nhánh nằm trong hệ thống của
Vietinbank nên cơ cấu tổ chức, hoạt động của Vietinbank Quảng Trị
được thực hiện theo quy định chung của Vietinbank, trong đó có
chức năng huy động vốn và cho vay.
a. Chức năng, nhiệm vụ của Vietinbank Quảng Trị
b. Tình hình lao động
Vietinbank Quảng Trị có hơn 130 cán bộ, tuổi đời bình quân 31


12
tuổi. Trong đó có 86,2% có trình độ đại học và trên đại học, biên chế
phân bổ về 12 phòng tổ (Hội sở có 6 phòng và 6 phòng giao dịch).
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
a. Kết quả huy động vốn
Tính đến 31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 1.669.269 triệu

đồng tăng 14,7% so với năm 2017 và giảm nhẹ so với năm 2016.
b. Kết quả hoạt động cho vay
Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 238.513 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng trưởng 13,99%, năm 2018 tăng trưởng so với năm 2017
là 331.663 triệu đồng tốc độ tăng trưởng 17,07%.
c. Tình hình các mặt hoạt động khác
VietinBank Quảng Trị còn không ngừng phát triển các hoạt
động trung gian khác như: hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động
thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, hoạt động tác nghiệp và
dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh thẻ, hoạt động tiền tệ kho
quỹ…
d. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Năm 2017 lợi nhuận tăng 6,98% so với năm 2016, năm 2018 lợi
nhuận tăng 10,45% so với năm 2017
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
Luận văn thực hiện đánh giá mô hình KSNB hoạt động tín dụng
tại Vietinbank Quảng Trị thông qua việc khảo sát ý kiến, quan điểm
của những đối tượng liên quan trực tiếp đến KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị bao gồm 01 đại diện Ban Giám đốc
và 19 cán bộ thuộc các phòng Khách hàng doang nghiệp, phòng Bán
lẻ và các phòng giao dịch (Các phòng Khách hàng doanh nghiệp,
phòng Bán lẻ và các phòng giao dịch gọi chung là Bộ phận Quan hệ


13
khách hàng, viết tắt là Bộ phận QHKH), sử dụng phương pháp điều
tra bằng bảng câu hỏi với thang đo cấp quãng – Likert với năm mức
độ cho mỗi biến quan sát là: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý,
không có ý kiến, đồng ý và hoàn toàn đồng ý (xem Phụ lục ). Số

phiếu khảo sát thu lại đủ 20 phiếu hợp lệ trong thời gian 2 ngày làm
việc và Phương pháp kiểm tra chọn mẫu (chọn 50 mẫu hồ sơ tín
dụng của nhóm khách hàng có dư nợ lớn và dư nợ thuộc nhóm nợ co
vấn đề).
2.2.1. Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị
a. Nội dung của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị
b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Thứ nhất, thực trạng công tác nhận diện RRTD tại Vietibank
Quảng Trị: Kết quả khảo sát cho thấy rằng, (1) Ban Giám đốc
Vietinbank Quảng Trị đánh giá cao vai trò của KSNB trong hoạt
động tín dụng (điểm trung bình là 5,00); (2) Chiến lược hoạt động
tín dụng của Vietinbank Quảng Trị 2019-2024 rõ ràng cụ thể, phù
hợp với thực trạng (điểm trung bình là 4,45); (3) Chiến lược quản lý
rủi ro tín dụng được thiết lập cụ thể, rõ ràng và phù hợp từng thời kỳ
(điểm trung bình câu 3 là 4,75).
Thứ hai, thực trạng công tác đánh giá RRTD tại Vietinbank
Quảng Trị: Kết quả khảo sát cho thấy rằng: (4) Vietinbank Quảng
Trị bố trí nhân sự đủ để thực hiện KSNB hoạt động tín dụng tại chính
bộ phận QHKH và chính sách tuyển dụng hợp lý (điểm trung bình là
4,05); (5) Ban Giám đốc Vietinbank Quảng Trị khuyến khích cán bộ
phát hiện, phân tích đánh giá thiệt hại của rủi ro trong hoạt động tín


14
dụng đã phát sinh và đang tiềm ẩn (điểm trung bình là 4,05 );
Vietinbank Quảng Trị đã đề ra các biện pháp, hành động cụ thể nhằm
giảm thiểu tác hại RRTD (điểm trung bình câu 6 là 4,70).

2.2.2. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
a. Nội dung hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân
nhiệm trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Giai đoạn xét duyệt cho vay
Bộ phận QHKH cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nhiệm vụ 1: Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu được cung cấp:
Nhiệm vụ 2: Thủ tục thẩm định cho vay
Giai đoạn giải ngân
Giai đoạn sau khi giải ngân
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và các chỉ số kiểm soát
Bước 2: Xác định hệ thống kiểm soát
Bước 3: Giám sát đo lường
Bước 4: Đưa ra kết luận
b. Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát và sự phân công,
phân nhiệm trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Thứ nhất, Khảo sát bằng phƣơng pháp chọn mẫu hồ sơ tín
dụng
Nhóm Hồ sơ tín dụng thuộc nhóm nợ trong hạn
Nhóm Hồ sơ tín dụng thuộc nhóm nợ quá hạn
Công tác xét duyệt cho vay
Giải ngân
Tài sản bảo đảm
Thứ hai, Khảo sát bằng phƣơng pháp sử dụng bảng câu hỏi
Kết quả khảo sát: (7) Các quy định pháp lý về KSNB hoạt động


15
tín dụng đầy đủ, thống nhất, rõ ràng (điểm trung bình là 4,75 ); (8) Các
chính sách nội bộ phù hợp yêu cầu thực tế với các văn bản pháp luật

và quy định của NHNN (điểm trung bình là 4,40 ); (9) Cán bộ tại
phòng QHKH doanh nghiệp, tại phòng giao dịch, tại phòng Bán lẻ
nắm rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình (điểm trung bình là 3,70).
2.2.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công
tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
a. Nội dung hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong
công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Hoạt động giám sát thuộc tuyến thứ ba theo thông tư
13/2018/TT-NHNN (NHNN, 2018) được thực hiện định kỳ/đột xuất
do bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Vietinbank thực hiện với
các nội dung: Kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương điều
hành, nội quy và quy định; Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng; Kiểm tra
thực tế khách hàng; Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín
dụng, bảo lãnh.
b. Kết quả khảo sát hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
trong công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
2.3.1. Những ƣu điểm trong công tác KSNB hoạt động tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị
a. Công tác nhận diện và đánh giá RRTD hoạt động tín dụng
tại Vietinbank Quảng Trị
Ngoài những chính sách, quy tắc, nội quy quy định của hệ
thống Vietinbank, Ban Giám đốc đã ban hành nhiều quy định chính
sách khác, bổ sung, phân rõ nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của bộ
phận QHKH và tạo điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành tốt công


16
việc của mình.

Ban Giám đốc đã quan tâm và khuyến khích bộ phận QHKH về
việc dự đoán, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, phân tích và đánh
giá định lượng tác động của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, tham
mưu cho cho Ban Giám đốc.
Vietinbank Quảng Trị áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ do Vietinbank thiết kế cho toàn hệ thống, hệ thống này được coi
là hoàn thiện và có cải tiến vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác
trong ngành.
b. Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm trong
công tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Vietinbank Quảng Trị luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan
hệ với những khách hàng tốt.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được quy
định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau; tại mỗi khâu mỗi
bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát
nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay ngoài cổng thông tin nội bộ của Vietinbank cho tất cả
các cán bộ nhân viên truy cập và cổng quản lý các ứng dụng để cán
bộ tham gia tác nghiệp theo nhóm quyền của mình, Vietinbank
Quảng Trị còn tạo lập một hệ thống quản lý văn bản nội bộ riêng.
c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót trong công tác tín
dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Tại Vietinbank Quảng Trị, trước mỗi đợt kiểm tra lớn, kiểm
toán nội bộ, luôn chuẩn bị cụ thể chi tiết từ việc xây dựng chương
trình kiểm tra, phác thảo kế hoạch, nội dung khoản mục cần kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra giám tra tại Vietinbank Quảng Trị,
CBTD cung cấp thông tin một cách trung thực, cần thiết cũng như


17

phối hợp với đoàn thanh tra.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác KSNB hoạt
động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
a. Những hạn chế trong nhận diện và đánh giá RRTD
Mô hình hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị chưa hiệu
quả.
Thông tin thẩm định chủ yếu lấy từ kế toán song nhiều BCTC
của khách hàng chưa qua một đơn vị kiểm toán độc lập nào kiểm tra,
do vậy mà tính tin cậy còn hạn chế.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn còn tồn tại tính hình
thức thể hiện ở công tác thu thập dữ liệu đầu vào chưa được thực sự
quan tâm
b. Những hạn chế trong hoạt động kiểm soát và sự phân
công, phân nhiệm
Thực tế khảo sát cho thấy nhiều trường hợp CBTD chưa tuân
thủ quy trình tín dụng.
Giải pháp hạn chế rủi ro chưa đa dạng, còn phụ thuộc vào
TSBĐ.
Việc phân quyền người sử dụng trên hệ thống tác nghiệp tín
dụng của Vietinbank do một cán bộ điện toán đảm nhiệm.
c. Những hạn chế hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót
Tại Vietinbank Quảng Trị, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm
toán nội bộ đối với một đối tượng khách hàng thường hay lặp lại,
chồng chéo.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác KSNB
hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
a. Nguyên nhân bên trong
- Về đội ngũ cán bộ tác nghiệp: Đội ngũ CBTD tại Vietinbank



18
Quảng Trị chưa nhận thức hết tầm quan trọng của hệ thống KSNB
hoạt động tín dụng.
- Về đội ngũ KSNB tại Vietinbank Quảng Trị: Tổ kiểm tra nội
bộ còn chịu nhiều sự chỉ đạo, điều hành của Ban Giám đốc.
- Về công tác kiểm tra, KSNB của Hội sở: Hội sở giám sát tình
hình hoạt động tín dụng của Vietinbank Quảng Trị dựa trên giới hạn
tín dụng, tỷ số dư nợ trên huy động vốn bình quân nhưng thiếu phân
loại tín dụng.
- Về sản phẩm tín dụng: Các sản phẩm tín dụng bán lẻ mới chưa
được triển khai áp dụng thực tế nhiều tại Quảng Trị do tâm lý e ngại
rủi ro.
b. Nguyên nhân bên ngoài
- Về môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý của nước ta chưa
hoàn thiện.
- Về môi trường kinh tế - xã hội: Nền kinh tế Việt Nam đang trên
đà phát triển, môi trường tài chính quốc tế và trong nước có nhiều bất
ổn.
- Về phía khách hàng:
+ Doanh nghiệp quản lý kinh doanh không tốt, ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.


19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, Luận văn trình bày lịch sử hình thành, phát
triển và kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Trị giai
đoạn 2016-2018. Trên cơ sở nội dung Chương 1 và Chương 2, tác
giả đã phản ánh được thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng

tại Vietinbank Quảng Trị trên ba phương diện chính là: nhận diện
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Thông
qua việc thu thập và phân tích số liệu rủi ro tín dụng tại Vietinbank
Quảng Trị, sau đó khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra cán bộ trực
tiếp thực hiện để từ đó đánh giá xác thực hệ thống KSNB hoạt động
tín dụng có những ưu điểm, hạn chế như thế nào và đưa ra các
nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở cho việc đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác KSNB hoạt động
tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị ở Chương 3.


20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG, CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
3.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ tác nghiệp
Vietinbank Quảng phải tích cực hơn nữa trong công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là CBTD từ nghiệp vụ cơ bản đến chuyên
sâu, kiểm tra đánh giá sau đào tạo bài bản chuyên nghiệp.
Mỗi cá nhân cần chú trọng việc tự rèn luyện năng lực bản thân,
không ngừng trao dồi, nghiên cứu học hỏi nghiệp vụ, nắm bắt các
văn bản chế độ từ đó thực hiện đúng quy định, nội quy ngân hàng.
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng nhận diện RRTD
Tại Vietinbank Quảng Trị, các CBTD cần tăng cường công tác
nhận diện, phân tích, đánh giá rủi ro trong quá trình tiếp cận thu hút
khách hàng.
Tăng cường phân tích, đánh giá chiều sâu nền khách hàng hiện

hữu.
Vietinbank Quảng Trị cần đưa ra các phương pháp phân tích dự
báo rủi ro tín dụng ngoài việc phân tích dựa trên số liệu, còn kết hợp
thực hiện các cuộc trao đổi giữa nhóm cán bộ của từng chức năng
nghiệp vụ, giữa ngân hàng và các đơn vị kinh doanh liên quan.
3.2. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TÍN DỤNG VÀ
SỰ PHÂN CÔNG, PHÂN NHIỆM TRONG CÔNG TÁC TÍN
DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
3.2.1. Kiểm soát việc thẩm định và phân tích tín dụng
Vietinbank Quảng Trị cần thành lập một bộ phận thẩm định độc


21
lập, không chịu sự điều hành của Ban Giám đốc từng chi nhánh, có
thể phân bổ theo từng khu vực để tiết kiệm nhân lực, thời gian xử lý
hồ sơ cũng như tách biệt chức năng cho vay và thẩm định từ đó giảm
RRTD trong ngân hàng.
Trong báo cáo thẩm định tài sản, cán bộ cần đưa ra nguồn tham
khảo giá đáng tin cậy, nếu có thể cụ thể trong trường hợp phát mại
TSBĐ khi không thu hồi được nợ.
Vietinbank Quảng Trị cần xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh
giá chung để thẩm định toàn bộ tình hình của khách hàng (từ cá nhân
đến tổ chức) cả về định lượng và định tính định kỳ hàng năm.
3.2.2. Sự phân công, phân nhiệm
Điều chỉnh và hoàn thiện việc phân cấp, phân quyền tại
Vietinbank Quảng Trị một cách phù hợp là công việc vô cùng quan
trọng ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa và đối phó với rủi ro phát
sinh trong hoạt động tín dụng.
Phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý
của các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo

tính hợp lý kịp thời trong quá trình xử lý hồ sơ, tính công bằng trong
đánh giá chất lượng công việc, giảm thiểu rủi ro hoạt động tín dụng
như đã trình bày trong phần hạn chế.
3.2.3. Kiểm soát quá trình giải ngân và sau giải ngân
Để tránh các trường hợp thu nợ thiếu, thu nhầm cần điều chỉnh
quy trình quản lý khoản vay sau giải ngân, thu sót phí trả nợ của
khách hàng.
Theo dõi, điều chỉnh lãi suất phù hợp hiệu quả, tính toán lợi ích
mang lại của khách hàng để áp dụng lãi suất vay nhằm nâng cao chất
lượng và lợi nhuận cho Vietinbank Quảng Trị.
3.3. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU


22
CHỈNH SAI SÓT TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK QUẢNG TRỊ
3.3.1. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm toán nội bộ tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị
Vietinbank Quảng Trị cần đề xuất Hội sở bố trí lực lượng cán
bộ kiểm tra, kiểm toán nội bộ hợp lý.
3.3.2. Tăng cƣờng giám sát điều hành nghiệp vụ tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị
Thường xuyên thành lập các tổ kiểm tra giám sát trong từng
khâu nhỏ quả quy trình tín dụng, tất cả cần độc lập với bộ phận thực
hiện chính từ đó đem lại hiểu quả cao cho các hoạt động cũng như
giảm thiểu được rủi ro phát sinh.
3.3.3. Thay đổi hoặc điều chỉnh sai sót, bất cập trong công
tác tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị
Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, kiểm toán nội bộ, Đoàn kiểm tra
sẽ báo cáo kết quả đưa ra kết luận trong suốt quá trình thực hiện về

những ưu điểm tích cực cũng như những tồn tại hạn chế của
Vietinbank Quảng Trị trong hoạt động tín dụng, đồng thời đưa ra
những kiến nghị đối với Vietinbank Quảng Trị để có phương hướng
khắc phục.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra những nhận
xét về ưu điểm, hạn chế của KSNB hoạt động tín dụng tại Vietinbank
Quảng Trị. Từ kết quả khảo sát KSNB, tác giả đã trình bày trong
chương 3 những giải pháp cụ thể cho 3 yếu tố quan trọng của KSNB
hoạt động tín dụng tại Vietinbank Quảng Trị đó là: nhận diện và
đánh giá rủi ro tính dụng, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát
để khắc phục những tồn tại, yếu kém và phát huy vai trò KSNB như


23
là tấm lá chắn phòng ngừa rủi ro trong công tác tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị. Đồng thời, những đề xuất và giải pháp góp
phần tạo điều kiện cho hệ thống KSNB hoạt động tín dụng của
Vietinbank Quảng Trị ngày một hoàn thiện hơn.

KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro do chịu sức ép của nhiều yếu tố môi trường vĩ mô: kinh
tế xã hội, thị trường cạnh tranh và cả môi trường vi mô bên trong
ngân hàng. Rủi ro hoạt động tín dụng là loại rủi ro trọng yếu, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Do vậy việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động tín dụng hữu hiệu và
hiệu quả trong ngân hàng vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Tại Việt Nam những năm gần đây liên tục xảy ra những nhiều
vụ án tín dụng gây hậu quả nghiêm trọng và uy tín của ngân hàng nói

riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung. Điều này cho thấy hệ thống
KSNB hoạt động tín dụng chưa thật sự được chú trọng, quan tâm
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp toàn diện nhằm phòng ngừa, khắc
phục, giảm thiểu rủi ro trong cho vay, đem lại sự phát triển an toàn,
bền vững cho ngân hàng trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Trong thời gian qua, công tác kiểm soát nội bộ tín dụng tại
Vietinbank Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định nhưng
vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế cần phải hoàn thiện. Chính vì lẽ đó, tác
giả đã nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh
Quảng Trị” từ việc cơ sở lý luận chung về KSNB tín dụng theo
khuôn khổ Basel và theo quy định của NHNN đến thực trạng KSNB


×