Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam luận văn ths 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY

KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY

KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên

TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này đƣợc hoàn thành là q trình nghiên cứu nghiêm túc
của tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS Nguyễn Thị
Hƣơng Liên. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực.
Hà nội, Ngày 18 tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hƣơng Ly


TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: “Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”
2. Tác giả: Nguyễn Thị Hƣơng Ly
3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
4. Bảo vệ năm: 2015
5. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

 Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Phân tích thực trạng KSNB tín dụng tại BIDV, từ đó đánh giá kết quả đạt
đƣợc, những mặt cịn hạn chế trong KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV. Trên cơ sở
phân tích nguyên nhân các mặt hạn chế, đề xuất hệ thống các giải pháp hồn thiện
kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoa ̣t đơ ̣ng tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt độngKSNB tín dụng tại BIDV sau thời
điểm cổ phần hóa giai đoạn 2012- 2014, từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả,
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số đề tài điển hình có liên
quan hệ thống KSNB và KSNB hoạt động tín dụng, luận văn tiếp tục bổ sung, một
số vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ về KSNB hoạt động
tín dụng cụ thể là:


- Luận văn nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lí luận về KSNB NHTM theo
hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và Khung KSNB của
ủy ban Basel. Vấn đề này trong một vài luận văn trƣớc có đề cập nhƣng chƣa mang
tính hệ thống mà chỉ mang tính chất giới thiệu là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể. Do đó luận văn lựa chọn đối tƣợng là KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV

làm đối tƣợng nghiên cứu và đánh giá việc triển khai các nguyên tắc và yêu cầu quy
định trong Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 đối với hệ thống KSNB,
bộ phận KTNB trong phạm vi hoạt động tín dụng.


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................4
1.1 Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................4
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM ..................................6
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM ........................................................6
1.2.2 KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM .....................................................15
1.2.3 Kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng của một số NHTM trong nước....25
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
2.1 Phƣơng pháp chuyên gia ..................................................................................31
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................31
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp ...................................................................33
Để xử lý đƣợc các số liệu thu thập đƣợc, luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng
hợp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu tình huống... ......33
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................35
3.1 Khái quát về ngân hàng tmcp đầu tƣ và phát triển việt nam............................35
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ...........................................35
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV ..........................................................................37
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình hoạt động tín dụng của BIDV.

.............................................................................................................................39
3.2 Thực trạng kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................45


3.2.1 Về mơi trường kiểm sốt ............................................................................45
3.2.2 Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ......................................................53
3.2.3 Các hoạt động kiểm sốt. ...........................................................................56
3.2.4 Hệ thống thơng tin và trao đổi ...................................................................60
3.2.5 Hoạt động giám sát ....................................................................................63
3.3 Đánh giá kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................69
3.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................73
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................79
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...................................................................................................................................88
4.1 Định hƣớng phát triển kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2015-2020............88
4.2. Giải pháp hồn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV giai đoạn 20152020. .......................................................................................................................89
4.2.1 Cải thiện môi trường kiểm sốt..................................................................89
4.2.2 Chuẩn hóa hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ....................................92
4.2.3 Đồng bộ hóa các thủ tục kiểm sốt ............................................................94
4.2.4 Phát triển hệ thống trao đổi thơng tin. ....................................................100
4.2.5 Tăng cường hoạt động giám sát. .............................................................101
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................104
4.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................104
4.3.2. Đối với BIDV ..........................................................................................107
KẾT LUẬN .............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt

1

BIDV

2

ICB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Cơng Thƣơng Việt Nam

3

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

4

KTKSNB


Kiểm tra kiểm soát nội bộ

5

KTNB

Kiểm toán nội bộ

6

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

VCB


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

10

HSC

Hội sở chính

11

QLRR

Quản lý rủi ro

12

QLKH

Quản lý khách hàng

13

QTTD

Quản trị tín dụng

14

SIBS


Hệ thống corebanking của BIDV

Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Biểu

1

Biểu 3.1

2

Biểu 3.2

3

Biểu 3.3

4

Biểu 3.4

Nội dung

Một số chỉ tiêu quy mơ, chất lƣợng, hiệu quả tình hình
hoạt động kinh doanh BIDV giai đoạn 2012-2014
Tổng hợp các chỉ tiêu chất lƣợng, cơ cấu tín dụng
giai đoạn 2012-2014
Thống kê sai phạm phát hiện trong giai đoạn 20122014 qua các cuộc kiểm tra tại BIDV
Kết quả đánh giá của chuyên gia đối với thực trạng
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV

ii

Trang
38

40

66

68


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 2.1


2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

Nội dung
Quy trình kiểm tốn nội bộ
Mơ hình tham gia của các phịng/ban vào quy trình
cấp tín dụng tại BIDV
Mơ hình hoạt động kiểm sốt nội bộ tín dụng tại BIDV
Q trình thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin hoạt
động tín dụng
Bộ máy KTKSNB và KTNB tại BIDV qua các thời kì
Mơ hình kiểm tra kiểm tốn nội bộ tập trung tại
HSC giai đoạn 2012-2014


iii

Trang
24
46
57
60
63
64


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với mục đích thu lợi nhuận. Trong hoạt động của các NHTM, hoạt
động tín dụng đƣợc đánh giá là một trong những nội dung quan trọng nhất vì tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, là một hoạt động chủ yếu nhƣng tín
dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ bị tổn thất khi có gian lận và sai sót.
Do vậy đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt, là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM. Nếu không nhận thức đƣợc vấn đề đảm bảo an
tồn trong hoạt động tín dụng thì các NHTM sẽ phải đối mặt với tình trạng thất thốt
vốn hoặc gặp khó khăn nghiêm trọng về thanh khoản dẫn đến suy giảm hoạt động
kinh doanh, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM.
Để ngăn ngừa những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng,
ngồi các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý của Nhà
nƣớc trƣớc hết đòi hỏi các NHTM phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng ln tn thủ luật pháp và các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ. Hệ thống KSNB đƣợc xây dựng căn cứ vào quy mơ
của từng NHTM, căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tế từng giai đoạn mà tổ chức

hệ thống KSNB cho phù hợp.
Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng có diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử
đang ngày càng gia tăng đã gióng lên hồi chng báo động trong hoạt động tại các
NHTM. Vấn đề này khơng chỉ phản ánh thực trạng về chất lƣợng tín dụng, quy trình
nghiệp vụ ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Ngân hàng... mà còn là
minh chứng rõ nét về thực trạng hoạt động của hệ thống KSNB tín dụng cịn nhiều
bất cập. Hệ thống KSNB ở nhiều ngân hàng mới dừng lại ở việc kiểm tra tính tuân
thủ, mang nặng tính hậu kiểm, chƣa chú trọng vào việc kiểm tra đánh giá rủi ro
nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn để có thể cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng
có vấn đề hay những điểm yếu trong quy trình hoạt động tín dụng để đề xuất, kiến
1


nghị sửa đổi, khắc phục sớm. Bởi vậy, hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM là
yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Tại BIDV, KSNB hoạt động tín dụng đã đƣợc xây dựng từ đầu năm 2000 và
ngày càng chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel. Có thể nói, sự phát triển và
thành cơng của BIDV trong những năm qua có sự đóng góp rất lớn hệ thống
KSNB.Các chỉ số vể nợ xấu, về các lĩnh vực kinh doanh “nhạy cảm”nhƣ bất động
sản, sắt thép, tàu biển...đã đƣợc hệ thống KSNB khuyến nghị, cảnh báo và giảm thiểu
rủi ro ở mức thấp nhất. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hệ thống vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế nhƣ hoạt động của bộ máy KSNB tín dụng chƣa thực sự phát huy hiệu
quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm sốt rủi ro trong hoạt động tín dụng cịn
chồng chéo; chƣa quan tâm, bố trí đủ nhân lực và thời gian cho công tác kiểm tra,
KSNB; việc quản lý, kiểm soát trong dây chuyền hoạt động còn thiếu chặt chẽ, một
số biện pháp triển khai chƣa đạt hiệu quả cao…Do đó cần phải có sự nghiên cứu, tổng
kết đầy đủ về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của BIDV để đánh giá và đề ra các
giải pháp khắc phục những tồn tại của hệ thống trong vai trị kiểm sốt và giảm thiểu

rủi ro.
Xuất phát từ thực tế nói trên và với những kiến thức đã đƣợc học, đề tài “
Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BIDV)” đƣợc chọn nghiên cứu cho bản luận văn.
2 Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động KSNB tín dụng tại BIDV sau
thời điểm cổ phần hóa , từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả, tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
3.2 Phạm vi
- Về khơng gian: Thực tiễn kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV.
- Về thời gian: Nghiên cứu chuyên sâu về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
tại BIDV từ năm 2012 đến nay. Đây là thời điểm BIDV chính thức chuyển từ hình
thức cơng ty 100% vớ n Nhà nƣớc sang hình thức cơng ty cổ phần Nhà nƣớc nắm cổ
phần chi phối ( ngày 23/4/2012) và cũng là thời điểm Thông tƣ số 44/2011/TTNHNN quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của TCTD có hiệu lực thi
hành ( ngày 12/2/2012).
4 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn bao gồm 4 chƣơng, nhƣ sau:

CHƢƠNG 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về Kiểm sốt nội bộ hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại.
CHƢƠNG 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3. Thực trạng kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
CHƢƠNG 4. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Thời gian gần đây tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng có diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử đang
ngày càng gia tăng...Tình trạng này đang dấy lên hồi chuông cảnh báo về quản trị rủi ro
hoạt động tại các NHTM, khơng chỉ ảnh hƣởng đến chính các Ngân hàng này mà còn
dẫn theo nhiều hệ lụy cho cả nền kinh tế xã hội Việt Nam, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống của các tầng lớp dân cƣ do NHTM vốn là huyết mạch của nền kinh tế.
Bởi vậy, tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động mà trong đó là xây dựng và hồn
thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại các NHTM Việt Nam là yêu cầu cần thiết và cấp
bách nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình quản trị NHTM, duy trì sự phát triển ổn định và
bền vững của NHTM nói riêng, thị trƣờng tài chính Việt Nam nói chung. Trong lĩnh
vực nghiên cứu, cơng tác kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam cũng đƣợc nhiều
học giả quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể phân thành 2 nhóm vấn đề đƣợc
nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu về kiểm soát nội bộ ngân hàng và nghiên cứu kiểm
soát nội bộ tín dụng. Các đề tài đƣợc tác giả chọn lọc để tham khảo gồm có:
(1) Luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV” của tác giả

Bùi Ngọc Hiếu (2013) chọn đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống kiểm tra, kiểm soát
trên tất cả các mảng nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, tài chính kế tốn, giao dịch một
cửa, an tồn kho quỹ,..tại BIDV;
(2) Khơng đặt phạm vi nghiên cứu là một Ngân hàng cụ thể mà tác giả Nguyễn
Thị Minh Loan (2011) Luận văn thạc sỹ về “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM” đề cập
đến hệ thống KSNB của một nhóm ngân hàng TMCP trên địa bàn HCM
(3) Đồ án tiến sỹ của Phạm Thu Thủy (2012) “Một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và của bộ phận kiểm tốn nội bộ
nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam” đề cập thực trạng, những hạn chế và một số

4


giải pháp hồn thiện hệ thống hoạt động kiểm tốn nội bộ nói chung và của bộ phẩn
kiểm tốn nói riêng
(4) Bài báo khoa học của PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Ngân (2013) “xây dựng
KTNB ngân hàng trong thời kỳ hội nhập” tại Báo Kiểm toán nhà nƣớc phản ánh
phƣơng thức, kết cấu xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.
(5) Luận văn thạc sỹ của Cao Hƣơng Giang (2013) “Đánh giá hệ thống
KSNB trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế” đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ
thống kiểm sốt trong cho vay tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức
cho vay, và cũng là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay
khác nhƣ cho vay có tài sản bảo đảm,....
(6) Bài báo khoa học của TS Nguyễn Huy Hùng (2014) “Hệ thống KSNB
trong hoạt đông tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay” tại Báo tạp chí
Ngân hàng. Bài báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống
ngân hàng trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
kiểm tra của nhà quản lý ngân hàng.

Qua tham khảo tác giả có một số đánh giá, nhận xét chung nhƣ sau:
- Các đề tài nghiên cứu đều thống nhất ở sự cần thiết phải thiết lập và khơng
ngừng phát triển và hồn thiện hệ thống KSNB nhằm kiểm soát, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với nghiệp vụ tín dụng.
- Cơ sở lí luận của các đề tài liên quan nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB
NHTM nói chung và hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng, tiền đề
quan trọng cho việc nghiên cứu thực tiễn, hầu hết dựa trên hệ thống lí luận KSNB
của quốc tế và theo nhiều quan điểm khác nhau. Nhƣng nhìn chung Khung kiểm
sốt nội bộ của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đƣợc nghiên cứu phổ biến nhất.
- Kết quả nghiên cứu nhìn chung đều chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của
KSNB NHTM nói chung hoặc KSNB đối với hoạt động tín dụng và đây là một
trong các nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cao và nợ xấu tiềm ẩn đe dọa đến sự an
toàn, lành mạnh của các NHTM.

5


- Các giải pháp về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu đều đƣợc
xây dựng định hƣớng theo thơng lệ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn cịn một số vấn đề trong việc nghiên cứu KSNB hoạt động tín
dụng cần tiếp tục đƣợc bổ sung, hồn chỉnh:
- Chƣa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ tồn diện cơ sở lí luận về KSNB
NHTM theo hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và
Khung KSNB của ủy ban Basel, hoặc có đề cập nhƣng chỉ mang tính chất giới thiệu
là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thơng lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể.

Vì lý do nêu trên, với đề tài “ Kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”, hƣớng nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung
đƣợc về các khía cạnh nêu trên. Những đóng góp mới của luận văn nhƣ sau:
- Thứ nhất, tổng hợp các cơ sở pháp lý, các chuẩn mực và thơng lệ liên quan
đến hệ thống kiểm sốt nội bộ của các ngân hàng thƣơng mại
- Thứ hai, đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng theo quy định của NHNN và thơng lệ quốc tế cũng nhƣ những vấn đề
cịn tồn tại cần khắc phục đối với BIDV.
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và vai trị KSNB NHTM
1.2.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lí
luận về vấn đề kiểm sốt trong tổ chức, đặc biệt có liên quan mật thiết đến vấn đề
quản trị doanh nghiệp. Đến nay, cơ sở lý luận về KSNB đƣơ ̣c công nhâ ̣n và áp du ̣ng
rô ̣ng raĩ trên toàn thế giới là Khung kiể m soát nô ̣i bô ̣ của

6

ủy ban COSO

(


Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission ) đƣợc ban
hành năm 1992.
Theo COSO “ Kiểm soát nội bộ là mơ ̣t quá trình chịu ảnh hƣởng bởi Hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức
, đƣơ ̣c thiế t lâ ̣p để cung
cấ p mô ̣t sƣ̣ đảm bảo hơ ̣p lý nhằ m đa ̣t đƣơ ̣c các mu ̣c tiêu: Sƣ̣ hƣ̃u hiê ̣u và hiê ̣u quả của

hoạt động; Sƣ̣ tin câ ̣y của báo cáo tài chin
̣ hiê ̣n
́ h ; Sƣ̣ tuân thủ các luâ ̣t lê ̣ và quy đinh
hành”. Và theo khuyến nghị của COSO, dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác
nhau thì vẫn có 05 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB bao gồm: Mơi trƣờng kiểm sốt;
Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm sốt; Thơng tin và truyền thơng; Giám sát.
Trên cơ sở lí luận về KSNB của uỷ ban COSO, một số ngân hàng thƣơng
mại và viện nghiên cứu tài chính, tiền tệ trên thế giới đã soạn thảo những nguyên
tắc, hƣớng dẫn về KSNB trong các ngân hàng thƣơng mại. Đáng chú ý nhất là “
Khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong các ngân hàng” ( Framework for Internal
Control in Banking Organisations) do Ủy Ban Basel phát hành vào tháng 9/1998,
đây đƣợc cho là thông lệ tốt nhất và phổ biến nhất, hiện nay đƣợc hầu hết các ngân
hàng thƣơng mại trên Thế giới áp dụng bởi thực tiễn đã chứng minh tính hiệu quả
và cần thiết của nó.
Theo Balse: “Kiểm sốt nội bộ là q trình đƣợc thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, Ban điều hành và tồn thể nhân viên. Đó khơng chỉ là một thủ tục hoặc
một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà cịn tiếp diễn ở tất cả
các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết
lập môi trƣờng văn hố tạo thuận lợi cho q trình kiểm sốt nội bộ đƣợc hiệu quả
và việc theo dõi sự hiệu quả đó đƣợc diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ
chức phải tham gia vào q trình đó.
Trên cơ sở lý luận KSNB của COSO và KSNB NHTM của Basel, tại Việt
Nam đã vận dụng để xây dựng hƣớng dẫn riêng về KSNB cho các NHTM. Khái niệm
hệ thống KSNB đƣợc quy định tại Điều 40/Luật các TCTD năm 2010 nhƣ sau:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi

7



đƣợc xây dựng phù hợp với hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc và đƣợc tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc
yêu cầu đề ra.
- TCTD phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu
sau đây: (i) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn,
hiệu quả tài sản và các nguồn lực; (ii) Hệ thống thơng tin tài chính và thơng tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; (iii) Tuân thủ pháp luật và các quy chế,
quy trình, quy định nội bộ.
- Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngồi phải đƣợc kiểm tốn nội bộ, tổ chức kiểm tốn độc lập đánh
giá định kỳ.
Tóm lại, có thể hiểu KSNB NHTM là một quá trình giám sát xuyên suốt và
liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của một ngân hàng, để đảm bảo tính
hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và đảm bảo
độ tin cậy của các thơng tin tài chính trong ngân hàng.
* Phân biệt KSNB với KTNB
Một thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn với KSNB là KTNB. Tuy nhiên KTNB chỉ là
một bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và đóng vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc hoàn thiện hệ thống KSNB.
Trong hệ thống KSNB, KTNB đƣợc coi là chốt kiểm soát thứ tƣ đối với các
giao dịch và hoạt động kinh doanh ( chốt kiểm sốt thứ nhất nằm ngay trong quy
trình xử lý nghiệp vụ; chốt kiểm soát thứ hai do các bộ phận hỗ trợ back office thực
hiện; chốt kiểm soát thứ ba thuộc trách nhiệm của bộ phận chuyên trách và chốt
kiểm soát cuối cùng do bộ phận KTNB tiến hành). Vai trò của KTNB là thực hiện
đánh giá độc lập, khách quan đối với tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách,
thủ tục, quy chế, quy trình đã đƣợc thiết lập. Qua đó KTNB đƣa ra kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức
tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhƣ vậy muốn KSNB hoạt động hiệu quả thì bộ phận KTNB phải phát huy
đƣợc vai trò tƣ vấn, tham gia vào q trình xây dựng, cải tiến và hồn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ.

8


1.2.1.1.2 Vai trò
* Bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các thơng tin tài chính
Một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh cho phép bảo vệ khoản đầu tƣ của các
cổ đông và tài sản của bất kỳ tổ chức nào. Kiểm soát nội bộ mang lại sự hiệu quả và
hiệu năng cho các hoạt động, đảm bảo sự đáng tin cậy của các báo cáo nội bộ và hỗ
trợ việc tuân thủ luật pháp và các quy định. Đối với một NHTM, có nhiều nguyên
nhân buộc ngân hàng phải đƣa vấn đề an toàn tài sản, đặc biệt là an tồn trong hoạt
động tín dụng lên hàng đầu.
Thứ nhất, ngân hàng có một số lƣợng chủ nợ khổng lồ, sẵn sàng đòi lại
khoản tiền đã gửi vào ngân hàng bất cứ lúc nào nếu không cảm thấy an tâm khi có
những thơng tin bất lợi về hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng cũng là một chủ nợ lớn, sử dụng tới khoảng 2/3 vốn để
cho vay. Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của các NHTM. Rủi ro từ những
khoản mục cho vay này ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Thứ ba, bộ máy tổ chức của ngân hàng cực lớn, bao gồm nhiều đơn vị thành
viên phân bố trên một không gian rộng nên sự phân quyền rất mạnh, Ban quản trị
rất khó nắm bắt đƣợc tổng thể hoạt động ngân hàng để kịp thời ra quyết định.
Thứ tƣ, thơng qua hoạt động tín dụng, kinh doanh ngân hàng liên quan tới
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác trong nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro và cực kỳ nhạy cảm khi môi trƣờng kinh tế thay đổi.
Hoạt động KSNB đƣợc tổ chức tốt và phù hợp, giúp ngân hàng bảo vệ tài sản
và độ tin cậy của các thông tin tài chính, góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
* Bảo đảm việc tuân thủ luật pháp và các quy định
Luật pháp và các quy định đƣợc đề cập ở đây bao hàm cả pháp luật do nhà

nƣớc đặt ra và những quy định, quy chế nội bộ (bao gồm cả chuẩn mực đạo đức,
quy tắc ứng xử) của NHTM. Đặc thù về tổ chức mạng lƣới dẫn đến sự phân giao
quyền mạnh mẽ trong nội bộ ngân hàng. Do đó, ngồi việc địi hỏi phải chấp hành
pháp luật của nhà nƣớc thì ban quản trị tối cao của NHTM cũng yêu cầu rất ngặt

9


nghèo về việc phải tuân thủ các quy chế nội bộ. Trong ngân hàng thì hệ thống kiểm
sốt nội bộ đƣợc thiết kế phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng phải đƣợc tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống
KSNB của một NHTM cần:
(i) Duy trì và tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động của ngân
hàng bao gồm các quy chế, quy định về tín dụng, về nguồn vốn, ngoại hối của nhà
nƣớc, ngân hàng nhà nƣớc, và của từng ngân hàng nói riêng.
(ii) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nhƣ xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của ngân hàng.
(iii) Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng nhƣ việc lập báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
* Dự báo và ngăn ngừa rủi ro
Hệ thống KSNB của một tổ chức đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro.
Nhƣ ta đã biết, KSNB không chỉ chú trọng tới công tác hậu kiểm, tức là cơng tác
kiểm tra, kiểm tốn nội bộ, tiến hành khi sự việc đã xảy ra. Kiểm soát nội bộ mạnh
phải ngăn chặn đƣợc sai phạm, dự báo và phịng ngừa rủi ro chứ khơng đơn thuần là
tìm ra nguyên nhân để giải quyết hậu quả. Đối với hoạt động ngân hàng, hay bất cứ
một hoạt động kinh doanh nào khác, dự báo và ngăn ngừa rủi ro đƣơng nhiên sẽ tốt
hơn và tốn ít chi phí hơn so với những tổn thất xảy ra. Đánh giá rủi ro trong quản trị
rủi ro nhằm vào cả những rủi ro có thể lƣợng hóa (nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản…) và rủi ro khơng lƣợng hóa đƣợc (nhƣ rủi ro nghiệp vụ,
rủi ro luật pháp và rủi ro liên quan đến danh tiếng của ngân hàng). Quá trình đánh

giá rủi ro để xác định loại rủi ro nào ngân hàng có thể kiểm sốt đƣợc, loại nào
khơng, phát hiện nguy cơ rủi ro mới thông qua việc xem xét các lĩnh vực hoạt động
mới và các giao dịch mới của ngân hàng. Đánh giá rủi ro trong quản trị rủi ro có
nghĩa rộng hơn đánh giá rủi ro của KSNB. KSNB thƣờng nhằm vào những rủi ro
khơng lƣợng hố đƣợc, bắt nguồn những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng,
chủ yếu là rủi ro nghiệp vụ.

10


Kiểm soát đối với khách hàng là một trong những biện pháp tốt để hạn chế
rủi ro này. Ngoài ra, nhƣ đã phân tích trong phần trƣớc, tổn thất xảy ra với ngân
hàng không chỉ xuất phát từ khách hàng. Ngân hàng có thể phải gánh chịu tổn thất
từ chính nội bộ ngân hàng đem lại do việc không tuân thủ các chính sách và quy
trình đã đặt ra trƣớc đó. Rủi ro cũng xảy ra do quy trình các hoạt động nghiệp vụ
chƣa đƣợc xây dựng chặt chẽ. KSNB là một bộ phận hữu hiệu giúp ban giám đốc
ngân hàng phát hiện việc khơng tn thủ chính sách, điểm chƣa phù hợp của chính
sách để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, hạn chế nguy cơ tổn thất cho ngân hàng.
1.2.1.2 Các nguyên tắc hoạt động của KSNB NHTM
* Các nguyên tắc theo Basel
Để thực hiện đƣợc mục tiêu và vai trò của KSNB ngân hàng, Balse đề ra 13
nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên
tắc này tƣơng tự nhƣ các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB theo báo cáo của COSO.
Cụ thể nhƣ sau:
(1) Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt
Ngun tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định
kỳ tồn bộ chiến lƣợc kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng,
hiểu rõ những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, xây dựng những mức độ có thể chấp
nhận đƣợc đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực hiện các
công việc cần thiết để xác định, đo lƣờng, theo dõi và kiểm tra những rủi ro này; xét

duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám sát sự hiệu quả của hệ
thống KSNB. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết lập và duy
trì một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lƣợc
và chính sách mà Hội đồng quản trị đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lƣờng,
theo dõi và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; duy trì
một cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân cơng rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ một cách
hiệu quả; thiết lập những chính sách KSNB thích hợp; kiểm tra sự đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống KSNB.

11


Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao
đạo đức và tính liêm chính, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả
nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên ngân hàng cần hiểu
vai trị của mình trong q trình KSNB và thực sự tham gia vào q trình đó.
(2) Nhận dạng và đánh giá rủi ro
Nguyên tắc 4: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải nhận dạng và
đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hƣởng đến việc hoàn thành kế
hoạch của ngân hàng. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách quốc gia, rủi ro thị trƣờng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vận hành, rủi ro pháp lý và rủi ro thƣơng hiệu). KSNB
cần xem lại những rủi ro chƣa đƣợc kiểm soát trƣớc đây cũng nhƣ mới phát sinh.
(3) Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc 5: Hoạt động kiểm sốt phải là một cơng việc quan trọng trong
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm sốt hiệu quả địi hỏi
thiết lập một cơ cấu kiểm sốt thích hợp, trong đó sự kiểm sốt đƣợc xác định ở mỗi
mức độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ cao nhất, kiểm tra

hoạt động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau, kiểm kê, kiểm tra sự tuân thủ
những qui định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã đƣợc phê
duyệt; một hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hiệu quả địi hỏi phân cơng hợp lý, các
cơng việc của một nhân viên không mâu thuẫn nhau. Những xung đột về quyền lợi
phải đƣợc nhận dạng, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và
thận trọng.
(4) Thông tin và truyền thông
Nguyên tắc 7: Một hệ thống KSNB hiệu quả địi hỏi có dữ liệu đầy đủ và
tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính, cũng nhƣ là
những thơng tin về thị trƣờng bên ngồi có thể ảnh hƣởng đến việc đƣa ra quyết
định. Thông tin phải đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng đƣợc và đƣợc trình bày
theo biểu mẫu.

12


Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thơng tin
đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hệ
thống này phải lƣu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, an tồn, đƣợc theo dõi độc
lập và đƣợc kiểm tra đột xuất, đầy đủ.
Nguyên tắc 9: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao đổi thông tin
hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các
chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm
bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng đã đƣợc phổ biến đến các nhân viên
có liên quan.
(5) Giám sát và sửa chữa những sai sót
Nguyên tắc 10: Hiệu quả toàn diện của hệ thống KSNB là việc theo dõi,
kiểm tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng
ngày của ngân hàng, cũng nhƣ là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và

kiểm toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Phải có kiểm tốn nội bộ tồn diện, hiệu quả và đƣợc thực
hiện bởi những ngƣời có năng lực, đƣợc đào tạo thích hợp và có thể làm việc độc
lập. Cơng việc kiểm tốn nội bộ, cũng là việc theo dõi hệ thống KSNB, phải đƣợc
báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
Nguyên tắc 12: Những sai sót của hệ thống kiểm soát đƣợc phát hiện bởi bộ
phận kinh doanh, kiểm tốn nội bộ, hoặc các nhân viên khác thì phải đƣợc báo cáo
kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng
yếu của KSNB phải đƣợc báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị. Đánh
giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra đòi hỏi rằng tất cả các ngân hàng cần có hệ
thống KSNB hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, rủi ro vốn có của hoạt
động ngân hàng và thích nghi đƣợc với sự thay đổi môi trƣờng, điều kiện của ngân
hàng. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của ngân hàng có hiệu quả và đầy
đủ hay khơng, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ đƣa ra cách xử lý thích hợp.
* Các nguyên tắc theo quy định của Việt Nam

13


Theo hƣớng dẫn của NHNN tại Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày
29/12/2011 về hoạt động KSNB của TCTD quy định trong Luật các TCTD năm
2010 phải đảm bảo 09 nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Khi có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động kinh doanh mới, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi phải rà
sốt, nhận dạng rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy
định kiểm soát nội bộ phù hợp;
(2) Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi
quy trình nghiệp vụ;
(3) Phân cấp ủy quyền phải đƣợc thiết lập, thực hiện hợp lý, cụ thể, rõ ràng,

tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những
cƣơng vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau;
(4) Bảo đảm chấp hành chế độ hạch toán, kế tốn theo quy định và phải có
hệ thống thơng tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tn thủ trong tổ
chức tín dụng;
(5) Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin phải đƣợc giám sát, bảo vệ hợp
lý, an tồn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập;
(6) Bảo đảm cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đều phải hiểu đƣợc tầm
quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các
quy định, quy trình kiểm sốt nội bộ liên quan;
(7) Phải thƣờng xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ; các tồn tại, bất cập của hệ thống kiểm soát nội bộ phải đƣợc
báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp;
(8) Cá nhân, bộ phận ở các cấp của tổ chức tín dụng phải thƣờng xuyên, liên
tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ có liên
quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ đƣợc giao;
(9) phải báo cáo về kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại đơn
vị mình; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có).

14


Nhìn chung các ngun tắc về KSNB trong Thơng tƣ số 44/2011/TT-NHNN
đã tiến gần đến chuẩn mực quốc tế. Với cơ sở pháp lý nêu trên hoạt động KSNB
đƣợc khẳng định rõ ràng, đƣợc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm
giúp cho hoạt động ngân hàng đi đúng hƣớng, an toàn và hiệu quả.
1.2.2 KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế thị trƣờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần
kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động

kinh doanh truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trên bảng tổng kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác
hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rủi ro rất lớn vì vậy vấn đề quản lý chất lƣợng
tín dụng có vai trị và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh và hữu hiệu đối với
hoạt động tín dụng sẽ mang lại sự đảm bảo hợp lý về sự an toàn và lành mạnh trong
hoạt động của NHTM.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, theo thông lệ tốt nhất hiện nay là khung
KSNB của COSO, KSNB hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại đƣợc xây
dựng theo 05 cấu phần là Mơi trƣờng kiểm sốt; hệ thống nhận diện và đánh giá rủi
ro; hoạt động kiểm sốt; hệ thống thơng tin và trao đổi; hoạt động giám sát.
1.2.2.1 Mơi trường kiểm sốt
Mơi trƣờng kiểm sốt là các nhân tố xung quanh tác động đến sự hữu hiệu
của các chính sách, thủ tục kiểm sốt của ngân hàng nhƣ quan điểm của nhà quản
lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch liên quan đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Một là, Quan điểm của nhà quản lý ngân hàng
Quan điểm điều hành đề cập tới các tƣ duy khác nhau trong điều hành hoạt
động của các nhà quản trị NHTM. Các quan điểm đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến
chính sách, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm sốt trong tín dụng.
Bởi vì chính các nhà quản lý và đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất áp đặt thủ

15


×