Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

12 đôi dây THẦN KINH sọ FULL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 34 trang )

Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

HỆ THẦN KINH
* Về phương diện giải phẫu học:

- Hệ thần kinh trung ương: não bộ và tủy gai.
- Hệ thần kinh ngoại biên: dây TK (32 đôi dây thần kinh gai sống, 12 đôi dây thần kinh sọ)
và các hạch thần kinh tương ứng.
* Về phương diện sinh lý:
Hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh động vật
- Là các sợi ly tâm vận động điều khiển cơ
- Điều khiển cơ vân và tiếp nhận cảm giác
trơn, cơ tim, tuyến mồ hôi.
- Điều khiển hoạt động theo ý muốn dưới sự
- Điều khiển hoạt động không ý muốn hệ chỉ huy vỏ não.
TK dinh dưỡng.
* Về phương diện phôi thai:
- Giai đoạn phôi vị (quan trọng trọng do có nhiều biến đổi: từ phôi hai lá thành phôi ba lá).
Trong tuần thứ ba, ngoài sự tạo ra lá phôi thứ ba là trung bì (trong phôi), cùng với nội bì và
ngoại bì, còn có sự hình thành dây sống.
- Ngoại bì sẽ biệt hóa thành hệ thần kinh, da và các phần phụ thuộc da.
- Nội bì sẽ biệt hóa thành biểu mô hô hấp, hệ tiêu hóa và tuyến tiêu hóa.
- Trung bì sẽ cho ra các mô như mô cơ, mô liên kết, hệ tim mạch, các tế bào máu, tủy xương,
hệ xương, cơ quan sinh dục và nội tiết.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây thần kinh sọ cảm giác:
Đường cảm giác gồm 3 nơron:


- Nơron thứ nhất: thân tế bào ở ngoài
trục thần kinh trung ương, ở hạch cảm
giác(hạch gai).Sợi nhánh nhận cảm giác
từ thụ thể ngoại biên, sợi trục đi vào sừng
sau tủy sống.
- Nơron thứ 2 có thân tế bào ở trong
chất xám phần lưng thân não và các sợi
trục thường bắt chéo đường giữa đến đồi
thị. Thân tế bào ở thân não tạo thành
nhóm nhân cảm giác dây sọ.
- Nơron thứ 3 có thân tế bào nằm ở
đồi thị và các sợi trục phóng chiếu lên vỏ
não cảm giác


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây thần kinh sọ vận động
gồm 2 nơron:
- Tế bào vận động cao: khu trú ở vỏ não,
các sợi trục đi đến nơron vận động thấp tạo
thành bó vỏ hành (corticobulbar) tận cùng
trong thân não đến hai bên nơron vận động
thấp. Tổn thương bất cứ phần nào của nơron
cao, triệu chứng bao gồm: liệt, tăng trương lực
cơ và tăng phản xạ gân cơ
- Nơron vận động thấp nằm ở thân não hay
phần trên tủy sống. Sợi trục là thành phần
vận động của dây sọ. Tổn thương nơron vận
động thấp triệu chứng bao gồm: liệt, mất

trương lực cơ (liệt mềm), mất phản xạ gân
xương, teo cơ nhanh và rung giật bó cơ.

Các dây sọ vận động nội tạng( đường thần kinh phó giao cảm)
Đường vận động nội tạng (parasympathetic) khác đường vận động bản thể, gồm một chuổi 3
nơron, đích đến là cơ trơn, cơ tim và tế bào tiết dịch:
- Nơron thứ nhất từ các trung tâm cao cấp đến nhân phó giao cảm ở thân não
- Nơron thứ 2 từ các nhân đi theo các dây sọ III, VII, IX và X đến các hạch phó giao cảm
ngoài hệ thần kinh trung ương.
- Nơron thứ 3 từ các hạch theo các nhánh ngoại biên các dây sọ III, VII, IX và X đến cơ quan
đích ở đầu, ngực và bụng


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Hình thể ngoài của thân não:

Chức năng dây thần kinh sọ:
I: Khứu giác
II: Thị giác
III: Vận nhãn chung: vận động mi mắt và nhãn cầu
IV: Ròng rọc: nhìn mắt xuống dưới và ra ngoài (turns eye downward and laterally)
V: Tam thoa: nhai, cảm giác sờ và đau mặt và miệng
VI: Vận nhãn ngoài (Abducens): vận động cơ mắt ngoài
VII: Mặt: kiểm soát hầu hết các biểu lộ ở mặt, vị giác, tiết nước mắt và nước bọt
VIII: Tiền đình ốc tai: nghe và thăng bằng
IX: Thiệt hầu: cảm giác lưỡi, hầu và vòm miệng mềm; vận động cơ vùng hầu và trâm hầu.
X: Thần kinh phế vị:
XI: Thần kinh sống : vận động hầu, thanh quản, vòm miệng mềm và cổ
XII: Thần kinh hạ thiệt: vận động các cơ dính vùng cổ, các bên trong và ngoài của lưỡi.



Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Nhân các dây thần kinh sọ

Nền sọ:

• Nguyên ủy thật: nơi dây thần kinh phát sinh.
• Nguyên ủy hư: nơi dây thần kinh xuất hiện trên bề mặt não.
• Phân loại : 3 loại
- Dây giác quan : TK sọ số I, II, VIII.
- Dây vận động đơn thuần: TK sọ số XI, XII, vận động mắt: III, IV, VI.
- Dây hỗn hợp : TK sọ số V, VII, IX, X.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây thần kinh khứu giác (Dây I)

- Nguyên uỷ thật: là các tế bào khứu giác 2 cực ở vùng khứu niêm mạc mũi.
- Nguyên uỷ hư: hành khứu.
- Đường đi: các tế bào khứu giác có 2 loại sợi:
+ Sợi ngoại biên: ngắn, nằm trong niêm mạc khứu để thụ cảm khứu giác.
+ Sợi trung ương chạy hướng lên trên, đan thành đám rối dưới niêm mạc mũi rồi hợp
thành các thần kinh khứu giác, có màu xám vì không có bao myelin, chui qua các lỗ của
mảnh ngang xương sàng để tận hết ở mặt trong và dưới của hành khứu. Từ hành khứu các thông
tin về não qua hai rễ khứu giác (dải khứu) . Phóng chiếu ở hồi hải mã thùy thái dương.



Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Thần kinh thị giác (Dây II)
• Đường đi: TK thị --> ống thị giác, bắt chéo nhau tạo Giao thị --> Dãi thị vòng quanh cuống
đại não để đến nguyên ủy hư.
- Dây thần kinh thị giác dài 40 mm và được chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn ổ mắt: dài khoảng 25 mm (gồm cả phần trong nhãn cầu dài khoảng 6 mm), chạy
ngoằn ngoèo giữa 4 cơ thẳng và ngăn cách với các cơ này bởi mô mỡ.
+ Đoạn trong ống: thần kinh thị giác chui qua lỗ thị giác vào ống thị giác với chiều dài
khoảng 5 mm. Động mạch mắt nằm phía trên trong thần kinh thị giác.
+ Đoạn trong sọ: dài khoảng 10 mm, từ ống thị giác thần kinh chạy về phía sau trong để
tới rãnh giao thoa thị giác. Động mạch não trước ở trên thần kinh, động mạch cảnh trong ở
ngoài thần kinh.
- Tại rãnh giao thoa thị giác, 2 dây phải và trái bắt chéo với nhau một phần tạo nên giao thoa
thị giác, rồi lại tách làm 2 dải thị chạy vòng quanh trung não đến các thể gối ngoài và lồi não
trên.
• Nguyên Uỷ hư: các thể gối ngoài ở vùng sau đồi và các lồi não trên thuộc mái trung não.
• Nguyên uỷ thật: là các dải sợi hay sợi trục của các tế bào hạch của võng mạc.2 lớp:
- Cơ quan cảm thụ: là các tế bào nón và gậy ở võng mạc.
+ Tế bào gậy số lượng nhiều ở khắp võng mạc, đáp ứng với ánh sáng yếu, sự di chuyển
của đồ vật và nhìn vào ban đêm.
+ Tế bào nón ít hơn, nhiều nhất ở điểm vàng, chỉ hoạt động vào ban ngày, phụ trách về
màu sắc và hình ảnh tinh vi.
- Lớp tế bào thứ 2: gồm tế bào lưỡng cực, tận cùng ở lớp tế bào hạch. Các sợi trục tế bào
hạch đi tới gai thị tạo thành thần kinh thị giác. Ra khỏi nhãn cầu thần kinh thị giác có bao
myelin, hai thần kinh thị giác giao nhau tại giao thoa thị giác và bắt chéo, các sợi phụ trách thị
trường thái dương(2/3 số sợi) bắt chéo qua bên đối diện tạo thành dải thị và đa số sợi tận cùng ở
thể gối ngoài. Các sợi trục của nơron từ thể gối ngoài tạo thành tia thị và đi tới thùy chẩm
(vùng 17 Brodmann). Các sợi phụ trách phản xạ ánh sáng, không tận cùng ở thể gối ngoài, đi
tới nhân trước mái(pretectal) và tiếp hợp với nhân Edinger và Westphal( dây III). Vỏ não tiếp

nhận thị giác vùng 17,18 và 19 Brodmann.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Giải phẫu sinh lý

Cơ quan cảm thụ, tế bào lưỡng cực, tế bào hạch


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây thần kinh mặt hay dây VII
- Là dây hỗn hợp (vận động, cảm giác, thực vật, dinh dưỡng và phản xạ).

1.Dây VII có 3 nhân:
- Nhân vận động.
- Nhân cảm giác (nhân bó đơn độc).
- Nhân thực vật(đối giao cảm) (nhân lệ tỵ và nhân bọt trên).
Phần cảm giác và phó giao cảm còn gọi là thần kinh trung gian Wrisberg(VII’)

Nguyên ủy thật:
- Phần vận động:nằm ở cầu não. Các sợi thần kinh chạy ra sau vòng lấy nhân dây thần kinh
số VI--> đến nguyên ủy hư ở rãnh hành cầu.
Phần nhân phân bố cho các cơ ở phần trên của mặt nhận các sợi vỏ nhân từ cả hai bán
cầu não. Phần nhân phân bố cho các cơ ở phần dưới của mặt chỉ nhận các sợi vỏ nhân từ bán
cầu não đối bên.(Giải thích cho sự khác nhau giữa liệt VII ngoại vi và Trung ương: Đọc thêm:
)



Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

-Phần bài tiết: Các nhân đối giao cảm gồm nhân bọt trên và nhân lệ , các sợi TK chạy cùng
với các sợi vận động ở trong cầu não, để cuối cùng ra khỏi não ở rãnh hành cầu.
Nhân bọt trên phân bố cho các tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi và các
tuyến mũi và vòm miệng. Nhân lệ phân bố cho tuyến lệ.
-Phần cảm giác: là hạch gối, nằm ở gối dây thần kinh mặt. Đường hướng tâm của tế bào thần
kinh của hạch gối đi qua rãnh hành cầu và tận cùng ở nhân bó đơn độc của cầu não, đường ly
tâm tạo nên một phần của thừng nhĩ.
Nhân cảm giác nhận các sợi vị giác ở 2/3 trước lưỡi, sàn miệng và vòm miệng.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

2.Đường đi của dây VII
Gồm có 3 đoạn: trong sọ, đoạn trong
xương đá và đoạn ngoài sọ.
- Đoạn trong sọ: từ rãnh hành - cầu,
dây VII ra khỏi não--> xương đá qua
lỗ tai trong. Ngay ở đoạn trong sọ dây
VII cũng có đoạn trong não và đoạn
trong màng não.
- Đoạn trong xương đá: Qua lỗ tai
trong--> ống tai trong đi bên cạnh dây
VIII, nằm trên dây VIII -->rồi chui
vào hố trước trên của đáy ống tai, dây
VII vào ống Fallop (hay còn gọi là
ống dây VII, facial tunel).
- Đoạn ngoài xương đá (đoạn ngoài
sọ):Qua lỗ châm chũm ra ngoài sọ->đi qua giữa 2 thùy của tuyến mang

tai -->chia thành 2 nhánh tận thuần
vận động phân bố cho cơ bám da mặt
và bám da cổ:
+Nhánh thái dương - mặt: nhánh
trên phân bố cho các cơ nằm bên trên
mặt, trong đó có ba cơ quan trọng là
cơ trán, cơ mày và cơ vòng mi mắt.
+Nhánh cổ - mặt: nhánh dưới
phân bố cho các cơ nằm bên dưới mặt,
trong đó quan trọng là cơ vòng miệng
và xa hơn nữa phân nhánh xuống tới
tận cơ bám da cổ.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Các dây thần kinh vận nhãn III, IV, VI
- Chạy ra trước.
- Qua khe ổ mắt trên.
- Nằm ở thành ngoài
xoang TM hang.
- Vận động 7 cơ ổ mắt.

Ở ổ mắt có 7 cơ để vận động nhãn cầu và mi mắt:
1. Cơ nâng mi trên: Cơ dài dẹt, đi từ đỉnh ổ mắt đến mi trên
+ Nguyên uỷ : Cánh nhỏ xương bướm, trên lỗ thị giác
+ Bám tận : vào da, sụn mi và ổ mắt
+ Tác dụng : Kéo sụn mi lên trên và ra sa -TK chi phối: Dây vận nhãn ( Dây III )
2. Cơ Thẳng mắt: Gồm có 4 cơ : Cơ thẳng trên, dưới, trong , ngoài , các cơ đi từ đỉnh ổ mắt
đến bám vào nhãn cầu trước.

+ Nguyên uỷ : Bốn cơ cùng bám trên một gân chung ( Gân Zinn ). Gân này bám trên thân
bướm ở phần trong khe bướm rồi chia làm 4 dải bắt chéo hình chữ thập
+ Đường đi và bám tận : Bốn cơ thẳng từ sau toả ra trước đi theo thành ổ mắt bám vào
nửa trước nhãn cầu gần giác mạc.
+ Tác dụng : Cơ thẳng ngoài và trong đưa mắt ra ngoài hay vào trong. Cơ thẳng trên và
dưới xoay mắt lên trên xuống dưới và đưa mắt vào trong .
+ TK chi phối : Cơ thẳng ngoài do dây vận nhãn ngoài (VI), 3 cơ còn lại do dây III
3. Cơ chéo: Có hai cơ:
(1) Cơ chéo to ( trên )
+ Nguyên uỷ : gân ngắn bám ở trên và phía trong lỗ thị giác
+ Đường đi và bám tận: Thân cơ đi thẳng ra trước theo bờ trên trong ổ mắt rồi thành một
gân chui qua một vòng khuyên ( bám ở hố ròng rọc ở ổ mắt ) rồi quặt gấp lại ra ngoài xuống
dưới và ra sau bám vào phía trên ngoài của nửa nhãn cầu sau.
+ Tác dụng : Đưa mắt ra ngoài và xuống dưới
+ Thần kinh chi phối : Do dây ròng rọc ( IV )
(2) Cơ chéo bé ( dưới )
+ Nguyên uỷ : thành dưới ổ mắt
+ Bám tận : phía dưới ngoài của nủa bán cầu sau
+ Tác dụng : Đưa mắt ra ngoài và lên trên
+ Thần kinh chi phối : Dây vận nhãn ( III )


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây TK vận nhãn chung (TK sọ III)
•Nguyên uỷ thật: trung não (ở cuống não, gần chất xám quanh kênh, phía trước kênh sylvius và
ngang củ trung não trên)
Có 2 nhóm nhân:
(1) Nhân lẻ chỉ có một nhân ở giữa, nhân Perlia
trung tâm quy tụ nhãn cầu ở giữa, phía sau là nhân

Edinger-Westphal chức năng co đồng tử và điều tiết.
(2) nhân chẳn điều khiển các cơ thẳng trên, thẳng
trong, thẳng dưới, chéo dưới và nâng mi.
• Nguyên ủy hư : bờ trong cuống đại não.
• Đ đi: qua khe ổ mắt trên vào ổ mắt.
• Phân nhánh:
- Nhánh trên: cho cơ thẳng trên và cơ nâng mi trên.
- Nhánh dưới: cho cơ thẳng dưới, thẳng trong và cơ
chéo dưới.

Phản xạ của mắt với ánh sáng:
- Được thực hiện qua trung gian của hệ
thần kinh tự động.
- Đường hướng tâm của phản xạ này liên
quan với võng mạc và TK II. Những sợ TK
trong TK II tỏa ra song song đến nhân
pretectum, từ nhân này, những sợi TK chạy
đến cả hai bên nhân Edinger-Westphal (
phần nhân vận động (dây số III), hình thành
những liên lạc với những sợi TK của dây III là
hoạt động phó giao cảm. Những sợi này nối
vào lại hạch mi để dẫn truyền xung thần kinh
đến cơ co đồng tử.
- Chính vì có 2 nhánh đến nhân E - W, nên
giải thích tại sao khi chiếu ánh sáng vào mắt
bình thường (ví dụ:mắt phải) thì mắt bị tổn
thương (trái) có phản xạ liên ứng - co đồng
tử. Trong khi đó nếu như đường hướng tâm
Ảnh ở chế độ gif: vào link để xem
tức là dẫn truyền từ võng mạc đến vùng

Pretectum bị tổn thương bên mắt trái, nó
không có khả năng dẫn truyền kích thích đến
nhân E - W và dẫn truyền xung TK sang hạch
mi mắt đối bên để gây phản xạ đồng tử.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây TK ròng rọc (TK sọ IV)
- Thần kinh bé nhất trong các dây thần kinh sọ
- Nguyên ủy thật: trung não (nhân ở phía
trước kênh sylvius, phần dưới cuống não)
- Nguyên ủy hư: sau trung não.
- Đường đi: Các sợi trục chạy ra sau và
bắt chéo qua bên đối diện, ra khỏi thân não
ở mặt sau, đi vòng ra phía trước, xuyên màng
cứng ở khoảng ngang mấu giường sau, đi
trong thành ngoài xoang tĩnh mạch hang,
qua khe hốc mắt trên.
- Tổn thương nhân dây IV liệt cơ chéo lớn
bên đối diện, tổn thương dây IV sau bắt chéo
liệt cơ chéo lớn cùng bên

Dây TK vận nhãn ngoài (TK sọ VI)

- Nguyên ủy thật: cầu não (phần lưng cầu não thấp, nhân ở phía trước não thất tư, phía sau
nhân VII)
- Nguyên ủy hư: rãnh hành cầu.
- Đường đi: qua khe trên ổ mắt vào vận động cơ thẳng ngoài.



Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Chức năng các cơ vận nhãn
- Các cơ thẳng trong và ngoài: đưa nhãn cầu nhìn vào trong và ra ngoài
- Đối với vận động lên xuống của nhãn cầu thì tùy theo vị trí:
(1) Khi mắt nhìn ra ngoài (abduction): Cơ thẳng trên đưa mắt lên trên, cơ thẳng dưới
đưa mắt xuống dưới.
(2) Khi mắt nhìn trong (adduction): Cơ chéo lớn đưa mắt nhìn xuống, cơ chéo nhỏ đưa
mắt nhìn lên.

I. Chức năng nhìn ngang:

- Sự phối hợp nhìn ngang đòi hỏi sự hoạt động đồng thời của cơ thẳng ngoài một bên mắt
và cơ thẳng trong của mắt bên kia. Nhân dây VI chứa các neuron vận động kiểm soát cơ
thẳng ngoài. Nó cũng chứa các neuron truyền thông tin thông qua bó dọc giữa để đến các
tiểu nhân điều khiển cơ thẳng trong của nhân dây III đối diện.
- Trung tâm phụ trách chức năng nhìn ngang nằm ở vỏ não vùng 6, 8 thùy trán và vùng
18,19 ở thùy chẩm.
+ Thùy trán có chức năng nhìn nhanh, bao quát thị trường.
+ Vùng chẩm có chức năng theo đuổi các vật di chuyển trong thị trường.
- Các sợi vận động của 2 vùng này theo bó vỏ hành qua bao trong, cuống não tới cầu não bắt
chéo qua bên đối diện và tận cùng ở chất lưới cạnh đường giữa cầu não(PPRF: paramedian
pontine reticular formation). Từ đây các tế bào thứ hai đi tới nhân dây VI vận động cơ thẳng


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

ngoài cùng bên và đồng thời từ nhân VI liên hệ nhân dây III đối bên qua trung gian bó dọc
giữa điều khiển cơ thẳng trong đối bên, nhờ vậy 2 mắt nhìn về một bên.


II. Chức năng nhìn dọc:
- Phức hợp lưới ở trung não (MRF) điều chỉnh mắt nhìn thẳng và hội tụ khi di chuyển.

- Đường dẫn truyền nhìn lên
trên: có nguồn gốc từ nhân kẽ
đoạn phía ngọn bó dọc giữa
(MLF) và phức hợp phía sau để
phân bố tới dây vận nhãn
(III) và dây ròng rọc, đi xuyên
qua mép sau. Liệt nhìn lên trên
là một đặc điểm của HC trung
não sau vì tác động của tốn
thương lên mép sau.
- Đường dẫn truyền nhìn
xuống dưới: cũng bắt nguồn từ
nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc
giữa (MLF) nhưng có thể đi qua
mặt bụng nhiều hơn. Tốn
thương hai bên cũng gây liệt
nhìn xuống dưới và thường khu
trú ở vùng lưng giữa của nhân
đỏ.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Dây thần kinh V
(Thần kinh tam thoa)
- Thần kinh sọ có kích thước lớn nhất, gồm 3 nhánh:

+ Nhánh thần kinh mắt (VI) đi ra ngoài hộp sọ qua khe trên hốc mắt.
+ Nhánh thần kinh hàm trên (V2) qua lổ tròn
+ Nhánh thần kinh hàm dưới (V3) qua lổ bầu dục.

- Nguyên ủy thật:
+ Rễ vận động: nhân Vận động ở cầu não.
+ Rễ cảm giác: hạch sinh ba (hạch Glasser).
- Nguyên ủy hư: mặt trước bên cầu não.
1. Thần kinh mắt (TK V1)
- Nhỏ nhất, qua khe ổ mắt trên.
- Cho các nhánh tận:
+ TK lệ: cho tuyến lệ và kết mạc mi trên.
+ TK trán: chia 2 là TK trên ổ mắt và TK
trên ròng rọc.
+ TK mũi mi: có nhiều nhánh cho mũi và
xoang.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

2. Thần kinh hàm trên (TK V2)
- Qua lỗ tròn đến hố chân bướm khẩu cái, vào
rãnh, ống và ra ở lỗ dưới ổ mắt.
- Nhánh bên: màng não, chân bướm khẩu cái và
TK gò má.
- Nhánh tận: TK dưới ổ mắt, huyệt răng trên, mi
dưới, mũi.
3. TK hàm dưới (TK V3)
- Lớn nhất. Gồm vận động và cảm giác.
- Phân nhánh:

+Vận động cơ cắn, 2 cơ chân bướm, cơ thái
dương.
+ Cảm giác vùng mang tai, má, miệng, huyệt
răng dưới, cằm, môi dưới, lưỡi (2/3 trước)

Tổng kết:
- Thần kinh V có chức năng hỗn hợp:
+ Vận động: cơ nhai, cơ thái dương hàm, cơ chân bướm trong và ngoài
+ Cảm giác: toàn bộ cảm giác vùng mặt, miệng, xoang mũi, hốc mũi
Có 3 nhân cảm giác: nhân cảm giác chính ở cầu não, nhân cảm giác trung não, nhân cảm giác
tủy sống. Cảm giác dẫn truyền về đồi thị theo bó liềm (cảm giác sâu) và bó gai-thị (cảm giác
đau nóng nhiệt)


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

Thần kinh VIII
(Thần kinh ốc tai và tiền đình)
- Thần kinh VIII là thần kinh cảm giác gồm hai phần với hai chức năng giác quan riêng biệt
+ Thần kinh ốc tai: chức năng cảm giác thính giác
+ Thần kinh tiền đình: chức năng cảm giác thăng bằng.

- Nguyên ủy thật:
+ Phần tiền đình: hạch tiền đình.
+ Phần ốc tai: hạch xoắn ốc.
- Nguyên ủy: rãnh hành cầu.
- Đường đi: qua ống tai trong vào xương đá, vào sọ, đến các nhân ở cầu não.

I. Thần kinh tiền đình
- Cơ quan cảm thụ của thần kinh tiền đình:

(1) Ba vòng bán khuyên nằm theo 3 chiều trong không gian gồm:
vòng bán khuyên ngang
vòng bán khuyên trước
vòng bán khuyên sau
(2) Soan nang, cầu nang
(3) Hạch Scarpa: các tế bào thần kinh ngoại biên tiếp nhận kích thích qua trung gian sự
di chuyển của nội bạch dịch nằm trong các vòng bán khuyên, từ soan nang và cầu nang. Đây
là những tế bào lưỡng cực có thân tế bào nằm ở hạch Scarpa của ống tai trong, dẩn truyền
các thông tin về 4 nhân tiền đình ở cầu não.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

(4) Nhân tiền đình: Nhân tiền đình ngoài (Deiter)
Nhân tiền đình lưng (Schwalbe)
Nhân tiền đình trên (Bechterew)
Nhân tiền đình sống.
- Tiền đình trung ương từ nhân tiền đình cho các sợi trục đến nhân vận nhãn, tủy sống, hệ
lưới và củ não trên tạo phản xạ điều chỉnh tư thế và ổn định thị giác.

1. Các đường liên hệ:
- Liên hệ với hệ lưới
+ Phản xạ tiền đình mắt
+ Phản xạ tiền đình sống
- Liên hệ với tiểu não
+ Thùy nhung - ống bán khuyên


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com


2. Phản xạ tiền đình mắt
- Mục đích: Kiểm soát cơ vận
nhãn giúp mắt ổn định một điểm
trong không gian , không bị mờ khi
xoay đầu.
- Kích thích từ ống bán khuyên vào
nhân tiền đình, rồi đi ra từ nhân tiền
đình đến nhân dây thần kinh III, IV,
VI
- Diễn tiến:
+ Lúc đầu: mắt xoay chậm
ngược với chiều xoay của đầu
+ Sau đó: mắt xoay nhanh theo
chiều xoay của đầu
+ Có mục tiêu mới: mắt lại
xoay chậm ngược chiều
- Qui ước: chiều của rung giật
nhãn cầu là chiều xoay nhanh

3. Phản xạ tiền đình sống:
- Duy trì tư thế thẳng đứng cơ thể, ổn định vị trí đầu trong không gian:
+ Co cơ cổ
+ Co cơ duỗi các chi


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

4. Chức năng tiền đình:
- Cung cấp cảm giác vận động khách quan trong không gian 3 chiều, sự hoạt hóa tiền đình
làm ổn định vị trí đầu trong không gian. Kiểm soát cơ vận nhãn giúp mắt ổn định một điểm

trong không gian khi đầu di chuyển (phản xạ tiền đình mắt).
- Duy trì tư thế thẳng đứng của cơ thể qua điều chỉnh phản xạ cơ ở chi (Phản xạ tiền đình
sống, phản xạ sỏi tai tủy sống).

II. Thần kinh ốc tai
- Cơ quan phân tích thính giác gồm:
+ Tế bào thụ cảm thính giác ( cơ quan corti ở tai)
+ Dây thần kinh thính giác ( dây thần kinh não số VIII)
+ Vùng thính giác ( ở thùy thái dương).

1. Sự dẫn truyền âm thanh qua xương:
- Do tai trong, ốc tai nằm trong một khoang của xương thái dương ( mê đạo xương), sự
rung động của toàn bộ xương sọ có thể làm rung động dịch trong ốc tai (đặc biệt là mỏm
xương chũm) ta có thể nghe thấy được.
2. Ốc tại chức năng, giải phẫu của ốc tai
- Ốc tai là một hệ thống ống xoắn. Nó có 3 ống xoắn nằm chồng lên nhau:
(1) thang tiền đình
Thang tiền đình và thang giữa được ngăn cách với nhau bởi màng Reissner ( hay còn gọi
là màng tiền đình)
(2) thang giữa
Thang giữa và thang nhĩ được ngăn cách với nhau bởi màng nền.
(3) thang nhĩ.
- Nằm trên bề mặt của màng nền là cơ quan Corti gồm: một chuỗi các tế bào nhận cảm cơ
điện, tế bào lông. Chúng là cơ quan thụ cảm cuối cùng tạo ra các xung thần kinh để đáp ứng
với rung động âm thanh.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

- Sóng âm đi vào thang tiền đình qua nền xương bàn đạp ở cửa sổ bầu dục làm dịch chuyển

động trong thang tiền đình và thang giữa.Màng nền có các sợi nền vững chắc và tự do ở một
đầu, nên chúng có thể rung động hài hòa.
- Cơ quan Corti(nằm trên bề mặt của sợi nền và màng nền) là cơ quan thụ cảm tạo ra các
xung động thần kinh đáp ứng lại rung động từ màng nền.
- Các tế bào thụ cảm thực sự của cơ quan Corti là 2 loại tế bào thần kinh đặc biệt:
+ Tế bào lông trong có một hàng duy nhất.
+ Tế bào lông ngoài có 3 hoặc 4 hàng
- Đáy và bên của tế bào lông liên hợp với mạng lưới thần kinh ốc ta. Khoảng 90-95% thần
kinh ốc tai tận cùng ở tế bào lông trong. Các sợi thần kinh nhận kích thích từ tế bào lông dẫn
về hạch ốc tai (nằm trong trụ ốc tai) các sợi trục tới thần kinh trung ương tại rãnh hành-cầu.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

3. Đường dẫn truyền thần kinh thính giác:
Một vài điểm quan trọng cần chú ý.
- Thứ nhất: tín hiệu từ hai tai được dẫn truyền
qua đường thính giác của cả hai bên não, với sự
dẫn truyền qua bên đối diện là nhiều hơn. Trong
ít nhất 3 nơi ở thân não, sự bắt chéo xảy ra giữa hai
bên:
(1) trong thể thang,
(2) trong chỗ nối giữa 2 nhân của liềm bên
(3) chỗ kết nối 2 củ dưới.
- Thứ hai: đường dẫn truyền thính giác cho các
nhánh bên đi thẳng tới hệ thống lưới kích thích của
thân não. Từ hệ này có các sợi lan tỏa đi lên vỏ
não, xuống tủy sống và kích thích toàn bộ hệ
thống thần kinh trung ương khi có kích thích
âm mạnh. Ngoài ra còn có nhánh bên đi tới thùy

nhộng của tiểu não và nó cũng được hoạt hóa tức
thì khi có tiếng ồn đột ngột.
- Thứ ba: sự định hướng không gian cao được
duy trì trong bó sợi từ ốc tai theo tất cả con đường
về vỏ não.


Theo dõi tại: kienthucykhoacuatoi.blogspot.com

4. Vai trò của vỏ não:
- Hai phần riêng biệt:
+ Vùng nghe sơ cấp
+ Vùng nghe liên hợp( còn gọi là vùng nghe thứ cấp).

5. Nhận biết hướng của âm thanh
- Một người xác định nguồn âm qua hai cơ chế chính:
(1) thời gian chênh lệch giữa âm đến từng tai
(2) sự khác nhau về cường độ âm thanh trong hai tai.
- Cả hai cơ chế trên không thể cho biết nguồn âm được phát ra từ trước hay sau của người
đó, hay từ trên hay dưới. Sự phân biệt đạt được nhờ chủ yếu vào loa tai của hai tai. Hình
dạng của loa tai thay đổi chất lượng của âm thanh vào trong tai, phụ thuộc vào hướng âm đến.
Nó thay đổi chất lượng bằng cách nhấn mạnh tần số âm thanh đặc trưng từ các hướng khác
nhau.
Đọc thêm: />

×