Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc khai thác kênh hình trong dạy học môn Lịch sử lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐẬU THỊ NGỌC BÍCH

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH THÔNG QUA VIỆC KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐẬU THỊ NGỌC BÍCH

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH THÔNG QUA VIỆC KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. TRẦN THỊ KIM CÚC


Đà Nẵng, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất với cô giáo hướng
dẫn: Thạc sĩ Trần Thị Kim Cúc, giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại
học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã trang bị kiến thức,
tận tình chỉ bảo em trong bốn năm học. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ thuộc
thành phố Đà Nẵng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận
này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn trong lớp
14STH đã động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng vì kinh nghiệm cũng như năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận của chúng em không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các
bạn khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đậu Thị Ngọc Bích


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Đọc là


Chữ viết tắt

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

4

GS.TS

Giáo sư, tiến sĩ

5

GS. TSKH


Giáo sư, tiến sĩ khoa học

6

NXB

Nhà xuất bản

7

CNTT

Công nghệ thông tin

8

PPDHLS

Phương pháp dạy học Lịch sử

9

ĐC

Đối chứng

10

TN


Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
1
2

3

4

Tên bảng
Mức độ yêu thích học môn Lịch sử của học sinh
Mức độ nhận thức của học sinh về việc sử dụng kênh
hình trong học môn Lịch sử
Mức độ hiệu quả của việc tiếp thu kiến thức kết hợp
quan sát hình ảnh
Mức độ hứng thú của học sinh khi giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập

Trang
26
27

28

30


Mức độ hứng thú của học sinh trong việc ứng dụng
5

công nghệ thông tin quan sát hình ảnh và khai thác kiến

31

thức
6

7

Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng kênh hình để
giúp học sinh khai thác trong dạy học môn Lịch sử
Mức độ sử dụng và khai thác kênh hình của giáo viên
trong quá trình dạy học môn Lịch sử

33

34

Mức độ cần thiết của việc sử dụng các kênh hình động
8

(video, phim ngắn,…) để kích thích hứng thú học tập

35

của học sinh trong dạy học môn Lịch sử
9


Mức độ phối hợp các phương pháp dạy học Lịch sử
giúp học sinh khai thác tốt kênh hình

36

10

Kết quả thực nghiệm lần 1

54

11

Kết quả thực nghiệm lần 2

56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Số hiệu
1
2

3

4


Mức độ yêu thích học môn Lịch sử của học sinh
Mức độ nhận thức của học sinh về việc sử dụng kênh
hình trong học môn Lịch sử
Mức độ hiệu quả của việc tiếp thu kiến thức kết hợp
quan sát hình ảnh
Mức độ hứng thú của học sinh khi giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập

Trang
26
28

29

30

Mức độ hứng thú của học sinh trong việc ứng dụng
5

công nghệ thông tin quan sát hình ảnh và khai thác kiến

32

thức
6

Mức độ sử dụng và khai thác kênh hình của giáo viên
trong quá trình dạy học môn Lịch sử

34


Mức độ cần thiết của việc sử dụng các kênh hình động
7

(video, phim ngắn,…) để kích thích hứng thú học tập

35

của học sinh trong dạy học môn Lịch sử
8

Mức độ phối hợp các phương pháp dạy học Lịch sử
giúp học sinh khai thác tốt kênh hình

37

9

Kết quả thực nghiệm lần 1

55

10

Kết quả thực nghiệm lần 2

56


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 4
4.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 4
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
6. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 4
6.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ............................................................. 5
7.2. Phƣơng pháp điều tra bằng anket .......................................................... 5
7.3. Phƣơng pháp phỏng vấn .......................................................................... 6
7.4. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................. 6
7.5. Thực nghiệm sƣ phạm.............................................................................. 6
7.6. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................. 6
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC
KÊNH HÌNH TRONG PHẦN LỊCH SỬ MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH .................................. 8

1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................. 8
1.1.1. Khái quát về kênh hình trong phần Lịch sử môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 . 8
1.1.2. Một số vấn đề về sử dụng kênh hình trong dạy học Lịch sử nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh............................................................................ 14
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học ......................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................. 19
1.2.1. Nội dung chương trình phần Lịch sử môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 ....... 19
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng và khai thác kênh hình trong phần Lịch sử
môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường Tiểu
học Huỳnh Ngọc Huệ thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................. 25
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG
DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ....................................................... 41
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................................. 41
2.1.1. Dựa vào nội dung chương trình phần Lịch sử môn Lịch sử và Địa lí lớp 4
............................................................................................................................ 41
2.1.2. Dựa vào kết quả điều tra thực trạng ......................................................... 41
2.1.3. Dựa vào đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh Tiểu học ........................ 42
2.2. Các biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học môn Lịch sử lớp 4
theo hƣớng phát huy tính tích cực trong học tập cho học sinh ...................... 42
2.2.1. Khai thác kênh hình kết hợp với phương pháp dạy học dùng lời............ 42
2.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thiết kế và sử dụng kênh hình nhằm
nâng cao hứng thú học tập của học sinh. ........................................................... 50
2.2.3. Một số lưu ý khi sử dụng, khai thác kênh hình........................................ 52
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 54


3.1. Khái quát quá trình thực nghiệm ............................................................... 54
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 54
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 54

3.1.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 54
3.1.4. Nội dung và phương pháp thực nghiệm .................................................. 54
3.2. Phân tích kết quả sau quá trình thực nghiệm......................................... 55
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 60
1. Kết luận .......................................................................................................... 60
2. Một số kiến nghị ............................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………64


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt trong mỗi quốc gia. Đặc biệt, trong thời kì
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay không thể thiếu được những giá trị truyền thống,
giá trị lịch sử giúp chúng ta xác định vị trí điều kiện và khả năng của mình trên
bước đường hội nhập quốc tế, trang bị những hiểu biết cặn kẽ về lịch sử dân tộc và
thế giới trong tiến trình phát triển.
Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, một nhiệm vụ quan
trọng của sự nghiệp giáo dục được khẳng định trong Nghị quyết Trung Ương II:
“Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, đạo đức, tri thức, sức khoẻ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành nhân cách và bồi dưỡng, phẩm chất năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Cùng với các bộ môn khác, môn Lịch sử với chức năng
và nhiệm vụ của mình đã góp phần tích cực vào giáo dục con người trong công
cuộc đổi mới: “Bởi vì tri thức lịch sử là một yếu tố của nền văn hoá chung của loài
người và không thể coi giáo dục con người hoàn thành đầy đủ nếu không trang bị
cho học sinh những hiểu biết cần thiết về lịch sử”. Nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử ở
trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản về tiến
trình phát triển hợp quy luật của lịch sử xã hội loài người và dân tộc, trên cơ sở đó
giáo dục tư tưởng, tình cảm, góp phần phát triển toàn diện học sinh.

Do đặc trưng của môn Lịch sử, không thể trực tiếp tri giác được các sự kiện,
hiện tượng lịch sử đã xảy ra, không thể tái hiện lịch sử trong phòng thí nghiệm.
Chính vì vậy, việc tái tạo lịch sử bằng cách tạo biểu tượng đúng đắn, sinh động về
các sự kiện, hiện tượng lịch sử vừa là nguyên tắc vừa là một số biện pháp trong
việc dạy học Lịch sử ở trường phổ thông giúp cho giờ học thêm sinh động, học sinh
hứng thú với môn học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức một
dễ dàng.
1


Sử dụng hệ thống kênh hình là một yêu cầu rất quan trọng trong quá trình dạy
và học môn Lịch sử. Bên cạnh những kiến thức được cung cấp qua hệ thống kênh
chữ, kênh hình đóng một vai trò không thể thiếu trong việc tái tạo, bổ sung, khắc
sâu nội dung cho kênh chữ, giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn.
Ngoài ra, kênh hình còn là một trong những phương tiện quan trọng nhằm tạo biểu
tượng, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng học sinh nắm kiến thức về địa danh, nhân vật lịch
sử, không gian xảy ra sự kiện lịch sử rất mơ hồ, tình trạng nhầm lẫn giữa các địa
danh diễn ra phổ biến. Giáo viên ít chú ý đến việc tạo biểu tượng không gian, cung
cấp cho học sinh kiến thức về địa danh mà chỉ chú ý trình bày về diễn biến, kết quả
của sự kiện. Giáo viên vẫn chưa triệt để sử dụng và khai thác kênh hình trong sách
giáo khoa, vẫn còn nặng nề về thuyết trình kiến thức, chưa phát huy được tính tích
cực của học sinh trong học tập. Ngoài ra, đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học việc
tiếp thu các kiến thức Lịch sử còn gặp nhiều khó khăn. Các em mới được tiếp cận
học phân môn Lịch sử nên chưa có nhiều hiểu biết và kiến thức về lịch sử dân tộc.
Môn học chưa thực sự lôi cuốn và rất khó với học sinh do có nhiều kiến thức chưa
được gần gũi. Đó cũng chính là những nguyên nhân khiến cho chất lượng của bài
học Lịch sử chưa tốt, học sinh ít hứng thú với môn học Lịch sử.
Đứng trước thực trạng trên là một giáo viên tiểu học tương lai, nhận thức được
tầm quan trọng của môn học Lịch sử trong nhà trường tiểu học nói chung và hệ

thống kênh hình trong dạy – học môn Lịch sử nói riêng, tôi chọn đề tài “Phát huy
tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc khai thác kênh hình trong
dạy học môn Lịch sử lớp 4”.
2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khai thác kênh hình trong dạy học phần Lịch sử (trong môn Tự nhiên, xã hội) ở

Tiểu học đã được đề cập trong một số công trình, bài viết cụ thể:

2


+ Trong cuốn “Biểu tượng Lịch sử với học sinh Tiểu học” của tác giả Trần Văn
Hưu trường trung học Sư phạm Thanh Hóa đã tìm hiểu về một số biện pháp cụ thể
hóa sự kiện, nhân vật.
+ GS Phan Ngọc Liên (chủ biên), PGS.TS Trịnh Đình Tùng, GS.TS Nguyễn Thị
Côi với “Phương pháp dạy học Lịch sử” tập 1- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
2002. Trong tài liệu này, tác giả đã nêu lên những vấn đề khái quát nhất về biểu
tượng lịch sử. Giúp chúng ta biết thế nào là biểu tượng lịch sử, vai trò và phân loại
biểu tượng, các biện pháp sư phạm để tạo biểu tượng lịch sử.
+ Trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử THCS phần
lịch sử Việt Nam” và cuốn “Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT” tập 1
phần Lịch sử Việt Nam do GS Nguyễn Thị Côi chủ biên giúp chúng ta nắm được
và lựa chọn các phương pháp phù hợp để tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh.
+ Cuốn “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”, NXB Đại học Sư phạm,
2011, Nguyễn Thị Côi chủ biên đã dành một chương khá chi tiết để nói về luyện kĩ
năng xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan trong đó có sử dụng công nghệ thông
tin. Sách nêu rõ các bước tiến hành, kĩ năng khai thác kênh hình có trong sách giáo
khoa và kênh hình bên ngoài sách giáo khoa bằng công nghệ thông tin.

+ GS.TS Phan Ngọc Liên với “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử “lấy học
sinh làm trung tâm”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996. Trong cuốn này tác giả
đã đề cập cập đến việc tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan trong đó có kênh
hình trong sách giáo khoa làm cho bài học lịch sử được tái hiện một cách cụ thể,
chi tiết và sinh động nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông.
Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập trong một số công trình của PGS.TS
Trịnh Đình Tùng: “Hệ thống các phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THCS” –
NXB Giáo dục 2001; Phan Ngọc Liên: “Phương pháp dạy học Lịch sử” tập 2 –
NXB Đại học Sư phạm 2002; Phạm Ngọc Liễn: “Phương pháp giảng dạy môn Lịch
sử ở trường phổ thông cấp II” tập 1 – NXB Giáo dục 1975.
3


Tuy nhiên, các tài liệu chỉ tập trung khai thác ở mức độ tổng thể và khái quát
chứ chưa tiến hành phân tích một cách hoàn chỉnh, hệ thống và chưa đưa ra được
những phương pháp cụ thể. Các tác giả chủ yếu đề cập đến vấn đề sử dụng kênh
hình trong môn Lịch sử nói chung hay cho các khối lớp ở trường THCS, THPT nói
riêng mà ít đề cập đến bậc Tiểu học. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu

3.

Trên cơ sở tìm hiểu lí luận và thực tiễn việc khai thác kênh hình trong dạy học
học môn Lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Từ đó đề xuất
những biện pháp khai thác kênh hình theo hướng phát huy tính tích cực trong học
tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học.
4.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu


4.1.

Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy – học Lịch sử ở trường Tiểu học.
4.2.

Đối tƣợng nghiên cứu

Phương pháp khai thác kênh hình theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 4.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc khai thác kiến thức trọng tâm trong kênh hình môn Lịch sử ở
trường Tiểu học còn chưa được chú trọng và kết quả chưa cao. Nếu đưa ra một số
giải pháp cho việc khai thác kiến thức cơ bản của kênh hình trong các bài học nhằm
đổi mới phương pháp dạy học để giúp các em khắc sâu kiến thức hơn, từ đó đạt kết
quả học tập cao hơn.
6. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6.1.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thực hiện những nhiệm

vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc khai thác kênh hình.
4


- Tìm hiểu thực trạng khai thác kênh hình trong học tập và giảng dạy môn

Lịch sử ở trưởng Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển kĩ năng khai thác kênh hình trong học
tập và giảng dạy môn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh Tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
đã đề xuất.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề xuất một số biệp pháp khai thác kênh hình trong học tập và giảng dạy môn
Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh Tiểu học là nhiệm vụ chủ yếu.
Chúng tôi tìm hiểu nghiên cứu ở 20 giáo viên và 120 học sinh lớp 4 trường Tiểu
học Nguyễn Văn Trỗi và trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Lí do chọn khối lớp 4 là vì đây là khối lớp đầu tiên tiếp cận với bộ môn
Lịch sử, cần tạo hứng thú học tập và phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ
học để giúp học sinh nắm chắc các kiến thức Lịch sử, tạo nền tảng vững chắc cho
các cấp học sau.
Phƣơng pháp nghiên cứu

7.
7.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập, phân tích, tổng hợp một số tài liệu, sách báo có liên quan đến việc
khai thác kênh hình trong dạy và học môn Lịch sử. Thu thập thông tin từ mạng
internet, các bài báo, bài viết và các tài liệu, sách chuyên ngành như: sách giáo
khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng để làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về việc
phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hệ thống kênh hình trong quá trình
dạy học môn Lịch sử ở trường Tiểu học. Từ đó đề xuất một số biện pháp khai thác
kênh hình trong môn Lịch sử lớp 4 để hình thành kiến thức cho học sinh.
7.2.


Phƣơng pháp điều tra bằng anket

5


Chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến cho 20 giáo viên và 120 học sinh lớp
4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi và trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng nhằm tìm hiểu:
- Thực trạng về việc dạy và học môn Lịch sử lớp 4 trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trỗi và trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Nhận thức và thái độ của một số giáo viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của
việc khai thác kênh hình trong dạy học phần Lịch sử ở Tiểu học.
- Khả năng và phương pháp của học sinh trong việc khai thác kênh hình để
hình thành kiến thức mới.
7.3.

Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn, trò chuyện với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng việc

khai thác kênh hình trong dạy học môn Lịch sử lớp 4.
7.4.

Phƣơng pháp quan sát

Quan sát, dự giờ các tiết Lịch sử để tìm hiểu việc sử dụng kênh hình trong dạy
học phần Lịch sử của giáo viên. Đồng thời tìm hiểu khả năng và phương pháp của
học sinh sử dụng để để khai thác tri thức từ kênh hình trong việc hình thành kiến
thức mới.
7.5.


Thực nghiệm sƣ phạm

Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của các biện pháp
sư phạm đã đề ra, nhắm phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 4.
7.6.

Phƣơng pháp thống kê toán học

Từ các dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát chúng tôi sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lí số liệu đánh giá định tính và định lượng về thực
trạng khai thác kênh hình trong giờ học Lịch sử lớp 4 theo hướng phát huy tích tích
cực trong học tập của học sinh.
Từ các dữ liệu liệu thu thập được qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi sử dụng
các phương pháp thống kê toán học nhằm lượng hóa các tham số đặc trưng để rút
6


ra những kết luận, đề xuất những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả học tập
cho học sinh.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác kênh hình trong phần
lịch sử môn lịch sử và địa lí lớp 4 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
+ Chương 2: Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học môn lịch sử
lớp 4 theo hướng phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC
KÊNH HÌNH TRONG PHẦN LỊCH SỬ MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về kênh hình trong phần Lịch sử môn Lịch sử và Địa lí lớp 4
1.1.1.1. Khái niệm về kênh hình
Kênh hình là một loại phương tiện để truyền thông tin, nó có thể là hình tĩnh
(tranh ảnh, lược đồ, bản đồ,…) cũng có thể là hình động (video, phim, clip). “Kênh
hình trong sách giáo khoa không chỉ để minh họa cho hệ thống kênh chữ, không
phải để “mua vui” mà nó tạo điều kiện đòi hỏi học sinh phải làm việc với loại tài
liệu trực quan này” [4,7]. Kênh hình không chỉ làm phong phú nội dung sách giáo
khoa mà nó còn là phương tiện cung cấp kiến thức và chính nó là “nguồn kiến
thức”. Trong quá trình dạy học, kênh hình là một trong những nguồn thông tin cung
cấp kiến thức quan trọng, nó giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách nhanh
chóng, dễ dàng và bền vững.
Kênh hình được ví như một “hình chiếu” có đầy đủ nội dung về sự việc mà
người quan sát muốn biết. “Kênh hình là sử dụng những hình ảnh để truyền đạt
những kiến thức từ người phát đến người thu” – Việt Báo, Báo Giáo dục “Kênh
hình là phương tiện dẫn lỗi tri thức” [11,1]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng kênh hình là một công cụ trực quan vô
cùng hữu hiệu mà giáo viên sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp thu
kiến thức, xây dựng biểu tượng Lịch sử cho học sinh. Từ đó, nâng cao hiệu quả học
tập môn Lịch sử cho các em.
1.1.1.2. Hệ thống kênh hình trong phần Lịch sử môn Lịch sử và Địa lí lớp 4
Sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 được biên soạn một cách công phu với số
lượng kênh hình phong phú, tiêu biểu. Mỗi bài học Lịch sử đều sử dụng hình ảnh,
8



phù hợp với nội dung kiến thức từng bài. Số lượng kênh hình phong phú, đa dạng
giúp tăng hứng thú học tập cho học sinh, giảm bớt sự khô khan, nhàm chán cho các
em.
Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 bao gồm:
a. Các loại bản đồ, lược đồ:
Bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa là phương tiện trực quan rất quan trọng
trong dạy học Lịch sử. Nó không chỉ góp phần quan trọng tái tạo lại cho học sinh
những hình ảnh lịch sử với các nét điển hình đặc trưng nhất mà còn khắc phục được
tình trạng nhầm lẫn, hiện đại hoá lịch sử của học sinh. Trên bản đồ, lược đồ các sự
kiện luôn được thể hiện trong một không gian, thời điểm, địa điểm cùng một số yếu
tố địa lí nhất định. Tất cả nội dung trên đã được mã hóa bằng các kí hiệu: màu sắc,
mũi tên hoặc nhiều kí hiệu khác đã được nêu rõ ở chú giải của bản đồ, lược đồ. Đối
với học sinh, việc sử dụng bản đồ, lược đồ không những chỉ để ghi nhớ, xác định vị
các địa điểm lịch sử mà còn để hiểu rõ nội dung của bản đồ, lược đồ. Hiểu bản đồ,
lược đồ không chỉ là biết các chú dẫn, các kí hiệu mà cần thấy sau các điều quy ước
ấy, những hiện tượng lịch sử sinh động.
Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 có tất cả 3 bản đồ và 9 lược đồ. Mỗi bản
đồ, lược đồ khác nhau phục vụ riêng cho từng bài học.

9


Hình 1: Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay

Hình 2: Lược đồ khu vực chính nổ ra khởi

(Bài 1, trang11)


nghĩa Hai Bà Trưng. (Bài 4, trang 19)

b. Các loại hình vẽ, tranh ảnh lịch sử.
Do hiện thực lịch sử là hiện thực quá khứ nên học sinh không được tiếp xúc
với các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, quá trình lịch sử. Mặt khác, do lịch sử là quá
khứ, gần hoặc xa, thậm chí rất xa và nội dung của những thời đại xa xưa ấy lại có
nhiều điều khác, thậm chí rất khác với thời đại hiện nay nên con người hiện nay
không dễ gì hình dung và cắt nghĩa được những gì đã từng xảy ra trước kia. Vì
những lý do nêu trên, tranh hay ảnh lịch sử luôn luôn được xem là những tư liệu
lịch sử quý, mang lại hiệu quả giáo dục cao. Nó luôn là công cụ hữu hiệu nhất
nhằm tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh.
Các loại hình vẽ, tranh ảnh lịch sử trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 được
chia làm 2 loại nhỏ: tranh nhân vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử.
 Tranh nhân vật lịch sử.
Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 tranh nhân vật lịch sử được đưa vào
chương trình giảng dạy khá ít, chỉ có 4 tranh được đưa vào. Tuy nhiên, trong quá
trình giảng dạy giáo viên phải chú trọng và tùy theo nhân vật lịch sử để xác định
mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với yêu cầu
của bài học. Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm
10


nổi bật tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay
nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích
thích óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức.

Nguyễn Trãi (Bài 19, trang 51)
 Tranh ảnh lịch sử.
Tranh ảnh lịch sử được đưa vào nhiều nhất trong hệ thống kênh hình. Theo
thống kê có tới 38 hình ảnh trong sách Lịch sử lớp 4. Tuy nhiên, tùy vào nội dung

từng bài mà số lượng tranh ảnh lịch sử được phân bố khác nhau.
Hình vẽ, tranh, ảnh trong sách giáo khoa là một phần của đồ dùng trực quan
trong quá trình dạy học. Nó có ý nghĩa hết sức to lớn, không chỉ là phương tiện trực
quan có giá trị giúp bài học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập
hơn cho học sinh, mà còn là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng, có tác dụng giáo
dục tư tưởng, tình cảm, tư duy cho học sinh.
Ví dụ: Hình 1: “Cảnh các bô lão trong Hội nghị Diên Hồng” (Bài 14: Cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên). Quan sát bức tranh này học
sinh sẽ có những tình cảm mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết, đồng lòng, chung sức
11


đánh giặc của vua – tôi và quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông – Nguyên.

Hình 1: Cảnh các bô lão trong Hội nghị Diên Hồng. (Bài 14, trang 40)

1.1.1.3. Vai trò của kênh hình trong dạy học Lịch sử
a. Đối với giáo viên
Trong quá trình giảng dạy nói chung và dạy môn Lịch sử nói riêng, đối với
người giáo viên để đạt được hiệu quả trong quá trình giáo dục việc sử dụng hệ
thống kênh hình trong sách giáo khoa là một trong những công cụ đắc lực giúp giáo
viên nâng cao chất lượng bộ môn. Đối với giáo viên kênh hình là một phương tiện
dạy học không thể thiếu trong quá trình hướng dẫn học sinh hình thành và chiếm
lĩnh tri thức. “Việc sử dụng các loại kênh hình trong dạy học Lịch sử không chỉ
minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn khơi dậy hứng thú, phát huy tính tích
cực của học sinh khi tiếp thu kiến thức mới” [4,8]. Từ đó, học sinh sẽ dễ dàng, chủ
động ghi nhớ, tiếp thu một cách có hiệu quả nguồn kiến thức mà giáo viên cung
cấp. Do vậy, giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong tất cả các khâu của quá trình


12


dạy học để điều khiển, hướng dẫn các hoạt động nhận thức của học sinh, hợp lí hóa
các thao tác hành động của mình trong quá trình giáo dục.
Ngoài ra, “việc sử dụng kênh hình không chỉ để tiếp nhận kiến thức mới mà
còn củng cố kiến thức đã học, chuẩn bị để tiếp thu các bài học tiếp theo” [4,8]. Do
đó, thông qua việc sử dụng kênh hình giáo viên giúp học sinh khắc sâu tri thức đã
học và kích thích hứng thú học tập của học sinh nâng cao năng lực quan sát, phân
tích tổng hợp để có thể rút ra kết luận cần thiết.
Bên cạnh đó, kênh hình còn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể trình
bày bài giảng một cách ngắn gọn, đầy đủ và sâu sắc hơn. Như vậy, không chỉ có tác
dụng giúp giáo viên minh họa bài giảng mà kênh hình còn là phương tiện hữu hiệu
để giáo viên giúp học sinh khai thác và nắm chắc nội dung bài học.
b. Đối với học sinh
Kênh hình có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành và
chiếm lĩnh tri thức. Xuất phát từ tâm lí học tập của học sinh ta có thể thấy việc học
sinh tiếp nhận thông tin bằng nhiều giác quan thì mức độ hiểu và ghi nhớ sẽ tăng
lên. Nhưng trước đây việc dạy học chỉ chú trọng vào việc đọc – chép, tức là học
sinh chỉ được tiếp thu kiến thức bằng thính giác. Trong khi đó, đặc trưng của bộ
môn Lịch sử là không thể trực tiếp tri giác được các sự kiện, hiện tượng lịch sử đã
xảy ra cũng không thể tái hiện lịch sử trong phòng thí nghiệm. Chính vì vậy, việc
tái tạo lịch sử, tạo biểu tượng đúng đắn, sinh động về các sự kiện, hiện tượng lịch
sử cho học sinh là rất khó khăn. Do đó, ngoài hình thức đọc – chép giáo viên nên
sử dụng hệ thống kênh hình để việc tạo biểu tượng cho học sinh trở nên dễ dàng và
hiệu quả hơn.
Hơn nữa, trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay thì người thầy
đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động cho học sinh trong quá
trình học tập. Trong quá trình đó, học sinh đóng vai trò là chủ thể của quá trình
nhận thức. Để học sinh phát huy tối đa vai trò của mình thì kênh hình đóng một vai

trò hết sức quan trọng. Trong một tiết học, học sinh có thể chủ động khai thác kiến
13


thức từ kênh hình trong sách giáo khoa từ đó giúp phát triển tư duy và nhận thức
của các em.
Kênh hình còn có tác dụng kích thích sự say mê, hứng thú học tập của học
sinh. Nếu như trong một bài học giáo viên biết cách kết hợp khéo léo các phương
tiện trực quan như tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, băng hình,… thì chắc chắn học sinh
sẽ có nhiều hứng thú hơn so với một tiết học thông thường. Đặc biệt, đối với tâm lí
lứa tuổi của học sinh, các em rất thích quan sát những đồ dùng trực quan, thích tìm
hiểu kiến thức qua hệ thống kênh hình, tranh ảnh nói chung và sách giáo khoa Lịch
sử nói riêng. Tóm lại, kênh hình có tác dụng to lớn trong quá trình tiếp thu nguồn
kiến thức của học sinh.
1.1.2. Một số vấn đề về sử dụng kênh hình trong dạy học Lịch sử nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh
1.1.2.1. Tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập
Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nói chung, trong dạy học
Lịch sử nói riêng từ lâu đã được các nhà lí luận dạy học cũng như các giáo viên ở
trường phổ thông đặc biệt quan tâm. Nó được đặt ra vào những năm 80 của thế kỉ
XX, trở thành một phương hướng của cuộc cải cách giáo dục.
Học tập của học sinh là một quá trình nhận thức, song đó là quá trình nhận
thức đặc thù “một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của giáo viên”. Vì vậy, nói đến tính tích cực học tập, thực chất là nói đến
tính tích cực của sự nhận thức. Theo G.S TSKH Thái Duy Tiên: “Tính tích cực
nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá
trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở
mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt được mục
đích đặt ra với mức độ cao”. Hay nói đơn giản hơn, nó là một hiện tượng sư phạm
biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Từ đó chúng ta có thể hiểu

tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện
14


trong khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức.
Trong quá trình dạy học, chúng ta có thể nhận biết thái độ, tình cảm của học
sinh trước một hiện tượng, một tri thức mới. Những biểu hiện đó thường khác nhau
có thể là thờ ơ, vô cảm, hoặc có thể là sôi nổi, nhiệt tình… Giáo viên có thể nhận
biết tính tích cực của học sinh ở những mặt sau:
Thứ nhất là học sinh tập trung chú ý theo dõi vấn đề đang học, khao khát, tự
nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của các
bạn, tích cực phát biểu ý kiến của mình về vấn đề mà giáo viên và các bạn đưa ra.
Thứ hai là đào sâu suy nghĩ, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi được giải thích cặn kẽ
những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ.
Thứ ba là chủ động vận dụng kiến thức đã học, vốn hiểu biết của bản thân để
nhận thức những vấn đề mới.
Thứ tư là hào hứng, say mê tiếp thu bài giảng của thầy, cố gắng hoàn thành
những bài tập được giao…
Ngoài những biểu hiện trên, trong quá trình dạy học, giáo viên còn có thể
nhận biết tính tích cực của học sinh thông qua ánh mắt, cử chỉ, nét mặt khi theo dõi
bài giảng.
1.1.2.2. Phát huy tính tích cực của học sinh qua việc khai thác kênh hình trong
dạy học – học Lịch sử
Môn Lịch sử có đặc trưng riêng là quá khứ không thể trực tiếp quan sát
được. Vì vậy, việc khai thác và sử dụng kênh hình là cầu nối giữa quá khứ và hiện
tại chính xác và gần nhất. “Trong học tập lịch sử, quá trình nhận thức của học sinh
được bắt đầu bằng quan sát (tri giác) tài liệu, từ đó ghi nhớ, hình dung lại để hình
thành những mối liên hệ tạm thời tương ứng (biểu tượng). Biểu tượng là dấu ấn ghi
lại trong ý thức các em những hình ảnh về sự kiện, hiện tượng lịch sử đã được tri

giác” [3,27]. Như vậy, kênh hình chính là phương tiện tốt nhất để tạo biểu tượng
lịch sử cho học sinh. Kênh hình góp phần vào sự phát huy tích cực của học sinh
15


trong học tập, qua đó nó còn nâng cao chất lượng nhận thức cho học sinh ở các mặt
sau:
+ Ý nghĩa giáo dục: Việc khai thác kênh hình có hiệu quả góp phần tích cực
vào việc giáo dục tư tưởng tình cảm, đặc biệt là những cảm xúc thẩm mĩ cho học
sinh.
+ Ý nghĩa phát triển: Việc khai thác tốt kênh hình giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu
sâu những hình ảnh, kiến thức Lịch sử. Kênh hình giúp học sinh phát triển khả
năng quan sát, tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh. Học sinh có hứng
thú trong khai thác tranh, ảnh. Từ đó, giúp cho các em tiếp thu kiến thức một cách
có hiệu quả và ghi nhớ một cách lâu dài, bền vững.
Như vậy khai thác và sử dụng kênh hình hiệu quả là một trong những
phương pháp nhằm phát huy tính tích cực trong học tập môn Lịch sử của học sinh;
đồng thời giáo viên cũng có thể gây hứng thú nhận thức cho học sinh thông qua hệ
thống kênh hình. Tức là việc khai thác tốt kênh hình sẽ giúp học sinh đi từ chưa
biết đến biết, hiểu và nắm chắc các kiến thức lịch sử cần thiết. Từ đó, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm nhận thức
a. Tri giác
Tri giác là một quá trình tâm lí, phán ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên
ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của chúng ta.
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng
nề về tính không chủ định. Do đó, các em phân biệt đối tượng còn chưa chính xác,
dễ mắc sai lầm lẫn lộn, thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn. Học

sinh cần phải cầm, nắm, sờ mó sự vật thì các em mới tri giác tốt được. Tri giác và
đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế: tri giác chưa chính xác độ lớn của của
những vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian còn hạn chế hơn.
16


×