Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thuc trang nguon nuoc mat danang phat trienkinh te xa hoi DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 5 trang )

Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng

TỪ THỰC TRẠNG NGUỒN NƯỚC MẶT
VÙNG HẠ LƯU SÔNG VU GIA -THU BỒN (ĐÀ NẴNG)
NHÌN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LIÊN VÙNG
? NGUYỄN VĂN ANH

*

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Với diện tích lưu vực 10.350 km2, hệ thống sơng Vu
Gia - Thu Bồn là một trong các hệ thống sơng lớn của
khu vực miền Trung và cả nước. Chiều dài dòng chính
của hệ thống sơng khoảng 205 km. Sơng Vu Gia gồm
các nhánh chính là sơng A Vương, sơng Bung, sơng
Giằng, sơng Cơn, sơng Cái (Đăkmi) và các nhánh nhỏ
phụ lưu. Các sơng này bắt nguồn từ các khối núi ở phía
tây Quảng Nam và Ngọc Linh có độ cao tuyệt đối khá
lớn (đến 2.000 m). Nhánh phân lưu đầu tiên của sơng Vu
Gia chảy vào sơng Thu Bồn là sơng Quảng Huế. Nhánh
thứ hai là sơng Ái Nghĩa lại phân lưu thành sơng n
và sơng Lạc Thành. Sơng n bắt đầu từ Đại Lộc chảy
theo phương Tây Bắc - Đơng Nam đến Cẩm Nê gặp sơng
Túy Loan hình thành nên sơng Cầu Đỏ. Đến Tun Sơn
- Hòa Cường Nam, sơng Cầu Đỏ gặp sơng Vĩnh Điện,
một nhánh vừa nhận nước từ sơng Vu Gia, vừa nhận
nước của sơng Thu Bồn là sơng Hàn (Đà Nẵng). Trong hệ
thống sơng Vu Gia - Thu Bồn thì sơng Vu Gia là sơng lớn
hơn, tuy tổng dòng chảy trung bình năm của 2 sơng xấp
xỉ bằng nhau, khoảng 9 tỷ m3/năm nhưng chiều dài và
diện tích lưu vực của sơng Vu Gia lớn hơn. Sơng Vu Gia


có tác động trực tiếp đến thành phố Đà Nẵng do sơng
Thu Bồn có phân nước về Đà Nẵng qua sơng Vĩnh Điện
nhưng đoạn sơng này thường xun bị nhiễm mặn.
Sơng Vu Gia, đặc biệt là đoạn chảy qua thành phố Đà
Nẵng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
*

- xã hội của thành phố; trung bình mỗi năm cung cấp gần
75 triệu m3 nước thơ cho các nhà máy nước phục vụ sinh
hoạt cho nhân dân thành phố và các khu cơng nghiệp,
hơn 100 triệu m3 nước tưới cho nơng nghiệp. Ngồi việc
cung cấp nước cho các hoạt động kinh tế và dân sinh,
sơng còn có vai trò điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan mơi
trường đẹp, nhất là đoạn ra cửa Hàn.
Tuy nhiên, những năm gần đây, các biến động về dòng
chảy như xâm thực, bồi lắng, xâm nhập mặn, cắt dòng,
cùng với các hoạt động kinh tế diễn ra trên lưu vực sơng
Vu Gia đã làm cho mơi trường nước bị suy thối, nguy cơ
hạn hán và lũ lụt xảy ra ngày càng trầm trọng, tác động
xấu đến sự phát triển bền vững của lưu vực, trong đó phía
hạ lưu thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý thống nhất tồn bộ tài
ngun nước và bảo vệ mơi trường theo lưu vực một cách
đồng bộ, chỉ như vậy mới có các quyết định đúng đắn về
sử dụng tài ngun một cách hợp lý.
Nhằm tăng cường cơng tác quản lý và sử dụng tài
ngun nước lưu vực sơng Vu Gia ngày càng hiệu quả,
hợp lý hơn, đảm bảo phát triển bền vững, góp phần
quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố, bài viết này tái hiện bức tranh chung về

thực trạng mơi trường nước và các yếu tố tác động đến
lưu vực, đồng thời kiến nghị các giải pháp bảo vệ mơi
trường nước hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

ThS., Phòng Quản lý Đầu tư, Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng.

48

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng


Nghiên cứu - Trao đổi

2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG HÀN
VÀ CÁC TÁC ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯU VỰC
SƠNG VU GIA
Sơng Hàn vừa là nguồn cung cấp nước, vừa là nơi
tiếp nhận nước thải từ các hoạt động sản xuất nơng
nghiệp, cơng nghiệp, khai thác khống sản, thuỷ điện và
nước thải đơ thị. Các nguồn gây ơ nhiễm này ngày càng
tăng về mức độ do sự phát triển ồ ạt hệ thống thủy điện
phía thượng nguồn lưu vực sơng Vu Gia, sự phát triển
cơng nghiệp ngày càng tăng về số lượng và quy mơ tại
khu vực huyện Đại Lộc (Quảng Nam) và đặc biệt là hoạt
động khai thác vàng thủ cơng với hóa chất xyanua rất
độc hại. Các hoạt động này làm cho dòng vùng hạ lưu
ln trong tình trạng nước quanh năm có màu đỏ đục

mà trước đây chỉ xuất hiện trong các đợt lũ. Có 5 hoạt
động chủ yếu gây nên tác động này gồm:
2.1. Hoạt động khai thác vàng
Thượng nguồn sơng Vu Gia - Thu Bồn là địa điểm có
tiềm năng khống sản lớn nhất miền Trung. Tính đến
thời điểm tháng 8.2009, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
có tổng số 110 mỏ khai thác khống sản được cấp giấy
phép và đang hoạt động. Trong đó có 41 mỏ khai thác
vàng (25 mỏ vàng gốc và 16 mỏ vàng sa khống). Tính
riêng trong phạm vi lưu vực sơng Vu Gia có khoảng 27
mỏ vàng đang khai thác. Con số này chỉ mới thống kê
đối với các mỏ được cấp giấy phép hoạt động, trên thực
tế rất nhiều mỏ khơng có giấy phép nhưng vẫn cơng
khai hoạt động.
Hoạt động khai thác vàng gốc bằng phương pháp
thủ cơng, khơng theo đúng quy trình cơng nghệ đang
diễn ra ở những nơi mà rừng ngun sinh còn đang
được bảo tồn ngun vẹn như Phước Kim, Phước Đức,
Phước Thành (huyện Phước Sơn), là những vùng thuộc
thượng nguồn sơng Vu Gia - Thu Bồn. Hoạt động này
khơng những gây biến đổi mạnh mẽ địa hình, tàn phá
các khu rừng ngun sinh, mà còn làm sụt lở sườn núi,
xói mòn đất, gây ơ nhiễm trầm trọng nguồn nước ở các
khu vực sơng, suối vùng thượng nguồn tỉnh Quảng
Nam. Hiện nay ở Phước Sơn, 7 cơng ty được phép khai
thác vàng gốc chỉ sử dụng phương pháp thủ cơng bằng
cách dùng hố chất xyanua hoặc thủy ngân để tách và
lắng vàng. Hầu như khơng có cơng ty nào áp dụng đúng
quy trình cơng nghệ và có hệ thống xử lý nước thải khi
khai thác vàng, do đó tồn bộ lượng nước thải ra từ

q trình khai thác vàng đều xả trực tiếp ra sơng, suối.
Theo số liệu điều tra, trung bình để xử lý 1 tấn quặng
cần khoảng 1kg xyanua. Cơng nghệ xử lý này rẻ tiền
nhưng rất độc hại. Chỉ cần một lượng rất ít ion xyanua
thì đã gây độc hại, thậm chí tử vong đối với động vật
và con người. Những vị trí xử lý vàng thường nằm sát
các nguồn nước và lượng xyanua sau khi xử lý lại được
xả trực tiếp ra nguồn nước. Nồng độ giới hạn cho phép
của xyanua là 5-10 mg/1 lít nước, song thực tế kết quả
đo đạc tại một số lưu vực như mỏ vàng Bồng Miêu được

Cục kiểm sốt ơ nhiễm (Tổng cục Mơi trường) cơng bố
gấp hơn 600 lần so với hàm lượng theo TCVN 5045:2005.
Tính trung bình mỗi ngày một mỏ vàng khai thác
khoảng 15 tấn quặng, tính tồn bộ lưu vực thì đến 500
tấn quặng 1 ngày, lượng xyanua thải ra cho lưu vực sơng
Vu Gia phải gánh chịu gần 0,5 tấn. Như vậy, sơ bộ tính
tốn tồn bộ lưu vực thì trong 1 năm lượng xyanua gây
ơ nhiễm đến gần 200 tấn.
2.2. Hoạt động thuỷ điện
Theo quy hoạch, phát triển thủy điện ở lưu vực sơng
Vu Gia - Thu Bồn chủ yếu nằm trên địa phận tỉnh Quảng
Nam với 62 dự án thủy điện, tổng cơng suất gần 2.000
MW. Trong đó, riêng lưu vực sơng Vu Gia có đến 31 dự án
thủy điện với cơng suất 1.312 MW. Đến nay tuy có 02 dự
án thuỷ điện A Vương và Sơng Cơn 2 đã phát điện và 02
cơng trình thuỷ điện Sơng Tranh 2 và Đăk Mi 4 đang xây
dựng, nhưng thực tế đã bộc lộ những bất cập trong việc
phát triển ồ ạt dự án thủy điện trên địa bàn, ảnh hưởng
khơng nhỏ đến đất, rừng và nước.

Trước hết các dự án thủy điện chiếm diện tích đất rất
lớn, nếu tính trong lưu vực sơng Vu Gia thì diện tích đất
cần thu hồi hơn 9.000 ha, chưa kể đất làm đường giao
thơng đến nhà máy, đường cơng vụ để thi cơng đường
dây và vệt hành lang an tồn lưới điện. Trong số diện
tích đất thu hồi để làm thủy điện có phần diện tích đất
màu mỡ sản xuất của cư dân bản địa, một vấn đề đặt ra
là vì đất tái sản xuất ít màu mỡ nên diện tích phải lớn
hơn mới đáp ứng được nhu cầu đất theo tập qn sản
xuất (01 năm sản xuất, 04 năm bỏ hoang), làm gia tăng
tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
Các dự án thủy điện hình thành kéo theo sự ra đời
của các tuyến đường giao thơng đến các nhà máy, tạo
ra cơ hội tốt cho lâm tặc tiếp cận với rừng đầu nguồn
để khai thác và vận chuyển gỗ trái phép, làm cho nguy
cơ rừng ngun sinh bị tàn phá ngày càng trở nên trầm
trọng hơn.
Sơng Cái (Đăk Mi) là một nhánh chính của sơng Vu

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

49


Nghiên cứu - Trao đổi

Gia với diện tích lưu vực 1.900 km2, bắt nguồn từ đỉnh

Ngọc Linh chảy qua huyện Đắc Glei (Kontum), các
huyện Phước Sơn, Nam Giang (Quảng Nam). Đặc điểm
quan trọng của sơng Cái là tuy chỉ chiếm 36% diện tích
thượng nguồn sơng Vu Gia, nhưng lại là nguồn nước
chính, trung bình chiếm đến 50% lưu lượng sơng Vu Gia
ở cuối thượng nguồn. Điều này rất quan trọng trong việc
phân tích đánh giá ảnh hưởng nguồn nước khi chuyển
nước sơng Cái ra khỏi sơng Vu Gia. Dự án thủy điện Đăk
Mi 4 khơng thực hiện theo ngun tắc “trả nước về sơng
cũ” mà chuyển nước từ sơng Vu Gia về sơng Thu Bồn để
phát điện sẽ gây thiếu nước nghiêm trọng cho  hạ lưu
sơng Vu Gia, đe dọa cuộc sống, sinh hoạt của gần 1,7
triệu dân, do lượng nước mà nó lấy đi q lớn so với
lượng nước bổ sung từ các hồ chứa trong lưu vực cho
vùng hạ lưu.
2.3. Hoạt động xả thải của các khu cơng nghiệp ở
vùng thượng lưu
Theo số liệu thống kê, hiện nay khu vực thượng lưu
sơng Vu Gia có 05 cụm cơng nghiệp chủ yếu tập trung
tại huyện Đại Lộc như: Đại Nghĩa; khu 5 thị trấn Ái Nghĩa;
Đại Hiệp; Đại An (Ái Nghĩa mở rộng); Hòa Trung (xã
Đại Quang); Mỹ An (xã Đại Quang); thị trấn Khâm Đức
(huyện Phước Sơn). Nước thải của các cụm cơng nghiệp
nêu trên thải ra hệ thống sơng Vu Gia mỗi ngày khá lớn,
đến 4.000m3/ngày-đêm, trong đó có khoảng 887m3 SS,
1275m3 COD, 547m3 BOD, 3.599m3 Phenol và 0.3999m3
chì, vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các
cụm cơng nghiệp này chưa có nhà máy xử lý nước thải
tập trung, nước thải được đổ trực tiếp ra sơng Vu Gia.
2.4. Hoạt động sản xuất của cư dân địa phương

Việc đốt phá rừng đầu nguồn, canh tác tự do trên đất
dốc của cư dân địa phương làm tăng sự rửa trơi, xói mòn
đất, làm giảm độ che phủ rừng, đặc biệt là chất lượng
lớp phủ rừng (độ tán che). Đây là yếu tố có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng điều tiết dòng chảy mặt, thời gian
truyền lũ, mức độ chuyển tải vật liệu vào sơng suối và
đồng bằng hạ lưu.

Trong nhiều thập niên qua, có rất nhiều chương
trình trồng rừng được triển khai ở lưu vực sơng Vu Gia Thu Bồn, song vẫn khơng phục hồi được diện tích rừng
bị tàn phá. Mặt khác, rừng trồng thường có độ tán che
thấp (nhỏ hơn 20%) và khả năng giữ nước thấp (kém 30
lần so với rừng ngun sinh) nên có tác động xấu đến
khả năng điều tiết dòng chảy. Theo số liệu điều tra lâm
nghiệp, độ che phủ rừng của lưu vực sơng nghiên cứu
trong 15 năm qua tăng lên rất chậm, từ 37% (1990) tăng
lên 42,5% (2005). Trong khi, diện tích rừng già và rừng
trung bình có tán che lớn hơn 50% lại bị giảm từ 47,4%
(178.436 ha) xuống còn 43,8% (165.826 ha) do khai thác
gỗ, đốt phá rừng canh tác, khai thác khống sản và
chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, theo thời gian sự tàn phá rừng do nhiều
ngun nhân đã dẫn đến khả năng điều tiết nước chống
hạn, giảm lũ của rừng dần bị hạn chế, tình trạng lũ lụt
phía hạ lưu sơng Vu Gia ngày càng nghiêm trọng, từ
năm 1998 đến nay đã liên tục xuất hiện những trận lũ
đặc biệt lớn, thậm chí có nơi vượt đỉnh lũ lịch sử (thị trấn
Ái Nghĩa năm 2009).
2.5. Hoạt động xả thải của dân cư nơng thơn và
nước thải sinh hoạt từ các khu đơ thị trong lưu vực

Mức độ ơ nhiễm từ sinh hoạt cũng khơng kém, trên
lưu vực sơng Vu Gia hiện nay tổng dân số ở các huyện
lên đến 442.538 người, mỗi ngày thải vào sơng khoảng
gần 224 tấn chất thải.
Ngồi ra, hầu hết rác thải ở khu vực thượng lưu sơng
Vu Gia chưa có hệ thống xử lý và chủ yếu là chơn lấp,
khơng bảo đảm kỹ thuật làm cho các chất độc hại ngấm
vào nước ngầm hay lẫn với nước mưa chảy ra sơng suối
hòa cùng các chất hóa học từ thuốc trừ sâu, phân bón
từ sản xuất nơng nghiệp mà cây trồng hấp thu chưa hết
chảy về hạ lưu.
3. Những cản trở trong việc bảo vệ nguồn nước
lưu vực sơng Vu Gia
Việc giữ và bảo vệ nguồn nước ở thượng nguồn
nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả vì lợi ích tồn cục
là u cầu hết sức cấp bách nhưng sẽ bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố sau đây:
3.1. Về văn hóa, thói quen, tập qn sinh hoạt:
Cũng như các đồng bào dân tộc thiểu số khác, đồng bào
dân tộc ở các huyện miền núi của Quảng Nam vẫn còn
giữ tập qn phá rừng làm rẫy, phá rừng theo chu kỳ
trong sản xuất nơng nghiệp. Đây là khó khăn chưa được
khắc phục nhằm hạn chế sự tàn phá rừng.
3.2. Về lợi ích kinh tế: Có thể nói lợi ích kinh tế của
các chủ thể trong lưu vực là yếu tố căn bản tác động
khơng nhỏ đến sự ơ nhiễm nguồn nước sơng Vu Gia.
Khi lập dự án đầu tư thủy điện trên hệ thống sơng Vu
Gia - Thu Bồn, các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đều đặt ra
nhiều mục tiêu đảm bảo mơi trường, an sinh xã hội của


50

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng


Nghiên cứu - Trao đổi

đi vào hoạt động làm thay đổi dòng chảy, ơ nhiễm mơi
trường nguồn nước của nhà máy nước Đà Nẵng. Tuy
nhiên đến nay kế hoạch thực hiện Kết luận 08-KL/TUĐNTUQN ngày 01.11.2007 của Thành ủy Đà Nẵng và Tỉnh ủy
Quảng Nam vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
4. Giải pháp bảo vệ nguồn nước lưu vực sơng Vu
Gia và phát triển bền vững liên vùng.
Từ đặc điểm lưu vực và các yếu tố tác động đến chất
lượng nguồn nước lưu vực sơng Vu Gia, có thể đưa ra
một số giải pháp bảo vệ trước mắt cũng như lâu dài,
đảm bảo phát triển bền vững tồn lưu vực:
cơng trình. Tuy nhiên trên thực tế, các chủ đầu tư đều lấy
hiệu quả phát điện là chính, chưa quan tâm đến nguồn
nước vì lợi ích chung của cộng đồng. Vì lợi ích kinh tế
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình, các địa
phương ở Quảng Nam, đặc biệt nơi có dòng Vu Gia chảy
qua, đang tiếp tục quy hoạch và mở rộng các khu cơng
nghiệp hiện có để đẩy mạnh thu hút nhiều dự án đầu
tư mà chưa có sự kiểm sốt chất lượng nước xả thải ra
mơi trường. Vùng miền núi Quảng Nam giàu tài ngun
vàng với tiềm năng khai thác lớn nhưng hoạt động khai

thác vàng bừa bãi, khơng đảm bảo các điều kiện về mơi
trường vẫn khơng ngừng gia tăng và chưa có sự quản
lý chặt chẽ của chính quyền địa phương, thậm chí có sự
bng lỏng.
3.3. Cơ chế phối hợp: Sự đồng thuận giữa các bộ
ngành và các địa phương được xem là điều kiện tiên
quyết để quản lý, phát triển và sử dụng bền vững tài
ngun nước trên lưu vực sơng. Mặc dù Chính phủ đã
ban hành Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực
sơng trong đó có quy định nhiệm vụ của các bộ, ngành,
UBND các tỉnh có lưu vực sơng nhưng vẫn chưa giải
quyết được các mâu thuẫn ngày càng phát sinh giữa các
địa phương, giữa địa phương với ngành trong quản lý
tài ngun nước trên lưu vực sơng. Thực tế khi ngồi với
nhau thì đồng thuận nhưng về địa phương thì gặp phải
sức ép về lợi ích cục bộ của địa phương mình nên khơng
thể giải quyết vấn đề một cách thấu đáo, vì quyền lợi
chung của tồn lưu vực và sự thiệt thòi vẫn là các địa
phương thuộc vùng hạ lưu.
Năm 2008, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã
có kế hoạch hợp tác liên kết, hỗ trợ giữa thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam nhằm triển khai thực hiện Kết
luận 08-KL/TUĐN-TUQN ngày 01.11.2007 của Thành ủy
Đà Nẵng và Tỉnh ủy Quảng Nam về nội dung hợp tác, hỗ
trợ giữa thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Trong
kế hoạch này, 2 địa phương cùng cam kết phối hợp kiểm
sốt nghiêm ngặt về mơi trường ở các vùng giáp ranh,
thường xun phối hợp quan trắc, đánh giá tác động mơi
trường đối với các dự án, hoạt động kinh tế - xã hội, đặc
biệt quan tâm đến các dự án, cơng trình của các khu

cơng nghiệp, nhà máy đặt trên đầu nguồn của các dòng
sơng: sơng Tranh, sơng Thu Bồn, sơng Vu Gia… mà khi

4.1 Quan điểm giải quyết vấn đề
Nước tự nhiên được coi là ng̀n tài ngun vơ giá
đới với con người. Với các q́c gia phát triển, tài ngun
nước đóng vai trò vơ cùng quan trọng và được đặt lên
hàng đầu trong việc khai thác, sử dụng và quản lý với
quy mơ lớn. Đới với những q́c gia chậm phát triển
hoặc các nước đang phát triển, vai trò của nước vẫn chưa
được nhận thức rõ ràng, sử dụng lãng phí và ít có đợng
thái để bảo tờn và sử dụng hiệu quả ng̀n khoáng sản
quý báu này. Tài ngun nước là nguồn tài ngun quốc
gia, khơng chỉ riêng của địa phương nào, do đó việc khai
thác, sử dụng phải tính đến lợi ích tồn cục của cả khu
vực. Để việc khai thác, sử dụng nguồn tài ngun nước
khơng gây ảnh hưởng, tác động xấu đến mơi trường
sống của các địa phương trong lưu vực, theo Luật Tài
ngun nước quy định Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về tài ngun nước và mọi hoạt động bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài ngun nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Như vậy sự
phát triển bền vững chung của cả khu vực sẽ được đảm
bảo, chứ khơng vì lợi ích cục bộ của một địa phương
nào.
Xuất phát từ quan điểm trên, một số nhóm giải pháp
được đề xuất như sau:
4.2. Nhóm các giải pháp thể chế, chính sách, pháp
luật
Thứ nhất, đề nghị Thủ tướng Chính phủ khẩn trương

thành lập Ủy ban lưu vực sơng Vu Gia - Thu Bồn (gọi tắc
là Ủy ban lưu vực) để Ủy ban này sớm thực hiện chức
năng theo quy định tại Nghị định số 120/2008/NĐ-CP
ngày 01.12.2008 của Chính phủ như giám sát điều phối
hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương liên quan
trong việc thực hiện quy hoạch lưu vực sơng này; đề
xuất ban hành các chính sách, kiến nghị các giải pháp
bảo vệ mơi trường nước. Cần xác định rõ các chức năng,
nhiệm vụ cũng như hình thức của Ủy ban lưu vực, xây
dựng các cơ chế để tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
có hiệu lực, tránh tình trạng Ủy ban lưu vực thành lập
chỉ mang tính hình thức mà khơng phát huy vai trò của
mình trong thực tế. Luật hố việc quản lý lưu vực sơng;
quy định về ngưỡng giới hạn khai thác và xả nước mặt

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

51


Nghiên cứu - Trao đổi

kể cả dòng chảy tối thiểu tại vùng thượng lưu sơng Vu
Gia đối với các cơng trình thủy lợi, thủy điện. Cần thiết
phải ban hành Luật bảo vệ rừng đầu nguồn.
Thứ hai, Điều 64 Luật Tài ngun nước mới chỉ đề
cập đến các nội dung của quản lý quy hoạch lưu vực

sơng, riêng về quản lý nước mới quy định về kiến nghị
giải quyết tranh chấp về tài ngun nước trong lưu vực
sơng. Để đưa thêm vai trò chỉ đạo, điều phối và kiểm
sốt việc sử dụng nước trong phạm vi tồn bộ lưu vực
sơng thì cần phải xem xét sửa đổi, để Luật Tài ngun
nước ngày càng thích ứng, đi vào thực tế và mang lại
những hiệu quả nhất định.
Thứ ba, đề nghị Bộ Tài ngun và Mơi trường sớm lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sơng Vu Gia - Thu
Bồn, trong đó chú ý đến đánh giá hiện trạng tài ngun
nước lưu vực, tình hình bảo vệ mơi trường và khai thác
sử dụng nước cho các mục tiêu đảm bảo ngun tắc
cơng bằng, hợp lý và ưu tiên về số lượng cho nước sinh
hoạt, trong đó có thành phố Đà Nẵng.
Thứ tư, đề nghị Bộ Tài ngun và Mơi trường sớm lập
đồn thanh tra (có sự tham gia của đại diện tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng) hoạt động khai thác vàng
ở các huyện miền núi Quảng Nam để đánh giá mức độ ơ
nhiễm và hậu quả gây ra từ các hoạt động này. Qua đó,
lập lại trật tự, kỷ cương trong khai thác khống sản vàng
đầu nguồn, cần áp dụng những biện pháp kiên quyết
để ngăn chặn và đình chỉ những cơ sở khai thác khơng
đúng quy trình cơng nghệ, gây ơ nhiễm mơi trường.
Việc thẩm định, cấp phép khai thác có sự tham gia của
các địa phương có liên quan thơng qua Ủy ban lưu vực.
Thứ năm, cần cân nhắc kỹ lợi ích kinh tế do thủy điện
mang lại với việc đánh đổi tác động xấu đến mơi trường,
rừng bị tàn phá là ngun nhân làm giảm khả năng điều
tiết nước gây ra hạn hán và lũ lụt nghiêm trọng phía hạ
lưu. Nghiên cứu và đẩy mạnh việc ứng dụng các nguồn

năng lượng khác để sản xuất điện như: năng lượng gió,
năng lượng hạt nhân.
4.3. Nhóm giải pháp kỹ thuật, quản lý
Thứ nhất, đến nay Chính phủ đã có chỉ đạo chủ đầu
tư phải thiết kế cống điều tiết tại tuyến đập thủy điện
Đăkmi 4 xả 25m3/s nước trở lại sơng Cái xi về hạ lưu
sơng Vu Gia. Tuy nhiên mức xả này vẫn còn hạn chế so
với kiến nghị của thành phố Đà Nẵng (47m3/s), đề nghị
Bộ Tài ngun và Mơi trường xúc tiến thực hiện chỉ đạo
trên và giám sát thực hiện việc xả nước trở lại sơng Vu
Gia hơn mức đã chỉ đạo, ứng dụng cơng nghệ mới trong
việc quản lý vận hành của cống điều tiết và có sự kiểm
sốt của UBND thành phố Đà Nẵng và UBND tỉnh Quảng
Nam. Đồng thời đề nghị Chính phủ chỉ đạo xây dựng các
hồ chứa trên lưu vực để bổ sung nước cho hạ lưu sơng
Vu Gia.
Thứ hai, việc chú ý đến lợi ích cục bộ, đơn lẻ của các

52

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

dự án thuỷ điện mà chưa tính đến lợi ích của cộng đồng
là vấn đề thực tế đã xảy ra, nhất là khi có sự tham gia
của thành phần kinh tế tư nhân và cạnh tranh trên thị
trường điện. Vì vậy phải có biện pháp chế tài quy định
cụ thể về trách nhiệm vận hành và điều tiết. Đồng thời

thay đổi cách quản lý nhà nước về thuỷ điện: từ cơ chế
nhà nước quản lý đầu tư, vận hành sang cơ chế quản lý
quy hoạch và điều tiết (nhà nước tập trung vào quản lý
quy hoạch và điều tiết; doanh nghiệp chịu trách nhiệm
vận hành theo điều tiết của nhà nước).
Thứ ba, trong thiết kế và vận hành các hồ chứa thủy
điện cần đánh giá đầy đủ những tác động tiêu cực đến
phía hạ lưu, tránh tình trạng cơng trình đã đi vào vận
hành thì rất khó khắc phục. Để đảm bảo khai thác các
hồ chứa thủy điện theo hướng đa mục tiêu: phát điện,
cấp nước, cắt giảm lũ, tăng dòng chảy trong mùa khơ…
và đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà đầu tư và xã hội, Nhà
nước cần tham gia đầu tư các cơng trình phát sinh để
đạt đa mục tiêu.
Thứ tư, trồng rừng kết hợp với bảo vệ tốt rừng đầu
nguồn. Khơi phục các thảm thực vật nhằm hạn chế
dòng chảy mặt, chống xói mòn đất, tăng khả năng giữ
nước của khu vực để cấp nước cho vùng hạ lưu nhất là
vào mùa khơ.
Thứ năm, kêu gọi đầu tư về tài chính của các tổ chức
phát triển quốc tế để thực hiện và triển khai nhận thức
vai trò của nước, hỡ trợ khai thác, sử dụng và quản lý
tởng hợp ng̀n tài ngun nước mợt cách hợp lý, bền
vững và hiệu quả.
N.V.A.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo hiện trạng ngành nước Việt Nam - Dự án hỗ
trợ kỹ thuật đánh giá ngành nước Việt Nam (TA 4903-VIE),
Hà Nội 4.2008.

2. Bộ Cơng Thương. 2009. Quy hoạch đấu nối các dự án
nhà máy thủy điện vừa và nhỏ khu vực miền Trung và miền
Nam vào hệ thống điện quốc gia giai đoạn 2009 - 2010 có xét
đến 2015.
3. Cục Thống kê Quảng Nam. 2007, 2008, 2009. Niên
giám Thống kê tỉnh Quảng Nam.
4. Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Quảng Nam. 2009.
Kế hoạch hành động kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tỉnh
Quảng Nam.
5. Sở Tài ngun và Mơi trường Quảng Nam. 2004, 2005.
Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh Quảng Nam năm 2004,
2005, 2007,2008.
6. UBND tỉnh Quảng Nam. 2009. Báo cáo thuyết minh
khu vực cấm hoạt động khống sản tỉnh Quảng Nam.
7. UBND tỉnh Quảng Nam. 2003. Quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất tỉnh Quảng Nam đến năm 2010.



×