Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

bao cao trồng thanh long ruột đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT, PHÂN
BÓN, SÂU BỆNH HẠI GIÁ TRỊ KINH TẾ GIỮA
THANH LONG TRỒNG TRÊN TRỤ VÀ
THANH LONG TRỒNG TRÊN GIÀN

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2014 – 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ HUỲNH
ĐẠT

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018

1


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT, PHÂN
BÓN, SÂU BỆNH HẠI VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ GIỮA
THANH LONG TRỒNG TRÊN TRỤ VÀ
THANH LONG TRỒNG TRÊN GIÀN

Tác giả

LÊ HUỲNH ĐẠT

Đề cương khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu


thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo vệ thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Thái Nguyễn Diễm Hương.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018

2


LỜI CẢM ƠN
- Con xin ghi nhớ công lao nuôi dạy của ba mẹ và sự ủng hộ của gia đình đã giúp
con có được thành quả ngày hôm nay.
- Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư ngành Bảo vệ Thực
vật, hệ đại học chính quy của trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hố Chí Minh. Tôi
xin gửi những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, ban Chủ
nhiệm khoa Nông học và toàn thể các giảng viên đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt cho tôi
kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường.
- Đặc biệt là ThS. Thái Nguyễn Diễm Hương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Cảm ơn gia đình các cô chú thuộc huyện chợ gạo đã hộ trợ cho cháu về thông tin
kinh nghiệm thực tiễn để cháu có thể hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn các anh chị làm việc tại phòng nông nghiệp huyện Chợ Gạo và các anh
chị ở Viện Cây Ăn Quả Miền Nam đã giúp đở em trong quá trình thực hiện khóa luận.

3



MỤC LỤC

Bảng 3.1: Kinh nghiệm trồng thanh long ruột đỏ LĐ1......................................................26
Bảng 3.2: Lượng hom giống thanh long ruột đỏ LĐ1 sử dụng tại Chợ Gạo Tiền Giang
trên cả 2 mô hình................................................................................................................26
Bảng 3.3: Thời gian bắt đầu thu hoạch.............................................................................27
Bảng 3.4: Số đợt thu hoạch vụ thuận trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang.........................................................................................................28
Bảng 3.5: Số đợt thu hoạch vụ nghịch trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang.........................................................................................................28
Bảng 3.6: Liều lượng sủ dụng phân hữu cơ trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ
LD1 ở Chợ Gạo, Tiền Giang.............................................................................................29
Bảng 3.7: Số lần sủ dụng phân hữu cơ trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang.........................................................................................................29
Bảng 3.8 Liều lượng sử dụng vôi trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở Chợ
Gạo, Tiền Giang.................................................................................................................30
Bảng 3.9: Số lần sủ dụng vôi trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở Chợ Gạo,
Tiền Giang.........................................................................................................................30
Bảng 3.10: Liều lượng sử dụng phân đạm trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1
ở Chợ Gạo, Tiền Giang......................................................................................................31
Bảng 3.11: Số lần sủ dụng phân đạm trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang.........................................................................................................31
Bảng 3.12: Liều lượng sủ dụng phân lân trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang......................................................................................................32
Bảng 3.13: Số lần sủ dụng phân lân trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở Chợ
Gạo, Tiền Giang.........................................................................................................32
Bảng 3.14: Liều lượng sủ dụng phân kali trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1
ở Chợ Gạo, Tiền Giang.....................................................................................................33
Bảng 3.15: Số lần sủ dụng phân kali trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở
Chợ Gạo, Tiền Giang.......................................................................................................33

Bảng 3.16: Tình hình sâu bệnh hại trên hai mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 ở Chợ
Gạo, Tiền Giang.................................................................................................................34
Bảng 3.17: Tình hình sủ dụng thuốc bảo vệ thực vật trên hai mô hình trồng thanh long
ruột đỏ LD1 ở Chợ Gạo, Tiền Giang.................................................................................35
4


5


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Thanh long là loại cây ăn trái được nhiều người yêu thích bởi vị ngọt, tác dụng
thanh nhiệt và là một thực phẩm bổ dưỡng giàu vitamin đặc biệt là vitamin C. Gần đây,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, thị trường tiêu thụ trong ngoài nước
được mở rộng. Đặc biệt sau hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương được ký kết, thanh
long trở thành loại trái cây có triển vọng phát triển về diện tích, sản lượng và là một trong
những loại cây ăn trái xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Bên cạnh đó, diện tích trồng
thanh long liên tục được mở rộng, sản lượng không ngừng tăng lên do thanh long mang
lại lợi nhuận khá cho người sản xuất, giúp một bộ phận nông dân thoát nghèo, vươn lên
làm giàu và góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng
và ctv, 2015).
Bên cạnh đó tình hình sử dụng hóa chất nông nghiệp trong nông dân hiện nay rất
phổ biến. Không ít người dân còn quá lệ thuộc vào hóa chất nông nghiệp trong việc quản
lý sâu bệnh hại trên cây trồng điều này chắc chắn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Để có thông tin cơ bản về tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật của
mô hình canh tác này so với mô hình truyền thống (trồng bằng trụ), từ đó có những
khuyến cáo thích hợp, đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng hóa chất nông nghiệp trên
thanh long ruột đỏ LĐ1 tại Chợ Gạo, Tiền Giang” được tiến hành

Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tình hình sử dụng hóa chất nông nghiệp của kiểu trồng thanh long ruột
đỏ LĐ1 bằng giàn thông qua việc so sánh với kiểu trồng bằng trụ tại Chợ Gạo, Tiền
Giang, từ đó có những khuyến cáo thích hợp.
Yêu cầu
Thu thập các thông tin về tình hình sâu bệnh, tình hình sử dụng hóa chất nông
nghiệp của mô hình trồng thanh long ruột đỏ bằng giàn và bằng trụ thông qua việc phỏng
vấn trực tiếp nông hộ bằng phiếu khảo sát soạn sẵn kết hợp quan sát thực địa.
So sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế của 2 mô hình.
6


Giới hạn đề tài
Do đây là mô hình mới phát triển gần đây nên số hộ và tuổi vườn trồng thanh long
ruột đỏ bằng giàn còn rất thấp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ là kết quả bước
đầu.
Chỉ theo dõi và đánh giá trên vườn cây từ 04/2018 – 08/2018.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cây thanh long ruột đỏ
1.1.1 Nguồn gốc phân loại cây thanh long
Thanh long có tên tiếng Anh là Pitahaya hay còn gọi là Dragon friut, thuộc họ
xương rồng (Cactaceae), tên khoa học là Hylocereus undatus (Haw.) Britt. Et Rose, có
nguồn gốc ở các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia (Theo Lê Xuân Đính, 2006), có
3 loài thanh long thuộc chi (Hylocereus) và 1 loài thuộc Selenicereus. Cây thanh long
được trồng ở Nicaragoa và vùng khí hậu nhiệt đới ở một số nước, trong đó có Trung

Quốc, Thái Lan và Đài Loan (Tạ Minh Tuấn và ctv, 2005). Thanh long được người Pháp
du nhập vào Việt Nam trên 100 năm, nhưng mới được đưa lên hàng hóa từ thập niên 80
của thế kỉ XX. Thanh long là loại cây ăn trái nhiệt đới rất phù hợp với điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng tại miền Nam Việt Nam (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv, 2011).
1.1.2 Yêu cầu sinh thái cây thanh long
1.1.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây thanh long sinh trưởng và phát triển từ 20 – 34 oC.
Trong điều kiện thời tiết có sương giá nhẹ trong thời gian ngắn cũng sẽ gây ảnh hưởng
cho cây thanh long (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv, 2015).
1.1.2.2 Ánh sáng
Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài. Cây
sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu.
Tuy nhiên, cường độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sinh
trưởng của cây (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv, 2015).
1.1.2.3 Nước
Cây thanh long có tính chống chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây phát triển
tốt, cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kì phân hóa mầm
hoa, ra hoa, kết trái.
8


Nhu cầu về lượng mưa tốt nhất cho cây từ 800 – 2000 mm/năm, nếu thấp hơn hoặc
vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng trái hoa và thối trái (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv,
2015).
1.1.2.4 Đất đai
Cây thanh long có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám
bạc màu, dất phèn trên đất phù sa, đất đỏ bazan, đất thịt. Tuy nhiên, cây thanh long đạt
hiệu quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, không bị nhiễm
mặn và có pH đất từ 5 – 6 (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv, 2015).
1.1.3 Đặc điểm thực vật của cây thanh long

1.1.3.1 Rễ
Thanh long có hai loại rễ: địa sinh và khí sinh.
Rễ địa sinh là loại rễ chính phát sinh từ phần lõi của gốc hom, có nhiệm vụ bám
vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây, tập trung chủ yếu ở lớp đất mặt từ 0 đến 30
cm. Sau khi đặt hom từ 10 – 20 ngày thì từ gốc hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số
lượng rễ tăng dần theo tuổi cây, những rễ lớn đạt đường kính 1 - 2 cm. Rễ khí sinh là loại
rễ mọc từ phần đoạn thân cây trên mặt đất, có nhiệm vụ giữ cho cây bám chặt vào giá đỡ,
góp phần vào việc hút nước, chất dinh dưỡng nuôi cây ở thanh long. Những rễ khí sinh
mọc gần mặt đất thường đi vào đất và trở thành rễ địa sinh (Nguyễn Văn Kế, 2014).
1.1.3.2 Thân, cành
Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành trườn bò (climbing cacti) trên trụ đỡ,
trong khi ở một số nước trồng loại xương rồng thân cột (columnar cacti). Thân chứa
nhiều nước nên nó có thể chịu hạn một thời gian dài. Thân, cành thường có ba cánh dẹp,
xanh, hiếm khi có 4 cánh. Tiết diện ngang cho thấy có hai phần: bên ngoài là nhu mô
chứa diệp lục, bên trong là lõi cứng hình trụ. Mỗi cánh chia ra làm nhiều thùy có chiều
dài 3 – 4 cm. Đáy mỗi thùy có từ 2 - 5 gai ngắn.
Thanh long đồng hoá CO2 trong quang hợp theo chu trình CAM (Crassulacean
Acid Metabolism) là một hệ thích hợp cho các cây mọc ở vùng sa mạc. Mỗi năm cây cho

9


từ 3 - 4 đợt cành. Đợt cành thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ hai và cứ thế cành xếp
thành hàng lớp trên đầu trụ (Nguyễn Văn Kế, 2014).
1.1.3.3 Hoa
Sau khi trồng 1 - 2 năm, thanh long bắt đầu ra hoa. Từ năm thứ 3 trở đi, cây ra hoa
ổn định. Hoa mọc từ các đoạn cành trưởng thành, là những cành có thời gian sinh trưởng
khoảng 100 ngày tuổi, hoa tập trung chủ yếu ở các mắt đến ngọn cành. Tại Nam bộ hoa
xuất hiện sớm nhất vào trung tuần tháng 3 dương lịch và kéo dài tới khoảng tháng 10
dương lịch, rộ nhất từ tháng 5 dương lịch tới tháng 8 dương lịch. Trung bình có từ 4 - 6

đợt ra hoa rộ mỗi năm. Hoa lưỡng tính, rất to, có chiều dài trung bình 25 - 35 cm, nhiều
lá đài và cánh hoa dính nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 - 24 cm,
đường kính 5 - 8 mm, nuốm nhụy cái chia làm nhiều nhánh hay tua (24 – 30). Hoa
thường nở tập trung từ 20 - 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn. Từ nở đến tàn kéo dài
độ 2 - 3 ngày. Thời gian từ khi xuất hiện nụ tới hoa tàn độ 20 ngày. Các đợt nụ đầu tiên
rụng từ 30% đến 40%, về sau tỉ lệ này giảm dần khi gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi
(Nguyễn Văn Kế, 2014).
1.1.3.4 Trái
Sau khi hoa thụ, bầu noãn sẽ phát triển thành trái, thuộc loại trái mọng (berry,
cactus pears), trong 10 ngày đầu tốc độ phát triển tương đối chậm, sau đó tăng rất nhanh
về cả kích thước lẫn trọng lượng. Thời gian từ khi thụ đến thu hoạch chỉ 22 – 25 ngày.
Trái thanh long hình bầu dục có nhiều tai lá xanh do phiến hoa còn lại, đầu trái hõm sâu
tạo thành “hốc mũi”. Khi còn non vỏ trái màu xanh, lúc chín vỏ chuyển sang màu đỏ tím
rồi đỏ đậm. Thịt trái màu trắng cho đại đa số thanh long trồng ở miền Nam Việt Nam.
Viện Cây ăn quả miền Nam đã đưa ra các giống thanh long Ruột đỏ và Ruột tím hồng
(Nguyễn Văn Kế, 2014).
1.1.3.5 Hạt
Mỗi trái có rất nhiều hạt nhỏ, màu đen nằm trong khối thịt trái màu trắng, đỏ,
vàng... tùy giống trồng. Ở các giống thanh long lai Ruột đỏ hạt to hơn. Do hạt nhỏ và
mềm nên không làm phiền người ăn như hạt của một số loại trái khác (Nguyễn Văn Kế,
2014).
10


1.1.4 Một số giống thanh long
Trước năm 1995 giống thanh long trồng chính ở các tỉnh phía nam nước ta là
giống có vỏ đỏ, ruột trắng. Sau đó CIRAD - FLHOR (đại diện ở Việt Nam lúc đó là ông
Jean Bourdeaut) đưa vào hai giống Ruột vàng và Ruột đỏ.
Năm 2005, Viện Cây ăn quả miền Nam đã lai tạo thành công và đưa ra thị trường giống
thanh long Ruột đỏ (LĐ1) cho sản xuất và được phát triển khá mạnh tại các tỉnh phía

Nam và một số tỉnh phía Bắc.
Theo kết quả khảo sát ghi nhận khoảng 97% thanh long hiện nay là giống vỏ đỏ
Ruột trắng tập trung hầu như toàn bộ ở các tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang và Long An. Các
tỉnh mới trồng thanh long như các tỉnh phía bắc, Đồng Nai, Tây Ninh... hầu hết đều tập
trung trồng thanh long Ruột đỏ. Giống thanh long Ruột tím hồng LĐ5 đã được Hội đồng
khoa học - Cục Trồng trọt công nhận giống tạm thời và cho phép sản xuất thử tại các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
1.1.4.1 Một số đặc điểm chính của các giống thanh long
Thanh long có vỏ đỏ Ruột trắng (Hylocereus undatus (Haw.)Britt. et Rose): Giống
mọc mạnh và cho năng suất cao, chiếm đại đa số ở Nam bộ. Cây sinh trưởng mạnh ít sâu
bệnh; cây chịu ảnh hưởng trường quang kỳ (cây ngày dài) nên muốn làm quả ra trái vụ
cần thắp đèn. Cây cho trái to, hình oval, mẫu mã đẹp, vỏ khá dày khoảng 3 – 4 mm và có
thể làm dày hơn khi sử dụng Progib và các loại phân bón có Canxi; độ chắc vỏ quả cao 3
kg/cm2 của thịt là 0,6 – 0,9 kg/cm2. Số tai trái trung bình là 19 ± 4, màu xanh, khá cứng.
Thịt khá ráo, màu trắng đục, phần ăn được khoảng 69%; độ Brix: 13,5 – 14,4%; vị chua
ngọt. Năng suất cao nên thu nhập cao.
Thanh long vỏ đỏ Ruột đỏ: giống lai LĐ1 (Hylocereus undatus X Hylocereus
polyrhizus) do Viện cây ăn quả miền Nam thực hiện, thân cành có ba cánh kích thước hơi
to hơn giống ruột trắng, hoa trắng. Trái hình oval, tai lá trên trái dài hơn giống ruột trắng,
số tai lá/quả nhiều: 26 ± 5, màu xanh vàng và cứng trung bình; vỏ trái mỏng hơn giống
ruột trắng: 2 – 3,2 mm. Thịt nhiều nước, bở hơn ruột trắng 0,3 kg/cm 2, màu thịt đỏ sậm,

11


phần ăn được khoảng 65 – 73%; độ Brix: 13,7 – 16,1%, vị ngọt. Năng suất khá cao, ra
quả dễ (Nguyễn Văn Kế, 2014).
Thanh long Ruột tím hồng LĐ5 có ưu điểm thịt trái chắc, ít nước và giòn, màu thịt
trái tím hồng (nhạt màu hơn Ruột đỏ LĐ1) và khá ổn định sau khi cắt sẽ góp phần đa
dạng sản phẩm trái thanh long trên thị trường và có thể giúp khâu vận chuyển xa thuận

lợi hơn khi xuất khẩu.
Ngoài ra còn có giống thanh long vỏ vàng Ruột trắng (ít quan trọng về mặt thương
mại), trái nhỏ, thuôn dài, vỏ vàng, dày; Ruột trắng; tai lá trên trái thoái hóa thành các u.
1.1.5 Giá trị dinh dưỡng và công dụng của thanh long
Trái thanh long chứa nhiều nước, tính ngọt mát, giàu chất xơ và khoáng, và thành
phần dinh dưỡng phong phú nên được nhiều người tiêu dùng ưa chọn.
Thanh long có vị ngọt, tính mát, nhuận tràng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh
như viêm phế quản, lao phổi, viêm hạch bạch huyết, quai bị, mụn nhọt. Lượng chất xơ
cao trong thanh long tốt cho nghững người mắc bệnh tiểu đường. Nồng độ vitamin C
trong thanh long giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ngoài việc sử dụng để ăn
tươi, thanh long còn được chế biến thành các loại nước quả, rượu trái cây, kẹo, mứt,
pizza, thạch, thanh long sấy, bia, rượu vang, tinh dầu, mỹ phẩm và phụ gia thực phẩm.
1.1.6 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long ở Việt Nam
Theo thống kê của Sở Khoa học Công nghệ Long An (2014), Việt Nam là một
trong những nước sản xuất thanh long chủ yếu của thế giới. Thanh long được trồng chủ
yếu ở Bình Thuận (22.000 ha), Tiền Giang (3.000 ha), Long An (5.000 ha). Hiện nay diện
tích thanh long ngày càng tăng và phát triển rộng khắp trên toàn quốc.
Sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP cũng đang được chú trọng đầu tư, nhiều
nhất ở Bình Thuận.
Thanh long Việt Nam hiện được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường châu Á (trên 80%).
Nhiều nhất là Đài Loan, Trung Quốc, kế tiếp là Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia,
12


Singapore, Nhật Bản. Thị trường châu Âu chiếm tỷ trọng khoảng 15 – 17%, trong đó chủ
yếu là Hà Lan. Bình Thuận có tỷ trọng xuất khẩu thanh long cao hơn Tiền Giang và Long
An. Thanh long Bình Thuận tham gia xuất khẩu quanh năm, trong khi Thanh long Tiền
Giang và Long An xuất khẩu chủ yếu vào vụ nghịch.
1.2 Quy trình kỹ thuật canh tác thanh long
1.2.1 Kỹ thuật trồng và chăm sóc thanh thong

1.2.1.1 Thời vụ
Cây thanh long có thể trồng quanh năm, nhưng có 2 thời điểm xuống giống thích
hợp nhất là từ tháng 10 đến tháng 11 và từ tháng 5 đến tháng 6 dương lịch (Nguyễn Văn
Kế, 2014)
1.2.1.2 Cách đặt hom
Đặt phần lõi hom (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) ở độ sâu khoảng 2 – 5 cm. Khi
trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành ra rễ dễ
bám vào trụ. Mỗi trụ đặt 4 hom theo từng mặt trụ. Sau khi trồng dùng dây cột hom sát
vào trụ tránh gió làm lung lay và đổ ngã. Trong trường hợp hom cành thanh long cho ra
nhiều chồi thì chỉ chọn 1 – 2 chồi khỏe cho leo đến đỉnh trụ, còn lại tỉa bỏ (Nguyễn Trịnh
Nhất Hằng và ctv, 2015)
1.2.1.3 Tưới nước
Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng kéo dài nếu không
đủ nước tưới sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây làm giảm năng suất sau
này.
Biểu hiện sự thiếu nước ở cây thanh long: cành non hình thành ít, cây sinh trưởng
rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Những cây thiếu nước khi ra hoa, tỉ
lệ rụng hoa đợt ra hoa đầu tiên chiếm tỉ lệ cao > 80%, trái nhỏ.
Do đó, cần tưới nước thường xuyên, đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển (Nguyễn Văn
Kế, 2014).

13


1.2.1.4 Tủ góc giữ ẩm
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa hoặc lục bình tủ gốc để giữ ẩm
cho cây. Ngoài việc giữ ẩm cho cây, biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ
dại (Nguyễn Văn Kế, 2014).
1.2.1.5 Tỉa cành tạo tán
Mục đích của việc tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây co bộ khung cơ bản đều bốn

phía tránh đổ ngã về sau, giúp cây thông thoáng tạo điều kiện cho cây sinh trưởng mạnh,
cho năng suất cao và ổn định đồng thời kéo dài giai đoạn kinh doanh của cây. Tỉa cành để
tạo bộ tán khỏe cho cây, kích thích ra nhiều cành mới, hạn chế sâu bệnh và loại bỏ cành
vô hiệu không cho trái.
Sau khi trồng 2 – 3 tuần, từ những gai trên hom thanh long sẽ cho ra nhiều nhánh.
Cần tỉa bỏ những cành ốm yếu, nhỏ, nhánh nảy ngang (thường được gọi là nhánh tai
chuột) những nhánh này sẽ không phát triển dài và không có khả năng cho trái, leo lên
giàn trụ để tạo tán sau này. Khi cành dài vượt khỏi đỉnh trụ khoảng 30 – 40 cm tiến hành
uốn cành nằm xuống đỉnh trụ, lúc này việc tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 –
2 cành con sinh trưởng mạnh, tỉa bỏ cành tai chuột (cành bánh mì), cành ốm yếu, cành
sâu bệnh. Khi cành dài 1,2 – 1,5 m và bắt đầu rủ xuống tiến hành bấm đọt giúp cành phát
triển tốt và nhanh cho trái.
Từ năm thứ 2 cần tiến hành tỉa nhẹ đồng thời tiếp tục tạo tán và định hình cho cây.
Tới cuối năm thứ 3 mỗi trụ trung bình chỉ chừa khoảng 80 – 100 cành, lúc này trên đầu
trụ số cành phân bố khá dày. Một số cành già đã từng cho trái trong những năm đầu, nằm
khuất bên trong, nếu giữ lại sẽ không cho trái hoặc cho trái nhỏ, cần phải tỉa bớt làm
thông thoáng tán cây và giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi cành mới. Tỉa cành cho cây
thanh long trong giai đoạn kinh doanh được chia làm ba cách tỉa đau, tỉa lựa, tỉa sửa cành.
Tỉa đau: thực hiện sau đợt thu trái hoặc ngay trước lúc thu hoạch đợt trái cuối
cùng. Đợt này loại bỏ 2/3 số cành già, cành ốm yếu và sâu bệnh nầm khuất trong tán, chỉ
giữ lại những cành tốt. Cách tỉa là dùng liềm hoặc dao chặt 3/4 chiều dài cành cần tỉa bỏ
(cách gốc cành 30 cm), các tượt non sẽ nảy ra từ phần gốc cành giữ lại. Thời gian sau,
14


tiếp tục tuyển 1 – 2 chồi mới, phát triển tốt, khoảng cách giữa hai chồi mới xa nhau giữ
lại, các chồi còn lại tỉa bỏ.
Tỉa lựa: trong quá trình chăm sóc vườn, hoặc sau những đợt bón phân thúc, khi
phát hiện những cành ốm yếu, sâu bệnh, nên tỉa bỏ để tập trung dinh dưỡng nuôi cành tơ
hoặc trái. Chọn những cành cần tỉa dùng dao, liềm tỉa bỏ khỏi cây.

Tỉa sửa cành: khi cây đã cho trái ổn định, trên các cành này vẫn tiếp tục mọc ra
một số cành non cần phải tiến hành tỉa bỏ những cành mới ra nhưng phát triển ngắn để
tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Tỉa sửa cành cũng là biện pháp để kiểm soát số cành trên
cành mẹ. Trên cành mẹ chỉ nên giữ lại 1 – 2 cành con mập, khỏe và các cành con phải
cách xa nhau, phân bố đều để tránh lệch tán, tránh hiện tượng mọc lòa xòa chiếm lối đi.
14 Những dây thanh long phát triển dài quá mức cần cắt ngắn cách mặt đất khoảng 40
cm, nhằm tránh hiện tượng trái ở đầu cành tiếp xúc với mặt đất.
Từ năm thứ 3 trở đi sau mỗi vụ thu hoạch cần tiến hành tỉa cành tạo tán. Theo đó,
cần tỉa bỏ những cành già không còn khả năng cho trái, các cành nằm khuất bên trong tán
cây, cành sâu bệnh (Nguyễn Trịnh Nhất Hằng và ctv, 2015).
1.2.1.6 Bón phân
Tùy thuộc loại đất và giai đoạn phát triển của cây. Cần cung cấp cân đối các chất
dinh dưỡng cho thanh long phù hợp các giai đoạn phát triển.
Ngoài ra có thể bổ sung thêm các loại phân vi lượng bằng cách phun thêm các loại
phân bón lá, từ 10 ngày sau khi đậu trái là lúc trái phát triển nhanh, mỗi lần phun cách
nhau 10 ngày
1.2.1.7 Xử lý ra hoa
Vào tháng 5 dương lịch, tiến hành cắt tỉa cành, bón thúc phân cho ra cành và nuôi
cành lớn. Vào tháng 9 − 10 dương lịch (ngày ngắn) ở nước ta, thanh long là cây cần có
ngày dài để phân hóa mầm hoa; vì vậy, cần sử dụng ánh sáng đèn. Giữa các trụ thanh
long mắc một bóng đèn tròn 100 − 200 W và mở đèn liên tục trong đêm. Khi thấy các
mắt trên cành u lên, chuẩn bị xuất hiện nụ thì ngưng thấp đèn. Thời gian từ khi thấp đèn
15


đến xuất hiện nụ khoảng 15 − 20 ngày. Chú ý tuổi cành cho ra hoa phải từ 4,5 − 6 tháng.
Để cho hoa ra rãi vụ nên chia vườn ra làm 3, mỗi đợt xử lý 1/3 vườn.
Tuy nhiên, cách tiến hành như trên khá tốn kém, khó thực hiện đối với các vườn
thiếu vốn. Do đó, chúng ta chỉ cần mở đèn từ 1 − 2 giờ vào lúc trời mới tối để tạo ngày
dài cho thanh long bằng cách phá đêm dài. Tuy nhiên cần xác định số ngày đốt đèn cần

thiết đủ để cho phép hoa, dài hơn số ngày này là không cần thiết (Nguyễn Trịnh Nhất
Hằng và ctv, 2015).
1.2.2 Sâu bệnh trên cây thanh long
1.2.2.1 Côn trùng
Kiến: gây hại phổ biến trên các vườn trồng thanh long, cắn, đục khoét hom, cành
non, tai lá trên trái, gây tổn thương vỏ trái. Đây là loại côn trùng dễ phòng trị.
Rầy mềm: gây hại trên hoa và trái, bằng cách chích hút nhựa để lại vết chích nhỏ
trên trái đến khi trái chín nơi trái chín sẽ mất màu đỏ của trái, mắt giá trị trái.
Ruồi đục trái: gồm nhiều loại gây hại, phổ biến trên hoa và trái, làm thối hoa và
trái.
Bọ xít: chích hút nhựa, để lại những vết chích rất nhỏ, đến khi quả chín, vết chích
này sẽ hình thành một vết đen, làm giảm giá trị thanh long.
1.2.2.2 Bệnh hại
Thối bẹ: gây hại phổ biến trên khắp các vườn thanh long, lúc đầu cành có màu
vàng sau đó thối cành.
Bệnh đốm nâu thân cành: xuất hiện những đốm tròn như mắt cua màu nâu. Vết
bệnh thường kéo dài thành từng vệt dọc theo thân cành.
1.2.3 Thu hoạch và bảo quản
Khi trái thanh long chuyển từ màu xanh sang đỏ được ba ngày thì thu hoạch, dùng
kiềm cắt. Sau đó lựa quả đạt tiêu chuẩn xuất khẩu xếp vào cần xé có lót giấy.
Tiêu chuẩn trái xuất khẩu (1994): trái có trọng lượng > 330 gr, chuyển màu đỏ
được 2 − 3 ngày, tối đa là 7 ngày, ngoại hình đẹp, vỏ không có trầy xước. Các tai lá trên
16


quả còn xanh tươi và không bị gãy. Không có vết chích của côn trùng và vết bệnh. Cuống
trái còn nguyên.
Trái tiêu thụ trong nước: khi trái thanh long chuyển sang màu đỏ nếu được giá nhà
vườn thu hoạch ngay. Cách thu cũng giống như thu trái xuất khẩu. Tuy nhiên, nhà vườn
thường neo trái trên cây lâu hơn, mục đích cho trái to hơn, ngọt hơn và đợi giá cao hơn

(thời gian neo trái từ 7 − 15 ngày) (Humixvn.com).
1.3 Khái quát về các sâu bệnh hại trên cây thanh long
1.3.1 Khái quát về bệnh đốm nâu
1.3.1.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh
Bệnh đốm nâu được ghi nhận đã, đang xuất hiện ở một số nước như Trung Quốc,
Malaysia, Đài Loan. Ở Việt Nam, một số vườn thanh long tại các địa phương thuộc tỉnh
Bình Thuận và Long An, Tiền Giang đã xuất hiện loại bệnh này, tuy mới xuất hiện nhưng
bệnh có tốc độ lây lan nhanh và gây hại trên diện rộng. Bệnh đốm nâu hại thanh long do
nấm Neoscytalidium dimidiatum (Penz) Crous & Slipper gây ra.
Nấm thuộc Bộ Botryosphaeriales; Họ Botryosphaeriaceae. Bào tử nấm gây bệnh
nẩy mầm trên bề mặt tiếp xúc rồi xâm nhập vào trong mô gây hoại tử, bệnh gây hại cả
trên thân cành và quả thanh long.
1.3.1.2 Triệu chứng bệnh
Trên thân cành: khi mới xuất hiện, triệu chứng ban đầu là các vết lõm màu trắng
(nên một số nông dân còn gọi là bệnh đốm trắng), sau đó vết bệnh nổi lên thành những
đốm tròn màu nâu như mắt cua. Trong điều kiện thuận lợi bệnh phát triển mạnh, các vết
bệnh liên kết với nhau làm cho cành thanh long bị sần sùi, gây thối khô từng mảng.
Trên quả: tương tự như trên thân cành, những đốm làm cho vỏ quả trở nên sần sùi
thối khô từng mảng. Bệnh nặng có thể gây nám (rám) cả quả làm giảm giá trị thương
phẩm nghiêm trọng.

17


1.3.1.3 Phương thức lây lan
Bệnh phát sinh phát triển và lây lan nhanh trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, ẩm độ
không khí cao, nhất là vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Bệnh phát sinh gây hại
nặng hơn trên những vườn thanh long bón nhiều phân đạm, sử dụng nhiều chất kích thích
sinh trưởng. Bệnh đốm nâu cây thanh long lây lan chủ yếu qua các con đường:
Qua hom giống, tàn dư cây bệnh và các sản phẩm của thanh long.

Bào tử nấm phát tán, lây lan nhờ gió, dòng nước chảy và qua một số sinh vật (một số loài
ốc sên, côn trùng).
1.3.1.4 Biện pháp phòng chống
Trước hết về biện pháp canh tác là vệ sinh sạch cỏ dại, tiến hành tỉa cành cho vườn
thông thoáng, sạch sẽ, không để vườn quá rậm rạp. Thường xuyên kiểm tra vườn, nhất là
những vườn cận kề vườn bệnh và vườn um tùm, xanh tốt hoặc vào thời điểm ẩm độ
không khí cao. Không tưới nước vào chiều tối vì sẽ tạo điều kiện ẩm độ cho bào tử nấm
gây bệnh nẩy mầm gây hại, không tưới phun trên tán cây. Loại bỏ những cành, quả bị
bệnh, thu gom chôn lấp, rắc vôi bột tiêu hủy. Thực hiện các biện pháp quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM), như bón phân cân đối tránh bón thừa phân đạm và sử dụng nhiều lần
chất kích thích sinh trưởng khi cây bị bệnh. Tăng cường bón lân, kali và phân hữu cơ
hoai mục cũng như bổ sung thêm phân có hàm lượng canxi, magiê, silic để tăng sức đề
kháng cho cây. Về biện pháp hóa học phòng trừ: Rắc vôi bột khử trùng trên mặt đất vườn
với liều lượng 1 – 2 tấn/ha. Khi phát hiện bệnh đốm nâu chớm xuất hiện có thể sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ bệnh. Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam chưa có thuốc đăng ký phòng trừ bệnh đốm nâu hại thanh
long, vì vậy tạm thời sử dụng các loại thuốc gốc đồng (Cuphous Oxide, Copper
Hydroxide, Copper Sulfate) hoặc gốc Man cozeb để phun phòng trừ bệnh. Lưu ý sử dụng
thuốc phải theo nguyên tắc 4 đúng và đảm bảo thời gian cách ly theo khuyến cáo trên bao
bì.

18


1.4 Giới thiệu về mô hình trồng thanh long bằng giàn.
Một số nông dân ở vùng chuyên canh thanh long huyện Chợ Gạo (Tiền Giang) và
huyện Châu Thành (Long An) mạnh dạn đầu tư sản xuất thanh long theo công nghệ Israel
nhằm tiết kiệm diện tích, nâng cao năng suất, chất lượng trái hướng tới xuất khẩu sang thị
trường khó tính…
Mô hình trồng thanh long theo giàn được Viện Cây ăn quả miền Nam hỗ trợ

chuyển giao kỹ thuật. Trước đó, với mỗi công đất (1.000m 2) trồng trụ bê tông chỉ trồng
được khoảng 440 hom. Nay áp dụng phương pháp mới có thể trồng được tới 1.170
hom/công. Hơn nữa, cùng diện tích này trồng kiểu truyền thống chỉ thu lãi khoảng 5
triệu/công, còn trồng giàn cho lãi 12 triệu đồng/công.
Cách thiết kế: hai trụ đầu hàng được làm móng kiên cố nhằm tạo sức chịu cao cho giàn,
các trụ trên một hàng được lắp hai thanh sắt ngang theo kiểu hình chữ T ( thanh sắt dài
khoảng 60cm) trên đầu trụ đá được luồng kẽm để làm dây đở ( kẽm 4mm) khi thiết kế các
dây kẽm phải đảm bảo cho dây thẳng.
Ưu điểm của mô hình trồng thanh long kiểu chữ T có sự khác biệt so với kiểu trồng
truyền thống là hệ thống cành phân tán đều, ít bệnh hơn. Lượng hom giống ban đầu gấp
đôi so với bình thường nên cành nhiều hơn, năng suất cũng cao hơn. Ước tính ban đầu
đạt khoảng 80 tấn/ha/năm.
Đồi với mô hình trồng thanh long kiểu chữ T thì khoảng cách tối ưu nhất là cây cách cây
6cm và hàng cách hàng 2,5m.
Mức đầu tư ban đầu của mô hình trồng thanh long bằng giàn cao hơn so với mô hình
trồng bằng trụ đá vì chi phí làm giàn và số lượng hom giống nhiều hơn so với mô hình
trồng thanh long bằng trụ đá.
Do mô hình trồng thanh long leo giàn mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều gia đình tiếp
tục mở rộng thêm diện tích trồng thanh long và cải tiến kỹ thuật phù hợp hơn nhằm tiết
kiệm chi phí.
19


Hình 1.1 Mô hình giàn của thanh long ruột đỏ LD1 trên giàn ở huyện Chợ Gạo

Hình 1.2 Mô hình trồng thanh long ruột đỏ LD1 tháng thứ nhất và tháng thứ 5 trên giàn ở huyện Chợ Gạo
20


1.5 Giới thiệu về hóa chất nông nghiệp

Hóa chất nông nghiệp là những hóa chất được sủ dụng trong sản xuất nông nghiệp
nhầm tăng năng suất nông sản, phòng trừ sâu bệnh hại bao gồm các loại như:
+ Hóa chất diệt cỏ:
Là các chất hóa học được sử dụng để kiểm soát các loài thực vật không mong
muốn. Có 2 loại: thuốc trừ cỏ chọn lọc kiểm soát các loài cỏ cụ thể, trong khi không gây
hại cho cây trồng và thuốc diệt cỏ không chọn lọc đôi khi được gọi là "diệt toàn bộ cỏ"
+ Thuốc BVTV
Là những hợp chất hoá học, những chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn,
nấm, siêu vi trùng, tuyến trùng), những chất điều hoà sinh trưởng…..được dùng trên cây
trồng để chống lại sự phá hoại của sinh vật gây hại.
+ Phân bón hóa học
Phân bón vô cơ (phân hóa học) hay còn gọi là phân bón khoáng, phân bón hóa học
là những chất vô cơ (hóa học) có chứa từ một hoặc nhiều các nguyên tố dinh dưỡng cần
thiết dưới dạng muối khoáng được bón vào đất cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng gồm
các loại. Phân đơn là tên gọi chung của những loại phân bón chỉ có một nguyên tố dinh
dưỡng (đạm, kali hoặc lân).Phân đơn gồm 3 loại: Phân đạm, phân lân, phân kali. Phân
hỗn hợp là gọi chung những loại phân bón có từ hai hay nhiều nguyên tố dinh
dưỡng.Phân bón hỗn hợp được phân ra hai loại: phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.
Phân trung lượng có chứa một hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, đây là thành
phần chính trong phân bón. Phân vi lượng gồm những phân bón có chứa các yếu tố dinh
dưỡng vi lượng (TE) bổ sung cung cấp cho cây trồng (Zn, Fe, Cu, Mn, B, Mo)
+ Ngoài ra còn hóa chất bảo quản hóa chất xử lý đất.

21


Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm
- Thời gian khảo sát: Đề tài được thực hiện từ tháng 04/2018 đến tháng 08/2018.

- Địa điểm khảo sát: 60 hộ nông dân ở huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang
2.2 Phương tiện khảo sát
- Xe máy.
- Máy chụp ảnh.
- Sổ ghi chép.
- Phiếu khảo sát soạn sẵn (đính kèm ở phụ lục).
2.3 Đối tượng khảo sát
Giống thanh long ruột đỏ LĐ1 dưới 5 năm tuổi.
60 hộ nông dân trồng thanh long trồng tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang. Trong
đó, 45 hộ trồng trên trụ và 15 hộ trồng trên giàn.
2.4 Tiêu chuẩn chọn hộ khảo sát
Các nông hộ trồng thanh long ruột đỏ LĐ1 bằng mô hình giàn và trụ tại huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang có diện tích ≥ 0,1 ha và ≤ 5 năm tuổi.
2.5 Phương pháp khảo sát
2.5.1 Thu thập các số liệu tổng quan
Liên hệ với Phòng Nông Nghiệp huyện Chợ Gạo để thu thập các số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thu thập bản đồ, số liệu thống kê khí tượng thủy văn và
tình hình phát triển cây thanh long ruột đỏ LĐ1 tại Chợ Gạo. Từ đó có cơ sở để tiến hành
chọn hộ khảo sát.
Liên hệ Viện Cây ăn quả miền Nam để tìm hiểu về mô hình trồng thanh long bằng
giàn tại Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.
22


2.5.2 Các bước tiến hành
Lập phiếu khảo sát.
Phỏng vấn trực tiếp nhà vườn bằng phiếu khảo sát soạn sẵn kết hợp quan sát thực
địa số lượng 60 hộ trong đó.
+ Mô hình trồng giàn: 15 hộ.
+ Mô hình trồng trụ:


45 hộ.

2.6 Nội dung khảo sát
- Nội dung phỏng vấn (theo phiếu khảo sát)
+ Tìm hiểu đặc điểm vườn hộ: tên chủ hộ, trình độ, tuổi, tuổi vườn, số trụ trồng...
+ Kỹ thuật trồng: giống, cây trụ, giàn, mật độ khoảng cách, phân bón, thuốc
phòng trừ bệnh, bệnh gây hại, tỉa cành, tưới nước...
+ Phương pháp bón phân, liều lượng dùng, giai đoạn cụ thể.
- Đúc kết qua phiếu khảo sát.
- Khảo sát năng suất thực tế: chọn hai vườn thanh long ruột đỏ giống LĐ1 cùng độ
tuổi canh tác theo hai mô hình, theo dõi và lấy số liệu thực tế cho năng suất một lứa trái.
2.7 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu khảo sát được thống kê mô tả bằng phần mềm Microsoft Excel.

23


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả điều tra
3.1.1 Kinh nghiệm trồng thanh long ruột đỏ LĐ1
Bảng 3.1: Kinh nghiệm trồng thanh long ruột đỏ LĐ1
Kinh nghiệm
trồng (năm)

Số hộ

Tỷ lệ (%)


<5
5- <7
7- <9
9- 12

14
14
10
7

31,1
31,1
22,2
15,6

Qua kết quả điều tra cho thấy kinh nghiệm canh tác thanh long ruột đỏ giống LĐ1
ở khu vực huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang phần lớn từ 3 đến dưới 7 năm (chiếm trên
62,2%), những hộ có kinh nghiệm canh tác trên 9 năm chiếm trên 15%, những hộ canh
tác dưới 3 năm rất ít chiếm 2,2%.
Điều này cho thấy tình hình canh tác thanh long ruột đỏ giống LĐ1 ở khu vực Chợ
Gạo, Tiền Giang là khá mới mẽ phần lớn các hộ bắt đầu trồng cách đây khoảng 3 – 7năm.
3.1.2 Lượng hom giống sử dụng
Bảng 3.2: Lượng hom giống thanh long ruột đỏ LĐ1 sử dụng tại Chợ Gạo Tiền Giang
trên cả 2 mô hình (% hộ)
Số lượng hom
(hom/ha)

Trồng trụ

Trồng giàn


< 4000

26,7

0

4000 - <6000
6000 - <8000
8000 - 11000

60,0
13,3
0

Trung bình
hom

4800 450

0
40,0
60,0
8500 670
**

** khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê khi so sánh bằng phép thử T - test

24



Lượng hom giống sử dụng trong mô hình trồng giàn thấp nhất khoảng 6000
hom/ha và có thể lên đến 11.000 hom trên một ha trong khi đó đối với mô hình trồng trụ
thì lượng hom giống sử dụng khoảng 3900 đến 6000 hom/ha (chiếm 86,7%) lượng hom
giống sử dụng nhiều nhất đối với mô hình trồng trụ chỉ ở mức 7200 hom.
Lượng hom giống trung bình sủ dụng trên mô hình trồng trụ khoảng 4800 hom/ha
thấp hơn so với 8500 hom/ha ở mô hình trồng giàn
Kết quả điều tra cho thấy số lượng hom giống ở mô hình trồng giàn nhiều hơn rất
có ý nghĩa so với mô hình trồng trụ
3.1.3 Thời gian bắt đầu thu hoạch
Bảng 3.3: Thời gian bắt đầu thu hoạch
Tuổi cây cho thu
hoạch ( tháng )

Mô hình trồng trụ
Sồ hộ
Tỷ lệ (%)

Mô hình trồng giàn
Số hộ
Tỷ lệ(%)

11

0

0

3


20,0

14
16
> 16

2
2
25

6,7
6,7
83,3

0
0
0

0
0
0

Trung bình

17

11

*


* : khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê khi so sánh bằng phép thử T - test

Qua kết quả trên cho thấy mô hình trồng thanh long ruột đỏ LĐ1 trên giàn ở khu
vực huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang còn rất mới chỉ có 3 hộ trong khu vực đã bước vào
giai đoạn thu hoạch.
Mô hình trồng trụ cho thu hoạch từ 14 tháng sau trồng. Phần lớn các hộ thu hoạch
sau 16 tháng trồng (chiếm 83,3%) muộn hơn so với mô hình trồng giàn sau (khoảng 11
tháng).

3.1.4 Số đợt thu hoạch
25


×