Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển của giống cúc Kim cương (Chrysanthemum sp.) trồng vụ Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 43 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PHẠM THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CÚC KIM CƢƠNG
(CHRYSANTHEMUM SP.) TRỒNG VỤ ĐÔNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

PHẠM THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CÚC KIM CƢƠNG
(CHRYSANTHEMUM SP.) TRỒNG VỤ ĐÔNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. DƢƠNG TIẾN VIỆN


Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Dƣơng Tiến
Viện đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong ban Chủ nhiệm khoa
Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, em cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè và ngƣời thân trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót
hạn chế. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân
bón đến sự sinh trưởng, phát triển của giống cúc Kim cương
(Chrysanthemum sp.) trồng vụ Đông” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Dƣơng Tiến Viện – Giảng viên
Khoa Sinh – KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Các kết quả đạt đƣợc
trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu

khoa học nào trƣớc đây.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của hoa cúc ............................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại cây cúc .................................................................................. 3
1.2. Đặc điểm thực vật học của hoa cúc .......................................................... 4
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa cúc .............................................................. 5
1.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 5
1.3.2. Ánh sáng .............................................................................................. 6
1.3.3. Yêu cầu ẩm độ ...................................................................................... 6
1.3.4. Ảnh hƣởng của dinh dƣỡng tới hoa cúc ................................................ 7
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ...... 9
1.4.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới ............................................... 9
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 10
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam .......................... 11
1.5.1. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam .............................................. 11
1.5.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam.......................................... 12

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................. 17
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 17
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 17


2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 17
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 17
2.3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................... 17
2.3.2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm......................................................... 18
2.3.2.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu ................................................................ 19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 20
3.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng, phát triển của giống cúc
Kim cƣơng ................................................................................................... 20
3.1.1 Ảnh hƣởng của mật độ đến chiều cao của giống cúc Kim cƣơng ......... 20
3.1.2. Ảnh hƣởng của mật độ đến số lá trên cây của giống cúc Kim
cƣơng ........................................................................................................... 21
3.1.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến đƣờng kính thân của giống cúc Kim
cƣơng ........................................................................................................... 22
3.1.4. Ảnh hƣởng của mật độ đến nụ hoa của giống cúc Kim cƣơng ............ 23
3.1.5. Ảnh hƣởng của mật độ đến chất lƣợng hoa của giống cúc Kim
cƣơng ........................................................................................................... 24
3.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến sinh trƣởng của giống cúc
Kim cƣơng ................................................................................................... 25
3.2.1 Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến chiều cao của giống cúc
Kim cƣơng ................................................................................................... 25
3.2.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến số lá của giống cúc Kim
cƣơng ........................................................................................................... 26
3.2.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến đƣờng kính thân của

giống cúc Kim cƣơng ................................................................................... 27
3.2.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến nụ hoa của giống cúc
Kim cƣơng ................................................................................................... 28
3.2.5. Ảnh hƣởng của phân bón đến chất lƣợng hoa của giống cúc Kim
cƣơng ........................................................................................................... 29


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 31
1. Kết luận .................................................................................................... 31
2. Kiến nghị .................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 32
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến chiều cao cây của giống cúc Kim
cƣơng ......................................................................................... 20
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của mật độ đến số lá trên cây của giống cúc Kim
cƣơng ......................................................................................... 21
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của mật độ đến đƣờng kính thân của giống cúc
Kim cƣơng.................................................................................. 22
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của mật độ đến số nụ hoa của giống cúc Kim
cƣơng ......................................................................................... 23
Bảng 3.5 . Ảnh hƣởng của mật độ đến chất lƣợng hoa của giống cúc Kim
cƣơng ......................................................................................... 24
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến chiều cao của giống
cúc Kim cƣơng ........................................................................... 25
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến số lá của cây cúc Kim
cƣơng ......................................................................................... 26
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến số nụ hoa của giống

cúc Kim cƣơng ........................................................................... 27
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến số nụ hoa của giống
cúc Kim cƣơng ........................................................................... 28
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến chất lƣợng hoa của
giống cúc Kim cƣơng ................................................................. 29


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, nhƣng hiệu quả
kinh tế mà lúa đem lại không cao nhƣ các cây ăn quả, cây công nghiệp,... Hoa
cũng là một sản phẩm của nông nghiệp vừa tô điểm cho cuộc sống thêm sắc
màu vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời nông dân.
Nhắc tới hoa không thể không nhắc đến hoa cúc, loài hoa đƣợc trồng
phổ biến ở rất nhiều nơi, đem lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là vào các dịp
lễ Tết. Trong các loài cúc, cúc Kim cƣơng là loại hoa đẹp nhất và đƣợc ví nhƣ
“nữ hoàng của hoa cúc”. Cúc Kim cƣơng có đặc điểm giống nhƣ các loại cúc
thông thƣờng, tuy nhiên hoa đơn có bông nở to nhƣ chén cơm. Đặc biệt loại
cúc này đƣợc nhận xét là một trong những loại hoa khó tính, nhƣng hiệu quả
kinh tế mà loại cúc này đem lại rất cao.
Ngày nay, ngƣời nông dân trồng hoa chủ yếu là do kinh nghiệm và việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào còn hạn chế. Vì vậy việc trồng cây đúng
mật độ và sử dụng các loại phân bón cho hoa đúng liều lƣợng để đem lại năng
suất và hiệu quả kinh tế cao là vấn đề mà ngƣời trồng hoa đều quan tâm.
Hiện nay có nhiều loại hoa đa dạng, phong phú về chủng loại, đồng
thời năng suất và chất lƣợng hoa tăng cao. Với mong muốn xác định đƣợc
mật độ trồng và phân bón phù hợp đối với sinh trƣởng, phát triển của giống
cúc kim cƣơng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời trồng hoa tại thành phố
Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển của

giống cúc Kim cương (Chrysanthemum sp.) trồng vụ Đông”
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu một số biện pháp kỹ thuật (mật độ trồng và phân bón) đến
sinh trƣởng và phát triển của giống cúc Kim cƣơng, qua đó xác định mật độ
trồng và phân bón phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng đối với cây
cúc Kim cƣơng.

1


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Là nguồn tài liệu tham khảo các biện pháp kỹ
thuật, chăm sóc giống cúc Kim cƣơng tại Vĩnh Phúc.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xác định đƣợc các biện pháp kỹ thuật canh tác phù
hợp cho sinh trƣởng và phát triển của giống cúc Kim cƣơng tại Vĩnh Phúc.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của hoa cúc
1.1.1. Nguồn gốc
Hoa cúc có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Các nhà khảo cổ
học Trung Quốc đã chứng minh rằng từ đời Khổng Tử ngƣời ta đã dùng hoa
cúc để mừng thắng lợi và cây hoa cúc cũng đã đi vào các tác phẩm hội họa,
điêu khắc từ đó. Ở Nhật Bản, cúc là một loại hoa quý thƣờng đƣợc dùng trong
các buổi lễ quan trọng, ngƣời Nhật Bản coi cúc là ngƣời bạn tâm tình (Đặng
Văn Đông và cs, 2003) [6].
Theo tài liệu cổ Trung Quốc thì hoa cúc có cách đây 3.000 năm. Trong
văn thơ Hán cổ, hoa cúc có 30 – 40 tên gọi khác nhau nhƣ: Cam hoa, Diên

hoa, Nữ hoa… Cây hoa cúc có nguồn gốc từ một loài hoang dại thuộc loại cúc
(Dendranthema), qua quá trình trồng trọt, lai tạo và chọn lọc từ những biến dị
để trở thành những giống cúc ngày nay (Đặng Văn Đông, 2005) [9].
Hiện nay hoa cúc đƣợc trồng ở hầu hết các nƣớc trên thế giới nhƣ:
Trung Quốc, Đức, Pháp, NewZealand,… và ở Việt Nam, hoa cúc đƣợc nhập
vào từ thế kỷ XV, ngƣời Việt Nam coi cúc là biểu tƣợng của sự thanh cao, là
một trong những loài hoa đƣợc xếp vào hàng tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”
hoặc “Mai, Lan, Trúc, Cúc” (Trƣơng Hữu Tuyên, 1979) [21]. Hoa cúc không
chỉ đƣợc yêu thích bởi màu sắc, hình dáng đẹp mà còn do đặc tính bền lâu
hơn các loại hoa khác.
1.1.2. Phân loại cây cúc
Trong hệ thống phân loại thực vật: Cúc đƣợc xếp vào lớp hai lá mầm
(Dicotyledonace), thuộc phân lớp cúc (Asterydae), bộ cúc (Asteraceae), phân
họ giống hoa cúc (Asteroideae), chi Chrysanthemum (Võ Văn Chi và Dƣơng
Đức Tiến, 1988) [3].
Ngƣời Việt Nam yêu hoa cúc không chỉ do hình dáng mà còn do có
cách sử dụng rất phong phú. Hoa cúc có màu sắc hoa đa dạng, lâu tàn và khả
năng phân cành lớn, nên cúc có thể dùng để cắm lọ hay bấm ngọn, trong trang
trí nhà cửa, trồng ở bồn, ở chậu trong các khuôn viên, vƣờn hoa, hay dùng

3


trong các hội nghị, lễ tết, ngày hiếu hỉ,… Một số loại cúc nhƣ Kim cúc, Bạch
cúc còn đƣợc sử dụng làm thuốc chữa đau đầu hay hoa mắt, chóng mặt (Võ
Văn Chi và Dƣơng Đức Tiến, 1988) [3]; (Lê Kim Biên, 1984) [1].
Năm 1984, Lê Kim Biên (1984) [1] khi nghiên cứu phân loại họ cúc
cho thấy riêng chi Chrysanthemum L. (Đại cúc) ở Việt Nam có 5 loài, trên thế
giới có 200 loài, và có khoảng 1.000 giống. Các giống cúc hiện trồng chủ yếu
đƣợc sử dụng làm hoa hoặc cây cảnh, do đó hoa thƣờng có kích thƣớc từ

trung bình đến to, nhiều màu sắc nhƣ trắng, vàng, đỏ, tím, hồng… Một số loại
cúc thuộc chi Chrysanthemum L. đƣợc trồng phổ biến nhƣ:
- Chrysanthemum cinerariaefolium (Cúc Trừ Trùng): cây sống dai, có
lông tơ, cao khoảng 50 – 70 cm. Thân mọc thẳng đứng ở cạnh lồi, lá mọc
cách kiểu lông chim. Hoa đƣợc dùng để chế biến thuốc trừ sâu.
- Chrysanthemum indicum (Cúc Vàng hay Kim Cúc): đƣợc trồng nhiều
ở Châu Á, có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản. Cây dạng thân cỏ, sống
lâu năm. Cây có thể cao hơn 100cm.
- Chrysanthemum morifolium (Cúc Trắng): có nguồn gốc từ Trung
Quốc, đƣợc trồng ở vùng núi Nam Trung Bộ và các tỉnh miền Bắc Việt Nam,
đƣợc dùng làm thuốc hay cây cảnh. Thân dạng thân cỏ, sống lâu năm hay một
năm.
Trên thực tế trên thế giới có tới 7.000 giống cúc đã đƣa vào sử dụng với
sự đa dạng về chủng loại, mày sắc vô cùng phong phú (Anderson, 1987) [23].
- Chrysanthemum maximum (cúc Trắng Lớn): có nguồn gốc từ châu Âu
đƣợc trồng rộng rãi trên thế giới với mục đích làm hoa cắt hoặc trồng ở bồn
lớn. Cây sống lâu năm, cao từ 70 – 100 cm.
- Chrysanthemum coninarium (rau Cải Cúc, cúc Tần Ô): có nguồn gốc
từ vùng Trung Cận Đông, cây sống hàng năm, thân mọc thẳng đứng, phân
nhánh thành bụi, cây cao đến 120 cm.
Nhƣ vậy, trong chi Chrysanthemum có rất nhiều loài với nhiều chủng
loại giống khác nhau nhƣng việc phân loại cúc vẫn chƣa đƣợc thống nhất.
1.2. Đặc điểm thực vật học của hoa cúc
4


- Thân: Cây hoa cúc thuộc loại thân thảo, có khả năng phân cành
mạnh. Với các giống cúc đơn thì có thân mập, thẳng, còn giống cúc chùm có
thân nhỏ và cong. Thân cúc đứng hoặc bò, cao hoặc thấp, đốt dài hay đốt
ngắn và sự phân cành mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào từng giống. Thân cây

cao từ 30 – 80 cm hoặc đến 1,5 – 2m [22].
- Rễ: Rễ cây hoa cúc là rễ phụ phát triển nhiều nhƣ rễ chùm, rễ cây ít
ăn sâu, phát triển theo chiều ngang. Rễ có nhiều lông hút nên khả năng hút
nƣớc và dinh dƣỡng mạnh. Những rễ này không phát sinh từ mầm rễ của hạt
mà từ những rễ mọc ở mấu của thân cây gọi là mắt ở những phần sát trên mặt
đất [22].
- Lá: Theo Đào Thanh Vân (2007) [22] thƣờng là lá đơn, mọc so le
nhau có xẻ thùy có răng cƣa. Mặt dƣới lá đƣợc bao phủ một lớp lông tơ, mặt
trên nhẵn, gân hình mạng lƣới. Từ mỗi nách lá thƣờng phát sinh một mầm
nhành. Phiến lá nhỏ, dày mỏng, xanh đậm hay nhạt tùy theo giống.
- Hoa: Hoa kép lớn hơn hoa đơn. Bông hoa có nhiều lá bắc tổng bao
dạng vảy, hợp lại trên một cuống hoa. Tràng hoa dính vào bầu nhƣ hình các
ống, trên ống có phát sinh cánh hoa. Hoa có 4-5 nhụy đực dính vào nhau bao
xung quanh vòi nhụy. Vòi nhụy mảnh hình chẻ đôi, khi phấn nhụy đực chính
bao phấn mở nhƣng nhụy còn non chƣa có khả năng tiếp nhận hạt phấn nên
hoa cúc tuy lƣỡng tính nhƣng thƣờng không tự thụ phấn đƣợc mà phải giao
phấn. Nên nếu muốn lấy hạt giống phải thụ phấn nhân tạo.
- Quả: Theo Lê Kim Biên (1984) [1], quả cúc dạng quả bế khô, hình
trụ hơi dẹt, hạt có phôi thẳng và không có nội nhũ. Theo các tác giả Quách Trí
Cƣơng và Trƣơng Vỹ (Đặng Văn Đông, 2005) [7] thì hoa cúc có quả nhỏ, dài
khoảng 2 -3 mm, rộng 0,7 – 1,5 mm, trọng lƣợng 1.000 hạt khoảng 1g, có
nhiều hình dạng khác nhau nhƣ hình kim, hình gậy, hình trứng, hình tròn
dài… thẳng hoặc hơi cong, hai đầu cùng bằng, hoặc một đầu nhọn, trên mặt
có 5 – 8 vết dọc nông, có màu nâu nhạt hoặc đậm, vỏ quả mỏng.
1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của hoa cúc
1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sinh
5



trƣởng phát triển, nở hoa và chất lƣợng của hoa cúc. Cây hoa cúc có nguồn
gốc ôn đới ƣa khí hậu mát mẻ, hoặc chỉ nóng trung bình, nhiệt độ thích hợp
15 - 200C, một số giống thì nhiệt độ thích hợp là 10 – 350C. Nhiệt độ trên
350C và dƣới 100C cúc sinh trƣởng phát triển kém. Ở thời kỳ cây con yêu cầu
nhiệt độc cao hơn các thời kỳ khác. Đặc biệt thời kỳ ra hoa nếu nhiệt độ thích
hợp thì hoa sẽ to, đẹp (Đào Thanh Vân, 2007) [22].
Nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới sự hút khoáng, hút chất dinh dƣỡng của rễ
cây, nhiệt độ càng thấp hay càng cao thì sự hút khoáng đó sẽ giảm. Chính vì
thế, trong quá trình trồng cây hoa nói riêng cũng nhƣ trồng các cây trồng khác
thì chúng ta cần tác động tạo điều kiện tốt nhất cho khả năng hấp thụ của cây
nhƣ tƣới nƣớc, xới xáo, chọn ngày râm mát để bón phân…
Nhiệt độ, ánh sáng không tác động riêng rẽ mà phối hợp một cách kìm
hãm hay thúc đẩy đến sự sinh trƣởng phát triển của cây hoa cúc.
1.3.2. Ánh sáng
Hoa cúc là cây ngày ngắn. Ánh sáng ngày ngắn thuận lợi cho cây sinh
trƣởng và ra hoa.
Thời kỳ mầm non cây mới ra rễ, cây cần ít ánh sáng vì cây còn sử dụng
chất dinh dƣỡng sự trữ trong cây. Nhƣng khi cây tiêu hao hết dinh dƣỡng dự
trữ, cây cần ánh sáng để chuyển sang giai đoạn sống tự dƣỡng. Tuy nhiên khi
ánh sáng quá mạnh cũng làm cây chậm lớn.
Thời gian chiếu sáng rất quan trọng với cây hoa cúc và ảnh hƣởng lớn
đến năng suất chất lƣợng hoa. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì cây sinh
trƣởng mạnh, kéo dài làm cho cây cao, lá to hoa nở muộn nhƣng chất lƣợng
hoa tăng. Hầu hết các giống cúc trong thời kỳ sinh trƣởng cần ánh sáng ngày
dài trên 13 giờ nhƣng ở giai đoạn trổ hoa cây chỉ cần ánh sáng ngày ngắn 10 11 giờ, nhiệt độ không khí dƣới 200C (Đào Thanh Vân, 2007) [22].
1.3.3. Yêu cầu ẩm độ
Cúc là cây trồng cạn, có thể chịu hạn nhƣng không chịu đƣợc úng nên
cần trồng ở những nơi chân đất cao, thoát nƣớc. Tƣới nƣớc đảm bảo đủ ẩm,
không tƣới nƣớc quá nhiều. Cây hoa cúc yêu cầu ẩm độ đất 60 - 70%, ẩm độ


6


không khí 55- 65%.
Khi ẩm độ không khí lớn hơn 80% cây sinh trƣởng mạnh nhƣng lá dễ
bị mắc một số bệnh nấm gây hại cho thân lá và hoa bị lẫu hỏng (Phạm Văn
Duệ, 2005) [5]. Lƣợng nƣớc cần cho cây phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Nếu trời nhiều mây, lƣợng nƣớc cần là 0,7 ml/m2; trời quang mây là 2,53
ml/m2; trời khô ráo là 3,54 ml/m2. Thời kỳ thu hoạch cần thời tiết khô ráo,
tránh những ngày mƣa lớn làm đọng nƣớc trên hoa gây lẫu, thối hoa. Nếu ẩm
độ thấp thì cây hoa cúc có thể vàng lá.
1.3.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng tới hoa cúc
Việc bón phân cho cây cần dựa trên nhu cầu dinh dƣỡng của cây. Phân
bón phải đảm bảo đủ dinh dƣỡng, hàm lƣợng phải cân đối để cây sinh trƣởng
phát triển tốt.
Khi thiếu phân cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ, dễ bị sâu bệnh hại…
Khi thừa phân cây sẽ vống cao, dễ đổi, khả năng chống chịu kém…
Việc cung cấp cho cây thừa hay thiếu phân bón đều không mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
Các loại phân bón mà cây cúc cần: phân vô cơ, phân bắc, phân chuồng,
phân vi sinh, phân vi lƣợng…
- Phân vô cơ
+ Đạm (N): Đạm là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất trong tế
bào, quyết định tốc độ sinh trƣởng của cây, tham gia cấu tạo diệp lục của lá,
là thành phần chính cho sự quang hợp. Vai trò của đạm đặc biệt quan trọng,
nhất là trong thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của cây, có liên quan đến màu
sắc, kích thƣớc của hoa.
Khi cây thiếu đạm cây cằn cỗi, lá úa vàng, hoa nhỏ và xấu. Nhƣng khi
cây thừa đạm, nhiều đạm cành nhánh sẽ phát triển nhiều, thân mập mạp và có
thể không cho hoa.

Cây cúc cần đạm vào thời kỳ “con gái”, hoặc thời kỳ cúc chuẩn bị phân
cành, và thời kỳ phân hóa mầm hoa. Tùy theo đất giàu hay nghèo dinh dƣỡng

7


mà có thể tăng hoặc giảm lƣợng đạm bón. Tùy theo loại đạm mà cách sử dụng
cũng khác nhau:
Lƣợng đạm nguyên chất cần cho 1 ha cúc là 140 - 160kg (Đào Thanh
Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007) [22].
+ Lân (P): Photpho là nguyên tố rất cần thiết để hình thành chất
nucleotit của nhân tế bào, toàn bộ cơ thể hoa, quả đều cần. Cây đủ lân bộ rễ sẽ
phát triển mạnh, cây con khỏe, tỷ lệ sống cao, thân cứng, hoa bền, màu sắc
đẹp, sớm ra hoa, cây hút đạm nhiều hơn.
Cây thiếu lân thì ít cành ít nhành, hoa chóng tàn, màu sắc hoa nhợt
nhạt, hoa ra muộn. Đất có nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ thì hàm lƣợng lân
thƣờng cao hơn. Cây hoa cúc cần nhiều lân vào thời kỳ sau khi hình thành nụ
hoa và ra hoa.
Lƣợng photopho nguyên chất để bón cho 1 ha là 120 - 140 kg [22].
+ Kali (K): Kali giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất đƣờng bột trong
cây, giúp cây chịu hạn, chịu rét, chống chịu sâu bệnh.
Cây thiếu kali thì màu sắc hoa không tƣơi thắm, hoa chóng tàn. Cây cúc
cần kali nhiều vào thời kỳ cây kết nụ, ra hoa.
Lƣợng kali nguyên chất sử dụng cho 1 ha là 100 - 120 kg [22].
Việc sử dụng phân vô cơ cây hấp thụ dễ dàng, cho hiệu quả cao, nhanh.
Nhƣng nếu bón phân không hợp lý sẽ ảnh hƣởng xấu đến cấu tạo đất, làm đất
chua, trở nên chai cứng. Do đó trong sản xuất cần kết hợp bón phân hữu cơ
cho cây.
- Phân hữu cơ: gồm các loại phân xanh, phân bắc, phân rác, xác bã của
các động thực vật. Phân này vừa cung cấp dinh dƣỡng cho cây, đồng thời

cung cấp các chất mùn cải tạo lý tính của đất. Phân bắc, nƣớc giải có hiệu quả
nhanh vì lƣợng đạm ở dƣới dạng dễ tiêu, nhƣng chú ý bón phân bắc trong
nhiều năm sẽ làm đất chua, chai cứng nên phải kết hợp với phân chuồng.
Phân chuồng phải ủ hoai mục để vi sinh vật có ích hoạt động, loại bỏ mầm
mống gây bệnh ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống. Phân hữu cơ cây hấp thụ
chậm nên cần bón lót trƣớc khi trồng.
8


- Phân vi lƣợng: Phân vi lƣợng tuy cây cần ít nhƣng không thể thiếu,
không thể thay thế. Phân không bón thẳng vào đất mà bón qua lá (phân bón
lá) vào thời kỳ cây con.
1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Ngày nay, sản xuất hoa trên thế giới phát triển mạnh và trở thành một
ngành thƣơng mại cao. Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích cho nền kinh tế to lớn
cho nền kinh tế các nƣớc trồng hoa trên thế giới nhất là đối với các nƣớc đang
phát triển. Hoa cúc đƣợc trồng nhiều nhất ở các nƣớc Nhật Bản, Pháp, Mỹ,
Trung Quốc và đƣợc ƣa chuộng bởi sự đa dạng, phong phú về màu sắc, kiểu
dáng, kích cỡ hoa, hƣơng thơm kín đáo của hoa [22].
Năm 1995 giá trị sản lƣợng hoa trên thế giới đạt 20 tỷ USD, đến năm
1997 đạt 27 tỷ USD [29]. Ba nƣớc sản xuất hoa lớn, chiếm khoảng 50% sản
lƣợng hoa của thế giới là: Nhật Bản khoảng 3,731 tỷ USD, Hà Lan khoảng
3,558 tỷ USD, Mỹ khoảng 3,720 tỷ USD.
Theo Đặng Văn Đông (trích theo Đào Thanh Vân, 2007) [22], sản xuất
hoa của thế giới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhất là ở các nƣớc châu Á,
châu Phi và châu Mỹ la tinh. Hƣớng sản xuất hoa là tăng năng suất hoa, giảm
chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu của sản xuất hoa là tạo ra
giống hoa đẹp, tƣơi, chất lƣợng cao và giá thành thấp.
Trong các loại hoa thông dụng, cây hoa cúc thuộc loại hoa ƣa chuộng

nhất và trồng rộng rãi nhất trên thế giới. Cách đây hàng ngàn thế kỉ ngƣời dân
Trung Quốc, Nhật Bản đã trồng những giống cúc trong vƣờn của họ.
Ở Nhật Bản, tại các nhà hàng ngƣời ta có thể trang trí với một bữa ăn
với toàn hoa cúc. Tiếp sau Nhật Bản những nƣớc trồng nhiều hoa cúc là: Hà
Lan, Côlômbia, Trung Quốc.
Hà Lan là một trong những nƣớc lớn nhất trên thế giới về xuất khẩu
hoa cúc. Diện tích trồng cúc của Hà Lan chiếm khoảng 30% tổng diện tích
trồng hoa tƣơi. Năng suất hoa tƣơi từ năm 1990 - 1995 tăng trung bình từ 10 15%/1ha. Hàng năm, Hà Lan đã xuất khẩu hoa cúc cắt và chậu phục vụ 80

9


nƣớc trên thế giới thu về hàng trăm triệu USD [22].
1.4.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cúc là một loại cây cảnh có nguồn gốc lâu đời trên thế giới và là loại
cây mang lại giá trị kinh tế cao. Vì vậy có rất nhiều nƣớc đã đi sâu vào nghiên
cứu kỹ thuật trồng, nhân giống hay chọn tạo giống mới. Những nghiên cứu về
kỹ thuật di truyền nhƣ đột biến là một trong những phƣơng pháp chọn giống
có nhiều thành công đối với cây hoa cúc, tạo ra giống mới có những biến dị
về màu sắc hoa, hình dạng hoa, kích cỡ hoa và một số đặc tính thực vật học
khác.
Shibata và cs (1998) [28] đã lai tạo thành công giống cúc “Moonlight”
là kết quả của phép lai xa giữa loài Chrysanthemum moifolium Ramat và loài
C. pacifum Nakai, con lai F1 đƣợc lai lại với C. morifolium và chọn đƣợc
giống “Moonlight” có hoa đơn, đƣờng kính 5cm, có 25 cánh tràng màu vàng
hơi xanh, lá nhỏ hơn và cuống lá dài hơn C. morifolium, có bộ nhiễm sắc thể
2n=64.
Thời gian chiếu sáng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với cây cúc,
nó ảnh hƣởng đến sự ra hoa cúc cây cúc. Các tác giả Cockshull (1977) [24],
Strojuy (1985) [27], Narumon (1998) [27] đã khẳng định: Hầu hết các giống

cúc trong thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng cần ánh sáng ngày dài trên 13 giờ,
trong thời kỳ phân hóa mầm hoa thời gian chiếu sáng tốt nhất là 10 11giờ/ngày - đêm. Thời gian chiếu sáng dài, sinh trƣởng của hoa cúc kéo dài
hơn, thân cây cao, lá to, ra hoa muộn. Thời gian chiếu sáng giai đoạn hình
thành hoa phù hợp sẽ cho chất lƣợng hoa cúc tốt nhất.
Theo nghiên cứu của Runke (1998) [30] muốn để cho hoa của giống
cúc Snow nở hoa hoàn toàn tập trung với số lƣợng lớn cần phải xử lý lạnh 5oC
trong vòng 6 tuần, sau đó xử lý ánh sáng ngày dài lớn hơn hoặc bằng 10h xử
lý quang gián đoạn 4h đêm.
Blacquiere (2002) [24] cho rằng đối với cây hoa cúc, việc điều chỉnh
quang chu kỳ bằng cách bổ sung ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong
việc điều khiển sự sinh trƣởng trƣớc thời kỳ nở hoa. Kết quả nghiên cứu của
ông đã cho thấy bổ sung ánh sáng cho hoa cúc “White Reagan” vào ban đêm
10


sẽ đem lại hiệu quả cao nhất đối với cƣờng độ ánh sáng thích hợp 1.000 4000µmol/m2.
Ngoài ra những nghiên cứu về nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, việc sử dụng các
chất điều tiết sinh trƣởng, có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quá
trình sinh trƣởng, phát triển và các hoạt động sinh lý của cây trồng. Các chất
điều tiết sinh trƣởng thực vật ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất hoa nói riêng. Hiện nay đã có
nhiều kết quả của các nhà khoa học nghiên cứu về chất điều tiết sinh trƣởng
đối với cây hoa cúc để nâng cao năng suất, chất lƣợng hoa.
Việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật đặc biệt là việc điều khiển quang
chu kỳ đã giúp cây hoa cúc có thể trồng quanh năm. Việc bón phân, mật độ,
khoảng cách và thời gian thu hoạch cũng ảnh hƣởng đến độ bền của hoa cắt
cành.
Khattak A. M. và cs (2004) [26] đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về
ảnh hƣởng của ánh sáng bổ sung và mật độ trồng hoa cúc đến chiều cao cây
hoa cúc. Cây cúc (Dendranthema gradiflorum) đƣợc trồng trong nhà kính với

mật độ 40 – 100 cây/m2 và đƣợc chiếu sáng bổ sung ánh sáng hồng ngoại
(FR). Kết quả thí nghiệm cho thấy: trong công thức không chiếu sáng bổ sung
ánh sáng hồng ngoại thì chiều cao cuối cùng của cây trong giai đoạn nở hoa bị
giảm 19% khi đánh dấu đốt thứ 6 đến đốt thứ 11 trên thân cây. Giữa mật độ
trồng và ánh sáng hồng ngoại không có sự tác động qua lại lẫn nhau, khi mật
độ thay đổi từ 40 đến 100 cây/m2 và sự có mặt của ánh sáng hồng ngoại thì
chiều cao cây hoa cúc không bị ảnh hƣởng.
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình sản xuất hoa cúc ở Việt Nam
Hoa cúc đƣợc trồng phổ biến ở khắp nơi, từ núi cao đến đồng bằng, từ
nông thôn ra thành thị. Diện tích hoa đƣợc tập trung ở những vùng trồng hoa
truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu nghỉ mát nhƣ: Ngọc Hà,
Quảng An, Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm, An Dƣơng
(Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thành phố Thanh
Hóa (Thanh Hóa), Gò Vấp, Hoóc Môn (thành phố Hồ Chính Minh), phƣờng
11


11,12 (thành phố Đà Lạt) với tổng diện tích trồng hoa khoảng 2000 ha và tỷ lệ
các loại hoa nhƣ sau: hoa hồng 35 - 40%, hoa cúc 25%, hoa lay ơn 15%, hoa
khác 20 - 25% [16].
Đà Lạt và Hà Nội là một trong những địa phƣơng lý tƣởng cho việc
sinh trƣởng và phát triển của hầu hết các giống cúc đƣợc nhập từ nƣớc ngoài
vào.
Hiện nay trong thực tế sản xuất có rất nhiều các giống cúc nhập nội
đƣợc trồng phổ biến hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc. Kết quả điều tra về
cơ cấu diện tích trồng các giống cúc trồng ở miền Bắc Việt Nam của Đặng
Văn Đông (2005) [8] đã cho thấy trong 51 giống cúc đƣợc trồng có 24 giống
đƣợc trồng với diện tích khá lớn, chiếm khoảng 88% tổng diện tích gieo
trồng. Đó là Vàng Đài Loan (13,7%), CN989 (10,3%), CN97 (98,0%), CN93

(7,7%), CN01 (96,0%), Tím sen (6%), 27 giống còn lại cơ cấu diện tích ít
(<1%).
Theo Đặng Văn Đông (2005) [9], năm 2003 cả nƣớc có 2.430 ha gồm
hoa và cây cảnh các loại sản lƣợng 482,6 tỷ đồng, trong đó hoa cúc là 1.484
ha cho giá trị sản lƣợng cao nhất 129,49 tỷ đồng và đƣợc phân bố nhiều tỉnh
trong nƣớc.
Các thành phố lớn là nơi tiêu thụ hoa chủ yếu của Việt Nam, trong đó
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai nơi tiêu thụ và sản xuất
hoa lớn của cả nƣớc. Thành phố Hồ Chí Minh là thị trƣờng tiêu thụ hoa cắt
cành lớn nhất Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ hằng ngày từ 40 - 50 ngàn
cành/ngày. Sau đó là Hà Nội có nhu cầu tiêu thụ 25 - 30 ngàn cành/ ngày.
Trong số các loài hoa cắt tiêu dùng hằng ngày thì hoa cúc chiếm 25 - 30% về
số lƣợng và từ 17 - 20% về giá trị (Đặng Văn Đông, 2005) [9].
1.5.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc ở Việt Nam
* Kết quả nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cúc
Con đƣờng giúp cải tiến giống nhanh nhất và rẻ nhất là con đƣờng chọn
tạo giống bằng phƣơng pháp nhập nội. Trong thực tế thấy rằng, nhiều giống
cúc đƣợc nhập nội có khả năng sinh trƣởng và phát triển mạnh, có năng suất
và chất lƣợng tốt trong điều kiện khí hậu nƣớc ta. Vì vậy, để có đƣợc các
12


giống hoa cúc năng suất và chất lƣợng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái
từng vùng thì các nhà khoa học đã có nhiều kết quả nghiên cứu đánh giá,
tuyển chọn giống và đƣa ra giới thiệu cho sản xuất.
Trong các năm 1996 - 1998, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [17] đã thu
thập khảo sát 30 giống hoa cúc từ nguồn trong nƣớc và nhập nội và đã tuyển
chọn đƣợc một số giống cúc có triển vọng ở các thời vụ khác nhau nhƣ vụ
Xuân - Hè và Hè - Thu là CN93, CN98, Tím sen, Vàng hè Đà Lạt, vụ Thu –
Đông là Vàng Đài Loan, CN97 và các giống cúc chi nhƣ Cao Bồi Tím, Họa

Mi… vụ Đông Xuân là giống Tím Xoáy.
Khi nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của các giống cúc
nhập nội và địa phƣơng tại Hà Nội, Đặng Ngọc Chi (2006) [4] đã đƣa ra kết
quả: trong 18 giống cúc trồng thực nghiệm, chỉ có 7 giống là Đồng Tiền
trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi Tím, Tua Vàng có khả
năng sinh trƣởng, phát triển tốt, các đặc điểm hình thái và chất lƣợng hoa
đƣợc ngƣời sản xuất và tiêu dùng ƣa chuộng. Các giống còn lại tuy có màu
sắc đẹp nhƣng có những đặc điểm hình thái không phù hợp với sản xuất và
khả năng vận chuyển kém nên không đƣợc ngƣời sản xuất tiêu dùng lựa chọn
và phổ biến rộng rãi.
Khi nghiên cứu biện pháp nhân giống hoa cúc bằng giâm cành vào mùa
hè, Nguyễn Thị Kim Lý và Nguyễn Xuân Linh (1999) [18] đã sử dụng kích
phát tố của công ty Thiên Nông và đi đến kết luận: việc sử dụng loại phân bón
này với liều lƣợng 1g thuốc pha trong 1 lít nƣớc sạch và nhúng phần gốc của
cành khoảng 3 phút, rồi đem phần dung dịch thuốc còn lại pha thêm 5g phân
bón lá phun lại lên cành giâm, cứ 3 - 5 ngày phun dung dịch này 1 lần, có thể
đảm bảo 80% - 90% số cây ra rễ, với thời gian rút ngắn so với đối chứng từ 3
- 4 ngày. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng có hiệu quả cao hơn cho
việc nhân giống vào mùa Hè. Hệ số nhân giống cúc theo phƣơng pháp này đạt
đƣợc từ 15 - 20 lần, tức là trồng từ 15 - 20 ha phải có 1 ha vƣờn cây mẹ.
* Nghiên cứu về điều khiển ánh sáng và thời vụ trồng cho cây hoa cúc
Đa số các giống cúc đều phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, chịu tác
động của quang chu kỳ ngày ngắn trong việc phân hóa mầm hoa, tức là chúng

13


chỉ phân hóa mầm hoa ở một điều kiện thời gian chiếu sáng ngắn nhất định
trong ngày. Nắm đƣợc đặc tính này, Đặng Văn Đông (2000) [8] đã đề ra
phƣơng pháp điều chỉnh sự ra hoa của cúc vào thời điểm thích hợp bằng cách

che bớt ánh sáng hoặc kéo dài thời gian chiếu sáng trong ngà sử dụng quang
gián đoạn (chiếu ánh sáng nhân tạo trong thời gian ngắn vào lúc nửa đêm).
Giống cúc CN93 ra hoa sớm trong điều kiện ngày ngắn (thời gian chiếu sáng
trong ngày 10 -11 giờ/ngày đêm). Nếu trồng vụ Xuân - Hè (ngày dài), cây đủ
thời gian sinh trƣởng 90 - 110 ngày mới ra hoa, nhƣng nếu trồng vụ Đông khi
thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn thì cây sẽ nở hoa ngay sau khi trồng 20 30 ngày, từ đó dẫn đến chất lƣợng hoa kém. Để khắc phục điều này, các tác
giả trên khuyến cáo sử dụng ánh sáng nhân tạo bằng cách chiếu sáng quang
gián đoạn cho cúc. Kết quả là cây cúc sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng và
khi đủ kích thƣớc nhất định mới ra hoa thì chất lƣợng hoa cao hơn hẳn.
Độ lớn của hoa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng hoa
cúc. Trong trồng trọt để tăng đƣờng kính hoa ngƣời ta thƣờng dùng các biện
pháp bón phân, tƣới nƣớc, phun phân qua lá, phun chất kích thích sinh
trƣởng… Tuy nhiên, Đặng Văn Đông (2000) [8] khi nghiên cứu biện pháp
chiếu sáng đã đƣa ra kết luận: đối với những cây cúc đã xử lý chiếu sáng
quang gián đoạn 15 ngày, sau đó để thời gian chiếu sáng ngày ngắn cho cây
phân hóa mầm hoa (20 ngày), rồi lại chiếu sáng quang gián đoạn thêm 12
ngày thì thời gian ra hoa sẽ kéo dài từ 7 - 10 ngày, độ lớn, phẩm chất hoa tốt
hơn hẳn so với đối chứng không xử lý và xử lý liên tục 47 ngày.
Đặng Văn Đông (2005) [9] khi nghiên cứu thời gian sinh trƣởng tập
đoàn cúc đông trong điều kiện tời gian chiếu sáng tự nhiên của Hà Nội đã rút
ra kết luận: thời gian sinh trƣởng các giống cúc đông ngắn dần theo thứ tự từ
Hè - Thu đến Thu - Đông và đến Đông - Xuân. Điều này đƣợc giải thích do
nhóm cúc đông phản ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn mà từ 21/6 (ngày hạ
chí) đến 21/12 (ngày đông chí) thời gian chiếu sáng trong ngày giảm dần từ
14 giờ/ ngày xuống 11,5 giờ/ ngày - đêm. Hầu hết các giống cúc đông cần có
thời gian chiếu sáng để cây phân hóa là < 13 giờ/ngày, nên ở vụ Hè - Thu khi
thời gian chiếu sáng trong ngày dài, cây sinh trƣởng sinh dƣỡng tối đa mới ra
hoa còn sau đó ngày càng ngắn lại thì sự phân hóa mầm hoa diễn ra nhanh và
14



rút ngắn quá trình sinh trƣởng của cây.
Theo Đặng Ngọc Chi (2006) [4], khi nghiên cứu thời vụ trồng các
giống cúc Đồng Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao Bồi Tím
và Tua Vàng cho thấy: các giống Đồng Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời,
CN19, CN20 vào ngày 15/8 cho hoa đúng dịp 20/11 với chất lƣợng hoa tƣơng
đối cao. Giống Cao Bồi tím để ra hoa vào 20/11 cần trồng trƣớc 15/5 từ 5 - 10
ngày cũng có chất lƣợng hoa tốt. Giống Tua Vàng có thời gian sinh trƣởng
dài cần tích lũy tổng tích ôn thì mới ra hoa do đó phải trồng đầu tháng 7 mới
ra hoa vào dịp 20/11.
* Nghiên cứu về mật độ và phân bón lá
Khi nghiên cứu về mật độ trồng đến năng suất, chất lƣợng của cây hoa
cúc CN93, Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [17] đã nhận thấy mật độ quá thƣa,
tuy cây tốt nhƣng làm giảm số cây/đơn vị diện tích, dẫn đến năng suất giảm.
Còn mật độ quá dày số cây nhiều nhƣng chất lƣợng hoa kém. Do đó mật độ
vừa phải 40-45 cây/m2 là thích hợp cho CN93 sinh trƣởng và đạt năng suất,
chất lƣợng cao nhất.
Theo Nguyễn Hải Tiến (2006) [20], đối với cúc vàng Đài Loan, phun
phân bón lá hữu cơ Pomior 0,4% và phân bón lá Yogen No2 cho hiệu quả
kinh tế cao gấp 1,29 và 1,25 lần so với đối chứng. Ngoài ra kéo dài thời gian
sinh trƣởng của cây, tạo điều kiện cây sinh trƣởng, phát triển ở giai đoạn sau.
Năm 2009, Vũ Thị Tâm [19] đã kết luận: Tất cả các công thức sử dụng
phân bón lá đều có tác dụng tốt hơn với các công thức không phun phân bón
lá. Việc sử dụng phân bón lá Đầu trâu 502 có tác dụng tốt hơn phân bón lá KHumat, Orgamin cho sự sinh trƣởng của cây cúc vàng hè CN01. Khi sử dụng
chế độ phun phân bón lá Đầu trâu 502 với thời gian phun 7 ngày/lần là phù
hợp nhất thúc đẩy sự sinh trƣởng của cây hoa cúc vàng hè CN01. Việc sử
dụng phân bón lá có tác dụng tốt với quá trình ra hoa của cây, làm quá trình
này diễn ra tập trung hơn và có tác dụng nâng cao độ bền của hoa tự nhiên từ
2 - 4 ngày so với đối chứng. Chế độ phun 10 ngày/lần cũng đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Việc sử dụng phân bón lá có tác dụng nâng cao độ bền hoa tự

nhiên từ 2 - 4 ngày so với đối chứng. Ngoài ra, việc sử dụng phân bón lá cũng

15


nâng cao năng suất hoa, đặc biệt số hoa nở hữu hiệu, tăng tính chống chịu với
sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh.
Năm 2008, Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ trồng thích hợp đến khả
năng ra hoa và chất lƣợng hoa của giống CN98 vụ Đông – Xuân (Vũ Văn
Khuê) [13] đã kết luận trồng ở mật độ 45 cây/

cho khả năng sinh trƣởng,

chất lƣợng hoa và hiệu quả kinh tế cao nhất. Lƣợng đạm 140N đã cho giống
Cúc CN98 sinh trƣởng, đạt chất lƣợng hoa tốt nhất cho lãi và đạt hiệu quả
kinh tế cao.

16


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Giống cúc Kim cƣơng đƣợc Trung tâm hoa cây cảnh Viện nghiên cứu
Rau quả cung cấp.
- Các thí nghiệm đƣợc sử dụng các loại phân bón sau đây:
+ Phân hữu cơ: Phân chuồng hoai mục
+ Phân vô cơ:
- Phân đạm Urea (Phú Mỹ): Đạm tổng số (Nts): 46,3%
- Phân bón Supe Lân Lâm Thao: Hàm lƣợng P2O5 hữu hiệu: 16÷16,5%

- Phân bón Kali Phú Mỹ: Kali (K2O): 61% (± 1%)
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện các thí nghiệm từ 10/2018
đến 01/2019
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ đến sinh trƣởng, phát
triển của giống cúc Kim cƣơng.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến sinh trƣởng,
phát triển của giống cúc Kim cƣơng.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp, phân tích một số tài liệu thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài. Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trƣớc
đó. Từ đó đƣa ra phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.

17


×