PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn sang kiến giải pháp:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ biết học hành là ngoan”
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là t ương lai c ủa đất n ước.
Việc bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ là trách nhiệm của nhà n ước, trách
nhiệm của mỗi gia đình. Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay t ừ khi còn nh ỏ là
vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện cho trẻ sau này. Bác Hồ nói “ Không có giáo dục
thì không nói gì đến kinh tế văn hóa”. Sản phẩm của giáo dục là con người
là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước trong tương lai đó chính là
thế hệ trẻ.
Trong những năm gần đây, giáo dục luôn không ngừng đổi m ới v ề hình
thức, nội dung và phương pháp tổ chức dạy học cho trẻ. Giáo d ục kỹ năng
sống là nội dung được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt giáo d ục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của c ấp
học mầm non. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý h ọc, về đặc đi ểm tâm
sinh lý trẻ em dưới 6 tuổi thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ cần ph ải
biết trước khi tập trung vào học văn hóa. Thực tế kết quả c ủa nhi ều nhà
nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nh ất tr ẻ ph ải h ọc ở l ứa
tuổi mầm non chính là những kỹ năng sống nh ư: Sự h ợp tác, t ự ki ểm soát,
tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Là giáo viên mầm non nhiều năm phụ trách lớp mẫu giáo nh ỡ, nh ận
thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với sự phát tri ển c ủa tr ẻ,
tôi đã luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để giáo dục kỹ năng s ống cho
trẻ 4-5 tuổi có hiệu quả. Việc xác định được các kỹ năng c ơ b ản phù h ợp
với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những n ội dung tr ọng tâm đ ể
dạy trẻ. Tôi nhận thấy rằng đối với trẻ 4- 5 tuổi “ Giáo dục kỹ năng sống”
không phải là nói cho trẻ biết thế nào là đúng, thế nào là sai nh ư ta th ường
làm. Các phương pháp cổ điển như bài giảng đi theo nh ững chu ẩn m ực, cô
hỏi trẻ chủ động trả lời sẽ hoàn toàn thất bại vì chúng ch ỉ cung c ấp thông
tin, mà từ thông tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn
rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng l ực đ ể t ự l ựa ch ọn
giữa những giải pháp khác nhau.
Tuy nhiên trên thực tế nơi tôi đang giảng dạy, phần lớn ph ụ huynh là l ạo
động chân tay và làm nghề tự do, một số khác thì công nhân , m ột s ố ph ụ
huynh chưa chú ý, chưa hiểu biết và chưa quan tâm đến việc dạy kỹ năng
sống cho trẻ. Ở trường, giáo viên chủ yếu đi sâu truy ền th ụ nh ững ki ến
thức cho trẻ qua các giờ học, ít chú trọng đến việc rèn các kỹ năng sống cho
trẻ, nên hầu hết trẻ chưa có vốn kiến thức về kỹ năng sống. Chính vì vậy,
tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài “ Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non”
2. Mục tiêu của sang kiến giải pháp:
1
Nhằm giúp trẻ hiểu rõ hơn về kỹ năng sống, điều quan trọng là trẻ có ý
thức tự giác, tư duy, suy nghĩ độc lập và sáng tạo.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1.Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp một số kinh nghiệm giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 4-5 tuổi
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4-5 tu ổi t ại
trường mầm non.
-Thời gian: Tôi thực hiện sáng kiến này trong vòng một năm học 2018 –
2019 ; thời gian bắt đầu từ tháng 9/2018 đến tháng 4 năm 2019.
PHẦN II: NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận
Dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm giúp trẻ có kinh nghi ệm
trong cuộc sống, biết được những điều hay làm không nên làm. Theo các
chuyên gia giáo dục kỹ năng sống và kiến th ức cơ bản sẽ tạo nền tảng t ốt
cho quá trình học hỏi, phát triển sau này của trẻ. Các bé đ ược h ọc kỹ năng
từ sớm đúng phương pháp sẽ tự tin và nhanh nhẹn hơn trong cuộc sống.
Việc dạy kỹ năng sống cho trẻ là giúp trẻ làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và
hành động của mình, nhưng điều quan trọng h ơn n ữa là vi ệc trẻ sẽ v ận
dụng những kỹ năng sống đó như thế nào trong cuộc sống. Việc áp dụng
một cách linh hoạt các kỹ năng sống cần thiết vào cuộc sống sẽ giúp cho trẻ
có những nền tảng vững chắc trong việc tạo dựng tư thế chủ đ ộng sáng t ạo
của một đứa trẻ năng động. Đó cũng là cách giúp trẻ đ ối đ ầu và tìm cách
vượt qua những áp lực tâm lý về công việc, học tập cũng nh ư các m ối quan
hệ phức tạp khác trong cuộc sống. Trong cuộc sống có r ất nhi ều kỹ năng
sống khác nhau, nếu ta đưa tất cả các kỹ năng sống đó vào d ạy tr ẻ thì sẽ
không có hiệu quả. Chính vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên cần l ựa ch ọn các kỹ
năng sống sao cho phù hợp với từng l ứa tuổi đ ể d ạy trẻ đ ạt hi ệu qu ả cao.
Cụ thể với trẻ mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi, tôi lựa chọn các kỹ năng: Kỹ năng t ự
phục vụ, kỹ năng tự tin, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ sống h ợp tác, kỹ năng ứng x ử ,
để đưa vào dạy trẻ với mục đích nhằm giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, độc l ập,
sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ… hình thành n ếp s ống
văn mnah, có hành vi ứng sử, giao tiếp theo quy tắc, chu ẩn m ực phù h ợp.
Không những vậy , việc dạy trẻ kỹ năng sống còn giúp trẻ biết xử lý các
tình huống trong từng hoàn cảnh cụ thể: Biết bày tỏ tình cảm phù h ợp,
đúng lúc, biết tránh những vật, những nơi không an toàn, gây nguy hi ểm
đến tính mạng và cách phòng tránh, tự lập trong các tình huống quen thu ộc
trong giao tiếp cũng như trong việc bảo vệ chính bản thân trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn:
2
Thực tế với xã hội hiện nay có rất nhiều người, nhiều bậc ph ụ huynh
chưa hiểu hết được ý nghĩa của việc dạy kỹ năng sống cho tr ẻ, ph ụ huynh
luôn che chở, làm giúp trẻ mọi việc vì họ nghĩ con mình còn nh ỏ ch ưa t ự
làm được những việc đó. Họ đâu biết rằng chính những suy nghĩ và việc làm
của các bậc cha mẹ đã tước đi quyền tự do của con, không cho con đ ược
nói, không cho con được làm và đến khi quay đ ầu lại cha m ẹ m ới bi ết con
mình quá thụ động, nhu nhược, quá nhút nhát, luôn ch ờ vào sự giúp đ ỡ c ủa
người lớn… Ngay từ khi còn bé cha mẹ định hướng cho con nh ững kỹ năng
cần thiết của từng lứa tuổi như: Dạy con biết nói cảm ơn, xin lỗi, chào h ỏi,
dạy con biết cách tự lập như phục vụ bản thân, dạy con bi ết bảo v ệ b ản
thân “ Ngã phải tự đứng lên, phải làm gì khi bị người khác bắt n ạt mà
không phải mách cô giáo, mách bố mẹ”. Nếu cha mẹ dạy cho con được
những kỹ năng đó ngay từ khi còn bé chắc ch ắn đ ứa trẻ sẽ hình thành cho
mình được các kỹ năng ban đầu, sẽ thích nghi đ ược v ới môi tr ường s ống
hiện nay.
3. Thực trạng
Năm học 2018- 2019 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp Chồi
1 với tổng số học sinh là 3 1 cháu, trong đó 17 cháu nam và 14 cháu nữ ; dân
tộc 13 nữ dân tộc 6. Trong quá trình thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ tôi nhận thấy có một số thuận lợi và khó khăn sau:
3.1. Thuận lợi:
- Về phía nhà trường:
+ Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên tổ ch ức các buổi bồi d ưỡng
chuyên môn cho giáo viên.
+ Phát tài liệu để giáo viên tham khảo.
- Về giáo viên:
+ Bản thân tôi có trình độ trên chuẩn, đã nhiều năm phụ trách lớp mẫu giáo
nhỡ nên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ.
+ Là một giáo viên trẻ, có tác phong nhẹ nhàng, có tinh thần trách nhiệm
nhiệt tình trong mọi phong trào.
- Về trẻ:
+ Trẻ cùng một độ tuổi có nhận thức đồng đều. Trẻ đi học đ ều, tích c ực
tham gia các hoạt động.
- Phụ huynh: Luôn quan tâm đến trẻ, trao đổi với giáo viên cách đ ể d ạy tr ẻ
tốt hơn.
- Cơ sở vật chất:
+ Nhà trường trang bị cho các lớp tivi, loa đài…
+ Sân trường rộng, thoáng mát, sạch sẽ có khu vui chơi cho trẻ.
3.2 Khó khăn:
- Đối với giáo viên:
+ Việc lựa chọn các kỹ năng đưa vào từng chủ đề dạy trẻ còn ch ưa khoa h ọc
- Đối với trẻ:
+ Một số trẻ được bố mẹ nuông chiều, thường làm hộ trẻ mọi việc.
3
+ Một số trẻ hiếu động, còn chưa chú ý và chưa nghe theo l ời h ướng d ẫn
của cô giáo.
+ Một số trẻ hiếu động, chưa biết đoàn kết khi chơi với bạn, ch ưa bi ết
đoàn kết với bạn khi chơi.
- Đối với phụ huynh: Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng
của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Lớp học còn chật, học sinh đông nên còn khó khăn
trong việc tổ chức dạy kĩ năng sống cho trẻ.
Kết quả khảo sát trẻ đầu năm:
BẢNG KHẢO SÁT TRẺ ĐẦU NĂM
Tổng
số
trẻ
STT
1
2
3
4
5
Các mặt phát triển
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự bảo vệ
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng giao tiếp- ứng
xử
Kỹ năng tự tin
31
Số trẻ đạt
Số
trẻ Tỉ lệ %
17
54,8%
15
48,4%
15
48,4%
Số trẻ chưa
đạt
Số
trẻ
Tỉ lệ %
14
45,2%
16
51,6%
16
51,6%
14
13
17
18
45,2%
41,9%
54,8%
58,1%
4. Các giải pháp thực hiện:
4.1.Xây dựng kế hoạch nội dung kỹ năng sống cho trẻ theo t ừng ch ủ
đề:
Trong thực tế có rất nhiều kỹ năng sống khác nhau, khó có th ể li ệt kê
một cách đầy đủ những kỹ năng con người cần có trong cuộc sống. Chính vì
vậy vào đầu năm học tôi lên kế hoạch lựa chọn các kỹ năng s ống phù hợp
với lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi để đưa vào d ạy tr ẻ nh ằm đạt hiệu qu ả
cao.
STT
1
2
tháng
Tháng 9
Trường
mầm non
Tháng
10
Bản
KN tự
phục vụ
Tự rửa tay
trước và
sau khi ăn.
Tự lấy cất
đồ dùng đồ
chơi sau
khi chơi.
Đánh răng
vào buổi
sáng và
KNS tự
bảo vệ
Chơi an
toàn với đồ
chơi ngoài
trời.
KNS tự
tin
Đi lớp
không
khóc
nhè.
KNS hợp
tác
Phối hợp
với bạn
trong khi
chơi .
KNS ứng
xử.
Đến lớp
biết chào
cô, chào bố
mẹ, chào
các bạn.
Phòng
tránh 1 số
nguy hiểm
Không
Đoàn kết Cảm ơn
đi theo
với bạn
khi được
người lạ trong khi giúp đỡ,
4
thân
3
4
5
6
7
buổi tối
đối với bản
sau khi ăn. thân ( Ổ
điện).
Gia đình Tự lựa
Tránh xa 1
chọn quần số đồ dùng
áo phù
gây mất an
hợp với
toàn trong
thời tiết.
gia đình: Ổ
điện, bàn
là, bếp ga.
Tháng
Nói với
Không lại
11
người lớn gần, không
Nghề
khi bị mệt, nghịch đồ
nghiệp bị đau ốm. dùng của
một số
nghề
( Liềm,
cuốc,búa
đinh…).
Tháng
Cách đội
Đeo khẩu
12
mũ bảo
trang, đeo
Giao
hiểm đảm kính khi,
thông
bảo an
đội mũ để
toàn..
đảm bảo
an toàn khi
tham gia
giao thông.
Tháng 1 Ăn quả
Để đảm
Thực
xong biết bảo an
vật
bỏ vỏ vào toàn không
thùng rác. trèo cây bé
Lựa chọn nhé.
trang phục Không ăn
khi đi chơi quá nhiều
tết.
đồ ngọt,
không
uống nhiều
nước có ga,
ăn uống
phù hợp
trong ngày
tết.
Tháng 2 Cách xử lý Cách phòng
chơi.
Trẻ tự
tin khi
tham gia
biểu
diễn
xin lỗi khi
mắc lỗi.
Quan
tâm tới
bố mẹ và
người
thân khi
bị mệt bị
ốm.
Lớn lên Giúp đỡ
bé thích cô giáo
làm
những
nghề gì? công
việc vừa
sức.
Giúp bố
mẹ những
công việc
vừa sức.
Thể
hiện vai
chú
cảnh sát
giao
thông
Bé giúp
mẹ đội
mũ bảo
hiểm
Bé thực
hiện đúng
theo tín
hiệu đèn
giao thông.
Bé giúp
cô chăm
sóc cây.
Nói
những
câu chúc
tết đơn
giản để
chúc
ông bà,
bố mẹ
và
người
thân.
Bé và các
bạn
chăm sóc
cây xanh.
Giúp mẹ
dọn dẹp
nhà cửa,
tập gói
bánh
trưng.
Khi ai cho
gì phải
biết xin và
cảm ơn
khi nhận.
Phân
Giúp bố
Cách bảo
Yêu quý,
trân trọng
mọi nghề
trong xã
hội.
5
8
9
-3
Động
vật
khi bị
muỗi , côn
trùng đốt
tránh 1 số
con vật
hung dữ.
nhóm
động
v ật
hung
dữ, hiền
lành.
mẹ , cô
giáo
chăm sóc
vật nuôi.
Tháng 4
Nước và
các
HTTN
Lựa chọn
trang phục
phù hợp
theo mùa.
Bé không
chơi gần
nơi có ao,
hồ.
Khi thấy
trời
mưa to,
sấm
chớp.
Bé và
các bạn
cùng xây
ngôi ngà
bằng cát
Tháng 5
Quê
hương
Đội mũ,
mặc trang
phục phù
hợp khi đi
nắng.
An toàn khi Kể về
đi du lịch.
một số
địa danh
nổi
tiếng ở
địa
phương
Bé cùng
bố mẹ
chuẩn bị
đồ khi đi
tham
quan
vệ các con
vật nuôi
trong gia
đình.
Nói lời
chúc tặng
bà, tặng
mẹ nhân
ngày 8/3.
Rót nước
vừa phải
khi uống,
khóa vòi
nước sau
khi dùng
xong.
trẻ biết
tự hào về
vị lãnh tụ
của
đất
nước, biết
yêu
quý
đất nước
mình…..
4.2. Nội dung những kỹ năng cần đưa vào dạy trẻ:
4.2.1: Kỹ năng sống tự tin:
Người ta thường nói: chỉ cần tự tin là giành được 50% thành công. T ự
tin là điều hết sức cần thiết để có thể thành công trong cu ộc sống, s ự
nghiệp. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể luôn đạt được sự tự tin cần
thiết trong nhiều tình huống. Do đó tự tin là m ột trong nh ững yếu kỹ năng
quan trọng mà chúng ta cần từng bước xây dựng cho trẻ t ừ khi còn nh ỏ
tuổi. Sự tự tin sẽ giúp trẻ dám nỗ lực, không ngại thử thách; trẻ t ự tin sẽ có
khả năng s ống độc lập, hòa nhập xã hội tốt và dễ thành công h ơn trong
cuộc sống. Vậy tự tin là gì? Làm thế nào để giúp trẻ tự tin hơn?
Để trả lời được câu hỏi này trước tiên đòi hỏi giáo viên ph ải hi ểu và
nắm được khái niệm của tự tin là gì? Tự tin là hoàn toàn tin tưởng vào bản
thân, là nhận thức và nắm rõ được bản thân mình, chứ không có nghĩa là tin
tưởng bản thân một cách mù quáng. Thiếu tự tin là hệ quả c ủa vi ệc đánh
giá thấp bản thân, điều này khiến con người không th ể phát huy đ ược
những khả năng tiềm ẩn. Mất tự tin làm chúng ta nhụt chí, không dám n ỗ
lực, ngại thử thách, tự ti với bản thân và sống khép mình v ới xã h ội.
6
Vậy làm thế nào để giáo dục trẻ kỹ năng sống t ự tin cho tr ẻ mẫu giáo
nhỡ 4 – 5 tuổi? Đó quả là một vấn đề không phải đơn giản , vì trên th ực trẻ
lớp tôi phụ trách đa phần là con em có cha mẹ làm nghề tự do nhiều nên s ự
hiểu biết về cách dạy kỹ năng sống tự tin cho con còn nhiều ph ụ huynh
chưa hiểu rõ hết. Những ngày đầu đến lớp nhiều trẻ còn hay khóc, rất ít
nói, trong giờ học khi được cô giáo gọi lên trả lời câu h ỏi trẻ không đ ứng lên
trả lời mà trẻ còn khóc. Nắm bắt được điều đó nên vào đầu năm h ọc khi
phân tổ tôi thường phân những trẻ nhút nhát ngồi gần những trẻ m ạnh
dạn để giúp trẻ có thể giao lưu, trò chuyện giúp trẻ mạnh dạn hơn. Đối với
những trẻ nhút nhát trong giờ học tôi thường quan tâm, gọi trẻ tr ả l ời
nhiều hơn, khen, động viên khích lệ trẻ kịp thời để giúp trẻ tự tin v ới b ản
thân hơn. Buổi sáng khi bố mẹ đưa đến l ớp tôi th ường quan tâm, h ỏi han
trẻ để trẻ giáo lưu với cô.
Ví dụ: Trong lớp tôi có bạn Tuấn Anh, bạn Hòa, Bạn Trà My… mỗi sáng
bố mẹ đưa đến lớp, trẻ không chịu vào lớp với cô mà cứ đòi về. Đối với
những trẻ đó tôi là giáo viên dạy lớp vào các buổi chiều trước khi trẻ trả,
chúng tôi thường trò chuyện gần gũi, động viên khuyến khích tr ẻ bằng các
hình thức như:
Hôm nay cô thấy con học bài rất giỏi, trong lớp con ng ồi h ọc r ất ngoan
nhưng cô muốn ngày mai con đi học con sẽ không khóc nhè n ữa nhé! Nh ư
vậy thì cô và các bạn sẽ yêu con hơn đấy!
Hoặc vào giờ đón trẻ, tôi dùng hình thức khen ngợi, động viên tr ẻ b ằng
cách: Hôm nay con có váy đẹp thế? Ai mua váy đẹp cho con đấy? Sau khi
vào lớp, trò chuyện với trẻ xong tôi dùng hình th ức khen ng ợi , đ ộng viên
trẻ trước lớp: Hôm nay cô thấy bạn Tuấn Anh đến lớp rất ngoan, không
khóc nhè nữa đâu, cả lớp mình cùng động viên và khen bạn Tuấn Anh nào!.
Bằng những câu động viên, gần gũi của cô giáo dần dần sẽ giúp tr ẻ tự tin
hơn, thích đến lớp hơn. Bên cạnh đó để giúp trẻ tự thì trong các gi ờ học
hoạt động chung, với những trẻ nhút nhát tôi tăng c ường cho tr ẻ đ ược tr ả
lời câu hỏi của cô, khi trẻ trả lời xong nếu đúng thì cô và các bạn động viên
khen ngợi, còn nếu trẻ chưa trả lời được vì nhiều lý do (Có th ể trẻ bi ết
những không dám nói ra những điều suy nghĩ của mình hoặc có th ể trẻ
chưa biết trả lời câu hỏi của cô), dù bất cứ lý do nào giáo viên cùng không
nên chê trẻ và sẽ gợi mở bằng cách dẫn dắt trẻ theo nội dung câu h ỏi giúp
trẻ trả lời, sau mỗi lần như vậy cô và các bạn lại cổ vũ, đ ộng viên sẽ giúp
trẻ thấy tự tin hơn.
Ví dụ : Trong giờ hoạt động âm nhạc, tôi giúp trẻ tự tin khi lên bi ểu
diễn, khi biểu diễn trẻ biết hát kết hợp cử chỉ, điệu bộ minh họa, hoặc khi
vận động múa, hay vận động minh họa trẻ biết thể hiện bằng nét m ặt,
động tác và ánh mắt.
Ngoài ra vào các thời điểm trong ngày khi tổ ch ức cho trẻ tham gia vào
hoạt động lao động vào chiều thứ 2 hàng tuần, tôi phân công cho t ừng
nhóm, mỗi nhóm sẽ phụ trách lau dọn một góc. Trước khi vào phân công tôi
7
giao nhiệm vụ cho trẻ: Hôm nay cô và các con sẽ cùng lau d ọn giá đ ồ ch ơi
của lớp mình cho thật sạch sau đó các con sẽ giúp cô s ắp x ếp đ ồ dùng đ ồ
chơi lên giá cho thật gọn gàng, các nhóm sẽ cùng thi đua xem nhóm nào làm
nhanh, sạch và sắp xếp gọn gàng nhất nhé!. Với trẻ nhút nhát, tôi nhắc nh ở
bằng cách: Hôm nay bạn Tuấn Anh, bạn Hòa, Bạn Trà My sẽ cùng các bạn ở
nhóm mình giúp cô lau dọn đồ dùng đồ chơi nhé, cô th ấy hôm tr ước các b ạn
này làm rất tốt, hôm nay các con sẽ cố gắng hơn n ữa nhé!
Bên cạnh việc dạy trẻ tự tin khi trả lời các câu hỏi của cô, khi tham gia bi ểu
diễn văn nghệ và qua hoạt động thì việc dạy con cách qua đường cũng là kỹ
năng cần thiết giúp trẻ tự tin, chủ động hơn trong cuộc sống.
Ví dụ: Chủ đề giao thông: Với giờ học khám phá, tôi cung cấp cho trẻ các
kiến thức về an toàn giao thông, đồng thời tôi dạy trẻ các kỹ năng qua
đường như:
- Khi đi qua đường con phải làm gì?
- Nếu có nhiều xe cộ qua lại con sẽ làm như thế nào?
- Khi nào con được qua đường?
- Các bạn nhỏ khi qua đường phải có ai đi cùng?
Sau đó tôi cho trẻ chơi đóng vai “ Bé và mẹ qua đường”.
Ngoài ra việc giao lưu tình cảm, tiếp xúc với trẻ là m ột cách t ạo ra s ự tin
tưởng, gắn bó giữa trẻ với người xung quanh. Tăng cường sự phát triển các
giác quan, góp phần tích cực phát triển các kỹ năng xã h ội, trong đó có kỹ
năng sống tự tin. Bên cạnh đó để giúp trẻ có kỹ năng s ống t ự tin, vào các
thời điểm trong ngày tôi luôn tạo cơ hội gần gũi, trò chuy ện v ới trẻ bằng l ời
nói, cử chỉ thể hiện cảm xúc, ánh mắt, nét mặt sẽ khiển trẻ cảm nhận được
thái độ, tình cảm của người giao tiếp. Trong lớp tôi có một số trẻ nhút nhát,
tôi luôn tạo cơ hội gần gũi trò chuyện với trẻ bằng những câu h ỏi đ ơn gi ản :
“Hôm nay con có áo mới đẹp thế? Ai mua áo cho con đ ấy!”, Ho ặc “ Hôm qua
chủ nhật con được bố mẹ cho đi chơi ở đâu? Con có thích không?”…v ới những
câu hỏi gợi mở gần gũi như vậy dần dần trẻ giúp trẻ mạnh dạn h ơn.
Với những hình thức giáo dục cho trẻ như vậy qua một thời gian tôi th ấy
trẻ lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt, hầu hết trẻ đã mạnh dạn, t ự tin, và tích
cực tham gia phát biểu trong giờ học, tích cực tham gia các hoạt động c ủa
lớp, những trẻ nhút nhát đã tự tin hơn khi đứng trước lớp biểu diễn văn
nghệ hoặc mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các ý kiến cá nhân c ủa mình. Có
thể nói việc rèn kỹ năng sống tự tin giúp trẻ luôn vui vẻ, linh hoạt, tạo n ền
tảng cho cuộc sống vững vàng cho trẻ sau này.
4.2.2. Kỹ năng hợp tác:
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng h ướng v ề
một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác sẽ nhận được s ự h ợp tác. Khi có
yêu thương thì có sự hợp tác. Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến b ạn
trong nhóm, trẻ sẵn sàng chia sẻ với bạn những suy nghĩ c ủa mình, bi ết
hợp tác với nhau để xây dựng một công trình (Khi ch ơi ở góc xây d ựng), bi ết
hợp tác với nhau để tạo ra một bức tranh ( Khi chơi góc tạo hình…). Nói tóm
8
lại hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng h ướng v ề
một mục tiêu chung. Tuy nhiên trẻ vẫn làm việc theo nhóm v ới cách hi ểu
đơn giản là gộp bạn lại chứ chưa có sự gắn kết. Vì vậy cô giáo ph ải cần t ổ
chức thường xuyên và đa dạng hóa các hoạt động theo nhóm để trẻ biết tạo
ra tinh thần đồng đội, tọa niềm vui với kết quả đạt được.
Để làm được điều này, tôi thường tổ chức cho trẻ chơi các trò ch ơi theo
nhóm, trò chơi dân gian, trò chơi vận động: kéo co, rồng r ắn lên mây, chèo
thuyền ,bịt mắt bắt dê…các trò chơi có luật tiếp sức để trẻ thể hiện rõ tinh
thần đồng đội giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Ngoài ra trong giờ hoạt động góc, nhất là góc phân vai, góc xây dựng và góc
tạo hình trẻ cũng thể hiện rõ và tinh thần hợp tác với bạn đ ể xây d ựng m ột
công trình, tạo ra một sản phẩm biết phân công vai chơi, biết cùng nhau
làm việc để tạo nên một công trình, một sản phẩm.
Ví dụ: Khi chơi góc xây dựng “Vườn hoa mùa xuân” , trẻ biết phân công
bạn nào xây hàng rào, bạn nào xây bồn hoa và ai là người trồng hoa…
Ví dụ: Góc tạo hình, khi làm bức tranh xé dán hoa tặng bà tặng mẹ, t ặng
cô giáo nhân ngày 8/3: Trẻ biết phân công ai là người xé các bông hoa, ai là
người xé những chiếc lá, ai là người sắp xếp và dán thành bức tranh.
Ví dụ: Góc chơi gia đình: Trẻ biết phân công bạn nào đóng vai b a, bạn nào
đóng vai mẹ, ai đóng vai các con….
Ngoài ra thông qua các câu chuyện, các bài hát giáo viên giúp tr ẻ h ọc
cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nh ỏ đ ối v ới tr ẻ ở
lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm vi ệc
với các bạn.
Để giúp trẻ có kỹ năng hợp tác được tốt thì giáo viên c ần ph ải t ổ ch ức
những hoạt động này một cách thường xuyên, giáo dục trẻ bi ết giúp đ ỡ
nhau trong công việc, hình thành cho trẻ một đức tính tốt về tinh th ần đồng
đội, tạo cho trẻ một lý tưởng sống cao đẹp trong tương lai.
4.2.3. Kỹ năng tự phục vụ:
Kỹ năng tự phục vụ là một yếu tố quan trọng có th ể giúp tăng c ường
tính độc lập và cảm giác về sự thành công. Dạy cho trẻ biết các kỹ năng t ự
phục vụ, trẻ ý thức được sự cần thiết của việc tự phục vụ bản thân, tăng
cường tính độc lập, trẻ có trách nhiệm sống hơn đối v ới chính mình, d ạy
trẻ biết quan sát làm theo hướng dẫn của người lớn trong các công vi ệc
nhỏ hàng ngày như: vệ sinh cá nhân, , tự rửa tay, r ửa m ặt, đánh răng, c ất,
lấy đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, mặc áo, cởi cúc áo, t ự xúc ăn….
Trong những kỹ năng về chăm sóc bản thân tôi lựa ch ọn m ột số nh ững kỹ
năng cơ bản sau để dạy trẻ: Kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng t ự mặc
quần áo, kỹ năng tự chăm lo vệ sinh cá nhân.
- Kỹ năng tự chăm sóc bản thân:
+ Kỹ năng tự xúc ăn:
Trẻ ở độ tuổi này có khả năng tự xúc ăn, tuy nhiên có nhiều tr ẻ khi ăn
xúc cơm còn rơi vãi, có những trẻ không tự xúc mà chỉ đợi cô xúc cho thì m ới
9
ăn. Chính vì vậy trước khi vào giờ ăn tôi thường kể cho trẻ nghe một số câu
chuyện do tôi sưu tầm có nội dung liên quan đ ến việc t ự xúc c ơm ăn, sau đó
gợi hỏi trẻ: Bạn nhỏ trong câu chuyện có ngoan không? Vì sao l ại ch ưa
ngoan? Sau đó cô giáo dục trẻ: các con lớn rồi phải t ự xúc ăn thì m ới ngoan,
nếu bạn nào không tự xúc cơm ăn thì các em lớp bé sẽ cười chúng mình
đấy!
+ Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo:
Hàng ngày, nhất là vào mùa đông, trẻ thường mặc nhiều áo đi l ớp, tr ước
khi đi ngủ trẻ phải cởi bớt áo ra, trẻ th ường đ ể quần áo lộn x ộn d ẫn đ ến
việc giáo viên mất rất nhiều thời gian để gấp quần áo cho trẻ. Chính vì v ậy
vào giờ hoạt động góc, hoạt động chiều tôi đã dạy cho trẻ kỹ năng g ấp
quần, áo, cách cởi áo, mặc áo. Để việc dạy trẻ có hiệu quả, ở góc kỹ năng tôi
làm một số bộ sách về kỹ năng cho trẻ được tập luyện: Tập cài cúc áo, c ởi
cúc áo, mặc áo, gấp áo, kéo khóa…để từ đó trẻ có th ể ứng dụng vào th ực tế
đạt hiệu quả cao.
+ Kỹ năng chăm lo vệ sinh cá nhân:
Vệ sinh cá nhân là một việc làm không thể thiếu trong cuộc s ống hàng
ngày của trẻ. Vệ sinh cá nhân bao gồm: Rửa tay, r ửa mặt, đánh răng , ch ải
đầu..Những việc làm này được tôi thực hiện dạy trẻ một cách th ường
xuyên. Dạy trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, rèn cho
trẻ biết tự rửa tay dưới vòi nước bằng xà phòng đúng quy trình, đúng kỹ
năng.
Với những kỹ năng này người lớn đặc biệt là bố mẹ trẻ sẽ yên tâm h ơn v ề
trẻ. Trẻ sẽ dần có thói quen về vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng, bi ết t ự
lựa chọn và mặc những trang phục phù hợp với th ời tiết đ ể bảo vệ s ức
khỏe cho chính mình. Không chỉ dừng lại ở đó mà nh ững kỹ năng này còn
giúp trẻ khéo léo hơn, có ý thức và có tính kiên trì, làm vi ệc m ột cách ch ủ
đích hơn.
4.2.4. Kỹ năng tự bảo vệ:
Xã hội hiện đại mang đến cho cuộc sống con người nhiều tiện ích, s ự
thoải mái nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, đặc biệt là đối v ới con
trẻ. Điều này đòi hỏi mỗi trẻ đều phải có những kỹ năng để xử lý cũng nh ư
bảo vệ chính bản thân mình.
Bất cứ một sự vật nào hiện ra đều trở thành một đề tài thu hút đ ối v ới
trẻ. Đó được coi là cơ hội để mở rộng kiến th ức nhưng đồng th ời cũng có
thể là mối nguy hại khôn lường đối với trẻ. Việc trang bị cho trẻ những kỹ
năng bảo vệ bản thân sẽ giúp trẻ có thể an toàn hơn và tự tin h ơn đ ể khám
phá cuộc sống muôn màu.
Kỹ năng bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về nh ững s ự
việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối v ới s ự
vật đó. Trẻ có kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm th ế nào đ ể tránh xa
những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn.
10
Trên thực tê, trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi h ầu h ết trẻ ch ưa
phân biệt được những gì là nguy hiểm hay không nguy hi ểm đ ối v ới mình.
Chính vì vậy nên việc giúp trẻ phân biệt những mối nguy hi ểm luôn đ ược
tôi quan tâm, lồng ghép vào để giáo dục trẻ qua những câu chuy ện, qua
hoạt động học, qua tranh ảnh, video…Để việc giáo dục trẻ kỹ năng t ự b ảo
vệ được tốt, tôi đã lựa chọn ra những mối nguy hiểm th ường xảy ra trong
cuốc sống hàng ngày đối với trẻ để lồng ghép vào các thời điểm trong ngày
cho thích hợp. Cụ thể:
- Các mối nguy hiểm trong ga đình, trường học : Ổ điện, quạt đi ện, b ếp ga,
phích nước nóng, bàn là…tôi sẽ lồng vào hoạt đ ộng khám phá đ ể d ạy tr ẻ.
Tôi cho trẻ kể tên về những đồ dùng trong gia đình nhà mình, sau đó cho trẻ
xem tranh về những đồ dùng đó, hỏi trẻ xem những đồ dùng này các con có
được sử dụng không? Vì sao?
Nhưng nếu chỉ dừng lại ở việc hỏi trẻ những câu hỏi như vậy sau đó cô giáo
dục trẻ không được lại gần, không được sử dụng nh ững đ ồ dùng đó thì tr ẻ
sẽ rất mau quên. Chính vì vậy ngoài việc giáo d ục tr ẻ bi ết đ ược m ối nguy
hiểm của những đồ dùng đó sau khi trẻ được khám phá về đồ dùng gia đình
tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi trên màn hình các trò ch ơi: “Loại bỏ nh ững
đồ dùng gây nguy hiểm cho trẻ”, hay trò ch ơi “ Hãy g ạch chéo vào đ ồ dùng
mà bé không được sử dụng”…
- Các mối nguy hiểm ngoài xã hội: bắt cóc, lạc đường, nh ững n ơi nguy
hiểm gần ao hồ, cột điện, nơi công trường đang thi công…v ới nh ững m ối
nguy hiểm này tôi sẽ truyền đạt cho trẻ bằng các câu h ỏi tình huống, cho
trẻ xem những đoạn video…cô và trẻ cùng nhau thảo luận đẻ trẻ hiểu được
đó là những mối nguy hiểm mà cần phái tránh xa.
Ví dụ: Tôi sẽ đưa ra tình huống như: Nếu có người lạ cho con ăn kẹo thì
con làm như thế nào? Cho trẻ suy nghĩ, cho trẻ đưa ra ý kiến của mình, g ợi
mở cho trẻ bằng các câu hỏi.
Ở tình huống này, với lứa tuổi của trẻ mẫu giáo trẻ rất thích khi được cho
quà và sẽ không biết tại sao không được nhận.
Khi trẻ thảo luận, tôi đưa ra những giả thiết, nh ững tình hu ống x ấu “Nếu
đó là kẻ xấu thì sẽ rất nguy hiểm cho bé”. Tôi phân tích, giải thích cho trẻ và
giúp trẻ có phương án giải quyết đó là:
Không nhận quà, ăn bánh kẹo của người lạ vì có th ể bị ng ười x ấu b ắt
cóc.
Tôi sẽ dạy trẻ nói “ Cháu cám ơn, nhưng bố mẹ cháu không cho nh ận quà
của người lạ”.
- Với tình huống: Khi trẻ ở nhà một mình có người đến xin n ước uống thì
con sẽ làm như thế nào? Cho trẻ suy nghĩ, tự đưa ra ý kiến của mình t ừ đó
giáo viên có thể gợi mở cho trẻ để trẻ tư duy tốt h ơn. Tôi cho tr ẻ nói suy
nghĩ, cách giải quyết của mình. Sau đó cô giúp trẻ rút ra ph ương án t ối ưu
nhất trong trường hợp này :
11
Tuyệt đối không mở cửa, kể cả đó có thể là người quen của bố m ẹ. Nếu
trong nhà có người lớn chưa biết là người lạ đến thì gọi ra m ở cửa, còn n ếu
không có ai ở nhà thì hẹn người đó nhắn l ại v ới con ho ặc t ối đ ến g ặp b ố
mẹ.
- Với tình huống: Đi chơi công viên trẻ bị lạc bố, mẹ. Tôi dạy cho tr ẻ
những kỹ năng bình tĩnh, không khóc và chạy lung tung mà hãy đ ứng yên
một chỗ chờ. Vì bố, mẹ sẽ có thể quay lại chỗ đó để tìm bé. Hoặc bé có th ể
đến chỗ chú bảo vệ nhờ sự giúp đỡ gọi điện thoại, hoặc thông báo lên loa
để tìm bố mẹ. Tuyệt đối không đi theo người lạ dù người đó có h ứa sẽ đ ưa
về với bố mẹ, vì có thể đó là người xấu lợi dụng và sẽ bắt cóc con. V ới tình
huống này tôi sẽ đưa ra nhiều biện pháp để giúp trẻ hiểu đ ược n ắm bắt
thông tin của bố, mẹ và gia đình là rất quan trọng để giải quy ết các tình
huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Bên cạnh đó
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân là thật sự cần thiết dạy cho con trẻ, xã h ội
đang phát triển đồng nghĩa với với những tện nạn xã hội một nhiều, trang
bị cho trẻ những kỹ năng tự bảo vệ bản thân cính là trang bị cho trẻ nh ững
hành trang để trẻ có thể sống an toàn, lành mạnh hơn. Với trẻ mầm non, kỹ
năng sống chưa có một giáo trình nào cụ thể, ch ưa được đ ưa vào nh ư m ột
giờ học chính nên chúng ta cần khéo léo lồng ghép vào các hoạt động trong
ngày, vào các chủ đề, vào các thời điểm trong ngày: Trò chuy ện sáng, ho ạt
động tập thể ngoài trời, hoạt động học, các bài tập trắc nghiệm, các bài t ập
giả định, hoạt động giao lưu…Trang bị cho trẻ những kỹ năng này sẽ giúp
trẻ cảm thấy tự tin, luôn sẵn sàng đối diện và vượt qua các mối nguy hiểm
trong cuộc sống.
4.2.5. Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng giao tiếp ứng xử đóng vai trò quan trọng trong cu ộc s ống c ủa
mỗi người. Ứng xử tốt giúp chúng ta xây dựng và duy trì m ối quan h ệ h ữu
ích, thành công trong công việc, xây dựng một hình ảnh cá nhân ấn t ượng,
cũng như đạt được những mục đích trong cuộc sống. Tuy nhiên, đôi khi vi ệc
ứng xử không hiệu quả có thể tạo lên những mối mâu thuẫn trong các mối
quan hệ, dẫn đến nhiều điều bất lợi trong cuộc sống.
Cách giao tiếp ứng xử không chỉ quan trọng trong nh ững năm trẻ đi h ọc
mà còn rất quan trọng đối với cuộc sống sau này của trẻ. Kỹ năng giao tiếp
là một kỹ năng nền tảng giúp trẻ nhận biết các giá trị sống và hình thành
các kỹ năng sống. Trẻ giao tiếp ra sao là hoàn toàn do chúng ta d ạy d ỗ, b ởi
trẻ hay bắt chước, chưa hiểu hết được các từ ngữ. Trẻ của l ớp tôi s ống ở
vùng nông thôn nên bị ảnh hưởng rất nhiều những từ ngữ không lành
mạnh từ phía người lớn hay từ phía các anh chị lớn tuổi h ơn. Để giúp tr ẻ có
kỹ năng giao tiếp tốt tôi đã tiến hành dạy trẻ qua các hình th ức sau:
- Kỹ năng giao tiếp với bạn bè:
Lớp học chính là một thế giới thu nhỏ của xã h ội mà hàng ngày tr ẻ đ ược
tiếp xúc, là nơi đa văn hóa, đa tính cách và cũng là n ơi đa s ở thích. Chính vì
12
vậy cô có thể dạy trẻ tìm hiểu, khám phá những sở thích của chính bản
thân, quan tâm đến bạn bè.. Trê trong lớp tôi mỗi trẻ lại có tính cách khác
nhau, có những trẻ hoạt bát nhanh nhẹn, hiếu động những có nh ững tr ẻ
chậm chạp, thụ động hoặc nóng nảy. Chính vì v ậy tôi đã tìm hi ểu tính cách
của từng trẻ trong lớp để thuận tiện cho việc dạy và rèn kỹ năng giao tiếp
cho trẻ. Việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ th ường th ể hi ện rõ nh ất ở gi ờ
hoạt động góc và nhất là góc chơi phân vai, vì ở góc ch ơi phân vai trẻ đ ược
chơi đóng vai các nhận vật như: vai bố, mẹ, con người bán hàng, cô cấp
dưỡng…mà những vai đó cần thể hiện bằng lời nói. Ví dụ: Khi cho trẻ chơi
trò chơi “ Bán hàng”, người bán hàng khi thấy có khách đến mua thì ph ải
niềm nở, dùng ngôn ngữ của mình để trả lời khách, dùng ngôn ng ữ của
mình để mời chào khách, còn trẻ đóng vai người mua hàng sẽ phải về giá c ả
các mặt hàng như thế nào?
Hoặc khi chơi trò chơi “ Phòng khám đa khoa”, trẻ đóng vai bác sĩ khi
khám cho bệnh nhân biết hỏi xem bệnh nhân bị làm sao? Bị đau ở đâu?, sau
đó biết dùng ngôn ngữ của mình để căn dặn bệnh nhân ph ải u ống thu ốc,
phải ăn uống và nghỉ ngơi như thế nào?...Tùy vào từng chủ đề mà tôi lựa
chọn các trò chơi khác nhau để giúp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ
giao lưu với bạ được tốt hơn.
Ngoài ra trong giờ học hoạt động chung, tôi tăng cưởng cho trẻ tr ả l ời câu
hỏi của cô, cho trẻ tập kể truyện, đóng kịch để giúp cho vốn t ừ của tr ẻ ngày
càng phòng phú hơn.
- Kỹ năng gia tiếp với người lớn và mọi người xung quanh trẻ:
Đối với người lớn cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép , dạy tr ẻ nói đủ
câu, không nói trống không. Để trẻ có thói quen nói đủ câu, không nói tr ống
không thì giáo viên phải quan sát, uốn n ắn trẻ th ường xuyên, khi th ấy tr ẻ
nói chưa đủ câu cần sửa cho trẻ ngay. Vào các th ời đi ểm đón tr ẻ, qua gi ờ
học, giờ chơi tôi trao đổi với giáo viên trong lớp cùng kết h ợp s ửa cho trẻ. .
Với những hình thức như vậy dần dần trẻ lớp tôi đã biết thưa g ửi, nói năng
lễ phép với cô giáo, với người lớn và mọi người xung quanh.
4. 3. Lồng ghép nội dung giáo dục dạy trẻ kỹ năng s ống vào các ho ạt
động học.
Đối với trẻ mầm non, việc rèn kỹ năng sống cho trẻ không đ ược th ực
hiện trên một giờ học cụ thể nào, mà chỉ lồng ghép vào các hoạt đ ộng trong
ngày để dạy kỹ năng sống cho trẻ.
* Hoạt động học làm quen với văn học:
Xuất phát từ đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là rất thích nghe k ể
chuyện, nội dung các câu chuyện thường để lại ấn tượng cho trẻ khó phai
mờ. Tùy từng nội dung câu chuyện mà tôi đưa nội dung kỹ năng s ống vào đ ể
dạy trẻ sao cho, phù hợp với trẻ lớp mình.
Ví dụ: Qua câu chuyện “ Cáo, thỏ và gà trống”, tôi dạy trẻ học tập bạn
gà Trống tính mạnh dạn, tự tin. Tuy nhỏ bé nhưng gà Trống đã biết dùng trí
thông minh của mình để đuổi cáo ra khỏi nhà.
13
Ví dụ: Câu chuyện “ Tích Chu”, tôi dạy trẻ kỹ năng luôn quan tâm giúp đỡ
mọi người đăc biệt là người thân trong gia đình học tập bạn Tích Chu không
quản ngại khó khăn đi kiếm nước suối tiên về cho bà uống.
Bên cạnh những câu chuyện có trong chương trình, tôi còn s ưu t ầm thêm
một số bài thơ câu chuyện có nội dung dạy kỹ năng s ống đ ể đ ưa vào d ạy
trẻ. Các câu chuyện mà tôi đã sưu tầm và thiết kế đã giúp cho tr ẻ l ớp tôi
mạnh dạn, tự tin hơn và có những hiểu biết nhiều hơn về các kỹ năng sống
cơ bản cần có.
* Hoạt động học khám phá:
Với hoạt động học này thông qua các chủ đề mà tôi giáo d ục cho tr ẻ
những kỹ năng sống cơ bản như:
Chủ đề “Bản thân”
Thông qua hoạt động khám phá đề tài “Bé cần gì để lớn lên và
khỏe mạnh” bé cần ăn đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng, cần tham gia các ho ạt
động chơi đùa chạy nhảy, thể dục thể thao và điều quan trọng n ữa bé cần
được sống trong môi trường không khí trong lành qua đó giáo d ục tr ẻ bi ết
cách chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân bằng cách gi ữ gìn đ ồ dùng, vệ
sinh cá nhân sạch sẽ. Khi chơi xong phải biết rửa tay.
Chủ đề “Gia đình”
Khám phá với đề tài “ Ngôi nhà của bé”, trẻ biết được ngôi nhà là n ơi gia
đình cùng chung sống giáo dục trẻ biết làm gì để chỗ ở c ủa mình s ạch sẽ,
gọn gàng. Còn đề tài khám phá “Đồ dùng trong gia đình” giáo d ục tr ẻ bi ết
sắp xếp khi lấy, cất đồ dùng ngăn nắp, biết gi ữ gìn đ ồ dùng s ạch sẽ, g ọn
gàng, biết sử dụng đồ dùng đúng cách...
Chủ đề “Nghề nghiệp”
Đề tài khám phá một số nghề như nghề giáo viên, nghề bác sỹ, nghề nông…
trẻ biết mỗi nghề đều có công việc vất vả riêng, trẻ biết yêu quý các ngh ề,
và bảo vệ các sản phẩm của mỗi nghề.
Chủ đề “Phương tiện và luật lệ giao thông”.
Đề tài “ Bé đi đường an toàn” giáo dục trẻ khi đi bộ trên đ ường làng đi sát l ề
đường bên tay phải, khi đi bộ trên đường phố đi trên vỉa hè. Khi ng ồi sau xe
máy phải đội mũ bảo hiểm, ngồi ngay ngắn không đùa nghịch. Khi ng ồi trên
ô tô không được thò đầu ra ngoài, không được chạy nh ảy trên xe, khi xe
dừng lại mới được xuống, biết nhường chỗ cho các cụ già…
Chủ đề “Thực vật”
Khám phá “ Cây xanh và môi trường sống”. Giáo dục trẻ bi ết ích l ợi c ủa các
loại rau, trái cây, cây xanh, cây bóng mát đối v ới con ng ười, giáo d ục tr ẻ cách
chăm sóc các loại cây ( Tưới cây), biết ăn rau, c ủ, quả cung c ấp nhi ều
vitamin. Giáo dục trẻ biết không leo trèo cây, ăn quả xong đ ể rác đúng n ơi
quy định
Đề tài khám phá “ Gia đình bé chuẩn bị đón tết” giáo dục trẻ biết giúp đ ỡ bố
mẹ dọn dẹp, trang trí nhà cửa để đón tết. Biết v ứt rác đúng n ơi quy đ ịnh
không vứt vỏ kẹo, vỏ bánh... ra đường, không khạc nhổ, không đi vệ sinh
14
bừa bãi. Đề tài “Tìm hiểu về mùa xuân”, giúp trẻ biết mùa xuân có tết cổ
truyền, dạy trẻ nói những câu chúc tết đơn giản, dạy trẻ biết l ựa ch ọn
quần áo phù hợp hợp khi đi chơi Tết.
Chủ đề “Động vật”
Đề tài khám phá về “ Một số vật nuôi trong gia đình” giáo dục trẻ biết
chăm sóc bảo vệ các con vật nuôi ( Cho ăn, không đánh đu ổi các con v ật).
Khám phá về “ Động vật sống trong rừng” trẻ có nh ững hành đ ộng không
đồng tình khi biết những con vật sống hoang dã đang có nguy c ơ b ị săn b ắn
trái phép. Biết tránh và không lại gần những con vật hung d ữ. Giáo d ục tr ẻ
biết được ích lợi của những con vật đó, biết được nh ững m ối hiểm h ọa
đang chờ chúng. Khám phá “Một số con côn trùng”, trẻ nhận bi ết đ ược
những con côn trùng có ích và côn trùng có hại đối với con người.
. Đề tài “ Ngày 8/3”, dạy trẻ biết quan tâm đến bà, mẹ, biết nói lời chúc
tặng bà, tặng mẹ nhân ngày 8/3.
Chủ đề “Nước và các hiện tượng tự nhiên”
Cho trẻ khám phá về nước, trẻ biết có nhiều loại nước khác nhau nh ư
nước máy, nước lọc, nước suối, nước mưa, nước ao hồ, nước biển. Tr ẻ biết
tình trạng hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm dần và cạn kiệt vì do con
người đã sử dụng lãng phí từ đó giáo dục trẻ phải biết tiết kiệm nước. R ửa
tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh các con nh ớ v ặn vòi n ước v ừa đ ủ đ ể
rửa, tránh lãng phí. Giáo dục trẻ khi đi chơi hay đi đâu không v ứt rác xu ống
nguồn nước, tránh làm ô nhiễm. Biết mùa hè thường mặc trang phục gì?
Mùa đông thì mặc như thế nào? Khi cho trẻ khám phá về “n ước” trẻ biết có
nhiều loại nước khác nhau như nước máy, nước mưa, n ước sông, suối, h ồ,
ao, nước biển trẻ biết tình trạng ô nhiễm hiện nay. Khi đi t ắm bi ển ph ải
mặc áo phao và biết tự bảo vệ mình.
Chủ đề “Quê hương, thủ đô, Bác Hồ”
Đề tài khám phá “Bác Hồ với các cháu thiếu nhi” giáo dục trẻ biết tự hào về
vị lãnh tụ của đất nước, biết yêu quý đất nước mình…..
* Hoạt động học tạo hình:
Qua các HĐH tạo hình giáo dục trẻ biết giữ gìn sách v ở s ạch đ ẹp
không làm quăn mép vở không vẽ tẩy xóa vở, không vẽ b ậy ra gh ế ra bàn,
giáo dục trẻ biết yêu quý, trân trọng sản phẩm của mình, của bạn, mong
muốn tạo ra những sản phẩm đẹp để tặng cô, tặng ông, bà, bố, mẹ…
* Hoạt động học âm nhạc:
Ở trường mầm non âm nhạc là phương tiện giúp trẻ nhận th ức th ế giới
xung quanh, phát triển lời nói, quan hệ giao tiếp, trao đổi tình cảm…đ ối v ới
trẻ, âm nhạc là thế giới kỳ diệu đầy cảm xúc. Thực tế cho ta thấy rằng: Trẻ
em ở lứa tuổi mẫu giáo rất nhạy cảm đối với âm nhạc. Trẻ em rất thích
nghe nhạc và hứng thú tham gia vào các hoạt động có âm nh ạc. M ục đích
của giáo dục âm nhạc là giáo dục tình cảm đạo đức thẩm mỹ cho trẻ, là
phương tiện hình thành đạo đức cho trẻ biết yêu ghét rõ ràng. Giáo d ục âm
nhạc còn hình thành cho trẻ lòng yêu thiên nhiên, Tổ quốc, tình yêu th ương
15
con người rộng lớn. Hình thành và phát triển thói quen tốt trong sinh ho ạt
tập thể: Đó là tính tổ chức kỷ luật, tự chủ, mạnh dạn tr ước mọi người. Giáo
dục âm nhạc còn là phương tiện nâng cao khả năng trí tuệ, giúp tr ẻ phát
triển trí tưởng tượng, củng cố kiến thức trẻ qua học tập, vui ch ơi trong
cuộc sống. Quá trình trẻ tiếp xúc và hoạt động âm nhạc nh ư nghe cô hát,
trẻ tự ca hát, nhảy múa, chơi trò chơi âm nhạc... sẽ hình thành ở trẻ nh ững
yếu tố của một nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đó là s ự phát tri ển
về thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ và thể lực, trong mối quan hệ chặt chẽ v ới
nhau.
Tổ chức hoạt động giáo dục âm nhạc ở trường mầm non không ch ỉ mang
lại cho trẻ những cảm xúc âm nhạc mà thông qua đó còn giúp trẻ phát tri ển
rất nhiều kỹ năng sống tốt đẹp như: kỹ năng tạo niềm vui, kỹ năng m ạnh
dạn tự tin…
Ví dụ: Khi dạy trẻ hát, múa, biểu diễn tổng kết chủ đề, trẻ được h ợp tác
với bạn luyện tập các tiết mục văn nghệ, được th ể hiện vai ng ười d ẫn
chương trình... giúp trẻ biết quan tâm, chia sẻ và hợp tác v ới bạn để luyện
tập được tốt.
* Hoạt động phát triển thể chất:
Thông qua hoạt động thể chất cô nhắc trẻ thường xuyên tập th ể dục đ ể
cho cơ thể lớn lên và khỏe mạnh. Khi chơi các trò chơi vận đ ộng không nên
tranh nhau, phải biết nhường nhịn nhau, khi chơi phải biết phối h ợp v ới
bạn để tạo ra tính đoàn kết.
4.4. Dạy kỹ năng sống cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi:
4.4.1 Hoạt động đón trẻ:
Vào buổi sáng, giáo viên đến lớp trước 15 phút, công vi ệc đ ầu tiên là m ở
cửa thông thoáng phòng học, sau đó chuẩn bị đón trẻ. Khi trẻ đ ến l ớp tr ẻ
biết chào cô, chào bố mẹ, cất dép, cất ba lô đúng n ơi quy đ ịnh.
4.4.2 Hoạt động ngoài trời.
Qua hoạt động ngoài trời khi cho trẻ quan sát một số loại cây cảnh, cây
hoa, cây ăn quả tôi cho trẻ biết ích lợi của cây xanh đối với con người. Quan
sát một số con vật nuôi tôi cho trẻ tập cho gà ăn, t ừ đó hình thành cho tr ẻ
kỹ năng sống yêu thương chăm sóc.
Hoạt động tìm hiểu về một số loại rau tôi cho trẻ đi thăm vườn rau của
lớp . Để gieo được những luống rau xanh như thế này thì các cô phải làm gì?
Trước tiên phải làm đất tơi xốp, sau đó đến gieo hạt và t ưới rau. Nếu không
nhặt cỏ bắt sâu cho cây thì điều gì sẽ xảy ra? Từ đó trẻ có th ể đưa ra ý ki ến
của mình một cách độc lập, giúp trẻ mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Khi cho
trẻ chơi ngoài trời tôi luôn nhắc trẻ khi chơi trên sân tr ường không đ ược
chạy đùa, xô đẩy bạn vào đồ chơi sẽ bị ngã chảy máu. Bi ết gi ữ gìn đ ồ ch ơi
ngoài trời khi chơi.
4.4.3* Hoạt động góc:
Trẻ mầm non học bằng chơi – chơi mà học, đối với trẻ mầm non,
hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt đ ộng c ủa tr ẻ ở tr ường.
16
Thông qua giờ chơi, trẻ được đóng các vai khác nhau trong xã h ội, khi đóng
vai được tái hiện lại những gì trẻ nhìn thấy trong cuộc sống. Tất cả nh ững
kiến thức và kinh nghiệm cuộc sống mà trẻ có sẽ ðýợc trẻ thể hiện qua
hoạt ðộng vui chõi. Chính vì vậy, tôi rất trú trọng đến vi ệc t ạo các tình
huống khi trẻ đóng vai để trẻ tìm cách giải quyết.
Ví dụ ở góc phân vai: Giáo dục trẻ biết chơi đoàn kết với bạn khi bán
hàng, mua hàng. Dạy trẻ cách mua hàng. Bác ơi bán cho tôi 5 con cá này! Bao
nhiều tiền hả bác? Trẻ biết cách chào mời khách mua hàng, mặc c ả, và tr ả
tiền khi mua thức ăn xong
Ví dụ: Góc bác sỹ: tôi cho trẻ khám sức khỏe cho bạn, biết cách đặt tai
nghe, ống nghe. Biết thể hiện một số thao tác đơn giản khi khám bệnh, biết
sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với bệnh nhận: Cháu bị làm sao? Cháu bị
đau cổ họng ạ? Hãy há miệng ra cho bác kiểm tra? Tr ẻ bi ết há m ồm bác sỹ
thì lấy đèn soi vào. Được rồi, bây giờ hãy vén áo lên cho Bác đ ặt ống nghe
vào nào? Không sao đâu bác sẽ viết cho cháu đ ơn thu ốc ra ngoài c ửa hàng và
mua thuốc nhé!
Góc xây dựng: Rèn cho trẻ kỹ năng làm việc theo nhóm, biết phối h ợp
phân công công việc khi chơi, biết hợp tác cùng nhau đ ể xây d ựng đ ược
những công trình xây dựng.
Góc khám phá: Trẻ có một số kỹ năng khám phá các s ự v ật hi ện t ượng
xung quanh. Trẻ được trải nghiệm với các thí nghiệm như: Sự nảy mầm
của hạt; vật nổi, vật chìm; sự tan chảy của viên đá...
4.4.4* Hoạt động lao động – vệ sinh:
Trẻ biết nhặt lá cây rụng trong sân trường, trong bồn cây, bi ết gi ữ gìn
lớp học, sân trường luôn sạch sẽ. Không vứt rác vào bồn cây.
Trong giờ ăn, tôi nhắc trẻ khi ăn không được nói chuy ện, không xúc
miếng quá to, khi ho biết lấy tay che miệng, nhặt cơm rơi vào khay. Sau khi
ăn xong biết lau miệng, xúc miệng nước muối.Nhắc trẻ khi ăn phải giữ trật
tự không nói chuyện riêng, khi ăn bị hắc xì hơi thì ph ải biết che miệng, c ơm
rơi, cơm vãi thì nhặt vào khay và lau tay vào khăn.
4. 5. Phối kết hợp với phụ huynh:
Bên cạnh việc dạy trẻ các kỹ năng ở lớp, tôi thường xuyên chú trọng
đến việc phối kết hợp với phụ huynh cùng dạy kỹ năng sống cho tr ẻ. Tuyên
truyền cho phụ huynh hiểu không nên làm hộ con, ph ải dạy tr ẻ tính t ự l ập
từ bé. Trẻ càng được hướng dẫn sớm về cách tự vệ, nh ận biết nh ững m ối
nguy hiếm từ xung quanh và cách xử lý thì sẽ vững vàng vượt qua nh ững th ử
thách trong mọi tình huống. Điều đó được chứng minh rõ ràng t ừ th ực tế.
Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón, tr ả tr ẻ giúp giáo
viên dễ dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu được tính cách, hoàn cảnh
sống của trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng nh ư cách tác đ ộng,
phối hợp với phụ huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng ph ương pháp.
Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn u ống r ất
cần thiết. Để trẻ có được những kỹ năng, thói quen sử dụng đồ dùng m ột
17
cách chính xác, thuần thục và khéo léo, không chỉ đòi h ỏi trẻ ch ỉ th ường
xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu c ủa trẻ, đó là
cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn
minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Trước hết người
lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng v ới trẻ và
đảm bảo an toàn cho trẻ. Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui ch ơi. Cô giáo,
cha mẹ, giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm b ảo r ằng
người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ th ực hiện ý thích đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp này, tôi thường trao đổi,
tuyên truyền phụ huynh hiểu những việc nên và không nên làm đ ối v ới trẻ
để giúp trẻ có kỹ năng sống tốt, trẻ có kỹ năng tự bảo v ệ b ản thân, t ự tin
trong cuộc sống... Trẻ luôn bắt chước người lớn và cha mẹ trẻ là nh ững
người lớn gần gũi trẻ nhất. Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ đ ừng vô tình b ỏ
qua những cơ hội đơn giản và thuận lợi hàng ngày để h ướng d ẫn con
những thói quen tốt rồi sau đó lại bắt trẻ mất thời gian học lại nh ững điều
này ở một nơi khác với những người xa lạ. Bố mẹ trẻ hãy chú ý giúp tr ẻ
hình thành những kỹ năng sống tốt như kỹ năng giao tiếp xã h ội đ ể t ự khám
phá, đánh giá bản thân mình và người khác.
Ví dụ: Khi ở nhà, gia đình nên khuyến khích trẻ tự kh ởi x ướng ra nh ững
cuộc chơi bằng cách xin phép cha mẹ và ông bà cho con đ ược ch ơi. Khi ch ơi
xong phụ huynh cần nhắc nhở và dạy cho con biết cách t ự thu d ọn đồ ch ơi
sau khi chơi. Cha mẹ có thể cùng con thu dọn nh ưng tuy ệt đ ối không bao
giờ được làm thay trẻ.
Trong các dịp lễ tết cha mẹ nên tạo cơ hội khuy ến khích tr ẻ tham gia d ọn
dẹp trang hoàng nhà cửa, phụ ông bà lau lá để gói bánh, trang trí cây mai, đi
chợ tết mua sắm cùng mẹ…Ngoài ra, cha mẹ hãy lựa chọn nh ững ch ương
trình trên truyền hình phù hợp và bổ ích với bé để cả nhà cùng xem, khi
xem khuyến khích các bé nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình về nh ững đi ều
mà bé vừa được xem.
Tôi cũng tuyên truyền với phụ huynh quan sát những bi ểu hiện c ủa tr ẻ
trong điều kiện và tình huống tự nhiên hàng ngày nh ư quan sát xem tr ẻ có
tự tin và tự nhiên khi giao tiếp với mọi người hay không? Trẻ có thích tham
gia dã ngoại hay tham gia các nhóm sinh hoạt không? Tr ẻ có t ự nhiên sáng
tạo khi chơi với đồ chơi không? Trẻ có lễ phép trong cách nói năng v ới
người lớn hay không?… để từ đó có biện pháp rèn luyện và giáo d ục tr ẻ
thêm.
Cha mẹ cần phối hợp với giáo viên một cách ch ặt chẽ và h ợp lí b ằng
việc tham gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà tr ường. Cha m ẹ
nên tham gia vào các buổi trao đổi với giáo viên, tham gia vào các bu ổi h ọp
của nhà trường để nắm bắt được tình hình cùng v ới nhà tr ường giáo d ục
trẻ một cách toàn diện hơn.
5. Kết quả thực hiện.
18
Sau khi áp dụng những biện pháp trên vào công tác gi ảng d ạy và t ổ
chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tôi nhận thấy đã đ ạt
được những kết quả sau:
*Mặt mạnh:
100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo điều kiện, khuy ến khích,
khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, m ạnh d ạn, t ự
tin.
100% trẻ được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập và kết quả h ọc tập ở
trường hiệu quả ngày càng cao.
97% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luy ện kỹ năng t ự l ập,
kỹ năng nhận thức, kỹ năng vận động thô, vận động tinh thông qua các ho ạt
động hàng ngày, trong cuộc sống của trẻ.
100% trẻ được rèn luyện về kỹ năng xã hội, kỹ năng th ể hiện cảm xúc, kỹ
năng giao tiếp, chung sống hoà bình.
Trẻ đi học đều hơn, tỉ lệ chuyên cần đạt 9 8% trở lên và ít gặp khó
khăn khi đến lớp, trẻ có kỹ năng trực nhật, giúp cô kê bàn, x ếp ghế, chia
giấy, biết dọn khi ăn bánh sữa bị đổ……
Thông qua kết quả đánh giá chất lượng cuối mỗi chủ đề, đối v ới t ừng
mặt phát triển trẻ đạt khá tốt:
BẢNG KHẢO SÁT CUỐI NĂM
Đầu năm
Các mặt
phát
STT
triển
Kỹ năng
tự phục
1 vụ
Kỹ năng
tự bảo
2 vệ
Kỹ năng
3 hợp tác
Kỹ năng
giao
tiếp4 ứng xử
Kỹ năng
5 tự tin
Tổn
g số
trẻ
31
Cuối năm
Tr
Tỉ lệ ẻ
%
CĐ
Tỉ
lệ
%
Trẻ
đạt
Tỉ lệ
%
Trẻ
CĐ
Tỉ lệ
%
Trẻ
đạt
17
54,8
%
14
45,2
%
28
90%
3
10%
15
48,4
%
16
51,6
%
29
93,5
%
2
6,5
%
15
48,4
%
16
51,6
%
28
90%
3
10%
14
45,2
%
17
54,8
%
28
90%
3
10%
13
41,9
%
18
58,1
%
29
93,5
%
2
6,5
%
Từ đó phụ huynh đã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ v ới cô giáo
trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình
19
thức thông qua bảng thông tin dành cho cha mẹ, bảng đánh giá trẻ ở lớp; số
lượng phụ huynh học sinh tham gia đông hơn.
Cha mẹ cảm thấy vui vì biết con mình đã có được nh ững kỹ n ằng s ống nh ờ
cô giáo, kết hợp cùng gia đình thì trẻ mới có đ ược nh ững kỹ năng t ốt nh ư
vậy.
*Hạn chế:
Tuy nhiên vẫn còn một số trẻ dân tộc giao tiếp bằng Tiếng Vi ệt còn h ạn
chế .
PHẦN III: KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì kh ả năng thích nghi và
thành công trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng s ống cho tr ẻ
là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin,
chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong cuộc sống.
Thực tế, kỹ năng sống của trẻ lứa tuổi mầm non ch ỉ đơn giản là giao
tiếp tốt, biết vui chơi với bạn, biết xin lỗi hoặc cảm ơn đúng lúc, đ ể thích
nghi với môi trường khác nhau….Một đứa trẻ chờ đến lượt chơi sẽ là người
biết kiên nhẫn, một đứa trẻ được tập thích nghi với đám đông sẽ tr ở thành
người biết tự chủ và tự tin sau này. Đó chính là nh ững l ợi ích v ề lâu dài đ ể
các bậc phụ huynh ngày nay quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị kỹ năng
sống cho con ngay từ tuổi mầm non. Cũng cần nói thêm r ằng tr ẻ l ứa tu ổi
mầm non chỉ có thể tích luỹ kỹ năng sống thông qua nh ững tr ải nghiệm
thực tế. Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng tiềm ẩn. S ự chuẩn bị kỹ
càng từ lúc đầu đời chính là chìa khoá thành công cho t ương lai m ỗi cháu.
Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non chính là c ơ s ở giúp
trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ là nền tảng
cho quá trình học tập suốt đời của trẻ. Giáo viên hãy luôn khuy ến khích tr ẻ
mạnh dạn tham gia các hoạt động, tự tin vào bản thân. Đồng th ời, khuy ến
khích trẻ khi tham gia vào trò chơi, cần biết cải tiến, sáng tạo các cách ch ơi
và cố gắng đạt mục đích, đây chính là những kỹ năng cơ bản đ ể sống và làm
việc sau này. Thường xuyên chỉ ra cái mới mà người lớn cũng tìm tòi một
cách hăng hái bằng nhiều cách, hãy trao đổi với trẻ về nh ững thông tin mà
cô giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học lúc nào cũng v ừa vui,
vừa thử thách.
Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích nh ững hành
vi, lời nói tốt của trẻ. Các bậc làm cha mẹ, cô giáo, nh ững người l ớn c ần nh ẹ
nhàng, khéo léo khi giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, không nên h ạ thấp kh ả
năng của trẻ, không dọa nạt hay bắt trẻ phải làm nh ững vi ệc quá s ức c ủa
trẻ. Người lớn không nên nuông chiều, bao bọc trẻ thái quá, không nên nh ồi
nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận từng lứa tuổi c ủa
trẻ. Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu h ỏi gợi m ở ph ối h ợp cùng
các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc v ới môi tr ường
20
xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng l ời nói và
hành động cụ thể.
Đây là một trong những kỹ năng hết sức quan trọng để khi lớn lên trẻ có đủ
tự tin, bản lĩnh trong cuộc sống. Nhằm giúp trẻ hình thành tính t ự lập và
khả năng biết tự chăm lo cho mình, không bị phụ thuộc vào bố m ẹ, ngay t ừ
nhỏ chúng ta cần để trẻ làm tất cả mọi thứ mà chúng có th ể, đ ừng vì quá
thương con mà nuông chiều chúng nhé. Vì thế cần có phương pháp dạy
con phù hợp với độ tuổi và nhận thức của trẻ để trẻ có thể tiếp thu và h ọc
cách sống tự lập tốt hơn.
II. Kiến nghị:
1/ Đối với phụ huynh: Cần phối hợp tốt, trao đổi th ường xuyên v ới giáo
viên trong lớp để cùng giáo dục và dạy các kỹ năng sống cho trẻ đ ược t ốt
hơn.
2/ Đối với bản thân: Cần tự hỏi, trao đổi với các bạn đồng nghiệp, nghiên
cứu các tài liệu nhiều hơn nữa để có thêm kinh nghiệm d ạy kỹ năng s ống
cho trẻ.
3/ Đối với nhà trường: Trang bị thêm tài liệu về kỹ năng sống đ ể giáo viên
nghiên cứu.Tăng cường tổ chức thêm các buổi bồi dưỡng v ề kỹ năng s ống
cho giáo viên học tập thêm kinh nghiệm.
Qua bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi rất mong đựơc s ự góp ý bổ
sung của Ban giám hiệu cùng các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến của tôi
thật sự có hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
Tam Ngãi, Ngày 26 tháng 4 năm 2019
Người viết
Thạch Thị Sa Rang
21
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc ,TS: Đinh Thị Kim Thoa, ThS: Phan Th ị Th ảo
Hương
Tên sách: Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho trẻ mầm non - Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
2.TS. Trần Thị Ngọc Trâm, TS Lê Thu Hương, PGS. TS Lê Thị Ánh Tuy ết
Tên sách: Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo d ục mầm non
mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi.
3. Mạng Internet trang giáo dục mầm non.
4. Tạp chí giáo dục - ứng dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non – tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân – ngày 26/9/2017.
22