Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH sợi mekong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN GIANG HỒNG NGỌC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH
Sợi Mekong” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không có sự sao chép của
người khác. Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu đều dựa trên tình hình thực tế tại công
ty TNHH Sợi Mekong. Trong quá trình viết bài, tôi có sử dụng một số tài liệu tham khảo
có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn tận tâm của Cô GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân.
Tp. Hồ Chí Minh,
Ngày 10, tháng 6, năm 2019.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1

Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu .............................................................................................................. 3

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.4

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

1.5

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 4

1.6

Kết cấu bài .......................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH .......................... 6
1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng xanh ......................................................................... 6

1.1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng ........................................................................... 6

1.1.2

Khái niệm chuỗi cung ứng xanh .................................................................. 8

1.2

Lợi ích của chuỗi cung ứng xanh ..................................................................... 16


1.2.1

Đối với nền kinh tế .................................................................................... 16

1.2.2

Đối với môi trường .................................................................................... 17

1.2.3

Đối với xã hội ............................................................................................ 18

1.3

Những thách thức trong chuỗi cung ứng xanh ................................................. 19

1.4

Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng xanh ............................................... 21

1.4.1

Yếu tố tài chính .......................................................................................... 21

1.4.2

Các yếu tố thể chế, các quy định của cơ quan chức năng.......................... 22



1.4.3

Quy mô thị trường ..................................................................................... 22

1.4.4

Con người và nguồn nhân lực .................................................................... 23

1.4.5

Công nghệ .................................................................................................. 23

1.4.6

Quản trị ...................................................................................................... 24

1.4.7

Thông tin – tuyên truyền............................................................................ 24

1.5

Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về chuỗi cung ứng xanh ........ 25

1.5.1

Kinh nghiệm Hoa Kỳ ................................................................................. 25

1.5.2


Kinh nghiệm Nhật Bản .............................................................................. 26

1.5.3

Bài học cho Việt Nam ................................................................................ 28

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 1................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ....... 31
2.1

Giới thiệu về Công ty TNHH sợi Mekong ....................................................... 31

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển: ............................................................... 31

2.1.2

Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 31

2.1.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật .............................................................................. 33

2.1.4

Một số chỉ tiêu tài chính ............................................................................ 34

2.1.5


Lĩnh vực kinh doanh: Xơ sợi tổng hợp ...................................................... 34

2.2

Chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong.............................................. 37

2.2.1

Đầu vào ...................................................................................................... 37

2.2.2

Sản xuất...................................................................................................... 45

2.2.3

Đầu ra ......................................................................................................... 51

2.3

Đánh giá mức độ “xanh” của chuỗi cung ứng tại công ty TNHH Sợi Mekong
54

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 2................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG XANH TẠI
CÔNG TY TNHH SỢI MEKONG ............................................................................. 59
3.1

Phát triển chuỗi cung ứng nguyên vật liệu xanh .............................................. 59



3.1.1

Thu mua trực tiếp phế phẩm tại các nhà máy sản xuất nhựa ..................... 59

3.1.2

Phân loại rác tại nguồn............................................................................... 63

3.1.3

Xin giấy phép nhập khẩu ........................................................................... 65

3.2

Phần mềm quản lý ............................................................................................ 70

3.3

Dây chuyền máy móc và cơ sở hạ tầng ............................................................ 70

3.4

Vị trí đặt nhà máy mới ...................................................................................... 71

3.5

Chính sách địa phương và yếu tố môi trường: ................................................. 79

TÓM TẮT CUỐI CHƯƠNG 3................................................................................... 81

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững ................................................................. 10
Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững ................................................................. 10
Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh .................................................. 12
Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm ......................................................... 13
Hình 1-5: Biểu đồ thể hiện lượng CO2 thải ra trên thế giới từ năm 2007-2017 ............ 18
Hình 2-1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................... 32
Hình 2-2: Chuỗi cung ứng hiện tại tại công ty TNHH sợi Mekong .............................. 37
Hình 2-3: Sơ đồ đường đi từ chai PET thành mảnh nhựa .............................................. 40
Hình 2-4: Sơ đồ quy trình kéo xơ sợi ............................................................................. 47
Hình 2-5: Giản đồ quy trình kéo xơ sợi ......................................................................... 47
Hình 2-6: Sơ đồ gia công sau khi kéo xơ sợi ................................................................. 48
Hình 2-7: Sơ đồ phân phối hàng hóa tại công ty TNHH Sợi Mekong........................... 51
Hình 2-8: Biểu đồ thể hiện nguồn ô nhiễm từ việc sản xuất tại công ty TNHH Sợi
Mekong........................................................................................................................... 56
Hình 2-9: Mức độ ô nhiễm tại công ty TNHH Sợi Mekong .......................................... 56
Hình 3-1: Chuỗi rút gọn giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty TNHH Sợi
Mekong........................................................................................................................... 69
Hình 3-2: Bản đồ tọa độ các vị trí giao hàng ................................................................. 73
Hình 3-3: Bản đồ các khu công nghiệp .......................................................................... 74


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: Lượng CO2 thải ra trên thế giới .................................................................... 17
Bảng 2-1: Tài chính công ty TNHH sợi Mekong năm 2017, 2018 ............................... 34

Bảng 3-1: Sản lượng phế phẩm tại các công ty sản xuất nhựa khu vự miền Nam ........ 62
Bảng 3-2:Chi phí nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sợi Mekong ............................... 68
Bảng 3-3: Bảng tọa độ các địa điểm tiêu thụ ................................................................. 73
Bảng 3-4: Vị trí các khu công nghiệp gần tọa độ trung tâm .......................................... 75
Bảng 3-5: Bảng tính các yếu tố ảnh hưởng đên quyết định chọn địa điểm đặt nhà máy
mới.................................................................................................................................. 77


TÓM TẮT
Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH sợi Mekong
Ô nhiễm môi trường đang là một trong các chủ đề nóng hiện nay trên thế giới, bao gồm
cả Việt Nam. Ở các làng phế liệu các tỉnh miền Bắc, mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn
phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm sạch, tái chế, và sản xuất lại mà không
có một quy chuẩn nhất định nào gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.
Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi
Mekong sẽ nghiên cứu để tìm ra nguồn đầu vào của nguyên vật liệu, và ứng dụng nền
tảng chuỗi cung ứng xanh vào chuỗi nhằm giảm thiểu phần nào chất thải ra môi trường.
Bài viết được nghiên cứu dựa trên phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh
nghiệm, cùng phương pháp định tính, nhằm đưa ra các kết quả nhận định thực tế đáng
tin cậy cho bài viết.
Kết quả nghiên cứu: tìm ra nguồn gốc nguyên vật liệu đầu vào tại Công ty TNHH Sợi
Mekong, những ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình sản xuất, và giải pháp
phát triển chuỗi cung ứng xanh tại công ty.
Đây như là hồi chuông báo động cho việc ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, Nhà nước
cần quản lý chặt chẽ hơn về các quy định nhập khẩu nguyên vật liệu cũng như việc xử
lý chất thải trong quá trình sản xuất.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng xanh, môi trường, ô nhiễm môi trường.


ABSTRACT

Developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.
Nowadays, polluted environment is one of the hottest issues in the world, including Viet
Nam. In scrap villages located in the northern provinces, everyday local people bring
back thousands of tons of crap from Viet Nam and other countries to make clean, recycle
and re-produce without having any standard procedure. It causes polluted seriously.
This research study base on supply chain of fiber at Mekong Fiber Company in order to
find out raw materials origin and use green supply chain basis knowledge to improve
pollution.
Methods: Observation method, Analysis method, quantitative combine with qualitative
method.
Results: find out raw materials origin, bad affect related to environment in manufacture
procedure, and developing Solution for green supply chain at Mekong Fiber Company.
This is the alarm for polluted environment in Viet Nam, Government should manage
strictly import rule for these item as well as waste treatment in the production process.
Key word: green supply chain, environment, polluted environment.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay môi trường sống của con người đang bị đe dọa trầm trọng vì nền kinh tế phát
triển càng lúc càng nhanh, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra
ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô
nhiễm. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank), các nước đang phát triển sẽ chịu 98%
thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra và phải chi tới 150 tỷ USD mỗi năm trong hai thập
kỉ đầu thế kỉ XXI để đối phó với biến đổi khí hậu. Trong khi biến đổi khí hậu tác động
có mức độ tới các nền kinh tế phát triển thì nó lại là hiểm họa đối với nhiều nước đang
phát triển bởi nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp và cuộc sống an
sinh xã hội của người dân nơi đây.

Trong đó, nhựa phế thải chính là một trong các nguyên nhân gây hủy hoại môi trường
sống của chúng ta nhiều nhất. Không thể phủ nhận nhựa là một trong những phát minh
lớn nhất của nhân loại. Tuy nhiên, sau hơn 100 năm xuất hiện, nhựa phế thải đang trở
thành mối nguy hại lớn nhất, với những hậu quả khủng khiếp đối với môi trường, hệ sinh
thái biển và hơn hết là sức khỏe con người.
Hàng ngày, có hàng triệu tấn nhựa phế thải được thải ra tại Việt Nam với rất nhiều thể
loại khác nhau, có loại dễ tẩy rửa để tái chế, có loại lẫn rất nhiều tạp chất và nếu như
muốn làm sạch nó thì phải sử dụng đến hóa chất. Thế nhưng, đối với một số ngành hàng
công nghiệp thì nhựa phế thải chính là nguyên liệu được tái sử dụng để tạo ra sản phẩm
mới. Tuy nhiên, trước khi nhựa tái chế được đưa vào sản xuất thì cần phải qua khâu tẩy
rửa và cắt nhỏ.
Những năm gần đây, Trung Quốc đang chủ trương cấm nhập khẩu phế liệu, và một khi
đã cấm thì lượng phế liệu này sẽ tràn ra các nước lân cận, trong đó có Việt Nam. Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan, Tổng số lượng phế liệu Việt Nam nhập khẩu năm 2018
là 9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so với năm 2017, gia tăng đột biến trong 6 tháng


2

đầu năm 2018. Do đó, tại Việt Nam từ lâu đã hình thành nên các làng tái chế phế liệu,
chủ yếu tại khu vực miền Bắc. Thời gian qua, hoạt động nhập khẩu, mua bán phế liệu ở
nước ta có chiều hướng tăng mạnh, diễn biến phức tạp, nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng
môi trường sống, gây bức xúc trong dư luận. Theo đó, trong quá trình theo dõi, kiểm tra,
giám sát hàng hóa, điều tra xác minh đã phát hiện doanh nghiệp thực hiện một số phương
thức, thủ đoạn gian lận trong nhập khẩu phế liệu như làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các văn
bản, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất để hợp thức hóa hồ sơ nhập khẩu phế liệu, khai sai tên hàng, mã số
hàng hóa.
Mỗi ngày, họ nhập hàng nghìn tấn phế liệu từ nước ngoài và trong nước đổ về để làm
sạch và tái chế, sau đó xuất các sản phẩm tái chế đó sang nước ngoài hoặc bán cho các

nhà máy trong nước. Thế nhưng, quy trình tái chế ấy không có một quy chuẩn nhất định
nào và chất thải được thải trực tiếp xuống sông hồ, gây ô nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.
Thậm chí, khi các nhà máy trong nước mua nguyên vật liệu tái chế về để sản xuất ra sản
phẩm mới, đa số họ chỉ chú tâm vào lợi nhuận từ sản phẩm bán ra mà không hề quan
tâm đến việc xử lý chất thải như thế nào.
Bài nghiên cứu sau, dựa trên chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại công ty TNHH Sợi
Mekong, một công ty có vốn đầu tư hoàn toàn từ Trung Quốc. Như đã biết, Trung Quốc
là quốc gia đứng đầu thế giới về ngành may mặc do giá cả và chất lượng hấp dẫn hơn
hẳn so với các thị trường khác. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung trong
thời gian gần đây đang gây rất nhiều áp lực cho các doanh nghiệp ngành dệt may tại
Tung Quốc. Theo thống kê của Phòng Thương mại Xuất nhập khẩu Dệt may Trung
Quốc, xuất khẩu hàng dệt may và nguyên liệu thô của Trung Quốc sang Mỹ trong năm
2017 tổng cộng đạt 45,64 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và
may mặc, Mỹ là thị trường đơn lẻ lớn nhất cho xuất khẩu dệt may của Trung Quốc.
Nhưng với mức thuế 25% trong cuộc chiến tranh kinh tế Mỹ - Trung, thì đây là một rào
cản rất lớn cho ngành dệt may Trung Quốc.


3

Với tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra hiện nay, điều này đang đem
lại rất nhiều cơ hội dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam khi mà hàng
dệt may Việt Nam đứng thứ 2 thị phần nhập khẩu tại Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Dẫu có
nhiều cơ hội thu hút đầu tư từ Trung Quốc, nhưng bên cạnh đó vẫn có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn, một trong số đó chính là rủi ro về việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Hẳn ai cũng
biết, Trung Quốc được mệnh danh là “bãi rác của thế giới”, vậy liệu rằng việc chuyển
dịch sản xuất sang Việt Nam có bao gồm việc nhập khẩu rác? Trên góc độ doanh nghiệp,
việc chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sẽ mang theo cả những điều tiêu cực về hệ thống
quản lý, nguyên vật liệu, chất thải, … sẽ gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Nếu như
tình trạng ô nhiễm kéo dài, sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người lao động dẫn

đến năng suất không còn cao nữa. Đây cũng là lý do chính để nghiên cứu đề tài này, bởi
lẽ nguyên liệu chính để sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong chính
là mảnh nhựa và hạt nhựa phế liệu, một trong những yếu tố gây ô nhiễm nặng nề tại Việt
Nam.
1.2 Mục tiêu
Đề tài hướng đến giải quyết ba mục tiêu chính như sau:
-

Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình
hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và
khâu đầu ra.

-

Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản
xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra
giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh.

-

Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa
ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.


4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng: Chuỗi cung ứng xơ sợi tổng hợp tại Công ty TNHH Sợi Mekong.

-

Phạm vi: Quy trình nguyên vật liệu đầu vào, quy trình sản xuất và phân phối sản
phẩm đầu ra tại Công ty TNHH Sợi Mekong.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính kết hợp định lượng: Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn
diện về các đặc điểm của môi trường xã hội, tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Sợi Mekong. Đồng thời, phương pháp này còn kết hợp với khảo sát ý kiến người
trong cuộc và người dân xung quanh nhằm mô tả một cách đầy đủ các sự việc cần được
phản ánh trong thực tế hàng ngày
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách
báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho
lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối
tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Phương pháp phi thực nghiệm:
-

Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch
một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những
hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc
trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.

-

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp dựa vào những
ket quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho
khoa học và thực tiễn.


1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu tìm hiểu nguồn gốc phế thải dùng để sản xuất ra nguyên vật liệu, đề tài sẽ
phần nào làm rõ nguyên nhân vì sao nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp tại Mekong gây
ra ô nhiễm môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Đồng thời, đưa ra giải pháp hoàn
thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong nói riêng và cho các nhà máy


5

sử dụng nguyên liệu từ phế thải nói chung nhằm góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm tại
nước nhà. Ý nghĩa mà đề tài mang lại ở đây không nhắm vào mục đích mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà hướng về môi trường là chính.
1.6 Kết cấu bài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng xanh
Chương 2: Chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Sợi Mekong
Chương 3: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng xanh tại Công ty TNHH Sợi Mekong


6

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG XANH

1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng không còn là khái niệm xa lạ với các doanh nghiệp, bởi nó đóng vai trò
quan trọng trong quá trình kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Để sản phẩm, dịch

vụ có thể đi từ nguyên vật liệu qua giai đoạn sản xuất và đến được tay khách hàng chính
là mục tiêu của chuỗi cung ứng. Quá trình hình thành sản phẩm từ nguyên vật liệu đến
khi được thiết kế, đóng gói vận chuyển, bảo quản, lưu kho và phân phối đến khách hàng
thỏa mãn nhu cầu của họ ở đúng địa điểm, thời gian, số lượng đều nằm trong chuỗi cung
ứng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đóng vai trò là
một mắt xích trong chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời cũng phải luôn nắm
quyền kiểm soát, quản lý và chủ động với chuỗi cung ứng của chính mình. Với yêu cầu
ngày càng cao và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh nghiệp ngày càng phải chú
trọng hơn đến việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm rút ngắn
dòng dịch chuyển của sản phẩm, dịch vụ sao cho chúng đến tay người tiêu dùng đúng
thời điểm, đúng số lượng với chi phí tối ưu. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi
mới trong công nghệ truyền thông và vận tải, đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của
chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý chuỗi cung ứng.
Khái niệm chuỗi cung ứng được phát biểu trong nhiều công trình khoa học, với nhiều
góc độ khác nhau, tiêu biểu là các định nghĩa sau:
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay giản tiếp đến việc
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung
cấp, mà còn gồm nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” (Sunil
Chopra, Pete Meindl, 2007). Định nghĩa trên nhìn nhận chuỗi cung ứng trên khía cạnh
các thành phần, hay còn gọi là các mắt xích tạo thành chuỗi cung ứng, đồng thời khẳng
định chuỗi cung ứng bao gồm cả các nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và thậm chí cả
khách hàng thay vì chỉ được hiểu là có nhà sản xuất và các nhà cung ứng nguyên vật


7

liệu, Theo định nghĩa trên, về chức năng của chuỗi, trong mỗi một tổ chức, như nhà sản
xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan tới việc đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nhận và hoàn thành đơn hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị
hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, sản xuất, marketing, phân phối, tài chính và

dịch vụ khách hàng.
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường” (Stock và Elleam, 1998). Trong định nghĩa này, Stock và Elleam đã nhìn nhận
chuỗi cung ứng dưới góc độ của một doanh nghiệp như một chuỗi các liên kết. Tuy
nhiên, cũng khẳng định vai trò của chuỗi cung ứng giống như định nghĩa trên là thỏa
mãn nhu cầu khách hàng, đưa sản phẩm dịch vụ vào thị trường.
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện
các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bản thành phẩm và
thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran và Terry P. Harrison,
1995). Định nghĩa trên tập trung khai thác chuỗi cung ứng trên các khía cạnh chức năng
và các liên kết. Để phục vụ mục tiêu cuối cùng là phân phối sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, các doanh nghiệp phải thực hiện các giai đoạn nhỏ hơn với các chức năng là thu
mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm, hay các nguyên liệu ở mức
cao hơn... Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn các nhà sản suất và phân
phối riêng biệt.
Như vậy, các khái niệm trên đều quan niệm: Chuỗi cung ứng đảm nhận chức năng đưa
sản phẩm, dịch vụ từ nguyên vật liệu thành thành phẩm và phân phối tới tay khách hàng.
Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản phẩm,
thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình
thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt động có hiệu quả nhất. Một
chuỗi cung ứng điển hình bao gồm nhiều lớp và tầng khác nhau như nhà cung cấp nguyên
vật liệu thô và các bộ phận cấu thành, sản xuất, phân phối và khách hàng. Một hoặc nhiều
hơn một công ty, phân vùng địa lý khác nhau, đều có thể tham gia vào các lớp của chuỗi


8

cung ứng như một nhà sản xuất thông thường có thể trở thành một tổ chức trung tâm
chính kết nối việc mua, nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp, sau đó sản xuất cung
ứng sản phẩm cho các nhà phân phối ở lớp sau. Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công

ty từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và cung ứng sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào chuỗi không chỉ là các nhà sản
xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối có liên quan một cách trung tiếp, mà còn là các công
ty liên quan gián tiếp cung cấp các dịch vụ như công ty vận tải, công ty cung cấp mạng
lưới thông tin, công ty tư vấn. Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và liên
quan tới những dòng liên tục (bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động ra quyết) về
thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau.
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng xanh
Trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, khi mà các nhà máy, khu công nghiệp mọc lên hàng
loạt, khiến cho môi trường bị ảnh hưởng nặng nề thì tầm quan trọng của nền kinh tế xanh
ngày càng được nâng cao. Người tiêu dùng bắt đầu đặt các câu hỏi về nguồn gốc sản
phẩm mà họ mua hay quan tâm về vấn đề sức khỏe của họ khi sử dụng sản phẩm. Họ
sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm xanh. Điều này là do họ bắt đầu nhận thức
được thực tế rằng sử dụng các sản phẩm xanh không còn là một sự lựa chọn, mà là một
điều tất yếu.Vì thế, chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp hiện đại ngày nay không thể
chỉ dừng ở việc tối ưu hóa chi phí, lợi nhuận cao mà còn phải quan tâm đến vấn đề
“xanh” trong chuỗi cung ứng của mình.
Từ những năm 80s, khái niệm “chuỗi cung ứng” đã được ra đời và phát triển để diễn tả
sự cần thiết trong việc liên kết các quá trình kinh doanh chính, từ người sử dụng cuối
cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Tuy nhiên, khái niệm “chuỗi cung ứng xanh” vẫn
chưa được nhắc đến nhiều trong thời gian ấy.
Theo Green, K., Morton, Barbara, and New Steve (1996), Cung ứng xanh có thể được
định nghĩa là cách thức theo cách đổi mới trong quản lý chuỗi cung ứng và mua công
nghiệp liên quan đến môi trường. Cung ứng xanh có thể được coi là sự hợp nhất của ba


9

khía cạnh quan trọng: (i) tăng nhận thức về tầm quan trọng chiến lược của việc mua
hàng; (ii) Tập trung vào mối quan hệ hợp tác giữa người mua và người bán; (iii) nhận

thức về mối liên hệ giữa quyết định mua và hiệu quả môi trường.
Beamon (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng sự hợp tác với một công ty và định nghĩa
quản trị chuỗi cung ứng xanh là sử dụng chuỗi cung ứng giữa một công ty trung tâm và
một công ty hợp tác, nhằm hỗ trợ các tổ chức quản lý sinh thái bí quyết sản xuất trong
các công ty trung tâm và sự phát triển của kỹ thuật sản xuất sạch.
Nagel (2000) cho biết chuỗi cung ứng xanh bao gồm quản lý vòng đời của sản phẩm, từ
sản xuất và tiêu thụ cho đến hết tuổi thọ của sản phẩm.
Sarkis (2003) cũng định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng xanh như là một sự kết hợp các
hoạt động của một công ty môi trường và logistics thu hồi, trong đó nhấn mạnh tầm quan
trọng của vế sau.
Mỗi nhà khoa học, ở các giai đoạn khác nhau sẽ đưa ra các quan điểm khác nhau của
mình về định nghĩa chuỗi cung ứng xanh. Tuy nhiên, nhìn chung họ đều xây dựng khái
niệm dựa trên nền tảng “ba trụ cột của phát triển bền vững” (tên tiếng Anh là “the three
pillars of sustainable development” hoặc “sustainable development triangle”) được đặt
ra vào năm 1994 và được sử dụng năm 1997 bởi John Elkington (Elkington, 1997). Triple
Bottom Line (TBL) là một khái niệm hội nhập về mặt kinh tế, với sự nhấn mạnh đến
hiệu suất môi trường, xã hội và kinh tế để cải tiến chất lượng cuộc sống của con người.
Về bản chất, TBL thể hiện sự mở rộng chương trình môi trường theo một cách hợp nhất
các đường lối kinh tế và xã hội (Elkington, 1997). Nền tảng của tư duy bền vững đã trở
thành ý tưởng về ba kích thước môi trường, xã hội và kinh tế, chúng được vẽ bằng nhiều
cách, như ba trụ cột, ba vòng tròn đồng tâm, hoặc ba vòng kết nối.


10

Hình 1-1: Ba trụ cột của phát triển bền vững
(Nguồn: Report of the IUCN Renowned Thinkers Meeting, 2006)
Từ đó, chuỗi cung ứng bền vững đã ra đời và đề cập đến việc hội nhập các thực tiễn kinh
tế, xã hội và môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng. Carter và Roger (2008) xác định
quản lý chuỗi cung ứng bền vững là sự tích hợp chiến lược, minh bạch và đạt được các

mục tiêu xã hội, môi trường và kinh tế của tổ chức trong việc điều phối hệ thống các quy
trình nghiệp vụ liên tổ chức để cải thiện hiệu quả kinh tế dài hạn của từng công ty và
chuỗi cung ứng của nó.

Hình 1-2: Quản lý chuỗi cung ứng bền vững
(Nguồn: Carter và Roger, 2008)


11

Quản lý chuỗi cung ứng xanh dường như là một khía cạnh tập trung hẹp hơn của quản
lý chuỗi cung ứng bền vững, nhấn mạnh vào khía cạnh môi trường của tính bền vững,
trong khi khía cạnh xã hội thường bị bỏ qua. Một trong những định nghĩa được sử dụng
nhiều nhất về quản lý chuỗi cung ứng xanh được cung cấp bởi Srivastava (2007), mô tả
chuỗi cung ứng xanh là việc tích hợp ý nghĩa của môi trường vào quản lý chuỗi cung
ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, quy trình sản xuất,
giao sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng, cũng như quản lý cuối đời sản phẩm sau
cuộc sống hữu ích của nó.
Tóm lại, trên cơ sở hoạt động của chuỗi cung ứng truyền thống, với định nghĩa của
Srivastava là kết hợp các ý tưởng xanh vào quản lý, vận hành ta sẽ được một chuỗi cung
ứng xanh vào từng quy trình, giai đoạn của chuỗi cung ứng. Có thể nói chuỗi cung ứng
xanh sẽ được xây dựng theo công thức:
Chuỗi cung ứng xanh = Thiết kế sản phẩm xanh + Quản lý vật liệu xanh + Sản xuất
xanh + Phân phối và Marketing xanh + Logistics ngược
(Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M, K.A. Ariffin, 2013)
Từ phân tích đó và định nghĩa chuỗi cung ứng xanh của Srivastava, sau khi nghiên cứu,
phát triển một cách chi tiết các quy trình trong xanh hóa chuỗi cung ứng, việc xây dựng
chuỗi cung ứng xanh được thực hiện một cách có hệ thống và hiệu quả hơn bằng cách
sử dụng khuôn khổ chiến lược ứng với từng giai đoạn cụ thể trong hình sau:



12

Hình 1-3: Khung hoạt động của chuỗi cung ứng xanh
(Nguồn: M. Ghobakhloo, S. H. Tang, N. Zulkifli, M. K. A. Ariffin, 2013.)
a) Thiết kế sản phẩm xanh
Thiết kế sản phẩm xanh là thiết kế dựa trên yêu tố môi trường. Phù hợp ở đây tức là sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, hiệu quả của việc sử dụng nguyên vật liệu
được thể hiện không chỉ qua số lượng đầu vào mà còn tính đến khả năng tái chế, tái sử
dụng sau này của sản phẩm hay phù hợp với các quá trình phân phối, vận tải. Đó cũng
chính là chu kì sống của sản phẩm. Đây là giai đoạn rất quan trọng, ảnh hưởng đến chu
kỳ sống của sản phẩm, và quyết định đến sự thành công của chuỗi cung ứng xanh. “Thiết
kế chuỗi cung ứng gắn liền với sản phẩm sẽ là phương pháp tốt nhất để quản trị chuỗi
cung ứng”. Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh nhấn mạnh cả hai việc: thiết kế có
ý thức về môi trường và phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm. Về phân tích, đánh giá


13

vòng đời sản phẩm, như đã phân tích, trong thiết kế sản phẩm xanh, vòng đời sản phẩm
được là cơ sở chính để các công ty thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng xanh hiệu quả,
nên để thiết kế được sản phẩm xanh, không thể bỏ qua giai đoạn Phân tích, đánh giá
vòng đời sản phẩm. Giai đoạn này thường liên quan với quá trình phân tích và đánh giá
hậu quả về sức khỏe và tài nguyên môi trường của một sản phẩm thông qua tất cả các
giai đoạn của vòng đời (Cowe.R., 2004). Theo đó, phạm vi của nó bao hàm theo dõi tất
cả các dòng vật chất và năng lượng của một sản phẩm từ lấy nguyên vật liệu của mình
từ môi trường đến việc thải lại về môi trường (Srivastava, S., 2007). Theo
M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N. Zulkifli, and M.K.A. Ariffin (2013), quá trình Phân tích,
đánh giá vòng đời sản phẩm có thể được minh họa trong sơ đồ sau:


Xác định
mục tiêu và
giới hạn

Phân tích,
kiểm kê để
đạt được
sự cân bằng
giữa vật liệu
và năng
lượng
trong hệ

Đánh giá tác
động của
các yếu tố lên
môi trường

Lựa chọn
phương pháp
cái thiện
chuỗi

Giảm tác
động xấu
đến môi
trường

Hình 1-4: Phân tích, đánh giá vòng đời sản phẩm
Nguồn: M. Ghobakhloo, S.H. Tang, N. Zulkifli, M.K.A. Ariffin, 2013.

Về Thiết kế có ý thức về môi trường, thông tin được cung cấp bởi Phân tích, đánh giá
vòng đời sản phẩm sẽ được được chuyển sang thiết kế sản phẩm mới. Sử dụng Thiết kế
có ý thức về môi trường có thể được chia thành nhiều giai đoạn như thiết kế cho tái chế
và thiết kế cho tháo dỡ (J.M.Henshaw, 1994), các doanh nghiệp cố gắng xác định chính
xác các thông số kỹ thuật thiết kế của sản phẩm để giảm thiểu sự phức tạp của cấu trúc
sản phẩm thông qua việc giảm thiểu số lượng các bộ phận, tăng cường sử dụng vật liệu
thông thường và chọn các loại mối nối, chột dễ dàng tháo rời (E.Durmisevic and


14

K.Yeang, 2009) thiết kế cho tái chế chủ yếu để đưa ra lựa chọn tốt hơn cho các nguyên
vật liệu.
b) Quản lý vật liệu xanh
Đối với quản lý vật liệu xanh, quá trình lựa chọn vật liệu, phân tách và thu hồi vật liệu
nên nhận được hỗ trợ sau (M.Ghobakhloo, S.H.Tang, N.Zulkifli, and M.K.A.Ariffin).
Các loại vật liệu khác nhau được sử dụng trong một sản phẩm phải dễ dàng để phân tách.
Trong khi duy trì khả năng tương thích với cơ sở hạ tầng sản xuất hiện có, trong một sản
phẩm duy nhất nên sử dụng các vật liệu tương tự. Nên sử dụng các vật liệu dễ tái chế
cho nhiều loại sản phẩm. Giảm lượng “hoạt động thứ cấp” để làm giảm lượng phế liệu
và đơn giản hóa các quá trình phục chế, tái chế.
c) Quy trình sản xuất xanh
Bên cạnh việc thiết kế các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường, các vấn đề về sản
xuất cũng phải được giải quyết để có một khái niệm sản xuất xanh hoàn chỉnh. Một trong
những mục tiêu chính của quá trình sản xuất xanh là giảm sử dụng nguyên liệu và tài
nguyên/năng lượng, gián tiếp làm giảm lượng chất thải ở giai đoạn sản xuất. Mặt khác,
giảm khí thải là một trong những mục tiêu của sản xuất xanh. Có hai phương tiện giảm
phát thải chính là: (1) Kiểm soát: khí thải và nước thải lưu trữ, và xử lý bằng cách sử
dụng thiết bị kiểm soát ô nhiễm hoặc (2) Phòng chống: khí thải và nước thải được giảm
bớt, thay đổi hoặc bị ngăn chặn hoàn toàn thông qua thay thế vật liệu, tái chế hoặc đổi

mới quá trình sản xuất (S.L.Hart và G.Ahuja, 1996).
d) Marketing và phân phối xanh
Marketing xanh được biết đến đầu những năm 1970, tuy nhiên, marketing xanh chỉ thực
sự được thảo luận sâu sắc trong giới nghiên cứu vào những năm 1990. Mặc dù Marketing
xanh chủ yếu được hiểu như việc hướng đến các chương trình khuyến mãi hoặc quảng
cáo sản phẩm với đặc điểm môi trường, nhưng nói chung, Marketing xanh là một khái
niệm rộng hơn nhiều mà nên bao gồm sửa đổi sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất,
thay đổi bao bì, cũng như sửa đổi quảng cáo. Phân phối xanh có tầm quan trọng hơn


15

trong quá trình làm xanh chuỗi cung ứng, do tác dụng to lớn đối với môi trường tự nhiên.
Phân phối xanh dựa trên vận chuyển xanh được định nghĩa là “Dịch vụ vận tải có ít tác
động tiêu cực lên sức khỏe con người và môi trường tự nhiên khi so sánh với các dịch
vụ vận tải phục vụ cùng một mục đích” (M.Björklund, 2010). Để thực hiện được phân
phối xanh, nếu là người sử dụng dịch vụ phân phối, các doanh nghiệp trước khi kí hợp
đồng vận tải có thể điều tra các nhà cung cấp tiềm năng về sự quan tâm tới môi trường,
thông tin, giáo dục các nhà cung cấp trong các vấn đề môi trường, và nêu rõ các khía
cạnh môi trường trong văn bản hợp đồng.
e) Logistics ngược
Tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất và được coi là thành phần của chức năng Logistics
ngược. Tái sử dụng là sử dụng sản phẩm lớn hơn hoặc bằng 2 lần. Điều này bao gồm
việc tái sử dụng thông thường, khi sản phẩm được sử dụng một lần nữa cho cùng chức
năng và tái sử dụng cuộc sống mới, khi nó được sử dụng cho một chức năng khác. Tái
sử dụng cũng có thể được định nghĩa là việc sử dụng lần thức hai hoặc vận chuyển vật
liệu (B.T.Hazen, C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011). Khái niệm tái sản xuất dùng để nói
đến việc sửa chữa, tân trang, sửa chữa lớn hoặc một vài hạng mục để kéo dài tuổi thọ
của sản phẩm và lấy được giá trị từ các đơn vị ban đầu. “Việc quản lý tái sử dụng thích
hợp không những có thể cải thiện các sản phẩm tại các điều kiện hiện tại của nó mà còn

có thể tạo ra cơ hội kinh doanh có giá trị (B.T.Hazen,C.Cegielski and J.B.Hanna, 2011).
Tuy nhiên, trước đây Logistics ngược chủ yếu tập trung vào tái chế. Trong thực tế, một
số khẳng định rằng Logistics ngược được liên kết chặt chẽ nhất với việc tái chế và các
vấn đề môi trường. Tái chế đề cập đến chế biến vật liệu sử dụng (chất thải) thành các sản
phẩm mới để ngăn chặn sự lãng phí vật liệu hữu ích. Nó sẽ dẫn đến việc giảm tiêu thụ
nguyên liệu mới, giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nước
bằng cách giảm việc xử lý chất thải “thông thường”, và phát thải khí nhà kính thấp hơn
so với sản xuất từ các vật liệu lấy trực tiếp từ môi trường (Y.Yang, H.Min và G.Zhou,
2009).


×