MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập.......................................................................................2
Danh mục các chữ viết tắt..........................................................................................................3
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ..........................................................................................4
Mở đầu........................................................................................................................................5
Chương I.....................................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...................................................................7
1.1.Quan niệm về thương mại điện tử....................................................................................7
1.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp...................................................9
1.3. Các điều kiện phát triển thương mại điện tử.................................................................14
1.3.1. Môi trường pháp lý và chính sách..........................................................................14
1.3.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội........................................................................................15
1.3.3. Hạ tầng cơ sở nguồn nhân lực................................................................................16
1.3.4. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ.......................................................................16
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử của doanh nghiệp
trong bối cảnh hội nhập........................................................................................................17
1.4.1. Các nhân tố quốc tế ...............................................................................................18
1.4.1.1. Toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành xu thế tất yếu
...........................................................................................................................................18
1.4.1.2. Thị trường khu vực phát triển mạnh, tạo tiền đề cho thương mại tự do toàn cầu
...........................................................................................................................................19
1.4.1.3. Cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ.........................................19
1.4.1.4. Thế giới đang tiến tới một nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số..........................20
1.4.2. Các nhân tố trong nước.........................................................................................21
1.4.2.1. Thị trường trong nước rất sôi động, lưu thông hàng hóa thông suốt và tăng
trưởng (kể cả trên địa bàn nông thôn)..............................................................................21
1.4.2.2. Xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong GDP, thị trường được mở rộng trên toàn
thế giới..............................................................................................................................22
1.4.2.3. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế mà thương
mại là ngành đi đầu...........................................................................................................23
Chương II..................................................................................................................................26
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI.....................................................................26
ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ........................................................26
CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.............................................................................26
2.1. Mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp cho việc phát triển thương mại điện tử...............26
2.2. Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp...........................................28
2.2.1. Thực trạng website của doanh nghiệp....................................................................28
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử......................................37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp.............39
2.3.1. Những thành tựu đạt được.....................................................................................39
2.3.2. Những tồn tại cần quan tâm giải quyết để phát triển thương mại điện tử ở doanh
nghiệp................................................................................................................................43
Chương III.................................................................................................................................47
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.........................................................47
TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ..........................................................................47
CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.............................................................................47
3.1. Quan điểm......................................................................................................................47
3.2. Mục tiêu.........................................................................................................................50
E-catalogue: Trên website, doanh nghiệp sẽ đưa những catalogue đầy đủ nhất về sản
phẩm với những hình ảnh và thông tin chi tiết của mỗi sản phẩm. Khách hàng có thể
tìm sản phẩm theo thuộc tính, theo mã hàng, theo giá cả,... một cách nhanh chóng......51
3.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử........................................................55
3.3.1. Hoàn thiện website của doanh nghiệp...................................................................56
CHẤT LƯỢNG WEBSITE ...........................................................................................60
Đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Nếu
không marketing, không ai biết đến địa chỉ website này, từ đó, hàng năm chỉ có một số rất ít
người vào xem, làm cho website trở nên vô dụng. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong
website và đưa vào hoạt động, cần phải thực hiện các việc cơ bản sau để marketing website:
...................................................................................................................................................61
3.3.2. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thương mại điện tử.......................................63
Kết luận chuyên đề...................................................................................................................66
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................68
Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập.....................................................................................69
Ngày……tháng……năm 200….............................................................70
TRƯỞNG ĐƠN VỊ.......................................................................................................70
Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập
2
Danh mục các chữ viết tắt
TMĐT: Thương mại điện tử
DN: Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DLDV: Du lịch dịch vụ
CĐĐS: Công đoàn đường sắt
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
CNTT: Công nghệ thông tin
UNCITRAL: Ủy ban Liên hợp quốc về luật Thương mại Quốc tế
3
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
H1. Trang chủ website www.viratour.com.vn…………………………Trang 33
H2. Trang Tin tức du lịch của website www.viratour.com.vn…………Trang 35
H3. Trang Chương trình du lịch nội địa của website
www.viratour.com.vn………………………………………………………Trang 36
H4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Dịch vụ
Công Đoàn Đường sắt Việt Nam trong vòng ba năm trở lại đây……Trang 43
H5. Sự tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo từng năm (từ năm 2005
đến năm 2007) của doanh nghiệp…………………………………Trang 44
4
Mở đầu
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hóa thương
mại sẽ được đẩy mạnh, đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn
ngày càng được mở rộng. Song, bên cạnh đó, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức ép đối với một đất nước
kém phát triển như đất nước ta. Sự cạnh tranh diễn ra trong các ngành thương
mại, dịch vụ, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư và công nghệ ngày càng trở nên
gay gắt.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao khả năng cạnh tranh: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
khắc phục được các trở ngại về không gian và thời gian… mà đây lại chính là
những điểm mạnh của thương mại điện tử. Như vậy có thể thấy, việc ứng
dụng thương mại điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp là một tất yếu
trong bối cảnh hiện nay. Ngày càng nhiều doanh nghiệp nhận thấy thương
mại điện tử là một phương thức giúp cho doanh nghiệp mình nâng cao sức
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, việc ứng dụng thương mại điện
tử ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức, trình độ
nhân lực, đặc điểm kinh doanh, hạ tầng công nghệ của doanh nghiệp đó…
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn
đường sắt Việt Nam, em nhận thấy vấn đề phát triển thương mại điện tử ở đây
còn có những tồn tại: Mặc dù phương thức kinh doanh thương mại điện tử đã
được doanh nghiệp áp dụng nhưng chưa triệt để. Doanh nghiệp mới chỉ xây
dựng được website nhằm mục đích giới thiệu về doanh nghiệp mình cùng các
sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp đang kinh doanh mà khách hàng chưa thể đặt
hàng qua website. Việc tham gia các sàn giao dịch điện tử, đào tạo thêm
5
nguồn nhân lực hoặc thiết lập phòng ban riêng về thương mại điện tử cũng
chưa được doanh nghiệp quan tâm đến. Do vậy trong những năm vừa qua,
mặc dù công ty luôn kinh doanh có lãi nhưng hiệu quả kinh doanh đạt được
chưa cao, lợi nhuận thu về chưa tương xứng với tổng mức chi phí mà doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
Với mong muốn đóng góp ý kiến, góp phần vào sự phát triển của
phương thức kinh doanh thương mại điện tử ở Việt Nam nói chung và ở công
ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam nói riêng, em đã
chọn đề tài “Giải pháp phát triển TMĐT tại công ty TNHH Du lịch dịch
vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài được trình bày làm ba chương, với nội dung như sau:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT
NAM
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT
NAM
6
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Quan niệm về thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về TMĐT nhưng tựu trung lại
có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây:
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu
về TMĐT của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương
mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác
hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của
TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
TMĐT.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về TMĐT sau: Thương mại điện tử
được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử.
Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản (text), âm
7
thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung
kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn
điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công
cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ
như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ
như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì TMĐT có thể được hiểu là các giao dịch
tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện
tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm
về thương mại điện tử theo hướng này. TMĐT được nói đến ở đây là hình
thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương
thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng TMĐT đang trở thành một
cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Theo WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán
hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet,
nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Khái niệm về TMĐT do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên
Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao
8
dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
TMĐT chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua
mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện
thoại, fax, telex...
Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng
thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin
liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi
ngày. Theo nghĩa hẹp thì TMĐT chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã
đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động
thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế,
chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh
thuật ngữ Thương mại điện tử.
1.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng nhân rộng
trên phạm vi thế giới. Cho dù các nguồn nghiên cứu khác nhau đưa ra những
con số chênh lệch khá lớn về ước tính về giá trị TMĐT toàn cầu, những con
số này vẫn cho thấy một tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 60-70%.
Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu cấp thiết, cấp
bách trên các lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và
phương án an toàn thông tin..., mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những
hiệu quả và lợi ích mà mô hình phát triển của thương mại truyền thống không
thể nào sánh kịp.
9
Thương mại điện tử trong khái niệm TMĐT được hiểu là mọi vấn đề
nảy sinh từ các mối quan hệ mang tính chất thương mại bao gồm: việc cung
cấp hoặc trao đổi hàng hoá - dịch vụ, thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại
lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư
vấn, hợp tác về công nghiệp, về chuyên chở bằng đường biển, đường sắt hoặc
đường bộ. Như vậy, áp dụng phương thức TMĐT có khả năng giải quyết
được mọi vấn đề có liên quan đến thương mại mà để thực hiện nó cần có sự
trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông.
Áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử nhằm mang tới
những đột phá lớn về hiệu quả và tăng khả năng hội nhập của DN trên cả thị
trường trong và ngoài nước.
Áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử sẽ giảm bớt các
rào cản đối với việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, giúp cho DN có
khả năng tiếp nhận các dịch vụ này một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Nó
cũng sẽ giúp cho các quốc gia, các DN ( nhất là DN vừa và nhỏ) có thể kết
nối, giao dịch với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chủ động với hoạt động
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thông qua phương thức kinh doanh
TMĐT, DN có thể quảng cáo trực tuyến tới khách hàng tiềm năng ở khắp mọi
nơi trên thế giới trong khi nếu sử dụng các phương tiện quảng cáo truyền
thống thì họ không thể tiến hành được.
Thực hiện phương thức kinh doanh TMĐT tức là tạo được sự kết nối và
mối quan hệ chặt chẽ giữa Chính phủ, DN và người tiêu dùng trong việc mua
bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chính vì vậy, áp dụng phương thức kinh
doanh TMĐT có tầm quan trọng đặc biệt và khác hẳn so với việc áp dụng các
phương thức kinh doanh khác trên thị trường. Cụ thể là:
10
− Ứng dụng và phát triển TMĐT sẽ giúp các quốc gia nhanh chóng trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, tạo ra diện mạo mới, làm thay đổi mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia. Trên thực tế, áp dụng phương thức
kinh doanh TMĐT không chỉ là một cuộc cải cách các phương thức kinh
doanh mà thực chất là một cuộc đổi mới về cơ cấu và phương thức vận động
của nền kinh tế. Đây là phương thức kinh doanh mà mọi hoạt động có liên
quan đến thương mại đều được đưa lên mạng, mở rộng cơ hội mua bán hàng
hoá và dịch vụ, hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả giao dịch, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các quốc gia cũng như của DN trên thị trường toàn cầu.
− Theo phương thức kinh doanh TMĐT, khoảng cách giữa người bán với
người mua, giữa người sản xuất với người tiêu dùng được thu hẹp rất nhiều.
Người sản xuất, người bán hàng có thể giới thiệu hàng hoá của mình trên
mạng, người mua có thể nhìn thấy sản phẩm, biết được đặc tính của sản
phẩm.
− Với phương thức kinh doanh bán hàng này, người sản xuất và người
bán hàng cùng có lợi. Người sản xuất không cần kho chứa hàng, người bán
hàng không cần có cửa hàng và hàng hoá được quản lý một cách có hiệu quả
hơn. Đây là xu thế phát triển dễ hiểu của thương mại quốc tế vì khi hoạt động
thương mại quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sôi động và với cường độ
ngày càng lớn thì đòi hỏi người ta phải tiết kiệm thời gian cũng như chi phí.
Sự ra đời và phát triển của TMĐT đã làm giảm đáng kể chi phí lao động của
toàn xã hội
− Áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT giúp DN nắm được các thông
tin thị trường một cách đầy đủ, phong phú và từ đó có thể xây dựng được cho
mình một chiến lược sản xuất – kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của
thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. Điều này có
11
tầm quan trọng đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ, một lực lượng có vai trò
như động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
− Kinh doanh theo phương thức TMĐT giúp DN giảm được chi phí sản
xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ, có diện
tích nhỏ, chi phí tìm kiếm, chuyển giao tài liệu giảm đi rất nhiều so với giao
dịch trực tiếp. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải
phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ và họ có thể tập trung vào hoạt động
nghiên cứu phát triển nhằm đưa đến lợi ích to lớn và lâu dài cho DN và cho
toàn xã hội.
− Áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT giúp DN có thể giảm chi phí
bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng các phương tiện hiện đại (Internet/Web),
một nhân viên bán hàng có thể cùng một lúc giao dịch được với nhiều khách
hàng, một trang Web của DN có thể giới thiệu đến nhiều khách hàng nhiều
thông tin về DN, nhiều thông tin về các sản phẩm của DN làm phong phú
thêm điều kiện lựa chọn của khách hàng.
− Áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT (qua Internet/Web), giúp cho
DN và người tiêu dùng giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch vì thời
gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng
0,05% thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí thanh toán điện tử qua
Internet chỉ bằng 10 – 20% so với chi phí thanh toán bằng các phương tiện
thông thường khác. Việc giảm thời gian và chi phí giao dịch là hai yếu tố cơ
bản làm cho hàng hoá, dịch vụ nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng mà
không phải qua trung gian. Đây là vấn đề hết sức quan trọng để nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ khi đưa ra thị trường.
− Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông, việc áp dụng
phương thức kinh doanh TMĐT sẽ làm tăng thêm khả năng cạnh tranh cho
12
DN. Internet có xu thế tạo lợi nhuận cho cả công ty lớn và công ty nhỏ, kể cả
các DN tư nhân và cá nhân người sản xuất. Vì đây là sân chơi bình đẳng nên
các DN dù nhỏ nhưng thông qua Website của mình họ cũng có thể đạt được
một doanh thu lớn mà điều này là khó có thể có trong việc áp dụng các
phương thức kinh doanh truyền thống. Mặt khác, khi áp dụng phương thức
TMĐT, doanh nghiệp có thể đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cung cấp
các dịch vụ tư vấn cũng như các thông tin cần thiết cho khách hàng một cách
nhanh chóng nhất.
− Áp dụng phương thức TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc thiết lập và
củng cố quan hệ giữa các đối tác tham gia vào quá trình thương mại. Thông
qua mạng, các DN có thể giao dịch trực tiếp và liên tục với nhau, hàng hoá có
thể được cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng mà không phải qua các
khâu trung gian. Mặt khác, thông qua Internet, các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới dễ dàng được phát hiện nhanh chóng không chỉ trong phạm vi
quốc gia mà còn được mở rộng trên phạm vi toàn cầu.
− Áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT sẽ giúp cho các DN sớm tiếp
cận với kinh tế số hoá, tạo cho các nước đang phát triển một bước tiến nhảy
vọt để theo kịp các nước khác trong thời gian ngắn nhất. Trong điều kiện hội
nhập WTO của nước ta hiện nay, việc thiếu các phương tiện kỹ thuật đủ mạnh
và lực lượng cán bộ đủ năng lực đang là khó khăn lớn để các DN thực hiện
hiệu quả phương thức kinh doanh thương mại hiện đại này.
Tóm lại, đối với các DN, lợi ích lớn nhất mà TMĐT mang lại cho họ
chính là sự tiết kiệm chi phí và sự thuận lợi của các bên khi tham gia giao
dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền
thống, ví dụ: gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận
nhanh hơn là gửi thư theo đường bưu điện. Các giao dịch qua Internet có chi
13
phí rất rẻ, một DN có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt các khách
hàng với mức chi phí bỏ ra chỉ bằng chi phí đối với một khách hàng. Với
TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố
với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới
hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các DN tiết kiệm chi phí sản
xuất, chi phí tiếp thị, chi phí bán hàng và chi phí giao dịch. Bên cạnh đó, DN
có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, liên lạc với đối tác và khách hàng ở bất
kỳ đâu với chi phí thấp hơn so với phương thức tiếp cận thị trường truyền
thống. Những lợi ích này chỉ có được với những DN thực sự nhận thức được
giá trị của TMĐT.
1.3. Các điều kiện phát triển thương mại điện tử
1.3.1. Môi trường pháp lý và chính sách
Thương mại điện tử là một loại hình hoạt động xã hội mới, gắn liền với
hạ tầng công nghệ, do vậy phải có một khung pháp lý điều chỉnh thích hợp.
Tuy nhiên, việc ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý trong lĩnh vực này là
công việc không hề đơn giản, đòi hỏi sự nghiên cứu và quan sát từ chính quá
trình tham gia TMĐT.
Cơ sở pháp lý của TMĐT bao gồm hàng loạt các vấn đề như các đạo
luật và chính sách về TMĐT. Để thương mại điện tử phát triển, hệ thống pháp
luật của quốc gia phải từng bước hoàn chỉnh để bảo đảm tính pháp lý của các
giao dịch TMĐT, của hợp đồng và các chứng từ điện tử. Hạ tầng cơ sở pháp
lý của TMĐT còn góp phần đảm bảo tính pháp lý của sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bảo đảm các bí mật cá nhân của người tham gia giao dịch
14
thương mại điện tử. Hạ tầng cơ sở pháp lý của TMĐT cũng bao gồm các vấn
đề xử lý các hành vi phá hoại, những hành vi cản trở hoặc gây thiệt hại cho
hoạt động TMĐT ở phạm vi quốc gia và quốc tế.
1.3.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Hạ tầng cơ sở của TMĐT là một tổng hoà nhiều vấn đề có liên quan
đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trong đó hạ tầng cơ sở kinh tế -
xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của TMĐT. Hạ tầng
kinh tế - xã hội của TMĐT có thể hiểu là toàn bộ các nhân tố, các điều kiện
cơ bản về kinh tế - xã hội nhằm tạo ra môi trường cho sự hình thành và phát
triển của TMĐT.
Quá trình thực hiện hoạt động TMĐT trước hết là quá trình con người
sử dụng hệ thống các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế để thực hiện các
hành vi thương mại. Đối với TMĐT, một khi các hạ tầng cơ sở kinh tế chưa
có hoặc không đầy đủ thì không thể thực hiện được các nội dung của TMĐT.
Để thương mại điện tử thực sự đi vào đời sống cần phải có sự nhận thức sâu
sắc của chính phủ, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược và toàn xã
hội về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang lại. Chính phủ phải nhận
thức được cơ hội và lợi ích của TMĐT để thiết lập môi trường kinh tế, xã hội
và pháp lý cho TMĐT. Các nhà quản lý, các nhà hoạch định chiến lược nhận
thức được cơ hội và lợi ích của TMĐT để vạch chiến lược phát triển và đề ra
giải pháp thích hợp. Từ chiến lược và giải pháp đó mà có kế hoạch phát triển
cơ sở hạ tầng công nghệ, có chính sách phát triển. Toàn xã hội nhận thức
được cơ hội và lợi ích của TMĐT để tham gia vào hoạt động thương mại điện
tử với tư cách là những chủ thể của quá trình.
15
1.3.3. Hạ tầng cơ sở nguồn nhân lực
Để có thể phát triển được TMĐT cũng cần phải có nguồn nhân lực có
trình độ tương ứng. Con người cấu thành cơ sở nhân lực của thương mại điện
tử trước hết là đội ngũ các chuyên gia tin học, thường xuyên cập nhật những
kiến thức của công nghệ thông tin và có khả năng đưa vào ứng dụng trong
môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Đội ngũ các chuyên gia công nghệ
thông tin và kỹ thuật máy tính sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho TMĐT.
Đồng thời với các chuyên gia công nghệ thông tin và kỹ thuật máy tính, các
nhà kinh doanh, những người quản lý, các chuyên viên và các khách hàng tiêu
thụ cũng phải có trình độ nhất định về công nghệ thông tin, về ngoại ngữ và
kỹ năng giao dịch trên mạng thì mới có khả năng tham gia TMĐT. Một đội
ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin
mới, phát triển để phục vụ cho kinh tế số hóa nói chung và TMĐT nói riêng,
cũng như có khả năng thiết kế các chương trình phần mềm đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của một nền kinh tế số hóa, tránh bị động, lệ thuộc hoàn toàn
vào nước khác. Vì vậy, TMĐT sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản cả hệ thống giáo
dục và đào tạo.
1.3.4. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ
Thương mại điện tử là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá
và công nghệ thông tin mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Vì vậy,
TMĐT thực sự có vai trò và hiệu quả đích thực khi đã có một hạ tầng cơ sở
kỹ thuật - công nghệ thông tin vững chắc. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật - công nghệ
ấy bao gồm các chuẩn của DN, của cả nước và sự liên kết của các chuẩn ấy
với các chuẩn quốc tế, kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng dụng và không chỉ
của riêng từng DN mà phải là một hệ thống quốc gia với tư cách như một
16
phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin khu vực và toàn cầu (trên nền tảng
của Internet hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm cả các phân mạng, hệ
thống liên lạc viễn thông toàn cầu), hệ thống ấy phải tới được từng cá nhân
trong hệ thống thương mại (cho tới từng cá nhân người tiêu dùng). Cùng với
đó, hạ tầng cơ sở công nghệ của TMĐT còn phải bảo đảm tính kinh tế, nghĩa
là chi phí của hệ thống thiết bị kỹ thuật và chi phí dịch vụ truyền thông phải ở
mức hợp lý để bảo đảm cho các tổ chức và cá nhân đều có khả năng chi trả và
bảo đảm giá cả của các hàng hoá dịch vụ thực hiện thông qua TMĐT không
cao hơn so với thương mại truyền thống.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại
điện tử của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập
Phát triển thương mại nói chung là hoạt động hết sức quan trọng để
giúp các quốc gia có điều kiện để phát triển sản xuất xã hội và tăng cường khả
năng hợp tác với nước ngoài. Từ nhiều năm nay, Đảng ta đã chủ trương phát
triển thương mại trong nước cũng như thương mại với nước ngoài để tạo tiền
đề cho hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện chủ trương trên, Chính phủ đã tạo mọi điều kiện để các
DN có thể ứng dụng hiệu quả các phương thức kinh doanh thương mại, đặc
biệt là phương thức kinh doanh TMĐT. Tuy nhiên, các DN Việt Nam thực
hiện các phương thức kinh doanh thương mại nói chung và TMĐT nói riêng
trong điều kiện quốc tế và trong nước diễn biến phức tạp, thuận lợi và thách
thức đan xen.
17
1.4.1. Các nhân tố quốc tế
Trong điều kiện thế giới đang có những thay đổi rất lớn về kinh tế,
chính trị và khoa học công nghệ, việc nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng
phương thức kinh doanh thương mại điện tử sẽ phải chịu ảnh hưởng của
những nhân tố sau:
1.4.1.1. Toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành
xu thế tất yếu
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế khu vực và quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Toàn cầu hóa thực chất là một quá trình
quốc tế hóa kinh tế đã phát triển đến quy mô toàn cầu và bao gồm trong nó
hai quá trình phát triển song song là tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế.
Đặc trưng chủ yếu của toàn cầu hóa là:
Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang giảm dần và sẽ bị xóa bỏ
theo các cam kết đa phương.
Các công ty của các quốc gia có quyền kinh doanh tự do ở mọi thị
trường, trên các lĩnh vực được cam kết, không có phân biệt đối xử. Theo tính
toán của Ngân hàng thế giới (WB), việc tăng hiệu quả từ tự do hóa thương
mại sẽ làm tăng sản lượng toàn cầu khoảng 305 tỷ USD/năm trong thập kỷ
tới. Việc thực hiện tự do hóa thương mại sẽ tạo tiền đề cho một nền thương
mại tự do có tính chất toàn cầu.
Xu thế chung này đòi hỏi các DN phải quan tâm nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển TMĐT để có thể cạnh tranh và thâm nhập một cách hiệu quả vào
thị trường tự do có tính chất toàn cầu.
18
1.4.1.2. Thị trường khu vực phát triển mạnh, tạo tiền đề cho thương mại
tự do toàn cầu
Trong những năm gần đây, khu vực hóa kinh tế - thương mại đã trở
thành trào lưu chung ở khắp các châu lục. Nhiều khu vực mậu dịch tự do
được hình thành (AFTA, NAFA, ACFTA, APEC) đã tạo cho hoạt động
thương mại của các quốc gia trong khu vực được tiến hành một cách tự do.
Việc thực hiện tự do hóa thương mại khu vực đang trở thành tiền đề quan
trọng cho việc hình thành một thị trường tự do toàn cầu.
Thông qua việc thực hiện khu vực mậu dịch tự do sẽ giúp cho các DN
ở các nước có thêm sức mạnh, có thêm điều kiện thuận lợi để vươn ra thị
trường thế giới. Mặt khác, liên kết khu vực sẽ giúp cho các DN ở các nước
thành viên có thể liên kết với nhau để cạnh tranh với các đối tác là các công
ty, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, các DN Việt Nam cần quan tâm và ứng dụng phát
triển TMĐT nhằm chiếm lĩnh thị trường trong khu vực, từ đó vươn ra thị
trường các nước khác.
1.4.1.3. Cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ
Trải qua nhiều thập kỷ, khoa học và công nghệ ngày càng phát triển.
Đến cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã có những bước đột phá mạnh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã có ảnh hưởng lớn đến việc
định hình phương thức tiến hành hoạt động thương mại (đặc biệt là TMĐT),
cách tổ chức kinh doanh và các bước của tiến trình sản xuất. Việc sử dụng
Internet và các ứng dụng của nó sẽ làm biến đổi phương thức kinh doanh, làm
19
thay đổi cách thức đàm phán, ký kết hợp đồng và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của các bên tham gia. Trong công nghệ thông tin, công nghệ
truyền thông và kinh doanh trên mạng Internet (E-business) sẽ làm biến đổi
cách thức, tập quán kinh doanh của DN. Trên thực tế, chính các hoạt động
thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại
điện tử. Các khái niệm về tập đoàn lớn hay công ty nhỏ sẽ có những thay đổi
bởi người ta không còn đánh giá quy mô công ty qua số lượng công nhân, số
chi nhánh, mà chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh. Trong tương lai, khi
TMĐT được các DN ứng dụng và phát triển rộng rãi thì việc thiết lập các văn
phòng tại các trung tâm thương mại lớn sẽ giảm và các văn phòng ảo trên
Internet sẽ trở thành xu hướng nổi trội.
1.4.1.4. Thế giới đang tiến tới một nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số
Đây là nền kinh tế mà theo đó hàm lượng tri thức trong mỗi sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đạt mức cao. Điều này là một tiền đề quan trọng cho việc
ứng dụng và phát triển phương thức kinh doanh TMĐT ở mỗi DN. Như vậy,
bối cảnh quốc tế đang có nhiều nhân tố thuận lợi cho việc ứng dụng và phát
triển TMĐT nhưng cũng đặt ra cho các DN Việt Nam những thách thức
không nhỏ. Việt Nam là nước đang phát triển, năng suất lao động chưa cao,
lợi thế so sánh là sức lao động và tài nguyên thiên nhiên, khoa học kỹ thuật và
công nghệ đang ở trình độ thấp. Để đáp ứng được những đòi hỏi về việc ứng
dụng và phát triển TMĐT, Chính phủ và các DN Việt Nam cần một sự nỗ lực
lớn thì mới có thể ứng dụng và phát triển thành công phương thức kinh doanh
này.
20
1.4.2. Các nhân tố trong nước
Tiếp theo sự phát triển kinh tế khá nhanh và ổn định của giai đoạn 5
năm 2001-2005, kinh tế Việt Nam năm 2006 tiếp tục tăng trưởng cao với tốc
độ tăng GDP ước đạt 8,17%. Tốc độ tăng trưởng GDP tương đối nhanh và
bền vững đã tạo tiền đề quan trọng để thực hiện các mục tiêu khác, đặc biệt là
mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu, chống lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Nhìn
một cách tổng thể, các nhân tố trong nước có ảnh hưởng đến việc các DN ứng
dụng và phát triển TMĐT bao gồm:
1.4.2.1. Thị trường trong nước rất sôi động, lưu thông hàng hóa thông
suốt và tăng trưởng (kể cả trên địa bàn nông thôn)
Những năm gần đây, các DN đã sử dụng nhiều phương thức kinh
doanh để thực hiện hoạt động lưu thông trong nước, đặc biệt là các DN đã ý
thức được tầm quan trọng của phương thức kinh doanh TMĐT và đã từng
bước áp dụng phương thức này vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
chính sự thay đổi này đã đưa khối lượng và giá trị hàng hóa lưu thông trên thị
trường nội địa ngày một tăng.
Nhìn chung, Việt Nam đã hình thành một thị trường nội địa thống nhất,
thông thoáng với sự tham gia của các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế
trong cả nước.
Hoạt động thương mại phát triển sôi động, khối lượng hàng hóa đưa
vào lưu thông tăng liên tục qua các năm, mặt hàng trao đổi phong phú và phù
hợp với từng khu vực thị trường nhằm phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất và
đời sống của người dân.
21
Phương thức kinh doanh trên thị trường nội địa ngày một đa dạng,
mạng lưới kinh doanh được mở rộng trên địa bàn đô thị, nông thôn và miền
núi. Nhiều phương thức kinh doanh được tiến hành một cách linh hoạt, phù
hợp với yêu cầu của thị trường trong bối cảnh nước ta hội nhập kinh tế quốc
tế ngày một sâu sắc.
Mối liên kết giữa sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đã có
những bước đột phá, nhiều DN trong nước đã quan tâm đến việc mở rộng thị
trường nội địa thông qua việc áp dụng các phương thức kinh doanh hiện đại
như TMĐT.
Trật tự kỷ cương trên thị trường được khôi phục dần, nạn buôn lậu,
gian lận thương mại, kinh doanh trái phép bước đầu đã được kiềm chế
1.4.2.2. Xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong GDP, thị trường được mở
rộng trên toàn thế giới
Từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu của Việt Nam đã có những đóng góp
quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước. Năm
2000, tổng kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt 14,483 triệu USD, nhưng đến
năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu đã lên tới 39,605 triệu USD. Điều này
cho thấy sự đóng góp rất quan trọng của hoạt động xuất khẩu vào tốc độ tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế và nó cũng là bằng chứng chứng minh rằng
các DN Việt Nam đã áp dụng hiệu quả các phương thức kinh doanh thương
mại nói chung và phương thức kinh doanh TMĐT nói riêng để thực hiện hoạt
động kinh doanh với các DN nước ngoài.
22
1.4.2.3. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế mà thương mại là ngành đi đầu
Thực hiện cam kết AFTA, Việt Nam bắt đầu dỡ bỏ hàng rào thuế quan
trong bối cảnh nội lực kinh tế chưa phải là mạnh, đặc biệt năng lực cạnh tranh
của hàng hóa và DN Việt Nam đang ở mức thấp.
Việt Nam đang là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC). Tham gia APEC, Việt Nam đang phấn đấu thực
hiện tự do hóa thương mại trong khu vực không chậm hơn năm 2020. Đây là
thách thức rất lớn đối với Chính phủ và DN Việt Nam vì thời gian thực hiện
tự do hóa thương mại đang đến gần trong khi đó năng lực cạnh tranh của hàng
hóa và DN Việt Nam còn yếu và kém xa so với năng lực cạnh tranh của hàng
hóa và DN ở các nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới như: Mỹ, Nhật, EU,
Canada…
Việt Nam đang cùng các thành viên khác của ASEAN thực hiện Hiệp
định khung về phát triển kinh tế toàn diện giữa các nước ASEAN và Trung
Quốc mà trọng tâm của Hiệp định là việc xây dựng khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). Với vai trò là cầu nối giữa thị trường Trung
Quốc rộng lớn với thị trường ASEAN giàu tiềm năng, việc phát triển hoạt
động thương mại nói chung, việc lựa chọn áp dụng phương thức kinh doanh
thích hợp như TMĐT trong bối cảnh đó sẽ là những nhân tố quan trọng giúp
cho Việt Nam thực hiện tốt các quy định của ACFTA, phát triển thương mại
hàng hóa và dịch vụ, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước ASEAN, đẩy
mạnh phát triển hoạt động thương mại với Trung Quốc bằng nhiều phương
thức kinh doanh khác nhau từ phương thức hàng đổi hàng đến chuyển khẩu,
tạm nhập tái xuất, và cả bằng phương thức kinh doanh hiện đại như TMĐT.
23
Năm 2006, Việt Nam đã gia nhập WTO, tổ chức thương mại mang tính
toàn cầu. Tuy nhiên, trở thành thành viên của WTO, Việt Nam gặp những
thuận lợi to lớn trong việc hội nhập vào kinh tế thế giới, nhưng thách thức của
quá trình này cũng là không nhỏ. Điều đó đòi hỏi các DN Việt Nam phải nỗ
lực hết sức trong việc nâng cao năng lực cạnh của hàng hóa và dịch vụ mà
DN đưa ra thị trường, lựa chọn phương thức kinh doanh tối ưu nhất. Trong
bối cảnh đó, TMĐT là lựa chọn số một cho các DN. Có như vậy, DN mới có
thể đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, tránh những rủi ro đáng tiếc do không
am hiểu luật thương mại quốc tế và các quy định của WTO, không am hiểu
phong tục tập quán và những quy định riêng của các quốc gia đối với từng
mặt hàng cụ thể.
Nhìn chung, các nhân tố trong nước và quốc tế đã và đang tạo cho các
DN Việt Nam nhiều cơ hội thuận lợi để lựa chọn và áp dụng phương thức
kinh doanh hiện đại như TMĐT. Tuy nhiên, các thách thức đặt ra cho việc lựa
chọn và áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT đối với các DN Việt Nam
cũng là rất lớn. Lý do chủ yếu là do cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện
phương thức kinh doanh TMĐT vừa yếu, vừa thiếu, trình độ khoa học công
nghệ ở Việt Nam chưa đủ ở mức cao, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
còn yếu. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề cản trở sự phát triển TMĐT còn tồn
tại: việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới TMĐT chưa được tiến
hành. Một số quy định bất hợp lý cho TMĐT đã được DN nhắc tới từ những
năm trước vẫn chưa được khắc phục. Những quy định về cấp phép thành lập
website hay mua bán tên miền chưa phù hợp với thực tiễn. Cùng với tiến bộ
công nghệ, sự phát triển phong phú, đa dạng của TMĐT. Sự bùng nổ của trò
chơi trực tuyến dẫn đến nhu cầu xác định tính hợp pháp của tài sản ảo, các vụ
tranh chấp về tên miền cho thấy cần có tư duy quản lý thích hợp với loại tài
nguyên đặc biệt này, việc gửi thư điện tử quảng cáo thương mại với số lượng
24
lớn đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ người tiêu dùng. Vấn đề an toàn, an ninh
mạng, tội phạm liên quan đến TMĐT cũng là một vấn đề đáng chú ý. Hàng
loạt những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên, điển hình là
những vụ tấn công các website TMĐT www.vietco.com,
www.chodientu.com. Bên cạnh đó, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông
tin thẻ thanh toán cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động TMĐT
lành mạnh. Trong thời gian gần đây, hoạt động phổ biến tuyên truyền và đào
tạo về TMĐT đã có chuyển biến mạnh nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội.
Hoạt động nghiên cứu về TMĐT hầu như chưa được triển khai.
Để khắc phục được những yếu kém trên, cần có sự nỗ lực của các ban
ngành Chính phủ, của hệ thống DN trong cả nước trong việc đổi mới khoa
học công nghệ, đổi mới tư duy kinh doanh và đổi mới công tác quản lý nhà
nước đối với các hoạt động kinh doanh.
Năm 2005 là năm cuối cùng của giai đoạn thương mại điện tử hình
thành và được pháp luật chính thức thừa nhận tại Việt Nam. Trong những
năm vừa qua, thương mại điện tử ở Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và
phát triển trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh
doanh của DN và người tiêu dùng cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ
quan nhà nước. Điều này hứa hẹn trong những năm tới, thương mại điện tử ở
Việt Nam có thể có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế thương mại chung của cả nước.
25