Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ và kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn hòa PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

VŨ THỊ QUÝ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
VŨ THỊ QUÝ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ NGÀNH: 8340301

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG

HÀ NỘI - 2019




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Phú Giang
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Quý


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Viện Đại học Mở Hà Nội, Khoa đào tạo
Sau Đại học, Khoa Kế toán Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ Tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và hữu ích trong việc
cho ý kiến nhận xét cũng như trong suốt quá trình thu thập dữ liệu từ Công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý Thầy/Cô là người
hướng dẫn và có nhiều ý kiến đóng góp, sửa chữa quí báu trong quá trình nghiên
cứu luận văn của tác giả.
Tác giả xin được chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Vũ Thị Quý


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................ 8
1.1 Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp. .............................................................................................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu ............................................................. 8
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh ............................................. 10
1.1.3 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.................................................. 13
1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam ....................................................................................................................................... 14
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác ....................... 14
1.2.2. Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp............. 15
1.2.3. Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho ................................................ 17
1.2.4. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung ........................................ 17
1.3.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác ...................................................... 19
1.3.2. Kế toán chi phí ........................................................................................ 23
1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh .................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG ......................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT ... 32

2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. ........................................................ 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát ................................................................. 33
2.1.3Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán của Công ty
cổ phần Tập đoàn Hòa Phát .............................................................................. 39
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. ........................ 43
2.2.1 Nội dung doanh thu ................................................................................. 43
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ................................... 44
2.2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại ....................................................................... 46
2.2.4Kế toán giảm giá hàng bán ....................................................................... 47


2.2.5Kế toán chiết khấu thương mại ................................................................. 47
2.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính .................................................... 47
2.2.7 Kế toán thu nhập khác ............................................................................. 48
2.3 Kế toán chi phí tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa phát ................................................. 48
2.3.1 Nội dung chi phí kinh doanh ................................................................... 48
2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán ........................................................................ 49
2.3.3 Kế toán chi phí bán hàng ......................................................................... 50
2.3.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................................... 52
2.3.5 Kế toán chi phí tài chính .......................................................................... 53
2.3.6 Kế toán chi phí khác ................................................................................ 53
2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát….. ..... 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾTOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT ........................ 56
3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát ................................... 56

3.1.1. Ưu điểm .................................................................................................. 56
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ................................................. 58
3.2 Phƣơng hƣớng phát triển và các nguyên tắc hoàn thiện............................... 59
3.2.1 Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Hòa Phát ........................................................................................................... 59
3.2.2 Các nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. ............................................... 60
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát ............................................................... 62
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. ........................... 67
3.5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ........................................................................................ 70
3.6. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu trong
tƣơng lai ................................................................................................................... 70
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nội dung đầy đủ

1

TSCĐ


Tài sản cố định

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

TK

Tài khoản

4

DT

Doanh thu

5

CP

Chi phí

6

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

7

BHXH

Bảo hiểm xã hội

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

10

NVL

Nguyên vật liệu

11

CCDC


Công cụ dụng cụ

12

BH

Bán hàng

13

CPBH

Chi phí bán hàng

14

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh

16

HTK


Hàng tồn kho

17

CP

Cổ phần

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

MTV

Một thành viên


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Tổ chức sản xuất Thép ........................................................................ 36

Sơ đồ 2.2


Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát ................. 37

Sơ đồ 2.3

Tổ chức của các công ty thành viên.................................................... 38

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát .............. 40

Sơ đồ 2.5

Quy trình kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung ........................... 41

Sơ đồ 2.6

Quy trình kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ .............................. 42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO môi trường kinh doanh của Việt Nam được
cải thiện đáng kể, đây là cơ hội đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chính vì vậy, trong môi trường như hiện nay, đối
với Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh
tế nói chung thì thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có vai trò hết
sức quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
các đối tượng có lợi ích kinh tế liên quan bên ngoài doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các Công ty thuộc Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát, tác giả nhận thấy công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
quản lý trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” để làm đề tài luận văn thạc sỹ. Tuy đây là
một đề tài không mới và đã có nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng việc nghiên cứu kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát thì chưa có tác giả nào thực hiện. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát nhằm mục tiêu nâng cao tính
hữu ích của thông tin kế toán cũng như hiệu lực quản lý tài chính của các cấp chủ
thể, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của các Công ty thuộc Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Khi bàn về vấn đề kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
các công ty thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Các đề tài trước đây đều đã đi
vào phân tích và làm rõ được lý luận chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, cũng như đã làm rõ được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân


2

và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp đang nghiên cứu trong những năm
tiếp theo.
Cụ thể, trong luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh Thiết bị y tế trên địa bàn Hà Nội”
của tác giả Đào Thị Trang học tại Học viện Tài chính bảo vệ năm 2011, đã cơ bản

trình bày được các quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn Hà
Nội. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích được chi tiết tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chưa đánh giá
được sự phù hợp của tổ chức ké toán của đơn vị với thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh để đưa ra giải pháp phù hợp. Ngoài ra, do lĩnh vực kinh doanh tại các doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị y tế hoàn toàn khác biệt với các doanh nghiệp thuộc
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Hay như trong luận văn của tác giả Trần Thị Thái ở Đại học Kinh tế Quốc dân
bảo vệ năm 2009 với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Thông tin di động Mobifone” đã đi sâu vào khảo sát thực trạng
công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty thông tin di
động Mobifone, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh cả về mảng kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Ngoài ra, đề tài này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam”, luận án tiến sỹ của
tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh, năm 2015. Luận án, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm
những vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh. Nghiên cứu và phân tích rõ các quy định về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
doanh nghiệp, các thông tư hướng dẫn thực hiện. Sự phù hợp giữa Chuẩn mực kế
toán Việt Nam trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh với
chuẩn mực kế toán quốc tế theo hai hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị.


3

Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng
Công ty xây dựng Thăng Long trong điều kiện kinh tế hội nhập”, luận văn thạc sỹ

kinh tế của tác giả Dương Thị Bích Ngọc, năm 2015. Luận văn, đã vận dụng lý luận
về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để phân tích, đánh giá
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công
ty xây dựng Thăng Long, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Tổng công ty.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
xây lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà”, luận văn thạc sỹ của tác
giả Nguyễn Thanh Hiếu năm 2015. Luận văn, thông qua phân tích thực trạng công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Sông Đà đã cho thấy được mặt mạnh và điểm yếu trong công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, từ đó nhà quản trị và
bộ phận kế toán sẽ có những điều chỉnh trong tương lai cho phù hợp. Đồng thời,
một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh được đề xuất trong luận văn.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thương mại và đầu tư MTC”, luận văn thạc sỹ của tác giả
Trương Thị Thu Lê, năm 2016
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Đầu tư, sản xuất và thương mại Thịnh Phát OCEAN”, luận văn thạc sỹ
kinh tế của tác giả Nguyễn Thế Bách, năm 2016.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị; đánh giá thực trạng kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các đơn vị. Rút ra được những thành
công và hạn chế của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại các đơn vị được khảo sát. Trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu đã đề
xuất được một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ở cả hai phía doanh nghiệp và nhà nước.



4

Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra được các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu
quả quá trình kiểm tra, kiểm soát nhằm phản ánh đúng doanh thu, chi phí để xác
định kết quả kinh doanh. Mặt khác, do lĩnh vực kinh doanh của đơn vị có sự khác
biệt với lĩnh vực kinh doanh của các Công ty thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa
Phát nên nội dung nghiên cứu của đề tài không để áp dụng tại các Công ty cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát.
Cho tới hiện nay vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty thuộc Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát. Với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất Thép hàng đầu
Việt Nam nên các phần hành kế toán, doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh có nhiều điểm khác biệt với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất khác và
cũng đặt ra nhiều yêu cầu cần thiết phải hoàn thiện nâng cao hiệu quả kinh doanh
nên tác giả lựa chọn tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát hóa các vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực Thép. Phân tích công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát hiện nay, đặc biệt là phân tích công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại các Công ty sản xuất Thép thuộc Tập đoàn Hòa Phát để đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong giới hạn nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã đặt ra những câu hỏi sau cần được
nghiên cứu:
Thứ nhất: Lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo chế
độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam được thể hiện như thế nào?

Thứ hai: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát thế nào?


5

Thứ ba: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Tập đoàn Hòa Phát có những ưu điểm và tồn tại nào? Giải pháp khắc phục
những tồn tại đó là gì?
5. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào tìm hiệu các vấn đề liên quan đến
công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thép tại các công
ty con thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát trong phạm vi kế toán tài chính.
Phạm vi khảo sát: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa phát có nhiều công ty con.
Các công ty con có hoạt động sản xuất và kinh doanh Thép là Công ty cổ phần Thép
Hòa Phát, Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát, Công ty TNHH ống thép Hòa Phát.
Do Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa phát là doanh nghiệp đa ngành và đứng đầu thị
trường về các loại Thép công nghiệp và Ống thép, máy xây dựng, nội thất văn
phòng…. Và năm 2012 công ty chính thức có 14 Công ty thành viên với các lĩnh
vực hoạt động chính là Sản xuất Thép – Khai thác khoáng sản – Sản xuất than coke
- Kinh doanh Bất động sản – Sản xuất nội thất – Sản xuất máy móc, thiết bị xây
dựng với các Nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, TPHCM, Bình Dương.
Trong điều kiện của luận văn tác giả không nghiên cứu tất cả các công ty thành
viên của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của Công ty mà chỉ khảo sát điển hình tại một số doanh nghiệp kinh doanh về
lĩnh vực Thép của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa phát là Công ty cổ phần Thép Hòa

Phát, Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát, Công ty TNHH Ống thép Hòa Phát. Đây
là 3 công ty sản xuất Thép chính của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích chi tiết, phương pháp suy luận logic, phương pháp tra cứu
tài liệu, phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Từ đó đưa ra các nội dung cần hoàn


6

thiện để phù hợp với thực tế kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát như sau:
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích chi tiết và suy luận logic:Các
phương pháp này sử dụng khi có những quan điểm khác biệt về khái niệm doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Khi đó sử dụng phương pháp so sánh để tìm ra
sự khác biệt, sử dụng phương pháp phân tích chi tiết để cụ thể hóa từng vấn đề, từng
bộ phận cấu thành và quá trình diễn biến, phát triển hiện tượng, sự kiện không gian,
thời gian khác nhau và sử dụng phương pháp suy luận logic để lý giải sự khác biệt
đó đồng thời đưa ra quan điểm cá nhân.
Phương pháp tra cứu tài liệu: Tiến hành tra cứu các tài liệu thực tế của doanh
nghiệp theo từng chủ đề, bao gồm: Chứng từ sổ sách, báo cáo tài chính.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến tư vấn của cán bộ chuyên
viên Vụ chế độ Kế toán, Bộ Tài Chính, những người làm ở các cơ quan cùng lĩnh
vực nhưng có quy mô lớn hơn và có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực mà đề tài
đang nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
*Trên phương diện lý luận: Đề tài đã hệ thống và làm rõ lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đồng thời đề tài
cũng đã tổng kết được những nhược điểm tương đồng và khác biệt trong kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giữa chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực

kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Qua đó nêu lên kinh nghiệm của
một số quốc gia về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
*Trên phương diện thực tiễn: Đề tài đã nêu lên được thực trạng, chỉ ra các
ưu điểm cũng như tồn tại, xác định được các nguyên nhân của tồn tại đó, từ đó đề
xuất các giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh các loại Thép tại Công ty cổ phần Tập
đoàn Hòa Phát.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Trong khuôn khổ Luận văn thạc sỹ này, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục,
tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương:


7

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.

1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu
- Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và chuẩn mực kế toán
quốc tế số 18 (IAS 18) đều định nghĩa: "Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu".
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại .
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không làm tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là
nguồn bù đắp các chi phí mà doanh thu đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở
hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh kể từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lí. Vấn đề
đặt ra đối với các nhà quản lý là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào
để cung cấp những thông tin để xử lý và có những quyết định đúng đắn đến nhiều
vấn đề sống còn của doanh nghiệp


9

- Phân loại doanh thu
Căn cứ vào nguồn hình thành của doanh thu, người ta chia doanh thu thành 3 loại:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ

đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền ) .
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm :
- Khoản chi phí thu bên ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định
của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ .
- Giá trị các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ
doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu .
Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán
phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng theo
khối lượng lớn nếu giảm giá bán hàng cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn
phát hành lần cuối cùng .
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản giảm
giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về các khoản giảm trừ nói trên.
* Doanh thu tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc
kinh doanh về vốn đưa lại:
+ Thu lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết (lợi nhuận được chia), lãi
góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi tiền cho vay, tiền
lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu)
+ Thu tiền lãi do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
+ Phân bổ dần lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn XDCB trước
hoạt động khi DN đi vào hoạt động.


10


+ Tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có)
+ Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn
+ Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
+ Thu cho thuê bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính…..
* Thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Thu về tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Thu các khoản phải trả không xác định được chủ nợ
+ Thu về các khoản thuể phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp)
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế
toán năm nay mới phát hiện ra…..
+ Giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận.
+ Các khoản thu khác: Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản thừa, bán CCDC đã
phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng.
1.1.2 Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh
- Khái niệm chi phí kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động sống để tạo ra giá trị sử dụng mới, đó là các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí tư liệu lao động, chi phí về
đối tượng lao động (chi phí lao động vật hóa) và chi phí về lao động sống. Trên
phương diện này, chi phí là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ ra



11

với mục địch sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai. Chi phí có thể được
hiểu như là một sự giảm tạm thời của vốn chủ sở hữu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh.
Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Tóm lại, theo nghĩa chung nhất có thể hiểu chi phí là những gì đã bỏ ra của
chủ sở hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Các chi phí trong doanh nghiệp được nhìn nhận theo nhiều góc độ. Phân loại
chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các tiêu
thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin quản
lý. Tùy vào yêu cầu thông tin mà có cách phân loại chi phí khác nhau.
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế, chi phí phân thành 5 loại.
- Chi phí vật tư mua ngoài: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại vật tư mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: là toàn bộ các khoản
tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương như chi phí tiền lương, phụ cấp
phải trả, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định trên tiền lương của người lao động
tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định

của doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác
cung cấp như điện, nước, điện thoại.


12

- Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như chi phí tiếp
khách, hội họp.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động sống và lao động vật hóa
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Do vậy nó có tác dụng
giúp cho doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, kiểm tra sự cân đối
giữa kế hoạch cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản
cố định.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí tính theo mức tiền
công lao động phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như tiền
lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp)
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất
ngoại trừ 2 khoản mục trên như: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí công
cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi
phí dịch vụ sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm của doanh nghiệp như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật tư phục vụ

bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác phục vụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí phục vụ bộ máy điều
hành của doanh nghiệp như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật tư phục vụ quản
lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác phục vụ quản lý.
- Chi phí tài chính: là những chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển


13

nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Chi phí khác: là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp.
1.1.3 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
3. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.


Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp được cấu thành từ 2 bộ phận là: Kết
quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác
- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường:
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường trong doanh nghiệp cũng được
cấu thành từ 2 bộ phận là: kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết
quả hoạt động tài chính. Trong đó:
+ Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số lợi nhuận (lãi hoặc
lỗ) về tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, được tính bằng số chênh lệch giữa
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động BH &
CCDV

Doanh thu
thuần BH&
=
CCDV

Giá vốn
hàng bán

-

CP BH

-

CPQLDN [2.1]



14

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số lợi nhuận (lãi hoặc lỗ) từ hoạt động đầu tư
tài chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ kinh doanh. Kết
quả ngày được tình bằng số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt

=

động tài chính

Doanh thu hoạt động
tài chính

-

Chi phí hoạt
động tài chính

[2.2]

Trong quan hệ với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính tạo thành chỉ tiêu kết
quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường


=

Kết quả hoạt động bán hàng &
cung cấp dịch vụ

+

Kết quả hoạt
động tài chính

[2.3]

- Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động khác được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập khác và
chi phí khác
Kết quả
hoạt động

Thu nhập khác

=

-

khác

Chi phí
khác

[2.4]


Như vậy:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh thông

Kết quả
+

thường

hoạt động

[2.5]

khác

1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 14 –Doanh thu và thu nhập khác
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo đoạn 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



15

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Đối với doanh thu
từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia: Theo đoạn 24 của chuẩn
mực số 14, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Đối với thu nhập khác: Theo đoạn 30 chuẩn mực 14, thu nhập khác bao gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
1.2.2. Chuẩn mực kế toán số 17-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán: Là Lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở tính thuế TNDN phải nộp
(hoặc thu hồi được). Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán tạo ra các khoản chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho
một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong
kỳ với chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các

khoản chênh lệch này được phân thành hai loại:
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong BCĐKT và cơ sở tính thuế thu nhập của các


16

khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế
TNDN: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi
xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được
thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế TNDN phát sinh từ các khoản thu, thu nhập khác, chi phí được ghi vào
lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi tính thuế thu
nhập chịu thuế TNDN. Hoặc ngược lại, các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi
phí được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN nhưng không được tính vào lợi
nhuận kế toán.
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hổi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là khoản thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm
hiện hành.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng.
Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.


17

1.2.3. Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được chính xác và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá vốn hàng
bán là yếu tố quan trọng. Giá vốn hàng bán được xác định trên cơ sở giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Trong đó:
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi khí mua.
Việc xác định giá vốn hàng bán có thể theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp Bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra một số chuẩn mực kế toán khác chi phối kế toán doanh thu, chi phí

và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như: Chuẩn mực kế toán số 03 Tài sản cố định hữu hình, Chuẩn mực kế toán số 04- Tài sản cố định vô hình, Chuẩn
mực kế toán số 21 -Trình bày BCTC...
1.2.4. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán
cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC doanh nghiệp. Các nguyên tắc
cơ bản quy định trong chuẩn mực có liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả như:
Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03 chuẩn mực số 01 mọi nghiệp vụ kinh tế tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ


×