Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƢ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TẠI VIỆT NAM

PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2019
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƢ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TẠI VIỆT NAM
PHẠM THỊ THU HÀ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THỊ LAN ANH

HÀ NỘI - 2019

ii




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa đào tạo sau đại học – Trường đại học Mở Hà Nội.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Thu Hà

iii


LỜI CẢM ƠN
Theo sự phân công của Khoa Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà
Nội và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Vũ Thị Lan Anh về đề
tài luận văn: “Pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Việt
Nam”. Để hoàn thiện được luận văn này, học viên đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, động viên, giúp đỡ của Quý thầy, cô trong trường.
Trước hết, học viên xin chân thành cảm ơn Qúy thầy, cô giáo của Trường
Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm giảng dạy, tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
học viên học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Lan Anh
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo học viên nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau
Đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên trong suốt quá

trình học tập. Để thực hiện luận văn một các hoàn chỉnh nhất, học viên đã nỗ lực, cố
gắng nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
không thể tự nhận thấy được. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, động viên và khuyến khích học viên trong quá trình thực hiện luận
văn, công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2019.
Học viên

Phạm Thị Thu Hà

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ iv
MỤC LỤC............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƢ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH ........ 7
1.1. Khái quát chung về ngành nghề kinh doanh có điều kiện ................ 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nghề kinh doanh có điều kiện ......... 7
1.1.2. Các loại điều kiện kinh doanh ......................................................... 10
1.2. Khái quát chung pháp luật về ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có
điều kiện ................................................................................................ 18

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện .................................................................................. 18
1.2.2. Vai trò của pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện ........................................................................................................ 20
1.2.3. Cấu trúc pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ... 21
1.2.4. Pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của một số
quốc gia trên thế giới ............................................................................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƢ
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH Ở
VIỆT NAM ............................................................................................ 34

v


2.1. Thực trạng pháp luật về ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có điều
kiện ........................................................................................................ 34
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có
điều kiện ở Việt Nam .............................................................................. 44
2.2.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 44
2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân ................................... 47
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN ....................................................................... 54
3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ngành nghề đầu tƣ kinh
doanh có điều kiện ................................................................................. 54
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ngành
nghề kinh doanh có điều kiện ............................................................... 61
KẾT LUẬN ............................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 70


vi


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Luật Đầu tư năm 2014 được đánh giá một bước tiến quan trọng trong
quá trình hoàn thiện khung pháp luật về Đầu tư tại Việt Nam. Lần đầu tiên
quyền tự do đầu tư kinh doanh của công dân trở thành nguyên tắc chủ đạo,
được thể hiện trong nhiều nội dung của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
Từ nguyên tắc này, rào cản trong các quy định về điều kiện kinh doanh tồn
tại trong các Luật chuyên ngành như Luật các tổ chức tín dụng, Luật Khoáng
sản, Luật Kinh doanh bất động sản,... cần xem xét loại bỏ. Tuy nhiên, trên
thực tế, sự xuất hiện và tồn tại của những ngành nghề kinh doanh có tác
động trực tiếp đến an ninh công cộng, kiểm soát kinh tế vĩ mô, môi trường
sinh thái, sức khỏe con người và những lợi ích công cộng khác luôn cần có
sự quản lý bằng Giấy phép và điều kiện kinh doanh. Đây không chỉ là công
cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế mà còn là những điều kiện mà mỗi
người dân, mỗi tổ chức kinh tế mong muốn gia nhập thị trường và tiến hành
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải tuân thủ.
Việt Nam của chúng ta đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, phát
triển và hội nhập. Nền kinh tế thị trường đang vận động theo những quy luật
vốn có của nó. Sự đa dạng của nền kinh tế tạo điều kiện cạnh tranh, thúc đẩy
sự phát triển. Tuy nhiên chính sự đa dạng đó cũng tạo nên khó khăn, bất cập
trong quản lý. Muốn phát triển nền kinh tế thị trường ổn định, thuận lợi, các
quan hệ kinh tế phải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải tiếp tục hoàn
thiện môi trường pháp lý kinh doanh, tạo ra sự thông thoáng trong các thủ
tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tránh sự rườm rà, phức
tạp, tốn kém trong đăng ký kinh doanh, mở rộng qui mô đa dạng hóa ngành
nghề kinh doanh. Pháp luật, dù hoàn thiện như thế nào đi nữa mà không được thực

hiện có hiệu quả thì không thể đem lại những gì tốt đẹp mà chủ thể ban hành
mong muốn, không đem lại lợi ích cho xã hội, thậm chí là ngược lại.

1


Thực tiễn những năm qua cho thấy, pháp luật về ngành nghề kinh doanh
có điều kiện đã có những bước phát triển đáng kể song chưa được triệt để.
Trong quá trình áp dụng đầu tư và điều kiện kinh doanh, đã có nhiều
cuộc rà soát, đánh giá, thậm chí “chẩn đoán” do các cơ quan, tổ chức chuyên
ngành tại Việt Nam thực hiện. Tuy nhiên, việc tìm hiểu đầu tư và điều kiện
kinh doanh một cách toàn diện, khoa học hiện vẫn còn nhiều khoảng trống.
Với mục đích tìm hiểu một cách sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực
tiễn về pháp luật ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đặt tác động của
pháp luật về ngành nghề đầu tư và điều kiện kinh doanh trong quá trình một
chủ thể kinh doanh thành lập doanh nghiệp và có đầy đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện ý tưởng kinh doanh đó tại Việt Nam, học viên đã lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam "
làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Qua tham khảo, đến nay đã cố một số công trình nghiên cứu về đầu tư
kinh doanh có điều kiện như: luận văn của thạc sĩ luật học của Hoàng Vương Yến
viết về “Pháp luật về điều kiện kinh doanh và quy định cụ thể đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu”, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2016. Bài luận văn đã
trình bày một số vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh và điều kiện kinh doanh
xăng dầu đã phân tích thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh và điều kiện
kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Trọng Hạnh: “Pháp luật kinh doanh
có điều kiện về an ninh trật tự và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La”, Trường Đại

học Luật Hà Nội, năm 2016 trình bày những vấn đề lý luận và pháp luật về kinh
doanh có điều kiện về an ninh trật tự, đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam
hiện hành về kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và thực tiễn thi hành tại
tỉnh Sơn La để từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ luật học của Chu Thị Huyền Trang nghiên cứu với đề tài:

2


“Pháp luật về điều kiện kinh doanh rượu ở Việt Nam”, Trường Đại học Hà Nội,
năm 2017 đã trình bày một số vấn đề lý luận và pháp luật về điều kiện đầu tư kinh
doanh rượu, bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng các quy định của pháp luật về
điều kiện đầu tư kinh doanh rượu ở Việt Nam và thực tiễn thi hành từ đó đưa ra
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về
vấn đề.
Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thu Giang nghiên cứu “ Pháp luật về
điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, đaò taọ ở Việt Nam”, Trường Đại
học Luật Hà Nội, năm 2017 trình bày một số vấn đề lý luận và pháp luật về điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tác giả đã phân tích quy
định của pháp luật hiện hành về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về vấn đề này….
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu khác như: “Thực thi
quy định về ngành nghề cấm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện
theo Luật Đầu tư năm 2014” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Dung trên Tạp chí Luật học
– Trường Đại học Luật Hà Nội số 01/2016 phân tích những vấn đề pháp lý tiếp
tục đặt ra liên quan đến ngành nghề cấm kinh doanh và ngành nghề cấm kinh
doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện sau khi Luật Doanh nghiệp năm
2014 và Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực pháp luật; “Pháp luật về điều kiện đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam”của tác giả Trần Thị Thanh Huyền trên Tạp chí Dân

chủ và Pháp luật – Bộ Tư pháp số 1 năm 2019 đã nêu điều kiện đầu tư kinh doanh
và pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, một số giải
pháp nhằm hòan thiện pháp luật về vấn đề này; “Nhận diện điều kiện kinh doanh
ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị” của Tiến sĩ Nguyễn Thu Dung trên Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật (Viện Nhà nước và Pháp luật) số 10/2018….
Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện này không phải là vấn đề mới, tuy nhiên các công trình nghiên
cứu tính tới thời điểm hiện tại chủ yếu là các công trình nghiên cứu về một lĩnh
vực kinh doanh cụ thể, hay ở một địa danh cụ thể trong đó trình bày về những vấn

3


đề lý luận, đánh giá thực trạng, đưa ra những giải pháp trong một lĩnh vực nhất
định. Luận văn này muốn đề cập chung đến toàn bộ hệ thống pháp luật về ngành
nghề đầu tư có điều kiện tại Việt Nam, vì thế, sẽ là công trình nghiên cứu một
cách toàn diện, có hệ thống về pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở
Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về doanh
nghiệp, đầu tư, về điều kiện kinh doanh, về ngành nghề kinh doanh có điều
kiện; thực tế áp dụng các quy định pháp luật nói trên cũng như bài học, kinh
nghiệm của nước ngoài về ngành nghề kinh doanh đầu tư có điều kiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi sau:
- Những vấn đề lý luận về pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện;
- Những quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
về điều kiện kinh doanh;

- Thực trạng đầu tư kinh doanh có điều kiện ở Việt Nam;
- Một số ví dụ thực tế khi đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Nội dung của luận văn chỉ đề cập đến quá trình doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh ngành nghề có điều kiện, không đề cập đến tất cả các thủ tục
pháp lý trong suốt vòng đời tồn tại của doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm
của Đảng về đổi mới. Bên cạnh đó, luận văn còn vận dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng nội dung nghiên cứu của đề tài như:

4


Phương pháp tổng hợp số liệu, báo cáo; phương pháp so sánh các quy định
pháp luật về đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh của Việt Nam với
pháp luật một số nước trên thế giới; phương pháp hệ thống lịch sử hình
thành và phát triển của bản thân các quy định đó; phương pháp phân tích,
xây dựng mô hình. Các Nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách
hành chính, các quy định của Hiến pháp về quyền kinh doanh, các hình thức
kinh tế và các quy phạm pháp luật về điều kiện kinh doanh được sử dụng với
tính chất là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho quá trình nghiên cứu và đưa ra
nhận định của tác giả.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích
Mục đích của Luận văn nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về ngành
nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam, luận văn đưa ra một số đề xuất,
kiến nghị cụ thể góp phần hạn chế, xoá bỏ những rào cản tồn tại từ các quy
định về điều kiện kinh doanh tại Việt Nam trong quá trình gia nhập thị
trường, góp phần thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp và sự phát triển của kinh

tế đất nước.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý của đầu tư kinh doanh có điều kiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tìm hiểu quy định của Luật thực định về điều kiện kinh doanh bao
gồm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các văn bản dưới Luật về Giấy phép
và điều kiện kinh doanh trong giai đoạn gia nhập thị trường;
- Tìm hiểu, đánh giá những cải cách về điều kiện kinh doanh đã được
thực hiện; tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về Giấy phép và điều kiện
kinh doanh nhằm khẳng định những tác động tích cực và những tồn tại của

5


pháp luật về Giấy phép và điều kiện kinh doanh tại Việt Nam;
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
So với các nghiên cứu trước đây, Luận văn có các điểm mới sau:
- Xây dựng khái niệm về đầu tư kinh doanh có điều kiện;
- Xác định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện;
- Đánh giá những tác động của đầu tư kinh doanh có điều kiện trong
quản lý vĩ mô của Nhà nước, trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
bảo vệ quyền lợi của các Doanh nghiệp xét riêng giai đoạn gia nhập thị
trường.
Ngoài ra, với tính chất là một nghiên cứu khoa học, những tìm hiểu
của luận văn cùng với các nghiên cứu khác đã được thực hiện, luận văn có

những đóng góp nhất định vào nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh từ
phương diện pháp lý, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quản lý tốt những
nhóm ngành thuộc diện kinh doanh có điều kiện.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và pháp luật điều chỉnh.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và thực tiễn thi hành ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

6


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƢ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH

1.1. Khái quát chung về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.1.1. Khái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Dưới góc độ ngôn ngữ học, “ngành nghề kinh doanh có điều kiện” gồm
các thuật ngữ: “Ngành nghề” chỉ nghề nghiệp chuyên môn; “Kinh doanh” là tổ
chức buôn bán để thu lời lãi. Vậy ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những
nghề nghiệp chuyên môn chỉ được tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh
thương mại khi đáp ứng được các điều kiện nhất định.
Dưới góc độ luật học, Từ điển Luật học 1 chưa giải thích thuật ngữ “điều

kiện đầu tư kinh doanh” mà chỉ giải thích thuật ngữ “điều kiện kinh doanh” mà
theo đó “ điều kiện kinh doanh” được hiểu là “điều kiện mà pháp luật quy định
chủ thể kinh doanh phải có khi kinh doanh trong một số ngành nghề nhất định”.
Một số nhà khoa học cho rằng điều kiện kinh doanh được hiểu theo hai
nghĩa:
Theo nghĩa rộng, điều kiện kinh doanh được hiểu là mọi sự can thiệp của
cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường được cụ
thể hóa bằng hành vi của nhân viên hành chính, có quyền chấp nhận, hạn chế,
khước từ việc đăng ký kinh doanh, hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ
thể.
Theo nghĩa hẹp, điều kiện kinh doanh có thể hiểu là những tiêu chuẩn
phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được

1

Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học,Nxb. Từ điển Bách khoa –Nxb.Tư pháp, Hà Nội.

7


áp dụng cho một số ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh cụ thể, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư thì: “Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ
chức phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước
quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành,
nghề quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư.”
Ở đây điều kiện đầu tư kinh doanh được tiếp cận dưới góc độ là những
yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện khi kinh doanh ngành nghề thuộc

danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đây là những ngành nghề là khi
kinh doanh có thể ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an tòan
xã hội, sức khỏe cộng đồng. Do đó cần có sự can thiệp của pháp luật. Cách định
nghĩa này vừa mang tính khái quát, vừa mang tính cụ thể khi đã nêu chính xác
những ngành nghề cần đáp ứng điều kiện cũng như văn bản pháp luật quy định
những điều kiện đó.
1.1.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Có thể hiểu rằng, về điều kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ
quan quyền lực nhà nước buộc các doanh nghiệp (DN) phải có hoặc phải thực
hiện được thể hiện cụ thể trên giấy phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
Như vậy, bản chất của việc yêu cầu các chủ thể phải đáp ứng các điều
kiện như giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu
về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
Với các hiểu như trên thì điều kiện đầu tư kinh doanh có những đặc điểm
như sau:

8


Thứ nhất, phạm vi và đối tượng áp dụng của điều kiện đầu tư kinh doanh:
Điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụng đối với các chủ thể có đăng ký kinh
doanh và trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhất định. Về mặt lý
luận, điều kiện đầu tư kinh doanh luôn phải gắn liền với ngành nghề kinh doanh
cụ thể. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều các ngành nghề kinh
doanh thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên Nhà nước không áp dụng điều
kiện đầu tư kinh doanh với tất cả các ngành nghề mà chỉ áp dụng với một số

lĩnh vực có tính chất đặc biệt. Khoa học pháp lý gọi đó là những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Nhìn chung đó là những ngành nghề mà sự tồn tại,
phát triển của nó sẽ ảnh hưởng lớn đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi
trường, sức khỏe con người…. Pháp luật không hoàn toàn cấm các ngành nghề
này mà chỉ đặt ra một số điều kiện để kiểm sóat chặt chẽ, đảm bảo tối đa lợi ích
công cộng trong những vấn đề đó.
Các chủ thể kinh doanh bao gồm cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
khi thực hiện hoạt động trong những ngành nghề trên thì sẽ trở thành đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh. Có những điều
kiện đầu tư kinh doanh chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp (ví dụ: giấy phép kinh
doanh, xác nhận vốn pháp định…) nhưng cũng có điều kiện đầu tư kinh doanh
chỉ áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân là chủ đầu tư thành lập, tham gia thành
lập, góp vốn thành lập doanh nghiệp (ví dụ: chứng chỉ hành nghề).
Thứ hai, mục đích của việc quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
Đây là một trong những biện pháp điều tiết nền kinh tế thị trường thường
được các nhà nước sử dụng2 nhằm đạt mục đích kinh tế - xã hội nhất định. Mục
đích cơ bản của việc quy định điều kiện đầu tư kinh doanh là để đảm bảo chủ
thể kinh doanh ngành nghề đó sẽ không gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đến những lợi ích mà nhà nước cần bảo vệ. Bên cạnh đó thì điều kiện đầu tư
kinh doanh còn là công cụ pháp lý để nhà nước kiểm soát, điều chỉnh hoạt động

2

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2000), chuyên đề về một số điểm mới cơ bản của
Luật Doanh nghiệp, Hà Nội, tr51.

9


của doanh nghiệp nhằm định hướng sự phát triển của nền kinh tế theo quan

điểm, chủ trương, chính sách của mỗi quốc gia.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện thể hiện sự xác nhận của Nhà nước
về việc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện luôn gắn với ngành nghề kinh
doanh, do các bộ ngành cấp sau khi đã thẩm định kiểm tra các điều kiện kinh
doanh mà người kinh doanh bắt buộc phải đáp ứng. Xuất phát từ đặc điểm này,
có thể xác định Ngành nghề kinh doanh có điều kiện được cấp theo từng ngành,
lĩnh vực.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh trong
suốt quá trình kinh doanh.
Mặc dù điều kiện đầu tư kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau và thời điểm mà doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện kinh
doanh cũng khác nhau nhưng doanh nghiệp phải duy trì các điều kiện kinh
doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm 3.
1.1.2. Các loại điều kiện kinh doanh
Đối với một số ngành nghề Nhà nước cần hạn chế hoặc đặc biệt hạn chế
kinh doanh do có liên quan đến vấn đề môi trường, vấn đề trật tự an toàn xã hội
hoặc phải tuân theo những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ pháp luật không cấm
kinh doanh nhưng kiểm soát chủ thể kinh doanh bằng việc buộc họ phải đáp
ứng đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết. Quá trình này được thực hiện thông
qua thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh/ giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoặc thủ tục cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện kinh doanh tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2.1. Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

3

Trần Thị Bảo Ánh- Nguyễn Thị Yến (2012), “Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và
kiến nghị hoàn thiện”, Luật học,(04), tr 15-23.


10


Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp, cho phép chủ thể kinh doanh tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh nhất định. Giấy phép kinh doanh tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau
như: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy xác
nhận, giấy phê duyệt, quyết định phê duyệt, thông báo chấp nhận. Về bản chất,
tất cả những loại giấy tờ trên đều được coi là giấy phép kinh doanh vì ngoài thủ
tục chung là đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không được tiến hành những
hoạt động kinh doanh nếu không có những loại giấy phép này.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và những văn bản xác nhận, cho phép thực
hiện hoạt động kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp khi họ đáp ứng đầy đủ các
điều kiện kinh doanh cần thiết. Thông thường doanh nghiệp có quyền hoạt động
kinh doanh kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được quyền
kinh doanh các ngành nghề đó kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc
có đủ điều kiện kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được cấp sau giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và không phải là loại giấy phép phải có trong tất cả
các trường hợp. Bởi vì giấy phép kinh doanh (hay còn gọi là giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh) là văn bản cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người kinh doanh khi họ đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh
cần thiết.
Giấy phép kinh doanh là một trong những hình thức của điều kiện kinh
doanh nên cơ sở pháp lý cũng được giới hạn ở các văn bản quy phạm pháp luật
do Quốc hội, Chính phủ và ban hành với hình thức luật, pháp lệnh, nghị định.

Quy định pháp luật hiện hành đã quy định rõ ràng, minh bạch về chủ thể có
thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản pháp luật quy định về Giấy phép
kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho việc hạn chế đáng kể các cơ quan nhà nước
không có thẩm quyền như các Bộ, Ủy ban nhân dân các địa phương tự đề ra
Giấy phép kinh doanh trong các văn bản do mình ban hành. Tuy nhiên, về cơ sở
11


pháp lý của Giấy phép kinh doanh ở Việt Nam còn có một số hạn chế như: một
số Giấy phép kinh doanh không có cơ sở pháp lý do được quy định trong văn
bản ban hành không đúng thẩm quyền; phần lớn các nội dung chủ yếu và quan
trọng về Giấy phép kinh doanh áp dụng trong thực tế thường đựợc quy định ở
các thông tư, quyết định của các Bộ.
Giấy phép kinh doanh luôn gắn với ngành nghề kinh doanh, do các Bộ,
ngành cấp sau khi đã thẩm định kiểm tra các điều kiện kinh doanh mà người
kinh doanh bắt buộc phải đáp ứng. Xuất phát từ đặc điểm này, có thể xác định
giấy phép kinh doanh được cấp theo từng ngành, lĩnh vực như: Giấy phép kinh
doanh thuộc ngành thương mại, ví dụ: giấy phép kinh doanh thuốc lá, giấy phép
kinh doanh rượu, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng, giấy chứng nhận kinh
doanh cửa hàng miễn thuế; Giấy phép kinh doanh thuộc ngành văn hóa thông
tin, ví dụ: giấy phép thực hiện quảng cáo, giấy phép hoạt động karaoke vũ
trường, giấy phép hoạt động ngành in, giấy phép cung cấp thông tin lên mạng
internet; Giấy phép kinh doanh thuộc ngành tài chính, ngân hàng, ví dụ: giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán; giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty tài chính cổ phần, giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính, giấy phép kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế,
giấy phép sản xuất vàng miếng, giấy phép hoạt động ngoại hối; Giấy phép kinh
doanh thuộc ngành công nghiệp ví dụ như: giấy phép khảo sát, khai thác, chế

biến khoáng sản; giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, quyết định cho
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Giấy phép kinh doanh thuộc ngành công
an: giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ; Và nhiều giấy phép kinh doanh thuộc các ngành kinh tế khác.
Xuất phát từ phân ngành để quản lý và căn cứ vào tính phức tạp của hoạt
động kinh doanh, giấy phép kinh doanh có thể do cơ quan cấp Bộ, cấp Sở, cấp
Huyện hoặc một số cơ quan khác…. cấp cho người kinh doanh. Một số quy
định cụ thể như: Bộ Công an (Cục quản lý hành chính về trật tự xã hội) có thẩm
quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Bộ Công thương (hoặc
12


Sở thương mại được Bộ Công thương ủy quyền) có thẩm quyền cấp giấy phép
kinh doanh cho thương nhân mua thuốc lá từ các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thuốc lá để tổ chức lưu thông thuốc lá trên địa bàn; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng xuất nhập khẩu vàng mỹ nghệ có
khối lượng từ 3 kg trở lên, xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng; Sở
Thương mại có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh rượu, giấy phép buôn
bán, bán lẻ thuốc lá trong phạm vi tỉnh/thành phố giấy phép kinh doanh xăng
dầu, khí đốt chất lỏng…. Thủ tục giấy phép kinh doanh, do được quy định trong
nhiều văn bản khác nhau, thủ tục cơ bản mà các chủ thể kinh doanh phải tiến
hành bao gồm hai bước: xin phép và cho phép.
Có quan điểm cho rằng, giấy phép kinh doanh là công cụ quản lý nhà
nước mà hầu hết các nước trên thế giới điều sử dụng với các mức độ khác nhau
để bảo đảm quyền quản lý nhà nước một cách chặt chẽ hơn đối với một số
ngành, nghề mà việc kinh doanh đòi hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định,
bảo đảm an toàn cho khách hàng và xã hội. Thông thường, giấy phép kinh
doanh còn được sử dụng như một hình thức hạn chế kinh doanh đối với những
ngành, nghề, lĩnh vực nhất định.
1.1.2.2. Chứng chỉ hành nghề

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng chỉ hành nghề là văn bản
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có
đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành nghề nhất
định. Chứng chỉ hành nghề không áp dụng phổ biến đối với tất cả các ngành
nghề. Chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
(ví dụ như các Bộ, ngành) hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền.
Chứng chỉ hành nghề là Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật để hoạt động trong một ngành
nghề nào đó. Tùy thuộc tính chất của ngành nghề và nhu cầu quản lý nhà nước
xác định cụ thể những ngành nghề mà người hoạt động trong ngành nghề ấy
phải có chứng chỉ hành nghề. Doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề theo
13


quy định phải có chứng chỉ hành nghề đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc công ty cổ phần thì một trong những người quản lý điều hành doanh
nghiệp phải có chứng chỉ đó. Với cách hiểu như trên thì chứng chỉ hành nghề
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đối tượng áp dụng: chứng chỉ hành nghề chỉ được cấp cho các
cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành
nghề nhất định.
Thứ hai, thẩm quyền cấp: chứng chỉ hành nghề là văn bản do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp (ví dụ như các Bộ, ngành) hoặc hiệp hội nghề
nghiệp được Nhà nước ủy quyền.
Thứ ba, ý nghĩa pháp lý: chứng chỉ hành nghề là một loại giấy tờ cần
phải có trong hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh những
ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi có chứng chỉ hành nghề.
Việt Nam cũng giống như nhiều nước trên thế giới đòi hỏi cá nhân thực
hiện hoạt động kinh doanh phải đáp ứng chứng chỉ hành nghề đối với một số

lĩnh vực đặc biệt như: dịch vụ pháp lý, dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh
dược phẩm, dịch vụ thú ý và kinh doanh thuốc thú ý, dịch vụ đại diện chủ sở
hữu công nghiệp, dịch vụ thẩm định giá,…. Đây là những lĩnh vực mà cá nhân
trực tiếp thực hiện phải có trình độ chuyên môn nhất định thì mới đảm bảo được
hiệu quả hoạt động, không gây ảnh huởng đến người sử dụng dịch vụ nói riêng
và đối với an toàn xã hội nói chung.
Doanh nghiệp không phải là đối tượng xin cấp chứng chỉ hành nghề
nhưng nếu lựa chọn kinh doanh những dịch vụ nói trên, doanh nghiệp chỉ được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu giám đốc (hoặc tổng giám đốc
doanh nghiệp tư nhân), giám đốc (hoặc tổng giám đốc) công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, thành viên hợp danh và các cá nhân khác theo quy định
của pháp luật… phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật, không nhất thiết trong mọi trường hợp tất cả

14


các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đều phải đáp ứng điều kiện về chứng
chỉ hành nghề. Tùy từng ngành, nghề mà sẽ có những yêu cầu riêng. Cụ thể:
Một là, yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh
doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người
đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Hai là, yêu cầu giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề:
Giám đốc của DN và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp
luật chuyên ngành trong doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
Ba là, đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không
yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ
hành nghề: Ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành trong doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.

Có thể thấy, chứng chỉ hành nghề là giấy tờ cần phải có khi doanh nghiệp
chính thức thực hiện hoạt động kinh doanh đối với những ngành, nghề mà pháp
luật đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề. Như vậy, chứng chỉ hành nghề mang
tính chất là điều kiện để được cấp chứng chủ hành nghề, chủ thể này mới chỉ
được Nhà nước cho phép hành nghề nhưng chưa thể thực hiện hoạt động kinh
doanh trên cơ sở kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh…). Đây là điểm
khác biệt rõ ràng nhất của chứng chỉ hành nghề với giấy phép kinh doanh.
1.1.2.3. Vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để có thể thành lập một doanh
nghiệp do pháp luật quy định. Vốn pháp định không áp dụng phổ biến đối với
tất cả các ngành nghề kinh doanh trong danh mục ngành nghề trong nền kinh tế
quốc dân mà chỉ quy định cho một số ngành nghề liên quan đến hoạt động tài
chính như chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng, kinh doanh tiền tệ, dịch vụ
kinh doanh đòi nợ…
Vốn pháp định là yêu cầu đặt ra đối với các chủ thể kinh doanh, bao gồm
các cá nhân, pháp nhân, tổ chức, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể…. Trường
hợp chủ thể kinh doanh đó là doanh nghiệp, đối tượng xác nhận vốn pháp định
15


là doanh nghiệp chứ không phải là các cá nhân, tổ chức đã đầu tư vốn để thành
lập ra doanh nghiệp. Quy định về vốn pháp định có ý nghĩa để xác nhận một số
vốn tối thiểu bắt buộc phải có khi muốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp
thực hiện tốt hoạt động kinh doanh sau khi thành lập và đề phòng những rủi ro
đối với bên thứ ba.
Giấy xác nhận vốn pháp định được cấp trước khi doanh nghiệp được cấp
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy xác nhận vốn là điều kiện, là một nội
dung của hồ sơ xin phép được thành lập và hoạt động của quá trình đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn pháp định khác với góp của các chủ sở hữu,
khác với vốn kinh doanh. Vốn góp, vốn kinh doanh phải lớn hơn vốn pháp định

hoặc bằng vốn pháp định.
Yêu cầu về vốn pháp định thường được đặt ra đối với các ngành, lĩnh vực
đòi hỏi trách nhiệm tài sản cao của doanh nghiệp hoặc các ngành, nghề có yêu
cầu có cơ sở vật chất lớn. Mục đích của yêu cầu về mức vốn tối thiểu này nhằm
xác định năng lực hoạt động trong ngành, lĩnh vực đó của doanh nghiệp và góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có giao dịch với doanh
nghiệp đó.
1.1.2.4. Các yêu cầu mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được
quyền kinh doanh ngành nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất
kỳ hình thức nào của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Điều kiện kinh doanh không cần giấy phép là các điều kiện mà thương
nhân phải đáp ứng khi kinh doanh một hoặc một số ngành nghề nhất định do
pháp luật quy định và không thông qua cơ chế cấp giấy phép kinh doanh. Việc
áp dụng "điều kiện kinh doanh không cần giấy phép" có ý nghĩa làm tăng tính
chịu trách nhiệm của thương nhân trong hoạt động kinh doanh, bởi vì với
phương thức quản lý kinh doanh này, Nhà nước chỉ ghi nhận và kiểm tra giám
sát các điều kiện kinh doanh do đó thương nhân kê khai. Thương nhân phải có
trách nhiệm cao và thường xuyên về những cam kết kinh doanh đã đăng ký. Cơ
quan. Nhà nước có vai trò giám sát thực hiện và tạo ra cơ chế giám sát thực
hiện hoạt động kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả.
16


Căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, các trường hợp
không phải đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
- Những người bán hàng rong, quà vặt;
- Những người buôn chuyến (mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng
chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ);
- Những người kinh doanh lưu động (bán hàng tích hợp trên những

phương tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ…);
- Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Tuy nhiên nếu kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, những đối
tượng nêu trên vẫn phải đăng ký kinh doanh theo quy định.
Theo Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định: Cá nhân hoạt động
thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng
phải đăng ký kinh doanh4 theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và
không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể những
cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây thì không cần đăng ký kinh
doanh:
a) Buôn bán rong là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định
(mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả công việc
nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh
doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc
không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước)
có hoặc không có địa điểm cố định;
4

Nguồn: />
17


d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng
chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
e) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe,
trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc

không có địa điểm cố định;
f) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải
đăng ký kinh doanh khác.
* Ý nghĩa việc áp dụng "điều kiện kinh doanh không cần giấy phép" có
ý nghĩa làm tăng tính chịu trách nhiệm của thương nhân trong hoạt động kinh
doanh, bởi vì với phương thức quản lý kinh doanh này, Nhà nước chỉ ghi nhận
chứ không chịu trách nhiệm về các điều kiện kinh doanh do đó thương nhân kê
khai. Thương nhân phải có trách nhiệm cao và thường xuyên về những cam kết
kinh doanh đã đăng ký. Cơ quan Nhà nước có vai trò giám sát thực hiện và tạo ra
cơ chế giám sát thực hiện hoạt động kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả.
1.2. Khái quát chung pháp luật về ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Trong cuộc sống hàng ngày, từ “điều kiện” được chúng ta sử dụng với
nhiều hàm ý khác nhau. Do đó mà cách hiểu về “ngành nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện” dưới góc độ ngôn ngữ cũng khá phong phú. Ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện có thể hiểu là những ngành nghề mà khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh một trong các ngành nghề này thì phải đáp
ứng một số điều kiện nhất định vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự
an toàn, đạo đức xã hội và sức khỏe của cộng đồng.
Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định
cụ thể tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư. Tuy nhiên, theo như Luật Đầu tư năm 2014
có tất cả 267 ngành nghề đầu kinh doanh có điều kiện nhưng đến Tờ trình
sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư đã bãi bỏ 27 ngành, nghề không cần thiết phải
18


quy định là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bởi lẽ không đáp ứng
được các tiêu chí và mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư hoặc

do thiếu tính khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoạt động đầu tư kinh
doanh cũng như yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời bổ sung 15 ngành,
nghề đã được quy định tại các luật hiện hành hoặc ngành, nghề mới phát sinh
cần áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với các tiêu chí và mục
đích quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư.
Hiện nay, bắt đầu từ ngày 01/01/2017, có tất cả là 243 ngành nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện thuộc các các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tư
pháp, công thương, lao động, thương binh và xã hội, giao thông vận tải,
thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, kế hoạch và đầu tư, y tế khoa học và công nghệ. tài nguyên và
môi trường, ngân hàng….trong đó có ngành nghề đầu tư kinh doanh dịch vụ
kế toán, kiểm toán, dịch vụ làm thủ tục về thuế, kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, kinh
doanh xăng dầu, dịch vụ giám định thương mại, phân bón chất hữu cơ, dạy
nghề, hành nghề công chứng, hành nghề Luật sư….
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Thứ nhất, chế định pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện có mối quan hệ ràng buộc với các chế định điều kiện kinh doanh, là bộ phận
cấu thành chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham
gia kinh doanh vào toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy hai chế định này có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Chính vì vậy quy định của pháp luật về các vấn đề này tất yếu
cũng có những liên hệ chặt chẽ.
Thứ hai, pháp luật về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là một
bộ phận của pháp luật kinh tế điều chỉnh các quan hệ liên quan đến về ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Nhưng không có nghĩa là pháp luật về
ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện điều chỉnh tất cả các quan hệ kể
trên. Đối với nhóm quan hệ liên quan đến về ngành nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về nguyên tắc thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về kinh tế nói
19



×