Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH TUẤN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI
NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THANH TUẤN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN MỚI
NHẤT TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Công cụ và Thị trường Tài chính)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin
mới nhất trên các website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu
của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là một công trình
nghiên cứu độc lập của tôi và đã thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô PGS.TS Bùi
Kim Yến.
Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019
Tác giả

Lê Thanh Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.7 Kết cấu bài luận văn
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Giới thiệu chương
2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Thông tin và vai trò của thông tin đối với thị trường chứng khoán
2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin.
2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin
2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán
2.2.2 Các loại thông tin trên thị trường chứng khoán
2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết chứng khoán

1
1
2
2
3
3
4

4
4
4
4
4
5
5
6
6
6
6
6
7
7
9
9


2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán
2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
2.2.2.4 Thông tin thị trường
2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới
2.2.2.6 Thu thập thông tin
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu
2.2.4 Lý thuyết bất cân xứng thông tin
2.2.5 Lý thuyết thị trường hiệu quả
2.2.6 Tài chính hành vi
2.2.6.1 Lý thuyết kỳ vọng
2.2.6.2 Sự không yêu thích rủi ro
2.2.6.3 Tính toán bất hợp lý

2.2.6.4 Lệch lạc do tình huống điển hình
2.2.6.5 Tính bảo thủ
2.2.6.6 Phụ thuộc vào kinh nghiệm
2.2.6.7 Lý thuyết tâm lý đám đông
2.3 Tổng quan về fintech trong thời đại mới
2.3.1 Fintech là gì?
2.3.2 Đối tượng của fintech
2.3.3 Tại sao fintech là một từ khóa 'HOT' trong thời đại ngày nay?
2.3.4 Cơ quan quản lý fintech
2.3.5 Làn sóng fintech ở lĩnh vực chứng khoán
2.3.6 Fintech tại Việt Nam
2.4 Phương pháp phân tích tín hiệu đầu tư dựa vào các bản tin trên trang web
2.4.1 Media-aware quantitative trading
2.4.2 Arizona financial text system
2.5 Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
2.5.1 Các nghiên cứu trong nước
2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài
2.6 Phân tích thực trạng vấn đề
2.7 Tóm tắt chương 2
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU THẬP THÔNG TIN CHỨNG KHOÁN
BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY HSC
3.1 Giới thiệu sơ lược về công ty chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC)
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
3.1.3 Mục tiêu đầu tư và hạn chế đầu tư
3.1.4 Các sản phẩm dịch vụ

11
12
12

12
13
13
16
17
19
20
20
21
21
22
22
22
23
23
24
24
25
25
26
28
28
30
31
31
32
34
35
36
36

36
36
37
37


3.1.5 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2017
38
3.1.6 Thị phần giá trị giao dịch môi giới của HSC so với các công ty khác
42
3.2 Thực trạng thu thập thông tin về chứng khoán của công ty HSC
43
3.2.1 Biểu hiện của vấn đề
43
3.2.2 Sử dụng phương pháp thủ công để thu thập thông tin
45
3.2.3 Sử dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin
47
3.2.4 Một số ví dụ về sự ảnh hưởng của thông tin trên trang web ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu
49
3.2.5 Những vấn đề còn hạn chế trong việc thu thập thông tin chứng khoán
50
3.2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc thu thập thông tin
51
3.3 Tóm tắt chương
51
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐỂ THU THẬP
THÔNG TIN MỚI TRÊN CÁC WEBSITE TRONG PHÂN TÍCH ẢNH
HƢỞNG CỦA THÔNG TIN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY HSC 52

4.1 Giới thiệu chương
52
4.2 Những dấu hiệu cảnh báo
52
4.3 Các giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới và phân tích ảnh
hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu
54
4.3.1 Giải pháp về thu thập thông tin trên thị trường chứng khoán
54
4.3.2 Giải pháp ứng dụng các lý thuyết và nghiên cứu trước đây trong phân tích
ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu
56
4.3.3 Giải pháp ứng dụng mô hình giao dịch định lượng truyền thông trong phân
tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu
58
4.3.4 Giải pháp ứng dụng mô hình dự đoán tài chính trong phân tích ảnh hưởng
của thông tin đến giá cổ phiếu
59
4.4 Tóm tắt chương 4
60
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

ADB


: Ngân hàng phát triển châu Á

MAQT

: Giao dịch định lượng truyền thông

AZFinText

: Arizona Financial Text System

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

EPS

: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa


VNM

: Quỹ đầu tư Market Vectors Vietnam ETF

HSC

: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu

Tên bảng biểu

Trang

3.1.5.1

Bảng thị phần môi giới HSC năm 2016-2017

39

3.1.5.2

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của HSC giai đoạn 20112017

39

3.1.6.1


Thị phần môi giới trên HOSE năm 2018

42

3.1.6.2

Thị phần môi giới trên HNX năm 2018

43

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hình

Tên hình ảnh

Trang

2.3.6

Các công ty fintech tại Việt Nam

27

2.4.1

Thiết kế mô hình MAQT

29


2.4.2

Thiết kế mô hình AZFinText

30

3.1.5.3

Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của HSC giai đoạn 2011-2017

41

3.2.2

Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng phương pháp thủ
công

46

3.2.3

Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thập thông tin bằng công nghệ thông
tin

48

4.3.1

Sơ đồ giải pháp thu thập thông tin bằng công nghệ thông tin


55

4.3.2

Sơ đồ tóm tắt sự ảnh hưởng của thông tin dựa vào kết quả nghiên 57
cứu trước đây

4.3.3

Sơ đồ sử dụng phương pháp media-aware quantitative trading

58

4.3.4

Sơ đồ sử dụng phương pháp Arizona financial text system

59


TÓM TẮT
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các
website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty cổ
phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm tắt: Các thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán đóng vai trò
rất quan trọng trong quyết định của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị
trường. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì các thông tin này
xuất hiện liên tục với số lượng rất lớn trên các trang web tài chính chứng khoán.
Với mục tiêu là có thể tổng hợp được các thông tin và cung cấp các tính hiệu đầu tư
thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu một cách nhanh

nhất. Đề tài giúp công ty chứng khoán có thêm cách thức thu thập thông tin, có
được tín hiệu đầu tư một cách nhanh nhất. Bài nghiên cứu này sẽ ứng dụng công
nghệ thông tin để tổng hợp dữ liệu một cách tự động, sử dụng phương pháp nghiên
cứu sự kiện để cho thấy mối quan hệ của từng loại thông tin với từng sự kiện cụ thể,
sử dụng các kỹ thuật của hệ thống dự đoán tài chính định lượng dạng văn bản như
media-aware trading, AZFinText , cộng với kết quả của các nghiên cứu trước đây
về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để cho thấy sự ảnh hưởng của từng loại
thông tin lên giá cổ phiếu. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy việc áp dụng công nghệ
thông tin trong việc thu thập dữ liệu mới nhất trên trang web, cùng với kết hợp các
phương pháp phân tích dự đoán tài chính dạng văn bản đã giúp công ty chứng
khoán có được thông tin và tín hiệu đầu tư một cách nhanh chống và hiệu quả. Bài
nghiên cứu có ý nghĩa với công ty chứng khoán và nhà đầu tư mong muốn nhận
được các thông tin, các tín hiệu đầu tư có liên quan đến các sự kiện có thể ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu.
Từ khóa: ảnh hưởng giá cổ phiếu, phân tích giá cổ phiếu, giao dịch định
lượng, công nghệ tài chính, tin tức tài chính.


ABSTRACT
Title: Apply technology to collect latest information on websites to analyze
the effect of information to stock price at Ho Chi Minh join stock company.
Abstract: The information related to stock market have important role in the
decision of investors and the change of stock prices in the market. With the growth
of information technology, these information often occur with big volumes on the
website, especially on website related to financial, stock market. The objectives of
this study are to collect information and provide the signal through the effect of
these information to stock prices quickly. This study help stock company have the
method to collect information, have the investment signal quickly. This study will
apply information technology to collect data automatically, use event method to
show the relationship between news and events, use the technology of quantitative

trading system such as media-aware trading, AZFintext, cooperate with the result
of previous study about the factors affect to stock prices to show the affect of each
news to stock prices.The result of this study shows the using information technology
to collect latest data in the financial website, cooperate with the method text
quantitative trading system have helped stock company have the news, investment
signal quickly and effectively. This study have the meaning with stock company,
investors who wish to receive the news, investment signal that have the relation to
events can affect to stock prices.
Keywords: affect stock price, analyze stock price, quantitative trading, fintech, financial news.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua gần 20 năm
hoạt động với nhiều thay đổi cùng với sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam. Cùng
với sự phát triển này thì số lượng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngày
càng tăng nhanh từ 2 đến hơn 1500 công ty. Qua đó đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư
trong ngoài nước, và số lượng công ty chứng khoán ra đời ngày càng nhiều để giúp
các nhà đầu tư thu được lợi nhuận từ thị trường này. Một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến việc đầu tư chứng khoán là thông tin vì thông tin sẽ có tác
động đến giá cả và khối lượng giao dịch. Giá cổ phiếu của một công ty phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: các yếu tố vi mô của doanh nghiệp, của ngành, các yếu tố
vĩ mô, các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế chính trị, xã hội trong nước, các
thông tin trên thị trường thế giới,... Ngoài ra những thông tin liên quan đến các quan
điểm, nhận định của những cá nhân có sức ảnh hưởng đến thị trường, tâm trạng đám
đông cũng sẽ có tác động đến quyết định của các nhà đầu tư trong việc mua bán cổ
phiếu.
Những thông tin có liên quan đến các yếu tố trên sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều đến

sự thay đổi của giá chứng khoán và quyết định của các nhà đầu tư. Với sự phát triển
mạnh mẽ của internet và các phương tiện truyền thông thì những thông tin này sẽ
liên tục được cập nhật trên các website tài chính, chứng khoán. Cùng với đó là sự
xuất hiện của các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật có thể làm ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư. Những công ty chứng khoán, các nhà môi giới có
được thông tin một cách nhanh nhất sẽ có được lợi thế của người biết trước thông
tin, có nhiều thời gian để phân tích và tư vấn cho khách hàng.
Vậy làm thế nào để công ty chứng khoán khắc phục được vấn đề thông tin
không đầy đủ, thông tin nhiễu, có thể nhận được các thông tin liên quan một cách
nhanh nhất mà không cần phải liên tục mở nhiều website cùng một lúc. Sau khi có


2

được thông tin thì làm thế nào để có được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh
hưởng của các thông tin này lên giá cổ phiếu, tạo giải pháp để đưa thông tin đến các
nhà đầu tư một cách nhanh nhất.
Từ những thông tin trên, tôi xin chọn đề tài luận văn thạc sĩ hướng ứng dụng
“Ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới nhất trên các website trong
phân tich ảnh hƣởng của thông tin dến giá cổ phiếu của công ty cổ phần chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh” để giúp công ty chứng khoán có thể khắc phục
các vấn đề liên quan đến việc chậm cập nhật các thông tin không đầy đủ, các thông
tin nhiễu, và có được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này một cách nhất. Từ đó giúp
công ty chứng khoán có được thông tin nhanh, giảm bớt sự nhiễu loạn thông tin để
cung cấp cho nhà đầu tư một cách hiệu quả, giúp các nhà đầu tư có được lợi nhuận,
tạo được nhiều uy tín, sự tin tưởng từ các nhà đầu tư, thu hút được nhiều nhà đầu tư
gắn bó lâu dài với công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng
khoán khác.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm
cập nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam tại công ty cổ
phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSC), khắc phục được tình trạng có
được các thông tin nhiễu, thông tin không đúng sự thật, có được giải pháp để nhận
biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các bảng tin này, tạo giải pháp để cung cấp các
thông tin đến nhà đầu tư một cách nhanh nhất thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin. Từ đó giúp công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nâng
cao hiệu quả tư vấn đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư
gắn bó lâu dài, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh
tranh với các công ty chứng khoán khác trong việc thu hút nhà đầu tư mở tài khoản
với công ty.


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng giải pháp để khắc phục việc có được thông tin không đầy đủ, chậm cập
nhật thông tin trên các website tài chính, chứng khoán.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua các thông tin
công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Giúp công ty chứng khoán hạn chế việc có được các thông tin nhiễu, thông tin
không đúng sự thật.
- Có được giải pháp để nhận biết được tín hiệu đầu từ dựa vào các thông tin trên
website.
- Có được giải pháp để cung cấp các thông tin liên quan đến thị trường chứng
khoán cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất.
- Giúp công ty có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia, gắn bó lâu dài với
công ty.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các công ty chứng khoán khác trên

thị trường, giữ vững vị thế của một trong những công ty chứng khoán hàng đầu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Làm thế nào để cập nhật được thông tin trên thị trường chứng khoán một cách
nhanh nhất, khắc phục được việc không có đầy đủ thông tin?
- Trong các thông tin được cập nhật trên các website thì các yếu tố nào có thể ảnh
hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu?
- Công ty chứng khoán làm thế nào để hạn chế việc có được các thông tin nhiễu,
thông tin không đúng sự thật?
- Dựa vào các thông tin đã công bố trên các website thì làm thế nào để nhận biết
được tín hiệu đầu tư từ các thông tin này?
- Làm thế nào để có thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư một cách nhanh nhất để
giúp họ thu được nhiều lợi nhuận?
- Làm thế nào để thu hút được nhiều nhà đầu tư gắn bó lâu dài với công ty?
- Làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác
và chiếm nhiều thị phần trong mảng môi giới chứng khoán?


4

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động thu thập thông tin mới trên các website tài chính, chứng khoán
của công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong phân tích sự ảnh
hưởng của thông tin đến sự thay đổi giá cổ phiếu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian
Tập trung nghiên cứu về các thông tin mới được cập nhật trên các trang web
tài chính, chứng khoán có liên quan đến những yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến sự
thay đổi giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.

1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
- Các thông tin mới nhất được cập nhật liên tục trên các trang web tài chính, chứng
khoán.
- Dữ liệu thu thập liên quan đến hoạt động kinh doanh và các báo cáo thường niên
của công ty HSC từ năm 2011 đến 2018.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để cho thấy mối liên quan của từng loại
thông tin với từng sự kiện cụ thể, từ đó phân tích sự ảnh hưởng của sự kiện đối với
giá cổ phiếu có liên quan.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp để cho thấy sự ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế đến sự thay đổi giá cổ phiếu được đề cập trong các thông tin
liên quan.
- Sử dụng phương pháp phân tích, kết hợp với việc sử dụng các tài liệu, các công
trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến các yếu làm ảnh hưởng đến sự thay đổi
giá cổ phiếu.
- Sử dụng phương pháp phân tích định lượng dạng văn bảng như media-aware
quantitative trading( MAQT), Arizona financial text system(AZFinText) để cho
thấy tín hiệu đầu tư từ các bảng tin trên trang web.


5

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài này góp phần giải quyết vấn đề thực tế ở công ty chứng khoán là tổng
hợp được các thông tin mới nhất có liên quan đến các yếu tố có thể gây ảnh hưởng
đến sự thay đổi của giá cổ phiếu được đăng trên các trang web một cách nhanh nhất,
khắc phục được tình trạng thông tin không đầy đủ, thông tin nhiễu và cung cấp
được các tín hiệu đầu tư thông qua sự ảnh hưởng của các thông tin này lên giá cổ
phiếu. Từ đó giúp các nhân viên môi giới trong công ty tiếp cận được cùng một
nguồn thông tin mới nhất, có được giải pháp cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, cho

bộ phận tự doanh của công ty để giúp họ có chiến lược đầu tư một cách hiệu quả.
Ngoài ra còn giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty chứng
khoán khác trong việc thu hút khách hàng gắn bó lâu dài với công ty.
1.7 Kết cấu bài luận văn
Phần tóm tắt: Tóm tắt mục tiêu, phương pháp và kết quả đạt được của bài nghiên
cứu.
Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây.
Chương 3: Thực trạng thu thập thông tin chứng khoán bằng công nghệ thông tin tại
công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Giải pháp ứng dụng công nghệ để thu thập thông tin mới trên các
website trong phân tích ảnh hưởng của thông tin đến giá cổ phiếu của công ty HSC.
Kết luận: Nêu tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt được trên cơ sở đáp ứng các mục
tiêu đã đề ra.
Tài liệu tham khảo: Liệt kê danh sách các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước để
làm cơ sở cho bài nghiên cứu.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Giới thiệu chƣơng
Chương 2 sẽ giới thiệu về nền tảng các lý thuyết sẽ được áp dụng trong bài
luận văn, về các nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước về tầm
quan trọng của các tin tức trên các phương tiện truyền thông, báo đài, trang web mà
có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường chứng
khoán, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2.2 Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Thông tin và vai trò đối với thị trƣờng chứng khoán

2.2.1.1 Định nghĩa về thông tin?
Thông tin trong nền kinh tế thị trường là các tin tức, dữ liệu có giá trị đối với
người tiếp nhận. Thông tin càng chính xác, đầy đủ, cập nhật nhanh nhất và có giá trị
cho việc ra quyết định thì đó là những thông tin quan trọng. Giá trị của thông tin
còn phụ thuộc vào tính quan trọng của thông tin, tính mật của thông tin, mức độ khó
thu thập và mức độ truyền tải của nó.
Thông tin nếu được khai thác và sử dụng tốt sẽ là một nguồn tài sản lớn,
mang lại hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế cao. Thông tin là một yếu tố có vai trò
quan trọng trong mọi quyết định của con người.
Thông tin hoàn hảo là loại thông tin mà có thể có được một cách đầy đủ,
chuẩn xác, kịp thời và giúp dự báo chính xác các khả năng có thể xảy ra trong tương
lai, có thể khai thác tốt nhất cơ hội sắp xảy ra. Trong thực tế việc thu thập và sàng
lọc thông tin không dễ dàng, phải đòi hỏi nhiều nổ lực, chi phí, công sức và thời
gian mới có được nên rất khó để có được thông tin hoàn hảo.


7

2.2.1.2 Sự cần thiết của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là tập hợp những thông tin liên quan đến tình hình tài
chính, kinh tế, xã hội mà có ảnh hưởng đến sự thay đổi trong thị trường chứng
khoán tại những móc thời gian khác nhau. Đây là hệ thống rất quan trọng và cần
thiết cho các nhà đầu tư tham gia thị trường, là nguồn tư liệu tham khảo quí giá
trước khi thực hiện các quyết định đầu tư.
- Đối với nhà đầu tư chứng khoán: là một trong những điều kiện cần thiết để
đầu tư thành công và mang lại lợi nhuận trên thị trường .
- Đối với người kinh doanh: cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thị
trường, giúp đưa ra cái nhìn tổng quát, những dự định, kế hoạch và các chiến lược
phát triển và xây dựng công ty.
- Đối với các đơn vị quản lý: đây chính là cơ sở để có thể nắm bặt được tình

hình chung của thị trường, có cơ sở để để ra các chính sách quản lý thích hợp, điều
hành thị trường, để đảm bảo thị trường hoạt động một cách công bằng, hiệu quả, và
dựa vào đó để hoàn thiện các qui trình, qui chế liên quan.
Về hoạt động công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán là nhằm
để tăng cường việc giám sát, kiểm tra các nghĩa vụ liên quan đến việc công bố
thông tin của các công ty niêm yết. Ngoài ra còn nhằm nâng cao nội dung, chất
lượng thông tin và đa dạng hóa các kênh công bố thông tin để mọi người có thể tiếp
cận thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và thuận lợi. Hiện nay các thông
tin liên quan đến các hoạt động chứng khoán và thông tin của các tổ chức niêm yết
được công bố qua nhiều phương tiện truyền thông như trên các trang web, các bảng
tin về thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán thành viên.
2.2.1.3 Vai trò của thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến các quyết định của nhà đầu tư trong việc mua bán chứng khoán, và


8

cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định để kiểm soát giá chứng khoán của nhiều
công ty.
- Đối với các công ty phát hành chứng khoán: việc cổ phiếu của công ty tăng
giá trên thị trường chứng khoán là một tín hiệu cho thấy sự phát triển của công ty
nên các công ty này sẽ không che giấu kết quả làm ăn tốt. Ngược lại, các công ty
làm ăn thua lỗ hay sụp đổ thường muốn che giấu việc này để tránh sự giảm giá của
cổ phiếu. Lúc này thông tin về tình hình kinh doanh của công ty rất quan trọng.
Trong giai đoạn này ai có được thông tin trước thì sẽ có được lợi thế của người biết
trước thông tin và có thể có thời cơ kiếm được lợi nhuận cao. Ví dụ như trường hợp
của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là công ty dược Viễn Đông. Công
ty này đã giấu việc làm ăn thua lỗ trong thời gian dài cho đến khi bị phá sản mặc dù
trước đó giá cổ phiếu của công ty này rất cao, không ai nghĩ rằng công ty có thể bị

phá sản. Do đó khi công ty công bố thông tin phá sản thì khoảng 2000 cổ đông của
công ty có nguy cơ bị mất trắng vì không biết trước thông tin để bán cổ phiếu.
Nhưng trong khoản thời gian này, có một ngân hàng đã nhanh chóng bán được số
cổ phiếu của công ty để thu về được một phần khoản tiền và tránh trình trạng bị
thua lỗ quá nặng. Ở đây, công ty dược Viễn Đông đã cố tình che giấu những thông
tin xấu liên quan đến tình hình kinh doanh của công ty, khiến nhiều người vẫn tin
tưởng nắm giữ và mua vào cổ phiếu. Do đó nếu có được thông tin một cách nhanh
chóng có thể giúp công ty thu được lợi nhuận và tránh bị thua lỗ quá nặng .
- Đối với nhà đầu tư: Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với nhà đầu tư
khi tham gia thị trường chứng khoán. Không một nhà đầu tư nào chỉ dựa vào một
nguồn thông tin duy nhất để đưa ra quyết định đầu tư mà họ phải tìm hiểu trên rất
nhiều nguồn. Với sự phát triển của internet trong thời đại ngày nay thì việc có được
thông tin thì dễ dàng nhưng các thông tin chính xác muốn tìm lại rất thiếu. Do đó
việc thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy giúp cho các nhà đầu tư có cơ hội
kiếm được lợi nhuận trên thị trường. Ngược lại sẽ dẫn đến việc thua lỗ hoặc thất bại
do thiếu thông tin. Nguồn thông tin liên quan đến thị trường chứng khoán được
công bố chính là cơ sở cho các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư hay


9

không. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán thì các nhà đầu tư sẽ phải
tìm hiểu thông tin về công ty mà mình dự định mua bán và các thông tin có liên
quan khác về ngành nghề kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, các thông tin liên
quan đến trình độ, khả năng quản lý, điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp
và các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,... nhưng nếu như nguồn tin này
không chính xác thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm của nhà đầu tư trong
việc đưa ra quyết định. Đồng thời có được thông tin kịp thời cũng góp phần làm hạn
chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán: các thông tin liên quan

đến tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty phát hành chứng khoán làm cho
những người quản lý dễ đưa ra những quyết định trong việc quản lý sự cân bằng thị
trường. Nắm được tình hình làm ăn của các công ty sẽ hạn chế được những sai
phạm trong việc đồng ý cấp phép cho các công ty phát hành thêm chứng khoán. Đối
với nhiều trường hợp để bảo vệ các nhà đầu tư, cơ quan quản lý cần phải có được
thông tin nhanh chóng để xử lý các trường hợp sai phạm làm tổn thất lớn đến nhà
đầu tư.
2.2.2 Các loại thông tin trên thị trƣờng chứng khoán
Có rất nhiều loại thông tin khác nhau liên quan đến thị trường tài chính,
chứng khoán mà các tổ chức, công ty chứng khoán và nhà đầu tư có thể theo dõi để
có thể đưa ra những quyết định liên quan đến việc đầu tư trên thị trường.
2.2.2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết
Tổ chức niêm yết là công ty phát hành chứng khoán ra công chúng dưới hình
thức của một sản phẩm tài chính thông qua tổ chức phát hành. Giá cổ phiếu được
hình thành trên tình hình tài chính, công việc kinh doanh của công ty phát hành và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó, những thông tin liên quan đến công ty
niêm yết đều có ảnh hưởng đến giá chứng khoán của công ty đó. Do đó vấn đề công
bố thông tin của các công ty này được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự


10

phát triển của thị trường chứng khoán. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu quả, công khai và công bằng, nhằm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho nhà đầu tư. Các nội dung thông tin liên quan đến
công ty phát hành chứng khoán bao gồm các thông tin trước và sau khi phát hành
chứng khoán ra công chúng, và sau khi chứng khoán được niêm yết giao dịch trên
thị trường chứng khoán.
Các thông tin liên quan đến công ty phát hành được chia thành các loại thông
tin như sau:

- Thông tin trên bản cáo bạch: chính là bản thông cáo của công ty phát hành
khi thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. Các thông tin này góp phần
làm tăng kiến thức cho nhà đầu tư, giúp họ nắm bắt được các tin tức về tình hình
hoạt động kinh doanh, kế hoạch phát triển, khả năng tài chính,... và các thông tin
khác liên quan đến mục tiêu phát hành chứng khoán ra công chúng của công ty.
- Thông tin bất thường: là những thông tin được tổ chức niêm yết công bố
ngay sau khi xảy ra các sự kiện quan trọng, làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán
hoặc lợi ích của nhà đầu tư. Thông thường các thông tin này được quy định phải
công bố trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra sự kiện, hoặc sau 3 ngày. Nội dung các
thông tin bất thường do cơ quan quản lý quy định.
- Thông tin định kỳ: là những thông tin bắt buộc phải được công bố theo qui
định của cơ quan quản lý đối với các tổ chức niêm yết vào những thời điểm cụ thể
như: hàng tháng, hàng quý, bán niên, hàng năm. Nội dung thông tin công bố có liên
quan đến kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo tài
chính,… Các báo cáo thường niên phải có ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập
được Ủy ban chứng khoán chấp thuận.
- Thông tin theo yêu cầu: là việc công bố thông tin khi Ủy ban chứng khoán
hoặc Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu cần phải công bố thông tin khi phát hiện
những dấu hiệu bất thường mà có thể gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán.


11

2.2.2.2 Thông tin từ sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Bao gồm các thông tin được công bố của các cơ quan quản lý và vận hành thị
trường, được công bố rộng rãi trên các hệ thống thông tin của SGDCK thông qua
trang web, bản tin thị trường, bảng hiển thị điện tử,... Nội dung do SGDCK công bố
bao gồm:
- Thông tin từ nhà quản lý thị trường: gồm các thông tin liên quan đến các
chính sách, văn bản có liên quan đến việc niêm yết và giao dịch chứng khoán trên

thị trường; các quyết định liên quan đến tình trạng giao dịch của các công ty chứng
khoán; các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát, cảnh báo; hủy bỏ niêm yết hoặc
cho niêm yết lại; đình chỉ thành viên hoặc cho phép thành viên hoạt động trở lại;
công bố các thông tin liên quan đến ngày giao dịch không được hưởng cổ tức, lãi và
các quyền kèm theo,…
- Thông tin về sự diễn biến hằng ngày của thị trường: gồm những thông tin
liên quan đến tình hình giao động giá cổ phiếu hằng ngày, những thông tin liên quan
đến giá cả và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu trên thị trường như: giá mở cửa,
giá đóng cửa; giá cao nhất và thấp nhất trong ngày giao dịch; khối lượng giao dịch;
giá trị giao dịch; giao dịch lô lớn; giao dịch mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm
yết. Ngoài ra cũng có thông tin liên quan về chỉ số giá như chỉ số giá cổ phiếu tổng
hợp; bình quân giá cổ phiếu; chỉ số giá trái phiếu. Và thông tin về các lệnh giao dịch
như : giá chào mua, chào bán tốt nhất; quy mô đặt lệnh; số lượng lệnh mua, lệnh
bán.
- Thông tin về tình hình hoạt động, kinh doanh của các công ty niêm yết trên
thị trường.
- Thông tin về tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán thành viên.
- Thông tin liên quan đến các nhà đầu tư lớn với các loại giao dịch như: ;
giao dịch đấu thầu mua cổ phiếu; giao dịch lô lớn; giao dịch thâu tóm công ty,...


12

2.2.2.3 Thông tin từ tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Đây là các thông tin liên quan đến các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán (báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ,...), các thông tin
liên quan đến tình hình thị trường và nhà đầu tư (số tài khoản giao dịch, tỷ lệ ký
quỹ, các hoạt động bảo lãnh, phát hành chứng khoán,...). Ngoải ra các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán cũng thường xuyên cung cấp các thông tin liên quan
đến diễn biến thị trường, các thông tin liên quan đến tình hình kinh doanh của

doanh nghiệp niêm yết thông qua dữ liệu thu thâp được từ cuộc phỏng vấn với lãnh
đạo doanh nghiệp, đi tham quan thực tế tại công ty, từ các trang web tài chính,
chứng khoán.
2.2.2.4 Thông tin về thị trƣờng
Thông tin về thị trường là những loại thông tin thường xuyên thay đổi, cập
nhật và được công bố trên các trang web, cổng thông tin chứng khoán. Những thông
tin này bao gồm thông tin về giao dịch chứng khoán,thông tin về các loại chứng
khoán, thông tin về quản lý giao dịch và quy chế, nguyên tắc giao dịch chứng
khoán.
2.2.2.5 Thông tin về tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới
Đây là những thông tin thường xuyên xuất hiện trên các bảng tin thời sự, trên
các trang web liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội trong nước. Các sự kiện có thể
gây tác động đến nền kinh tế như: chiến tranh, chiến tranh thương mại, các lệnh
cấm vận, các hợp tác kinh tế,… Ngoài ra các thông tin về tình hình thế giới cũng có
thể gây ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam như:
chiến tranh, sự biến động của thị trường chứng khoán trong khu vực và thế giới.


13

2.2.2.6 Thu thập thông tin
- Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm kiếm nguồn
thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được
định trước.
- Ứng dụng công nghệ trong thu thập thông tin là quá trình sử dụng công
nghệ thông tin bằng các phần mềm, các ứng dụng của máy tính để liên tục đọc qua
các nguồn thông tin trên website một cách tự động, tự động trích xuất thông tin cần
thiết theo yêu cầu người dùng. Đây là cách thức giúp tiết kiệm chi phí thu thập
thông tin thay cho thu thập bằng phương pháp thủ công, giúp tiết kiệm nguồn nhân
lực và có được thông tin được một cách nhanh nhất.

2.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu
Giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố,
bao gồm yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô, tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và
thế giới. Do đó nhà đầu tư cần tìm hiểu về thông tin liên quan đến các yếu tố này
khi đưa ra quyết định đầu tư vào một cổ phiếu cụ thể. Dưới đây là một số yếu tố gây
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
- Môi trường chính trị: đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng
khoán được các nhà đầu tư quan tâm khi ra quyết định đầu tư. Một quốc gia có môi
trường chính trị ổn định, có những chính sách rõ ràng sẽ giúp các công ty có cơ hội
phát triển, mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Ngoài ra các tin tức hoặc các sự kiện
trên thế giới cũng có thể ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Ví dụ các mối đe
dọa chiến tranh ở Trung Đông, cuộc chiến tranh thương mại,…
- Môi trường xã hội và pháp luật: Hệ thống chính sách của chính phủ có tác
động rất lớn đến thị trường chứng khoán và các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thay đổi các chính sách có thể kéo theo các tác động làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thay đổi giá cổ phiếu.


14

- Tỷ giá hối đoái: có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Khi tỷ giá hối đoái tăng cao sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn khỏi thị
trường chứng khoán trong nước, gây ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư, sự sụt giảm của
thị trường và giá cổ phiếu.
- Lạm phát: là sự mất giá đồng tiền. Khi lạm phát xảy ra thì sẽ làm thay đổi
hành vi tiêu dùng và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát quá cao sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cản trở sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Khi lạm phát tăng là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế
không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng đạt được lợi nhuận của doanh nghiệp

sẽ thấp, khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì khả năng thu lọi nhuận của
doanh nghiệp càng cao, giá cổ phiếu có xu hướng tăng và ngược lại.
- Lãi suất: đa số các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đều có sử dụng
nguồn vốn vay trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và phải chịu chi phí lãi vay. Chi
phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu lãi suất càng tăng thì doanh
nghiệp phải trả chi phí càng nhiều, ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty, gây ra sự giảm
giá của cổ phiếu trên thị trường.
- Chính sách tiền tệ của chính phủ: chính sách tiền tệ của chính phủ hoặc của
các quốc gia khác trên thế giới có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán.
Nếu chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ hay tăng lãi suất thì có thể dẫn đến
giảm tốc độ tăng trưởng của các công ty. Ngược lại nếu chính phủ nới lỏng việc cho
vay với lãi suất thấp thì có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong mở rộng hoạt động kinh
doanh, do đó thị trường chứng khoán có thể tăng.
- Cơ cấu sở hữu vốn: liên quan đến tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà nước, cổ
đông chiến lược, cổ dông cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài,… Khi có sự thay đổi tỷ
lệ nắm giữ cổ phiếu trên nhóm này có thể gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa nguồn
cung, gây ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư và sự thay đổi giá cổ phiếu.


15

- Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức lớn: số lượng nắm giữ
cổ phiếu của các cá nhân trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát và
các tổ chức nước ngoài cho thấy niềm tin của những người này vào sự tăng trưởng
của công ty. Nếu tỷ lệ nắm giữ càng nhiều thì niềm tin vào công ty càng cao, đây là
dấu hiệu cho thấy giá cổ phiếu có xu hướng tăng trong tương lai và ngược lại.
- Các chỉ số tài chính của doanh nghiệp: để lựa chọn một cổ phiếu đầu tư thì
cần so sánh các chỉ số tài chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành. Các chỉ số cần so sánh như hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi nhuận
ròng, hệ số thu nhập trên cổ phần, hệ số thu nhập trên tổng vốn đầu tư, chỉ số giá

trên thu nhập,…
- Các thông báo về tình hình phát triển của công ty: các thông báo của công
ty thường có khả năng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như:
+ Về hoạt động kinh doanh, thu nhập lãi lỗ của công ty
+ Về số tiền cổ tức được thanh toán
+ Về thay đổi số liệu quản lý chủ chốt
+ Tin tưc về tiếp quản hoặc sáp nhập
+ Tin tức khi công ty nhận được nhiều hợp đồng mới
+ Thông tin về việc chia cổ tức
- Tâm lý nhà đầu tư: Tâm lý nhà đầu tư đóng vai trò quang trọng trong việc
ra quyết định mua bán cổ phiếu. Nếu các nhà đầu tư có tâm lý bi quan về thị trường
thị họ sẽ bán cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu càng đi xuống. Ngược lại, nếu nhà
đâu tư có tâm lý lạc quan về thị trường, thì họ sẽ mua cổ phiếu, nhu cầu cổ phiếu
lúc này tăng lên, dẫn đến giá cổ phiếu có xu hướng tăng cao trên thị trường.


×