Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
____________________

CHÂU ANH TẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CỤM NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
____________________

CHÂU ANH TẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CỤM NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017
Tác giả

Châu Anh Tấn


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô, cán bộ Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Thầy giáo, Tiến sĩ Đinh Công Khải, người đã tạo cơ hội để tôi có thể thực hiện đề tài
nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã nhiệt tình chia sẻ thông tin, quan
điểm và cung cấp cho tôi các tài liệu hữu ích để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu,
đặc biệt là các anh/chị ở Viện nghiên cứu cao su Việt Nam và Hiệp hội chế biến gỗ Bình

Dương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể lớp MPP8, bạn bè, đồng nghiệp ở
Agribank Chi nhánh tỉnh Bình Dương và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2017
Tác giả

Châu Anh Tấn


-iii-

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Những năm gần qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, đưa
Việt Nam lên vị trí thứ tư về giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và thứ mười lăm về giá trị xuất
khẩu nguyên liệu gỗ trên thế giới. Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ Việt Nam lệ thuộc rất lớn
vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Trong bối cảnh các quốc gia như Myanmar,

ào,

Campuchia, Trung Quốc và gần đây là Malaysia đã ban hành chính sách đóng cửa rừng tự
nhiên và cấm xuất khẩu gỗ tr n, gỗ xẻ đã đặt ra thách thức lớn đối với ngành chế biến gỗ
Việt Nam là sự thiếu hụt nguồn cung gỗ nguyên liệu.
Giải pháp hữu hiệu nhất cho ngành chế biến gỗ Việt Nam là khai thác từ chính nguồn
nguyên liệu gỗ trong nước. Tuy nhiên, năm 2014 Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt đề án
tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên đã khiến nguồn cung gỗ nguyên
liệu rơi vào tình trạng căng thẳng, buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải tăng cường sử
dụng gỗ rừng trồng, đồng thời đây cũng là một yêu cầu đối với các doanh nghiệp chế biến
gỗ xuất khẩu một khi Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại tự do.
Trong các loại gỗ rừng trồng, gỗ cao su đang dần trở thành nguồn nguyên liệu hết sức quan

trọng đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam. Diện tích trồng cao su ở Việt Nam xấp xỉ 1
triệu ha, chiếm 25% diện tích gỗ rừng trồng cả nước. Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu và
sản phẩm gỗ cao su tinh chế gia tăng liên tục trong những năm gần đây và đóng góp tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành chế biến gỗ Việt Nam.
Đứng trước thực trạng này, nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi chính sách:
(i) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao
su Việt Nam? và (ii) Các chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế
biến gỗ cao su Việt Nam là gì?
Nghiên cứu sử dụng hướng tiếp cận cụm ngành, sử dụng các nhân tố trong mô hình kim
cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao
su Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, sự phát triển của cụm ngành chế biến gỗ cao su
Việt Nam dựa trên ba động lực chính: (i) Việt Nam có nguồn nguyên liệu gỗ cao su dồi
dào, (ii) cầu về nguyên liệu và sản phẩm gỗ cao su rất lớn; và (iii) bối cảnh cạnh tranh quốc
tế có nhiều thay đổi thuận lợi cho sự phát triển của ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam.
Tuy nhiên, phân tích cũng chỉ ra rằng, hiện nay đang tồn tại ba lực cản lớn cản trở sự phát


-ivtriển của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, đó là: (i) thị trường nguồn nguyên liệu
gỗ cao su trong nước không công bằng và thiếu minh bạch; (ii) thiếu cơ sở pháp lý cho
việc cấp chứng chỉ rừng cho gỗ cao su; và (iii) doanh nghiệp và hộ gia đình trồng cao su
chưa chú trọng nâng cao chất lượng gỗ cao su.
Từ những phân tích trên, để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao
su Việt Nam, tác giả khuyến nghị ba chính sách. Thứ nhất, Chính phủ cần điều chỉnh lại cơ
chế đặc thù trong việc thanh lý gỗ cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
(VRG) để tạo thị trường nguyên liệu gỗ cao su cạnh tranh và minh bạch. Thứ hai, Chính
phủ cần sớm ban hành các quy định mới về cấp chứng chỉ rừng bám sát thực tiễn, đặc thù
của gỗ rừng trồng ở Việt Nam, đặc biệt là gỗ cao su. Thứ ba, cần sự phối hợp giữa doanh
nghiệp và hộ gia đình trồng cao su với Viện nghiên cứu cao su Việt Nam để nâng cao chất
lượng gỗ cao su thông qua chuyển giao kỹ thuật trồng, phổ biến kỹ thuật khai thác mủ và
lựa chọn các giống cao su mủ - gỗ, gỗ - mủ hoặc thuần lấy gỗ để trồng phù hợp với từng

vùng đất.


-v-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC............................................................................................. x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................................ 3
1.6. Bố cục của nghiên cứu .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC4
2.1. Lý thuyết về cụm ngành ........................................................................................... 4
2.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh ............................................................................ 4
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................................. 6
2.4. Kinh nghiệm phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su Malaysia ........................ 7
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH CHẾ
BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM ....................................................................................... 11
3.1. Giới thiệu cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam............................................. 11
3.1.1. Giới thiệu về sự phát triển của ngành gỗ cao su Việt Nam ............................. 11

3.1.2. Sử dụng gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ .................................................... 12
3.1.3. Vai trò của gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ Việt Nam ............................... 13
3.1.4. Sơ đồ cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam đặt trong khung phân tích
năng lực cạnh tranh của Michael Porter ................................................................... 14
3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ... 16
3.2.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào .......................................................................... 16


-vi3.2.2. Các điều kiện nhu cầu ....................................................................................... 21
3.2.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 23
3.2.4. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan ............................................... 26
3.2.5. Vai trò của Chính phủ ....................................................................................... 28
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 35
4.1. Kết luận .................................................................................................................... 35
4.2. Khuyến nghị chính sách.......................................................................................... 35
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 37
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 39


-vii-

DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CoC

Từ tiếng Anh
Chain of Custody certification

DNNVV


Từ tiếng Việt
Chứng nhận về chuỗi hành trình sản
phẩm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI

Foreign Direct Investment

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

FM

Forest Management certification

Chứng nhận về quản lý rừng

FSC

Forest Stewardship Council

Hội đồng quản lý rừng

FLEGT

Forest Law Enforcement,
Governance and Trade

Thực thi lâm luật, quản trị rừng và

thương mại lâm sản

PEFC

Pan-European Forest Certification

Tổ chức cấp chứng chỉ rừng liên
Châu Âu

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và phát triển

USD

Đôla Mỹ

VIFORES

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam

VPA

Voluntary Partnership Agreement

Hiệp định đối tác tự nguyện

VPA/FLEGT


Hiệp định đối tác tự nguyện về thực
thi lâm luật, quản trị rừng và thương
mại lâm sản

VRG

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt
Nam


-viii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu gỗ cao su và cao su thiên nhiên của Maylaysia ......................... 7
Bảng 3.1: Diện tích trồng cây cao su qua các thời kỳ.......................................................... 17
Bảng 3.2: Diện tích cây cao su trên đất lâm nghiệp năm 2015 (ha) .................................... 17
Bảng 3.3: Sản lượng thực hiện của các công ty gỗ thuộc VRG năm 2016.......................... 19
Bảng 3.4: Diện tích cao su tái canh và sản lượng gỗ tr n cao su ước tính, 2014 – 2017 .... 24


-ix-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Ước tính sản lượng gỗ cao su từ diện tích thanh lý, 2017 - 2040 .......................... 2
Hình 2.1: Mô hình kim cương ............................................................................................... 5
Hình 3.1: Thị trường xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su của Việt Nam năm 2015 ............... 13
Hình 3.2: Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su của Việt Nam năm 2015 ................... 14
Hình 3.3: Sơ đồ cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam .................................................. 15
Hình 3.4: Các vùng trồng cao su ở Việt Nam qua các thời kỳ ............................................ 16

Hình 3.5: Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ...... 33
Hình 3.6: Mô hình kim cương của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam ..................... 34


-x-

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quy trình chế biến nguyên liệu thô từ gỗ cao su ................................................ 39
Phụ lục 2: Giá trị xuất khẩu nguyên liệu gỗ và sản phẩm gỗ của thế giới, 2011 – 2015 ..... 43
Phụ lục 3: Những nước xuất khẩu nguyên liệu gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 ................... 43
Phụ lục 4: Những nước xuất khẩu sản phẩm gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015....................... 44
Phụ lục 5: Những nước nhập khẩu nguyên liệu gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 .................. 44
Phụ lục 6: Những nước nhập khẩu sản phẩm gỗ dẫn đầu thế giới năm 2015 ...................... 45
Phụ lục 7: Những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su, 2015 .......... 45
Phụ lục 8: Những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su, 2015 ............. 46
Phụ lục 9: Ban chấp hành Hiệp hội cao su Việt Nam nhiệm kỳ 4, 2015 - 2017 ................. 47
Phụ lục 10: Danh sách cá nhân tiếp xúc và tham vấn .......................................................... 48
Phụ lục 11: Quyết định số 2855/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/09/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ........................................................................................................ 49
Phụ lục 12: Đơn xin thanh lý cây cao su tiểu điền............................................................... 50
Phụ lục 13: Công suất thiết kế các công ty gỗ thuộc VRG năm 2016 ................................. 51
Phụ lục 14: Bảng cơ cấu bộ giống cao su giai đoạn 2016 – 2020 ....................................... 52


-1-

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Những năm gần qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, đưa
Việt Nam lên vị trí thứ tư về giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và thứ mười lăm về giá trị xuất

khẩu nguyên liệu gỗ trên thế giới, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,97 tỷ USD, đóng
góp 3,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu 176,63 tỷ USD của Việt Nam trong năm 2016
(Bạch Dương, 2017). Ngành chế biến gỗ Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục phát triển thuận
lợi nhờ tác động hỗ trợ từ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
Tuy nhiên, ngành chế biến gỗ Việt Nam lệ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu,
trong bối cảnh các quốc gia như Myanmar, ào, Campuchia, Trung Quốc và gần đây là
Malaysia đã ban hành chính sách đóng cửa rừng tự nhiên và cấm xuất khẩu gỗ tr n, gỗ xẻ
đã đặt ra thách thức lớn đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam là sự thiếu hụt nguồn cung gỗ
nguyên liệu.
Giải pháp hữu hiệu nhất cho ngành chế biến gỗ Việt Nam là khai thác từ chính nguồn
nguyên liệu gỗ trong nước. Tuy nhiên, năm 2014 Chính phủ Việt Nam phê duyệt đề án
tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020 nhằm quản
lý chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng tự nhiên đã khiến nguồn cung gỗ nguyên liệu rơi vào
tình trạng căng thẳng, buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải tăng cường sử dụng gỗ rừng
trồng, đồng thời đây cũng là một yêu cầu đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu
một khi Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại tự do.
Trong các loại gỗ rừng trồng ở Việt Nam, gỗ cao su đang là nguồn nguyên liệu hết sức
quan trọng đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam. Trong năm 2016 sản lượng khai thác gỗ
cao su tr n đạt 4,5 triệu m3, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su và sản phẩm cao
su tinh chế đạt 1,54 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2015. Qua đó, gỗ cao su đã đóng góp
22,1% trong tổng giá trị xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam. Trong thời gian tới, dự báo
diện tích vườn cây cao su thanh lý để tái canh sẽ gia tăng, gỗ cao su sẽ trở thành nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành chế biến gỗ Việt Nam, góp phần giảm áp lực nhập khẩu
nguyên liệu gỗ và gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành gỗ Việt Nam. Thực trạng trên
cho thấy việc nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ


-2cao su Việt Nam” là cần thiết nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của
cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam.
Hình 1.1: Ước tính sản lượng gỗ cao su từ diện tích thanh lý, 2017 - 2040


Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam (2017)
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định những động lực và lực cản trong năng lực cạnh tranh của
cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam, cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến
thực trạng nêu trên của cụm ngành. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi:
(i) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao
su Việt Nam?
(ii) Các chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt
Nam là gì?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(i) Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt
Nam.


-3(ii) Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp chế biến gỗ cao su và các ngành, thể chế hỗ trợ
trong cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Nghiên cứu đồng thời đặt cụm ngành chế
biến gỗ cao su Việt Nam trong tương quan so sánh với cụm ngành tương ứng của Malaysia
- quốc gia chế biến và xuất khẩu gỗ cao su hàng đầu thế giới.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp phân tích định tính dựa trên khung phân tích
năng lực cạnh tranh của Michael Porter, cùng với các số liệu thống kê, kết quả phỏng vấn,
tác giả đưa ra phân tích về năng lực cạnh tranh của cụm ngành.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ hai nguồn: (i) dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập thông
qua niên giám thống kê, báo cáo và các nghiên cứu chuyên ngành; (ii) dữ liệu sơ cấp được
tác giả thu thập thông qua kết quả phỏng vấn sâu của tác giả với các đối tượng có liên quan
của cụm ngành (doanh nghiệp, hiệp hội, viện nghiên cứu...)

1.6. Bố cục của nghiên cứu
Nghiên cứu được trình bày gồm bốn chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh nghiên cứu,
mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp và nguồn
thông tin của nghiên cứu. Chương 2 giới thiệu về cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên
cứu trước. Chương 3 là phần trọng tâm của nghiên cứu với những phân tích về năng lực
cạnh tranh của cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam. Cuối cùng, Chương 4 là phần kết
luận và khuyến nghị chính sách.


-4-

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC
2.1. Lý thuyết về cụm ngành
Theo Porter (2008), “cụm ngành (cluster) là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh
nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty
trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh
tranh vừa hợp tác với nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh việc tập trung về mặt địa lý của
các hoạt động kinh tế, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả trong việc tiếp cận thông tin, nguồn
nguyên liệu và lao động, giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch phát sinh giữa các doanh
nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tính liên kết hình thành trong ngành tạo ra những ngoại tác tích cực thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển. Các doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc tiếp cận, học hỏi và
chuyển giao các công nghệ mới với biến phí thấp nhất. Quá trình cạnh tranh còn giúp các
doanh nghiệp trong ngành hình thành nên áp lực thúc đẩy đổi mới, qua đó tạo nên tính
năng động và sáng tạo cho cụm ngành.
2.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Theo Porter (2008), khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh là năng suất
(productivity), trong đó năng suất được đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động
(hay một đơn vị vốn) tạo ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất là nhân tố quyết định

quan trọng nhất đến mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân
đầu người. Porter (2008) cho rằng để tăng trưởng năng suất bền vững đ i hỏi nền kinh tế
phải được liên tục nâng cấp.
Porter (2008) đưa ra lý thuyết về năng lực cạnh tranh dựa trên bốn hợp phần cơ bản: Thứ
nhất là các điều kiện nhân tố đầu vào; thứ hai là các điều kiện nhu cầu; thứ ba là các ngành
công nghiệp hỗ trợ và có liên quan và; thứ tư là bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Các hợp phần của mô hình kim cương bao gồm:
(i) Các điều kiện nhân tố đầu vào: bao gồm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, công nghệ và cơ sở hạ tầng. Để hỗ trợ tối đa cho năng lực cạnh tranh, mỗi


-5nhân tố phải được chuyên môn hóa cao độ cho các nhu cầu cụ thể của một ngành. Các
nhân tố này cần được kết hợp một cách hiệu quả để tạo cơ sở hình thành năng lực cạnh
tranh.
Hình 2.1: Mô hình kim cương

Vai trò của
Chính phủ

Bối cảnh cho chiến lược và
cạnh tranh của doanh nghiệp

Các điều kiện nhân tố
đầu vào

Các điều kiện nhu cầu

Các ngành công nghiệp hỗ trợ
và có liên quan


Nguồn: Porter (2008), trích từ bài giảng Vũ Thành Tự Anh (2016)
(ii) Các điều kiện nhu cầu: bao gồm các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng ở thị trường
nội địa và ở thị trường nước ngoài về sản phẩm, dịch vụ của ngành. Nhìn chung, cầu thị
trường càng đa dạng, càng phức tạp sẽ tạo áp lực cho doanh nghiệp phải liên tục đổi mới
nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường, khi đó sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
cụm ngành.
(iii) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp: Các điều kiện của quốc
gia có tác động trực tiếp tới việc hình thành và hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình vận
hành và quản lý doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các cơ quan quản lý, mối quan hệ giữa công nhân và chủ doanh nghiệp, các


-6chuẩn mực về hành vi và thái độ... Bên cạnh đó, vận hành của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào mục tiêu và kỳ vọng của doanh nghiệp cũng như sức ép cạnh tranh tại thị trường nội
địa và thị trường xuất khẩu. Các sức ép này đ i hỏi doanh nghiệp phải đổi mới, nhằm đáp
ứng với các yêu cầu của thị trường.
(iv) Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: Để một ngành phát triển cần có hệ
thống các ngành công nghiệp phụ trợ, bao gồm: Thứ nhất là các ngành công nghiệp đầu
vào: cần đảm bảo nguồn cung hiệu quả, tiếp cận nhanh với các thông tin về thị trường, sản
phẩm, với các kiến thức mới và các ý tưởng mới. Thứ hai là các ngành công nghiệp có liên
quan: cần phát triển để đảm bảo các ngành kết nối với nhau, chia sẻ các hoạt động với nhau
khi cùng tham gia vào chuỗi giá trị trong môi trường cạnh tranh.
(v) Vai trò của Chính phủ: bao gồm các cơ chế, chính sách, hoặc loại bỏ các cơ chế chính
sách có tác động đến bốn hợp phần cơ bản nêu trên, bao gồm: chính sách tác động đến các
điều kiện nhân tố đầu vào; chính sách tác động đến cầu tiêu thụ sản phẩm; chính sách có
thể tác động đến các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, thông qua việc hình thành,
nuôi dưỡng và thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển; và cuối cùng là chính
sách có thể tác động trực tiếp đến việc hình thành, vận hành và quản lý của doanh nghiệp.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước

Ngành chế biến gỗ cao su có tiềm năng tăng trưởng lớn, ngày càng có vai trò quan trọng
trong ngành chế biến gỗ Việt Nam, tuy nhiên cụm ngành này chưa được sự quan tâm đúng
mức của giới nghiên cứu. Bằng chứng là các công trình nghiên cứu có liên quan đến cụm
ngành chế biến gỗ cao su ở Việt Nam còn rất hạn chế. Đến thời điểm thực hiện nghiên cứu
này, tác giả chỉ thu thập được một số nghiên cứu từ một số ít nhà nghiên cứu nước ngoài.
Hong (1996), “Rubberwood Utilization: A Success Story” nói về sự đầu tư phát triển công
nghệ xử lý và chế biến gỗ cao su của Chính phủ và các viện nghiên cứu đã giúp hình thành
và phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su ở Malaysia. Việc sử dụng gỗ cao su thực sự là
một câu chuyện thành công đối với Malaysia - từ một loại gỗ ít có giá trị về mặt kinh tế
trong những năm 1980, nhờ có sự phát triển của công nghệ xử lý và chế biến, gỗ cao su
hiện nay là một trong những nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất đồ gỗ xuất khẩu và
sản xuất các sản phẩm như ván MDF, ván dăm, ván ép... Hơn nữa, ngành gỗ cao su ngày
càng chiếm vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ Malaysia. Nghiên cứu


-7cũng khẳng định, sự thành công trong việc chế biến gỗ cao su ở Malaysia đã dẫn đến sự
phát triển của các ngành công nghiệp tương tự ở các nước láng giềng của Thái Lan,
Indonesia, Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia.
Zachariah (2008), “Rubber wood industry in Kerala - A value chain analysis” đánh giá
hiệu suất của ngành công nghiệp gỗ cao su ở Kerala (Ấn Độ) dựa trên khung phân tích
chuỗi giá trị của Kaplinsky. Nghiên cứu phát hiện ra rằng lợi nhuận trong ngành chủ yếu
thuộc về các nhà sản xuất và sẽ tăng lên khi sản phẩm được chế biến sâu. Nghiên cứu này
có ý nghĩa quan trọng vì nó cho thấy một chính sách khuyến khích ở khâu sản xuất sản
phẩm gỗ cao su tinh chế sẽ tạo ra nhiều việc làm và liên kết chặt chẽ hơn trong ngành.
2.4. Kinh nghiệm phát triển cụm ngành chế biến gỗ cao su Malaysia
Malaysia hiện là nước có diện tích trồng cây cao su lớn thứ ba thế giới, sau Thái Lan và
Indonesia. Vào cuối những năm 1970, việc sử dụng gỗ cao su để sản xuất sản phẩm gỗ đã
bắt đầu ở Malaysia. Theo Hong (1996), Malaysia không phải là nước đầu tiên sử dụng gỗ
cao su làm gỗ nguyên liệu trong chế biến gỗ, tuy nhiên Malaysia mới là nước tiên phong
và thành công nhất trong ngành chế biến gỗ cao su. Đến nay, Malaysia đã trở thành trung

tâm (và là mô hình) về chế biến và sử dụng gỗ cao su trên thế giới.
Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu gỗ cao su và cao su thiên nhiên của Maylaysia
Năm

Thanh
lý (ha)

Gỗ tròn
(triệu m3)

Xuất khẩu sản
phẩm gỗ cao
su (tỷ USD)

Xuất khẩu gỗ
cao su nguyên
liệu (tỷ USD)

Tổng giá trị xuất
khẩu gỗ cao xu
(tỷ USD)

Tổng giá trị xuất
khẩu cao su thiên
nhiên (tỷ USD)

2010

33.621


6,65

3,08

1,83

4,90

3,20

2011

15.819

3,13

3,39

1,77

5,17

4,43

2012

37.596

7,44


3,48

1,83

5,30

3,41

2013

37.796

7,48

3,50

1,64

5,14

2,94

2014

38.691

7,65

3,64


1,73

5,36

2,03

2015

36.964

7,32

4,31

1,95

6,25

1,27

78,4%

21,6%

Tỷ trọng 2015

Nguồn: M. Thalhah A. Karim, 2016, trích trong Hiệp hội cao su Việt Nam (2017)
Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), từ năm 2012 - 2015, giá cao su thiên nhiên của
Malaysia sụt giảm mạnh, làm giá trị xuất khẩu cao su thiên nhiên giảm bình quân khoảng
11,7%/năm. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su và sản phẩm gỗ cao



-8su gia tăng liên tục với mức tăng bình quân khoảng 5%/năm và chiếm tỷ trọng 78,4% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 của toàn ngành cao su Malaysia.
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu gỗ cao su của Maylaysia năm 2015
STT

Thị trường xuất khẩu gỗ cao su

Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)

Tỷ trọng (%)

1

Hoa Kỳ

3,06

49,0

2

Úc

0,74

11,8

3


Nhật Bản

0,67

10,7

4

Singapore

0,55

8,8

5

Anh Quốc

0,53

8,5

6

Canada

0,43

6,9


7

Các nước khác

0,27

4,3

6,25

100,0

Tổng cộng

Nguồn: M. Thalhah A. Karim, 2016, trích trong Hiệp hội cao su Việt Nam (2017)
Ngành công nghiệp chế biến gỗ cao su ở Malaysia phát triển bởi những yếu tố sau:
(i) Các điều kiện nhân tố đầu vào:
Malaysia có diện tích trồng cao su lớn, đứng thứ ba thế giới, đồng thời diện tích cây cao su
thanh lý để tái canh hàng năm lớn đã cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ cao su dồi dào cho
các doanh nghiệp chế biến gỗ nội địa.
Tuy nhiên, những năm gần đây, Malaysia có hiện tượng thiếu hụt nguồn lao động, người
dân Malaysia có xu hướng chuyển sang canh tác cọ dầu - là ngành nông nghiệp ít thâm
dụng lao động hơn. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), để nguồn cung gỗ cao su được
ổn định và góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ, Maylaysia có kế
hoạch trồng mới 357.000 ha rừng từ năm 2006 - 2010, trong đó 57% diện tích (213.750 ha)
dành cho trồng cao su giống cao sản mủ - gỗ nhằm cung cấp thêm 3,8 triệu m3 gỗ tròn vào
năm 2020, bổ sung cho nguồn gỗ cao su từ diện tích tái canh.
Năm 2016, các nhà chế biến gỗ Malaysia đã xuất khẩu khoảng 300 triệu Ringgit gỗ cao su
nguyên liệu tới Việt Nam và Trung Quốc. Việc nguồn nguyên liệu gỗ cao su xuất khẩu

hàng năm tăng cao đã gây áp lực thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế
biến gỗ trong nước. Trước những thay đổi như vậy, ngày 01/07/2017 vừa qua, Chính phủ


-9Malaysia cũng đã cấm xuất khẩu gỗ nguyên liệu để hỗ trợ ngành chế biến gỗ trong nước
(Chua, 2017).
(ii) Các điều kiện nhu cầu:
Nhật Bản là một trong những nước đầu tiên nhập khẩu sản phẩm gỗ cao su Malaysia từ
những năm đầu thập niên 1990. Đến nay, thị trường tiêu thụ của ngành chế biến gỗ cao su
Malaysia khá lớn. Thị trường chính về xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su của Malaysia là Hoa
Kỳ, Úc, Nhật Bản, Singapore...
(iii) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp:
Tại Maylaysia đã hình thành được cụm các doanh nghiệp chế biến gỗ cao su, trong đó lớn
nhất là Tập đoàn nội thất Muar, được thành lập từ năm 1982, hiện là tập đoàn sản xuất đồ
gỗ nội thất lớn nhất tại Malaysia, chiếm khoảng 2/3 tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội
thất của Malaysia (Chua, 2017). Tập đoàn nội thất Muar là doanh nghiệp tinh chế gỗ cao
su lớn, có thương hiệu riêng, đóng vai tr dẫn dắt và lan tỏa công nghệ, tạo ra nhu cầu cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm trung gian,
dịch vụ hỗ trợ.
Để đảm bảo cân bằng nhu cầu của các nhà chế biến gỗ và các nhà sản xuất đồ gỗ nội thất
nội địa, Chính phủ Malaysia định kỳ phải áp các lệnh cấm xuất khẩu gỗ cao su. Các công
ty chế biến gỗ thường ưu tiên cho thị trường xuất khẩu hơn khi giá gỗ cao su nguyên liệu
tăng, làm cho nhà sản xuất đồ gỗ nội thất bị khan hiếm nguồn nguyên liệu để hoàn thành
các đơn hàng xuất khẩu.
(iv) Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan:
Công nghệ là chìa khóa giúp ngành chế biến gỗ cao su phát triển và thành công. Theo
Hong (1996), nghiên cứu đóng vai tr quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển công nghệ
chế biến gỗ cao su, Viện Nghiên cứu Rừng Malaysia đã tiến hành nghiên cứu tiềm năng sử
dụng của gỗ cao su từ những năm 1960. Sau đó, không chỉ các cơ quan nhà nước như Viện
nghiên cứu cao su Malaysia, Viện nghiên cứu công nghiệp Malaysia, ngay cả khu vực tư

nhân cũng đã tiến hành nghiên cứu và phát triển (R&D) để hưởng lợi từ sự phát triển của
ngành công nghiệp chế biến gỗ cao su.


-10Ngay từ năm 1978, Bộ Công nghiệp Cơ bản Malaysia đã nhận thức được tầm quan trọng
của R&D trong thúc đẩy việc sử dụng gỗ cao su nên đã thành lập Ủy ban Nghiên cứu cao
su để điều phối tất cả các nghiên cứu về gỗ cao su. Ủy ban này bao gồm các đại diện từ các
cơ quan nghiên cứu khác nhau và các hiệp hội ngành nghề.
Viện Nghiên cứu Rừng Malaysia đã đóng một vai trò quan trọng trong việc sử dụng thành
công gỗ cao su. Viện Nghiên cứu Rừng Malaysia đã nghiên cứu đặc tính và các thay đổi
của gỗ cao su trong quá trình cưa, sấy, xử lý bảo quản và gia công. Bản chất gỗ cao su là
không bền, nếu không có quá trình xử lý thì hầu như không có giá trị về mặt kinh tế.
Thông qua các nỗ lực R&D của các tổ chức tại Malaysia đã hình thành nên công nghệ tẩm
sấy và bảo quản gỗ cao su.
Các công nghệ này được phát triển thông qua các hoạt động R&D, sau đó được phổ biến
cho các doanh nghiệp địa phương thông qua các cuộc hội thảo và các khóa đào tạo về chế
biến gỗ cao su. Các hoạt động R&D tiếp tục hỗ trợ trong việc phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ cao su đến ngày nay và đã mở rộng việc sử dụng gỗ cao su sang hầu hết các
ngành công nghiệp như cưa xẻ, lót sàn, bột giấy, đồ gỗ và thậm chí là nguyên liệu trồng
nấm.


-11-

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM
NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CAO SU VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu cụm ngành chế biến gỗ cao su Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu về sự phát triển của ngành gỗ cao su Việt Nam
Cây cao su bắt đầu được trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 và được mở rộng diện tích
trồng trong những thập niên đầu của thế kỷ 20. Trong giai đoạn 1980 - 1990, chính sách

đổi mới đã cho phép các hộ gia đình thuê đất để phát triển kinh tế nông nghiệp, nhờ đó
diện tích trồng cao su đã được mở rộng và phát triển theo nhu cầu thị trường. Sau khi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 2855/QĐ-BNN-KHCN ngày
17/09/2008 công bố việc xác định cây cao su là cây trồng đa mục đích đã khuyến khích
việc trồng cây cao su trên cả đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp nên diện tích trồng cao su
ở Việt Nam tăng nhanh. Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), đến năm 2016 diện tích
trồng cây cao su ở Việt Nam đạt khoảng 976.400 ha, và là quốc gia có diện tích trồng cây
cao su đứng thứ tư thế giới, sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia.
Diện tích trồng cao su ở Việt Nam có hai hình thức quản lý là tư nhân và quốc doanh. Cao
su quốc doanh được trồng bởi các công ty thuộc VRG, các đơn vị thuộc quân đội và các
công ty do chính quyền địa phương quản lý. Phần lớn diện tích cao su quốc doanh được
trồng theo hình thức đại điền, quy mô lớn. Cao su tư nhân được trồng bởi các công ty tư
nhân và hộ gia đình. Diện tích cao su của các hộ gia đình chủ yếu được trồng theo hình
thức tiểu điền, diện tích nhỏ. Trong những năm 1990, diện tích cao su đại điền chiếm trọng
lớn trong tổng diện tích trồng cao su cả nước. Từ năm 2000 đến nay, diện tích trồng cao su
ở Việt Nam tăng nhanh, chủ yếu do tăng diện tích trồng cao su tiểu điền. Theo Đặng Việt
Quang và đ.t.g (2014), đến năm 2012, diện tích cao su tiểu điền chiếm 49,3% tổng diện
tích cao su cả nước, diện tích cao su đại điền chiếm 44,3% tổng diện tích, còn lại là diện
tích cao su của các công ty tư nhân.
Theo chu kỳ sinh trưởng, quá trình khai thác mủ cao su - sản phẩm chính của cây cao su,
thường kéo dài đến khi cây cao su được 20 - 25 năm tuổi, sau đó cây sẽ cho năng suất mủ
thấp, buộc người trồng phải tái canh, trồng mới, cung cấp một lượng lớn nguồn nguyên
liệu gỗ cho ngành chế biến gỗ. Với năng suất ước tính bình quân của vườn cây cao su
thanh lý để tái canh khoảng 180 m3 gỗ tròn/ha, sản lượng gỗ cao su tròn khai thác ở Việt


-12Nam năm 2016 đạt 4,5 triệu m3, năm 2017 ước đạt 5,0 triệu m3. Hiện nay, trong tổng diện
tích cây cao su đến độ tuổi thanh lý để tái canh hàng năm, diện tích cao su do VRG quản lý
chiếm khoảng 90% tổng diện tích, 10% còn lại là diện tích cao su thanh lý để tái canh của
các hộ gia đình và các công ty do chính quyền địa phương quản lý (Đặng Việt Quang và

đ.t.g, 2014).
3.1.2. Sử dụng gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ
Gỗ rừng trồng nói chung và gỗ cao su nói riêng thường không có độ bền như các loại gỗ
rừng tự nhiên. Gỗ rừng trồng dễ bị mối, mọt, mốc, mục sau một thời gian ngắn sử dụng.
Đối với gỗ cao su, chỉ 3 tháng sau khi khai thác mà không được xử lý, tẩm, sấy bằng các
loại hóa chất thì không còn sử dụng trong chế biến gỗ được nữa. Theo tài liệu kỹ thuật của
các doanh nghiệp chế biến gỗ cao su, việc xử lý gỗ cao su cưa xẻ để đảm bảo sử dụng được
lâu dài thường được tiến hành qua 4 công đoạn gồm: ngâm, tẩm, tẩy (bằng việc sử dụng
hóa chất) và sấy gỗ cao su để làm giảm độ ẩm trong gỗ.
Ngoài gỗ cao su, các loại gỗ rừng trồng khác cũng có thể được sử dụng trong ngành chế
biến gỗ như keo lá tràm, tràm bông vàng, bạch đàn, xoan đào, thông, xoài rừng, xà cừ, bồ
đề, lồng mức, tre trúc, thậm chí cả gỗ cây đào lộn hột. Tuy nhiên, gỗ cao su được sử dụng
rộng rãi nhờ những ưu điểm vượt trội hơn hẳn các loại gỗ rừng trồng khác. Thứ nhất, gỗ
cao su sau khi được tẩy sáng bằng hóa chất có màu sắc đẹp, khá giống với màu gỗ rừng tự
nhiên. Thứ hai, thớ gỗ cao su mịn nên việc cắt ngắn và ghép lại dễ thao tác hơn, đặc biệt
đối với các sản phẩm đ i hỏi gỗ nguyên liệu mỏng. Thứ ba, gỗ cao su khá cứng, có thể đáp
ứng các yêu cầu về độ cứng trong ngành chế biến gỗ. Do vậy, gỗ cao su luôn là nguyên
liệu được ưa chuộng và là lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp chế biến gỗ rừng trồng
xuất khẩu tại Việt Nam.
Đặc điểm chung của gỗ là độ co ngót rất lớn, khi thời tiết thay đổi thì gỗ và các sản phẩm
gỗ luôn có hiện tượng nứt vỡ, cong vênh. Vì vậy, đối với các loại nguyên liệu gỗ phục vụ
chế biến gỗ xuất khẩu, nhất là các mặt hàng gia dụng, đều phải được xử lý để tránh tình
trạng biến dạng sản phẩm. Việc xử lý này được thực hiện với 3 công đoạn gồm: cắt ngắn,
xẻ nhỏ và ghép lại bởi các loại keo dán gỗ. Chính nhờ áp dụng quy trình chế biến này nên
gần như tất cả các bộ phận của cây cao su đều có thể sử dụng được trong quá trình chế biến
gỗ. Ngoài ra, cành, nhánh, gốc cây cao su trong quá trình khai thác tại vườn và các phụ


-13phẩm khác trong quá trình chế biến được sử dụng để sản xuất ván MDF, làm bột gỗ sản
xuất viên nén, ván dăm, ván ghép...

3.1.3. Vai trò của gỗ cao su trong ngành chế biến gỗ Việt Nam
Với diện tích vườn cây cao su đến độ tuổi thanh lý để tái canh hàng năm đang tăng dần,
ngành cao su đóng góp đáng kể lượng gỗ nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến gỗ Việt
Nam, giúp giảm áp lực nhập khẩu và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho ngành gỗ.
Theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), ngoài việc cung cấp nguyên liệu gỗ cho ngành
công nghiệp chế biến gỗ trong nước, nguyên liệu gỗ cao su c n được xuất khẩu đến hơn 60
thị trường trên thế giới với giá trị xuất khẩu năm 2015 đạt 337 triệu USD, trong đó lớn nhất
là thị trường Hàn Quốc (44,1%), kế tiếp là Nhật Bản (19,4%).
Hình 3.1: Thị trường xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su của Việt Nam năm 2015

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam, 2016, trích trong Hiệp hội cao su Việt Nam (2017)
Cũng theo Hiệp hội cao su Việt Nam (2017), giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ cao su năm
2015 đạt 882 triệu USD, được xuất bán đến 85 thị trường, trong đó lớn nhất là thị trường
Hoa Kỳ (68,4%), kế tiếp là Nhật Bản (12,2%).
Trong năm 2016, kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu gỗ cao su và sản phẩm cao su tinh chế
đạt khoảng 1,54 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2015, đóng góp khoảng 22,1% trong tổng


×