Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.58 KB, 131 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
  
Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến
Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Sinh viên thực hiện : PHẠM MINH ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ HOA
Hà Nội - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
  
Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến
Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Sinh viên thực hiện : PHẠM MINH ĐỨC
Chuyên ngành :Kinh tế phát triển
Lớp :KTPT.B
Khóa : 47
Hệ : Chính quy
Giáo viên hướng dẫn :THS. NGUYỄN THỊ HOA
Hà Nội - 2009
Lời cam đoan
Tên em là: Phạm Minh Đức
Sinh viên lớp: KTPT.47B
Em xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu độc lập sau thời gian 15
tuần thực tập tại Vụ kế hoạch-Bộ Công thương.
Khóa luận là sự cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu của bản thân cùng với
đó là sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng Hoàng


Thị Tuyết Hoa và giáo viên trực tiếp hướng dẫn, cô giáo Ths.Nguyễn Thị Hoa.
Khóa luận có tham khảo một số kiến thức, số liệu nhưng hoàn toàn có sự
chọn lọc, phân tích và trích dẫn nguồn cụ thể.
Em xin cam đoan khóa luận không phải sao chép của bất kì công trình
nghiên cứu nào. Nếu không đúng sự thật em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên: Phạm Minh Đức
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ICO :Tổ chức cà phê quốc tê.
NCA :Hiệp hội cà phê Mỹ.
VICOFA :Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
WTO :Tổ chức thương mại thế giới.
MFN :Quy chế tối huệ quốc.
OECD :Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
USVTC :Hội đồng thương mại Việt Mỹ
WEF :Diễn đàn kinh tế thế giới
WB :Ngân hàng Thế giới
IMF :Quỹ Tiền tệ quốc tế
ABIC :Hiệp hội các nhà rang xay cà phê Brazil
APEX :Cục Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Brazil
VinaCafe :Tổng công ty cà phê Việt Nam
VGG :Vietnam Global Gateway
TNS : Trung tâm nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 : Tình hình sản xuất và kinh doanh Vinacafe Biên hòa
Bảng 2.2 : Điều tra về mức độ quan tâm của người dân Hoa Kỳ đối với các
sản phẩm cà phê
Bảng 2.3 : Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2000-2007
Bảng 2.4 : Tỷ lệ về sản lượng và doanh thu xuất khẩu của Vinacafe
Bảng 2.5 : Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.6 : Cơ cấu các loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang

thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.7 : Mức tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2007
Bảng 2.8 : Tỉ lệ cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.9 : Chất lượng cà phê nhân Việt Nam.
Bảng 2.10 : Số lượng và cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm
1 tháng 7 trong thành phần kinh tế nông lâm nghiệp
Bảng 2.11 : Trồng và thu hoạch cà phê ở Việt Nam
Bảng 2.12 : Giá một số loại cà phê uống liền ở Việt Nam
Bảng 2.13 : Giá cà phê uống liền Mulvadi Kona Gourmet của Hoa Kỳ
Bảng 3.1 :Kim ngạch thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2007
Bảng 3.2 : Kim ngạch thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ 2008-2009
Bảng 3.3 :Dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu cả năm của hai năm 2009-2010
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cà phê bột của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cà phê hòa tan của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Hình 2.4: Sự đa dạng trong các sản phẩm của cà phê Trung nguyên
Hình 2.5: Sự đa dạng trong các sản phẩm của Vinacafe
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA..............................4
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm................4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ..........................4
1.1.1.1. Cạnh tranh..................................................................................4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh ..................................................................5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh ......................................................6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia............................................6

1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) .....................6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm..........................................7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm............8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô...........................................8
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp .................11
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm............14
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta có thể sử
dụng rất nhiều những tiêu chí khác nhau nhưng ta có thể kể tới một số
những chỉ tiêu quen thuộc như sau:.........................................................14
1.1.4.1. Doanh thu...................................................................................15
1.1.4.2. Thị phần.....................................................................................15
1.1.4.3. Chất lượng.................................................................................17
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm................................18
1.1.4.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm................................................19
1.1.4.6. Thương hiệu của sản phẩm......................................................19
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác..................................................................20
1.1.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.........21
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến xuất
khẩu của một số nước trên thế giới..............................................................22
1.2.1.Braxin ................................................................................................22
1.2.2. Indonexia ..........................................................................................24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..........................................24
CHƯƠNG 2.........................................................................................................27
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ CHẾ
BIẾN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ......................................27
2.1. Giới thiệu chung về cà phê chế biến của Việt Nam..............................27
2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê chế biến của Việt Nam.............27
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam..........................................29
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam.................32
2.1.3.1.Các nhà sản xuất và chế biến cà phê lớn ở Việt Nam.............32

2.1.3.2. Quá trình sản xuất và chế biến................................................34
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ..........................................................................................35
2.2.1. Khái quát về tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ ......35
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ ........................................................38
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:........................................38
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp .................42
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ .....................................................................................45
2.2.3.1. Doanh thu...................................................................................45
2.2.3.2. Thị phần.....................................................................................54
2.2.3.3. Chất lượng.................................................................................57
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm ...............................59
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm................................................64
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm......................................................68
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng.................................................69
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam
trên thị trường Hoa Kỳ .................................................................................72
2.3.1. Những mặt được...............................................................................72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................75
CHƯƠNG III......................................................................................................82
GIẢP PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ..............................82
CỦA CÀ PHÊ CHẾ BIẾN VIỆT NAM...........................................................82
TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.....................................................................82
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến
2015)................................................................................................................82
3.1.1. Định hướng.......................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu.............................................................................................83
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ .83

3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ...........................................84
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu......................90
3.2.2.1. Hệ thống thuế quan và phi thuế quan.....................................90
3.2.2.2. Một số các quy định khác.........................................................92
3.2.3. Tiềm năng của Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của Việt Nam ...94
3.2.3.1. Những thuận lợi.........................................................................94
3.2.3.2. Những khó khăn........................................................................95
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ.........................................................................96
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp ..............................................97
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân.........................................103
3.4. Kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ ......................................................................105
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ .................................................105
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê .........................................108
KẾT LUẬN.......................................................................................................110

LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cà phê đã càng ngày càng trở nên quá đỗi quen thuộc với người
dân trên toàn thế giới và kinh doanh cà phê cũng đã dần chiếm một vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế. Đối với Việt nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực chỉ đứng sau gạo, với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm một
tỷ trọng lớn. Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế một lượng
ngoại tệ không nhỏ, đồng thời giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc làm cho
người lao động trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam mới chủ yếu đơn thuần xuất khẩu cà phê nhân và chỉ
nổi tiếng về việc xuất khẩu cà phê nhân. Lượng cà phê bột, cà phê đã qua chế
biến xuất khẩu thấp và thương hiệu chưa cao khiến cho năng lực cạnh tranh yếu.
Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam xuất khẩu vẫn quá ít ỏi, chưa tương

xứng với tiềm năng của đất nước. Mặt hàng cà phê chế biến vẫn chủ yếu mới chỉ
là tiêu thụ nội địa. Khác với các nước, họ trồng cà phê, tiêu thụ và xây dựng
thương hiệu ở trong nước sau đó mới xuất khẩu, còn ở Việt Nam thì ngược lại,
một thời gian dài chỉ xuất khẩu và bây giờ quay lại xây dựng thương hiệu ở trong
nước nên thừa cà phê nhân nhưng thiếu thương hiệu cà phê thành phẩm mà bản
thân năng lực cạnh tranh của cà phê thành phẩm lại chưa cao.
Trong khi đó xuất khẩu cà phê chế biến vào Hoa Kỳ lại là một cơ hội lớn.
Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cà phê vào cỡ lớn nhất thế giới đồng thời hiện cũng
đang là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ cà
phê của Hoa Kỳ ngày càng tăng, cà phê trở thành thứ đồ uống quen thuộc thường
1
1
xuyên hàng ngày của đa số người dân Mỹ. Đây thực sự là một thị trường lớn,
đầy tiềm năng cho các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam.
Chính vì vậy một yêu cầu cần thiết đặt ra cho cà phê Việt Nam trong
thời gian tới là cần mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa các sản phẩm chế biến
của cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, không
những chỉ đơn thuần tăng doanh thu mà còn cần tăng cả về chất lượng, thị phần,
cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm...nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao
năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến của Việt Nam trên thị trường quan trọng
hàng đầu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu các sản phẩm cà phê
chế biến của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”.
Qua đề tài này, em hi vọng sẽ có một cái nhìn rõ hơn về thực trạng năng lực cạnh
tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó có thể đưa ra một số
những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường này.
- Kết cấu của khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh

nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê chế biến
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
2
2
- Phương pháp nghiên cứu:
Cách thức giải quyết vấn đề: thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu
thống kê dưới các dạng văn bản của Bộ Công thương (bao gồm cả văn bản giấy
và văn bản mềm), kết hợp với các nguồn số liệu tham khảo từ sách báo,
Internet…
- Mục đích nghiên cứu:
Cà phê chế biến của Việt Nam còn ít, năng lực cạnh tranh còn chưa cao
nên không tránh khỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ cạnh tranh lớn
khác. Chính vì vậy đề tài này, khóa luận hi vọng sẽ đề xuất được một số những
giải pháp để nâng cao được năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam
trên thị trường Hoa Kỳ.
- Lời cảm ơn:
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng
Hoàng Thị Tuyết Hoa cùng các chuyên viên tại Vụ kế hoạch- Bộ Công Thương đã
tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng
dẫn Ths.Nguyễn Thị Hoa đã tận tình theo sát giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Minh Đức
3
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường
nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ,
về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó được coi là sự
sống còn của doanh nghiệp, là cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.
Điều đó có nghĩa là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người
khác.
Trong khi đó tổ chức OECD lại định nghĩa : “Cạnh tranh là khả năng của
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
4
4
Trên thực tế thì có nhiều quan niệm về cạnh tranh khác nhau tuy nhiên đều
thống nhất: “Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa các
đối thủ trên thị trường nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển”.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường,
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi
mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh

tế sẽ ngày càng quyết liệt.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu và để thắng trong quá trình cạnh tranh thì nhân tố
tiên quyết là năng lực cạnh tranh của chủ thể cạnh tranh. Cũng như cạnh tranh thì
hiện tại vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng ta
có thể hiểu một các đơn giản đó là khả năng của các chủ thể để có thể giành
được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường nhằm đem
lại lợi nhuận cao hơn.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo học giả kinh tế Michaer.E.Porter, không có một định nghĩa thật sự về
năng lực cạnh tranh và không có một lí thuyết nào giải thích nó được chấp nhận
một cách phổ biến.
5
5
Theo tạp chí kinh tế và phát triển, số 84 tháng 6 năm 2004, thạc sỹ Phạm
Đình Huỳnh: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được và duy trì thị phần có
lãi”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới ba cấp độ đó là năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi
tạo nên sức cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là khả năng cạnh tranh của
một nước để sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường
quốc tế, đồng thời mở rộng được thu nhập thực tế của cư dân nước đó. Nó là
những lợi thế so sánh của quốc gia có được so với các quốc gia khác, đó là

những lợi thế về các nguồn lực như lao động, tài nguyên, trình độ công nghệ, lợi
thế về vị trí địa lý, lợi thế về quy mô…
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (năm 1997): Năng lực cạnh tranh của
quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là
năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu
hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.”
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp)
Sự tồn tại của mỗi quốc gia không thể thiếu sự hoạt động của các ngành,
doanh nghiệp lớn và nhỏ trong quốc gia đó. Và nâng cao năng lực cạnh tranh của
6
6
từng ngành (doanh nghiệp) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là “khả năng một doanh
nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực
của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường
mới”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) đồng nghĩa với kết
quả kinh doanh và lợi nhuận. Là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong
việc thoã mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Đó là
các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ…
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS. Nguyễn
Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng mà sản
phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường
cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Đó là những đặc tính, giá trị sử
dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với các sản phẩm thay thế như chất lượng,
mẫu mã, giá cả…Nếu sản phẩm giống nhau về hình thức kiểu dáng, mẫu mã…

mà có chi phí trên một đơn vị thấp hơn từ đó dẫn đến giá thành và giá bán sản
phẩm thấp hơn, có chất lượng cao hơn do được áp dụng khoa học kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến…so với đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất sản phẩm đó, thì doanh
nghiệp đó đã tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra thì năng lực cạnh
tranh của sản phẩm còn được thể hiện ở rất nhiều mặt khác như khả năng đáp
ứng và thỏa mãn khách hàng, hệ thống mạng lưới bán hàng và sau bán hàng
tốt…
7
7
Như vậy ta có thể thấy ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc
lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ mật thiết. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành
(doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của quốc gia được nâng cao sẽ tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hay doanh nghiệp, và chính năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản
phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bao
gồm cả những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng như các yếu tố thuộc bản
thân nội tại của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Tùy theo từng loại sản phẩm mà nó có thể ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp tạo ra những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách
thức cho các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
• Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như sự tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán…có ảnh hưởng rất

lớn đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải nắm chắc và có dự báo về xu hướng biến động của các yếu tố khi đưa ra các
8
8
quyết định về chính sách sản phẩm để từ đó có những biện pháp để hạn chế rủi
ro cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Lãi suất ngân hàng: Lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao sẽ dẫn đến chi
phí đầu vào tăng lên, giá thành sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Kết quả là khả năng
cạnh tranh của sản phẩm giảm đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
mạnh về vốn. Và ngược lại nếu lãi suất ngân hàng thấp sẽ làm chi phí đầu vào
giảm, giá thành giảm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất và cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường bằng công cụ giá.
Tỷ giá hối đoái: Nhân tố này cũng có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh
tranh của sản phẩm. Nếu đồng nội tệ lên giá, giá cả của sản phẩm trong nước
giảm dẫn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm ở nước ngoài giảm, khi đó giá
bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn
nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu sẽ
giảm và như vậy khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm
ngay cả trên thị trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm trên cả thị trường trong nước và thị trường xuất
khẩu sẽ tăng vì khi đó giá bán hàng hoá giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
nước ngoài.
Sự tăng trưởng kinh tế: điều này thể hiện nền kinh tế phát triển, thu nhập
dân cư cao dẫn đến khả năng tiêu dùng hàng hóa dịch vụ cao. Nền kinh tế phát
triển cùng với các yếu tố khác như lãi suất ngân hàng, lạm phát, tốc độ tăng giá
tiêu dùng…được giữ ở mức ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội cho
việc đầu tư trang thiết bị cũng như mở rộng sản xuất từ đó gián tiếp dẫn tới khả
năng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
9

9
• Các yếu tố chính trị, pháp luật
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự đầu tư cho sản phẩm của
doanh nghiệp và nhất là cơ hội tìm kiếm và mở rộng thị trường của sản phẩm.
Yếu tố chính trị, pháp luật thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc gia, hiệu
lực và mức độ ổn định của luật pháp, cơ sở hành lang pháp lí… Sự ổn định của
chính trị xã hội là điều kiện để nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư của mình,
kích thích cầu tiêu dùng tăng lên. Chính trị xã hội ổn định cũng giúp nhu cầu của
khách hàng không có những biến động giảm.
• Các yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, thể hiện ở các khía cạnh như tập quán và thị hiếu tiêu dùng, truyền thống
văn hóa dân tộc, các chuẩn mực đạo đức… Chính vì vậy các yếu tố văn hóa xã
hội không những có những tác động đáng kể tới nhu cầu sử dụng và tiêu dùng
sản phẩm của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới tư tưởng chủ đạo từ đó quyết
định đến tính năng, kiểu dáng, biểu tượng logo, mẫu mã sản phẩm…
• Yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế
là một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế, hệ thống
luật pháp thế giới…sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tới
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Đây được coi là yếu tố quan trọng trong
thời đại hội nhập kinh tế như hiện nay. Môi trường kinh doanh quốc tế sẽ tạo ra
những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm
cạnh tranh trên thị trường rộng lớn hơn.
10
10
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp
• Nhóm các hoạt động chính (ảnh hưởng trực tiếp)
Nhóm các hoạt động này bao gồm các hoạt động liên quan đến việc sản
xuất tạo ra sản phẩm, hoạt động marketing, và việc đưa sản phẩm hàng hóa đến

tay người tiêu dùng, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Chúng có ảnh hưởng
trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm, gồm có:
Hoạt động hậu cần đầu vào: là các hoạt động chuẩn bị đầu vào cho quá
trình sản xuất, nó quyết định đến chi phí sản xuất và chất lượng của sản phẩm từ
đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm: quá trình vận chuyển, tiếp
nhận, kiểm tra, bảo quản nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho việc sản xuất tạo ra
sản phẩm.
Hoạt động sản xuất: là hoạt động để biến nguyên liệu đầu vào thành các sản
phẩm đầu ra như quyết định công nghệ sản xuất hay gia công, cân đối dây chuyền
sản xuất, quyết định mức sản lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói…
Hoạt động hậu cần đầu ra: các hoạt động cần thiết nhằm đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng như bảo quản sản phẩm sau sản xuất, đóng kiện hàng hóa, lựa
chọn kênh phân phối, lựa chọn thị trường tiêu thụ và vận chuyển hàng hóa…
Hoạt động marketing và bán hàng: các hoạt động nhằm giới thiệu các sản
phẩm đến với người tiêu dùng, việc lựa chọn nhà phân phối, phương thức phân
phối, phương thức thanh toán, các hoạt động quảng cáo khuyến mại xúc tiến bán
hàng…
11
11
Hoạt động sau bán hàng: các hoạt động nhằm duy trì nâng cao giá trị uy
tín cho sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm như các dịch vụ hỗ
trợ khách hàng về việc vận chuyển, sửa chưa, lắp đặt, bảo dưỡng…
• Nhóm các hoạt động hỗ trợ (ảnh hưởng gián tiếp)
Các yếu tố thuộc nhóm này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, bao gồm:
Khả năng thu mua các yếu tố đầu vào: yếu tố này giúp cho sản phẩm có
được ưu thế về chi phí, nó cũng có thể quyết định tới chất lượng của sản phẩm
đảm bảo cho sự ổn định của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
Vốn: Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
dịch vụ của một doanh nghiệp, yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vốn

đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động
vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác
đầu tư về liên doanh liên kết, đa dạng hóa đổi mới sản phẩm, chú trọng nhiều
hơn cho các công tác ở khâu sau của quá trình sản xuất như marketing, quảng
cáo tiếp thị, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…tạo nên khả năng cạnh tranh
cao hơn cho sản phẩm.
Khoa học công nghệ: Là yếu tố sáng tạo nên những sản phẩm mới cũng
như huỷ diệt những sản phẩm cũ, lạc hậu. Muốn có những sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường cần phải được hỗ trợ sản xuất bởi công nghệ mới và
hiện đại thông qua các hoạt đọng nghiên cứu và triển khai (D&R) của doanh
nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp có được những sản phẩm có
12
12
chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nó cũng
quyết định năng suất lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới chi phí, giá thành của sản phẩm cạnh tranh.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn
với mọi tổ chức trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia
làm ba cấp:
Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban.
Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa
và dịch vụ. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh
trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao các đối thủ cạnh tranh và
ngược lại.
Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân
xưởng sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra
quyết định và điều hành công tác.

Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm chịu
sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao động, trình
độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì
các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm. Đội ngũ này
và yếu tố công nghệ có mối quan hệ mật thiết với nhau đóng vai trò then chốt
trong việc nâng cao năng suất sản xuất, số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
từ đó góp phần nâng cao năng lực canh tranh của các sản phẩm của doanh
nghiệp.
13
13
Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho việc tạo nên lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại giúp doanh nghiệp hoạt
động dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn…Qua đó kéo theo những
ưu thế khác về chất lượng, chi phí, giá thành sản phẩm…Ngoài ra nó cũng thể
hiện ở quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô và năng lực
sản xuất lớn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, qui mô
sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn
vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm càng hạ
nhờ đó sản phẩm cạnh tranh hơn các đối thủ cạnh tranh khác về giá thành, quy
mô lớn giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó sản phẩm có thể chiếm lĩnh
và khẳng định chỗ đứng trên nhiều thị trường khác nhau, giảm thiểu sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh khác.
Năng lực quản lý: Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc
biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có
những cách thức tổ chức ban lãnh đạo cũng như có năng lực quản lý khác nhau.
Sự chủ động, khôn ngoan, nhạy bén trong quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng
được cơ hội, chiếm được thời cơ trong việc sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ trước các đối thủ cạnh tranh của mình.

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta có thể sử dụng
rất nhiều những tiêu chí khác nhau nhưng ta có thể kể tới một số những chỉ tiêu
quen thuộc như sau:
14
14
1.1.4.1. Doanh thu
Doanh thu là số tiền thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Bởi vậy mà
doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh
giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt
hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được
hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu
đó. Nếu doanh thu và chi phí để sản xuất ra sản phẩm đều tăng lên qua các năm
nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí tức tồn tại khả
năng duy trì và tăng thêm về lợi nhuận thì hoạt động sản xuất và kinh doanh vẫn
được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi
phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng…Một sản phẩm
có khả năng tăng cao và duy trì doanh thu, lợi nhuận thì đồng nghĩa năng lực
cạnh tranh của sản phẩm đó cao hơn và ngược lại. Đây là một trong những chỉ
tiêu cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh khi sản phẩm tham gia trên thị
trường.
1.1.4.2. Thị phần
Thể hiện ở khả năng chiếm lĩnh và ngày càng tăng thị phần của sản phẩm.
Nó chứng tỏ mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Những sản
phẩm có thị phhần càng lớn và khả năng ngày càng tăng thị phần trong tương lai
thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó càng lớn và ngược lại. Thị phần càng
lớn cho thấy mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó, đồng
thời phản ánh được năng lực cạnh tranh cao của sản phẩm đó trên thị trường.

15
15

×