BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC HÙNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC HÙNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. TRẦN VĂN THẢO
2. TS. ĐOÀN NGỌC QUẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được
trích dẫn đầy đủ và nghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu đã
được tham khảo.
TP Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016
Nghiên cứu sinh
Trần Ngọc Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án của tác giả sẽ không hoàn thành nếu không nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự động viên khuyến khích của các thầy hướng dẫn khoa học, gia đình, bạn bè và
các đồng nghiệp vì những đóng góp to lớn của họ trong suốt quá trình thực hiện luận
án.
Trước hết, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Thảo và TS.
Đoàn Ngọc Quế, những người thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận án. Tiếp đến tác giả xin cảm ơn PGS.TS Võ Văn Nhị và các thầy cô
trong Khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Kinh tế TP HCM đã đóng góp
nhiều ý kiến, nhận xét thẳng thắn, chân thành, chia sẻ các kinh nghiệm, kiến thức
chuyên môn quý báu để tác giả hoàn thành luận án này.
Song song đó tác giả cũng chân thành cám ơn tới PGS.TS Trần Phước và các quý đồng
nghiệp trong Khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Công nghiệp TP HCM đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả chuyên tâm hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả muốn cảm ơn tới gia đình cũng như bạn bè và quý anh/chị trong các
doanh nghiệp đã dành thời gian quý báu của mình giúp đỡ tác giả hoàn thành khảo sát.
TP Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016
Nghiên cứu sinh
Trần Ngọc Hùng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ………………………………………………………….6
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ………………………………………6
1.1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ………………………………………….6
1.1.2. Nhận xét …………………………………………………………………….17
1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước ……………………………………..17
1.2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ………………………………………...17
1.2.2. Nhận xét ………………………………………………………………….…20
1.3. Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả……………..20
1.3.1. Xác định khe hổng nghiên cứu ……………………………………………..20
1.3.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả ……………………………………...…23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO
DNNVV ………………………………………………………………..…….……25
2.1. Một số lý thuyết nền tảng có liên quan các nhân tố tác động việc vận dụng
KTQT ……..........................................................................................................…26
iv
2.1.1. Lý thuyết bất định ……………………………………………………….…26
2.1.1.1. Nội dung lý thuyết ………………………………………………………..26
2.1.1.2. Áp dụng lý thuyết bất định vào việc vận dụng KTQT ……………………28
2.1.2. Lý thuyết xã hội học ………………………………………………………..29
2.1.2.1. Nội dung lý thuyết ………………………………………………………...29
2.1.2.2. Áp dụng lý thuyết xã hội học vào việc vận dụng KTQT …………………..29
2.1.3. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí …………………………………………30
2.1.3.1. Nội dung lý thuyết ………………………………………………………...30
2.1.3.2. Áp dụng lý thuyết lợi ích – chi phí vào việc vận dụng KTQT …………….31
2.2. Tổng quan về KTQT ………………………………………………………..31
2.2.1. Các khái niệm về KTQT ……………………………………………………31
2.2.2. Vai trò, chức năng của KTQT ……………………………………………...34
2.2.3. Nội dung KTQT …………………………………………………………….36
2.2.3.1. Hệ thống chi phí (costing system) ………………………………………...37
2.2.3.2. Dự toán (budget system) ………………………………………………….37
2.2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động (performance evaluation) ………………......38
2.2.3.4. Các kỹ thuật ra quyết định (decision-making techniques) ……..................39
2.2.3.5. Các công cụ kỹ thuật KTQT chiến lược (Strategic management accounting
techniques) ………………………………………………………………………...39
2.3. Khái niệm DNNVV ………………………………………………..……..….40
2.4. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong DN …………….…41
2.5. So sánh về nội dung, điều kiện, nhân tố ảnh hưởng vận dụng KTQT cho
DNNVV với DN nói chung ………………………………………………………47
2.5.1. So sánh về nội dung, điều kiện ……………………………………………..47
2.5.2. So sánh về các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ………………..49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………..….53
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu …….………………….53
v
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….53
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu ………………….……………………………………54
3.1.3. Khung nghiên cứu …………………………………………………………54
3.1.4. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………56
3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT..58
3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính ……………………………………….59
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ………………………………………………59
3.3.2. Kết quả thảo luận chuyên gia …………………………………………….…61
3.3.3. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu………………………………………71
3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng ……………………………………..72
3.4.1. Xây dựng thang đo …………………………………………………………72
3.4.2. Phương pháp đo lường và tính toán dữ liệu ………………………………75
3.4.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng ……………………………………………75
3.4.4. Mô hình hồi quy ……………………………………………………………76
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN . …………………79
4.1. Kết quả nghiên cứu …………………………………………………………79
4.1.1. Kết quả khảo sát về mối liên hệ giữa việc vận dụng KTQT và quy mô DN..79
4.1.2. Kết quả nghiên cứu định lượng …………………………………………….81
4.1.2.1. Bước 1: Thực hiện kiểm định chất lượng thang đo ……………………..82
4.1.2.2. Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá …………………………………...86
4.1.2.3. Bước 3: Thực hiện kiểm định lại chất lượng thang đo mới …………….90
4.1.2.4. Bước 4: Phân tích hồi quy đa biến ……………………………………….91
4.1.3. Thảo luận kết quả và kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến vận dụng
KTQT vào các DNNVV Việt Nam …………………………..…………………..96
4.1.3.1. Về các nhân tố ảnh hưởng ……………………………………………….96
4.1.3.2. Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ………………………………….97
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu …………………………………………100
vi
4.2.1. Đối với nhóm các nhân tố mức độ sở hữu của nhà nước trong DN……….103
4.2.2. Đối với nhóm các nhân tố mức độ cạnh tranh của thị trường …………….104
4.2.3. Đối với nhóm các nhân tố văn hóa DN …………………………………105
4.2.4. Đối với nhóm các nhân tố nhận thức của người chủ/điều hành doanh
nghiệp……………………………………………………………………………106
4.2.5. Đối với nhóm các nhân tố quy mô doanh nghiệp …………………………107
4.2.6. Đối với nhóm các nhân tố chi phí cho việc tổ chức KTQT ……………….108
4.2.7. Đối với nhóm các nhân tố chiến lược DN…………………………………108
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………110
5.1. Kết luận ……………………………………………………………………..110
5.2. Một số giải pháp đề xuất từ hàm ý kết quả nghiên cứu ………………...111
5.2.1. Hạ tỷ lệ sở hữu của nhà nước dưới mức chi phối ……………………….112
5.2.2. Biến áp lực cạnh tranh của thị trường thành động lực thay đổi …………112
5.2.3. Xây dựng văn hoá DN hỗ trợ (gia đình) mạnh ……………………………113
5.2.4. Thay đổi nhận thức của người chủ/điều hành doanh nghiệp …………….114
5.2.5. Thay đổi quy mô DN ……………………………………………………..114
5.2.6. Tổ chức KTQT trong DN với chi phí hợp lý ……………………………115
5.2.7. Xây dựng chiến lược kinh doanh linh hoạt ………………………………117
5.3. Kiến nghị ……………………………………………………………………117
5.3.1. Các kiến nghị đối với cơ quan ban ngành Chính phủ ……………………117
5.3.2. Các kiến nghị đối với cơ quan, trung tâm xúc tiến hỗ trợ DNNVV ……118
5.3.3. Các kiến nghị đối với bản thân DNNVV hoạt động tại Việt Nam ………118
5.3.4. Các kiến nghị chung về đề xuất một số công cụ kỹ thuật KTQT.................119
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo …………………………………128
5.3.1. Những hạn chế của luận án ………………………………………………128
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………………………………128
Tài liệu tham khảo
vii
Phụ lục
+ Phụ lục 1 Bảng câu hỏi khảo sát.
+ Phụ lục 2 Danh sách các DNNVV phỏng vấn.
+ Phụ lục 3 Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận.
+ Phụ lục 1.1 Bảng tóm tắt một số công bố nước ngoài tiêu biểu nghiên cứu về
vận dụng KTQT trong DN nói chung và DNNVV nói riêng
+ Phụ lục 1.2 Bảng tóm tắt một số công bố trong nước tiêu biểu nghiên cứu về
vận dụng KTQT trong DN nói chung và DNNVV nói riêng
+ Phụ lục 4 Số liệu phân tích định lượng
+ Phụ lục 5 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lần 1
+ Phụ lục 6 Kết quả KMO và tổng phương sai được giải thích
+ Phụ lục 7 Kết quả Cronbach Alpha của thang đo lần 2
+ Phụ lục 8 Kết quả hệ số hồi quy
+ Phụ lục 4-1 Các biểu mẫu phân tích CVP
+ Phụ lục 4-2 Các biểu mẫu dự toán
+ Phụ lục 4-3 Các biểu mẫu phân loại chi phí theo hành vi ứng xử
+ Phụ lục 4-4 Các biểu mẫu phân tích biến động dự toán
+ Phụ lục 4-5 Các biểu mẫu báo cáo bộ phận
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
ACCA
Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc
AMT
Kỹ thuật sản xuất tiên tiến
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
BP
Biến phí
BPQLDN
Biến phí quản lý doanh nghiệp
CIMA
Viện điều lệ kế toán quản trị
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC
Chi phí sản xuất chung
CP BH
Chi phí bán hàng
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN
Doanh nghiệp
DN FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
ĐP
Định phí
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
EMA
Kế toán quản trị môi trường
EPM
Quản lý hiệu suất doanh nghiệp
EU
Liên minh Châu Âu
FTA
Hiệp định thương mại tự do
GĐTC
Giám đốc tài chính
ix
GTGT
Giá trị gia tăng
KTQT
Kế toán quản trị
KTT
Kế toán trưởng
KTTC
Kế toán tài chính
IFAC
Hiệp hội kế toán quốc tế
JIT
Quản trị Just in Time
IMA
Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ
MAPs
Vận dụng kế toán quản trị
M&A
Mua bán và sát nhập
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NVL
Nguyên vật liệu
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
RCEP
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực
SMA
Kế toán quản trị chiến lược
SX
Sản xuất
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
TQM
Quản trị chất lượng toàn diện
TM
Thương mại
TSCĐ
Tài sản cố định
VHDN
Văn hóa doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XTTM
Xúc tiến thương mại
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng phân loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực theo các tiêu chí .40
Bảng 2.1 Tiêu chí DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ……………………..…41
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả thảo luận chuyên gia ……………………………..67
Bảng 3.2 Thang đo quy mô doanh nghiệp ……….………………………………….72
Bảng 3.3 Chi phí cho việc tổ chức KTQT ……….………………………………….72
Bảng 3.4 Thang đo văn hóa doanh nghiệp ..…………………………………………73
Bảng 3.5 Thang đo trình độ nhân viên kế toán doanh nghiệp.……………………….73
Bảng 3.6 Thang đo chiến lược kinh doanh .…………………………………………73
Bảng 3.7 Mức độ sở hữu của nhà nước ………..……………………………………74
Bảng 3.8 Thang đo mức độ cạnh tranh thị trường ……………………………………74
Bảng 3.9 Nhận thức về KTQT của người chủ/người điều hành DN …………………74
Bảng 3.10 Thang đo khả năng vận dụng KTQT trong DNNVV tại Việt Nam………75
Bảng 4.1 Bảng định nghĩa các biến …………………………………………...........79
Bảng 4.2 Bảng kết quả khảo sát quy mô doanh nghiệp…..…………………............80
Bảng 4.3 Bảng kết quả khảo sát về thực trạng vận dụng KTQT trong DN…………...81
Bảng 4.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố quy mô doanh nghiệp…….............82
Bảng 4.5 Cronbach Alpha của thang đo chi phí cho việc tổ chức KTQT…………....82
Bảng 4.6 Cronbach Alpha của thang đo văn hóa doanh nghiệp..……………..…......83
Bảng 4.7 Cronbach Alpha của thang đo trình độ nhân viên kế toán DN…………….83
Bảng 4.8 Cronbach Alpha của thang đo chiến lược kinh doanh ………...………….83
Bảng 4.9 Cronbach Alpha của thang đo mức độ sở hữu của nhà nước………………84
Bảng 4.10 Cronbach Alpha của thang đo mức độ cạnh tranh của thị trường...………84
Bảng 4.11 Cronbach Alpha của thang đo nhận thức về KTQT của người chủ/người
điều hành DN………………………………………………………………………….85
Bảng 4.12 Cronbach Alpha của thang đo khả năng vận dụng KTQT..…...………….85
xi
Bảng 4.13 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần ……………...................87
Bảng 4.14 Bảng tổng phương sai được giải thích …………………………………….87
Bảng 4.15 Bảng ma trận xoay ………………..……………………………………….89
Bảng 4.16 Tổng hợp Cronbach Alpha của thang đo mới……………...…...………….90
Bảng 4.17 Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập .....................92
Bảng 4.18 Bảng hệ số hồi quy ………………………………………………………..93
Bảng 4.19 Bảng tóm tắt mô hình…………………………….………………………..94
Bảng 4.20 Bảng phân tích phương sai……………………………………….………..94
Bảng 4.21 Bảng kiểm định Spearman …………….…………………………………..95
Bảng 4.22 Bảng vị trí quan trọng của các yếu tố……………………….……………..98
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ các lý thuyết nền tảng tác động đến vận dụng KTQT .…….…............25
Hình 2.2 Sơ đồ khung lý thuyết bất định cập nhật của Macy và Arunachalam...........27
Hình 2.3 Sơ đồ khung lý thuyết bất định cập nhật của Chenhall……………...............29
Hình 2.4 Khung lý thuyết xã hội học Covaleski & ctg.(1996)...………………............30
Hình 2.5 Chu kỳ hoạch định và kiểm soát (Nguồn: ACCA 2014)……………………38
Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận án ……...............................................................56
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng KTQT …….........58
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất …………………………………….……..........59
Hình 3.4 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau khi xin ý kiến chuyên gia ………..........71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập vào “Thế giới phẳng” theo xu hướng toàn cầu hoá, môi
trường kinh doanh truyền thống ngày càng có nhiều đối thủ tham gia, thay đổi
nhanh hơn và ngày càng trở nên khó lường hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển
của internet cũng như thương mại điện tử (e-commerce), nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng và mạnh mẽ, làm thay đổi hẳn phương thức kinh doanh truyền
thống (Thomas Friedman, 2005). Tuy nhiên, việc môi trường kinh doanh thay đổi
đem lại cả nguy cơ lẫn cơ hội cho các doanh nghiệp cũng như các ngành kinh tế.
Doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn hoặc là tự đào thải, hoặc là thay đổi để kịp
nhịp phát triển: thay đổi về cấu trúc doanh nghiệp, về chiến lược cũng như triết lý
quản trị; điều này làm cho doanh nghiệp ngày càng thích ứng tốt hơn, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng nhanh hơn thông qua các quyết định kịp thời
(Langfield-Smith et al., 2009).
Khi bắt đầu xu hướng hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng đứng trước những cơ hội và thách
thức mới. Với quy mô sản xuất nhỏ, tiếp cận nguồn vốn khó khăn, sử dụng lao
động trình độ thấp … đặc biệt là chưa quen vận dụng các công cụ quản trị nói
chung cũng như kế toán quản trị (KTQT) nói riêng nên các DNNVV gặp nhiều bất
lợi khi cạnh tranh với các công ty lớn, các tập đoàn nước ngoài. Theo các điều
khoản chung khi tham gia vào WTO cũng như các tổ chức thương mại khác như
ASEAN, hoặc là việc ký kết hiệp định thương mại tự do giữa VN và Liên minh
kinh tế Á – Âu (vào ngày 29-5-2015 vừa qua) … thì theo lộ trình Việt Nam phải
dỡ bỏ dần các hàng rào thuế quan khiến việc giao thương trở nên thông suốt hơn,
tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn (Ban
Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam, 2006).
Trong 2015 Việt Nam đã tham gia ký kết một loạt các hiệp định thương mại tự do
(FTA) – đứng đầu khối ASEAN (15 hiệp định) và xếp thứ hạng cao trên thế giới
trong đó nổi bật với sự kiện quan trọng là hoàn tất tham gia ký kết hiệp định Hợp
2
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tuy nhiên một vấn đề đáng
quan ngại ở đây là nền kinh tế của Việt Nam lại chậm đổi mới từ bên trong do đặc
thù mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Vì vậy các DNNVV không những không tận dụng được nhiều cơ hội mà
lại phải đối diện với nhiều khó khăn do quá trình hội nhập tạo ra.
Một khi môi trường kinh doanh thay đổi theo xu hướng hội nhập toàn cầu, một
thách thức lớn đặt ra cho các nhà quản trị Việt Nam là phải vận dụng các công cụ
kỹ thuật quản trị mới để ứng phó, nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Và việc vận dụng KTQT sẽ tận dụng được các công cụ quản trị để
giúp các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời và thích hợp, hữu hiệu, hiệu
quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, với lịch sử hình thành kinh tế
thị trường muộn so với các nước trên thế giới, việc giảng dạy đào tạo KTQT tại
Việt Nam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, do đó
hiện nay phần lớn bộ phận kế toán công tác tại các DNNVV tại Việt Nam vẫn còn
bỡ ngỡ ít nhiều đối với việc vận dụng KTQT. Qua khảo sát sơ bộ của tác giả cũng
như những nghiên cứu trước đây, cho đến nay tỷ lệ vận dụng KTQT vào hoạt động
quản trị trong các DNNVV vẫn còn rất thấp, các công cụ kỹ thuật KTQT được vận
dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền thống nên hiệu quả đóng góp cho công tác
quản trị chưa cao. Do đó việc nghiên cứu nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ tác
động của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam,
giúp nâng cao nhận thức của các nhà điều hành, quản lý doanh nghiệp về KTQT,
cũng như giúp họ nhìn nhận rõ khả năng, điều kiện vận dụng KTQT của doanh
nghiệp mình là chủ đề quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn
nội dung nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị
trong các DNNVV tại Việt Nam” để thực hiện luận án của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận án được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động
của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Từ
việc nhận diện nhân tố tác động và mức độ tác động của chúng, luận án gợi ý một
số chính sách cần thiết nhằm nâng cao tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong
3
các DNNVV tại Việt Nam, để từ đó có thể giúp các DNNVV tại Việt Nam hoàn
thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong sân chơi hội nhập quốc tế.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau:
Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt
Nam, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau?
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố có khả năng tác động đến việc
vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Các nhân tố này báo gồm là các
nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp nói chung,
cũng có thể là các nhân tố mang tính chất đặc thù riêng biệt chỉ tác động đến việc
vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam mà không tác động đến các
doanh nghiệp lớn.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực thực hiện của luận án, tác giả giới hạn phạm
vi nghiên cứu tại các DNNVV đã, đang hoặc có ý định vận dụng KTQT trong
tương lai (tức đã có sự quan tâm tìm hiểu về việc vận dụng KTQT). Các doanh
nghiệp được lựa chọn tham gia khảo sát chủ yếu nằm tập trung ở hai thành phố lớn
như TP HCM, Hà Nội và các tỉnh lân cận hai thành phố đó, mục đích để đa dạng
hóa sự khác biệt về nhân tố văn hóa, cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh … giữa
các vùng miền đặc trưng của Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả sẽ lựa chọn ngẫu
nhiên một số DNNVV tại các tỉnh, thành phố nhỏ ở miền Trung có nền kinh tế
chậm phát triển trên cả nước để đa dạng hóa sự khác biệt các đặc trưng cơ bản về
quy mô, trình độ lực lượng lao động…Thời gian khảo sát trong vòng 12 tháng kể
từ tháng 01 năm 2015.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã được thực hiện theo một quá trình xuyên suốt và áp dụng kết hợp hai
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:
- Phương pháp định tính: dùng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên
gia để xác định các nhóm nhân tố có thể tác động đến việc vận dụng KTQT trong
4
các DNNVV tại Việt Nam. Từ nội dung trao đổi, tác giả sẽ sử dụng kết quả thảo
luận cuối cùng để làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho công tác khảo
sát.
- Phương pháp định lượng: dùng công cụ khảo sát để tập hợp các dữ liệu bằng
cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến
việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam, từ đó tiếp tục dùng công cụ
phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu được tập hợp từ các cuộc khảo sát để kiểm
tra lại độ tin cậy của các thang đo các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các DNNVV tại Việt Nam, đồng thời tìm ra các nhân tố mới và đo lường
mức độ tác động của chúng. Các công cụ sử dụng bao gồm Chi bình phương (Chisquare), Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy
đa biến.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
6.1. Những điểm mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu đã được các nhà khoa học trong nước
thực hiện trước đây thì luận án đã thực hiện được một số điểm mới như sau:
- Thứ nhất, khám phá thêm các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV tại Việt Nam, trong đó có những nhân tố mang nét đặc thù riêng biệt
chỉ tác động đến DNNVV tại Việt Nam.
- Thứ hai, đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam bằng các phương pháp định tính và định
lượng.
- Thứ ba, từ những khám phá đó tác giả đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm làm
gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam.
6.2. Các đóng góp khoa học của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:
5
- Một là, thông qua việc tổng hợp thực tiễn vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
một số quốc gia và khu vực, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc vận
dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam.
- Hai là, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp đồng bộ để
góp phần làm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNNVV tại
Việt Nam.
- Ba là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và
bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như làm tài liệu tham
khảo để hoạch định chính sách cho các tổ chức có liên quan ở Việt Nam.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 130 trang, 9 hình vẽ và 34 bảng
biểu minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mở đầu,
kết luận chung, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và 15 phụ lục thì luận
án được kết cấu thành 5 chương với tên gọi của từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị và các nhân tố tác động đến
việc vận dụng kế toán quản trị vào DNNVV.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
6
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
Thông qua chương này, tác giả muốn cung cấp đến người đọc một bức tranh tổng
quan về quá trình nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như trong nước về các vấn
đề có liên quan đến nội dung của luận án. Từ đó tiến hành xác định khe hổng nghiên
cứu cho đề tài nghiên cứu của mình và bên cạnh đó, công tác tổng hợp các nghiên cứu
trước đó cũng một phần nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận án này.
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Mặc dù các DNNVV đóng vai trò quan trọng cả về mặt kinh tế và xã hội, tuy nhiên
trên thế giới việc nghiên cứu về KTQT tại DNNVV được đánh giá là chưa đầy đủ
(Marriott and Marriott, 2000; Mitchell and Reid, 2000). Các nghiên cứu liên quan đến
KTQT trong các DNNVV bao gồm các nghiên cứu về thực trạng vận dụng KTQT
cũng như một số nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV. Tuy nhiên để có cái nhìn khái quát tác giả tổng hợp toàn cảnh nghiên
cứu về lịch sử hình thành và sự thay đổi xu hướng vận dụng KTQT trong các doanh
nghiệp nói chung, tiếp đến là các nghiên cứu về thực trạng vận dụng KTQT trong các
DNNVV và cuối cùng là các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
Thứ nhất, các nghiên cứu tổng thể liên quan về sự thay đổi và nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi trong việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp (DN) nói
chung qua các giai đoạn phát triển của KTQT.
Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) vào năm 1998 đã tóm lược tiến trình phát triển của
KTQT qua bốn giai đoạn. Theo đó giai đoạn một (trước những năm 1950) với trọng
tâm xác định chi phí và kiểm soát tài chính. Trong giai đoạn này, KTQT chủ yếu liên
quan đến các vấn đề nội bộ, đặc biệt là năng lực sản xuất. Và trong nửa đầu thế kỷ 20,
việc vận dụng KTQT thịnh hành là sử dụng dự toán và kế toán chi phí. Tuy nhiên việc
phổ biến về thông tin chi phí có khuynh hướng bị xem nhẹ, và việc sử dụng thông tin
chi phí để ra quyết định chỉ được khai thác một cách kém cỏi (Aston et al., 1995).
7
Trọng tâm của KTQT trong giai đoạn hai (từ những năm 1950 – 1960) là cung cấp
thông tin để phục vụ cho mục địch hoạch định và kiểm soát. IFAC (1998) đã mô tả
KTQT trong giai đoạn này là “hoạt động quản trị nhưng trong vai trò của nhân viên”.
Thông qua việc sử dụng các công cụ kỹ thuật như phân tích quyết định và kế toán
trách nhiệm, các nhân viên sẽ hỗ trợ cấp trên trực tiếp của mình. Quản trị kiểm soát
giai đoạn này hướng đến sản xuất và quản lý nội bộ hơn là hướng về chiến lược và các
vấn đề về môi trường. Giai đoạn này có khuynh hướng là chỉ khi có sự sai lệch giữa
kết quả thực tế với kế hoạch kinh doanh đã được lập thì KTQT, với vai trò là một bộ
phận của hệ thống quản trị kiểm soát, mới xác định vấn đề và đưa ra hành động ứng
phó (Aston et al., 1995). Giai đoạn ba (từ những năm 1970 – 1980) trọng tâm KTQT
lại thay đổi sang “giảm sự lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực cho quá trình
kinh doanh”. Sự thay đổi này được lý giải là do một phần kết quả từ cuộc suy thoái thế
giới những năm thập kỷ 70 và kéo theo sau đó về cú sốc giảm giá dầu và sự gia tăng
cạnh tranh toàn cầu trong những năm đầu thập kỷ 80. Sự phát triển nhanh chóng về
mặt công nghệ đã tác động nhiều mặt của khu vực công nghiệp, cũng như kéo theo sự
phát triển về máy tính đã làm thay đổi về bản chất và khối lượng thông tin mà các nhà
quản trị có thể truy cập. Thách thức đặt ra đối với các kế toán quản trị viên – với vai
trò là người cung cấp hàng đầu các thông tin này – trong giai đoạn này là thông qua
các quy trình phân tích và công cụ kỹ thuật quản trị chi phí, làm cách nào đó để đảm
bảo việc các thông tin thích hợp luôn có sẵn để hỗ trợ các nhà quản trị cũng như nhân
viên ở mọi cấp độ. Giai đoạn bốn (từ những năm 1980 trở về sau) trọng tâm KTQT lại
thay đổi qua việc tạo ra các giá trị bằng cách sử dụng một cách hiệu quả các nguồn
lực. Điều này đạt được thông qua việc “… sử dụng các công cụ kỹ thuật nhằm nghiên
cứu sự hướng tới các giá trị khách hàng, giá trị cổ đông và sự cải tiến của DN nói
chung” (IFAC, 1998).
Theo Pierce và O‘Dea (1998) khi tiến hành nghiên cứu vận dụng KTQT tại các DN
Ailen đưa ra kết luận rằng các công cụ kỹ thuật truyền thống của KTQT như các chỉ
tiêu tài chính về đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của DN vẫn được lựa chọn
và chiếm ưu thế, tuy nhiên việc cập nhật các công cụ kỹ thuật hiện đại của KTQT như
ABC, kế toán chi phí mục tiêu (target costing) … ngày càng được phổ biến. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng các công cụ kỹ thuật hiện đại đóng vai trò bổ sung chứ
8
không phải thay thế cho các công cụ kỹ thuật truyền thống. Hyvo¨ nen (2007) khi
nghiên cứu về vận dụng KTQT trong các DNSX đã cung cấp các bằng chứng thực
tiễn về việc mở rộng chấp nhận vận dụng KTQT trong các DN, sự ghi nhận về những
tiện ích khi vận dụng KTQT cũng như những tiềm năng phát triển trong tương lai. Các
kết quả chỉ ra rằng các thước đo tài chính như phân tích lợi nhuận biên sản phẩm, dự
toán, kiểm soát chi phí … vẫn còn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tương lai, tuy
nhiên đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng trong tương lai của các công cụ kỹ
thuật đo lường phi tài chính như đo lường sự hài lòng của khách hàng, thái độ của
khách hàng …
Bên cạnh đó, các nghiên cứu về các bước phát triển của KTQT từ việc vận dụng các
công cụ kỹ thuật truyền thống cho đến các công cụ kỹ thuật của kế toán quản trị chiến
lược (SMA) đã chỉ ra rằng cùng với nhu cầu phát triển về quản trị chiến lược, sự liên
quan của KTQT đến công tác quản trị chiến lược DN ngày càng được các học giả
quan tâm. Là một trong những người tiên phong, Simmonds (1981) đã khái niệm
SMA theo hướng KTQT phát triển và hỗ trợ cho quản trị chiến lược, có nghĩa SMA là
“… việc cung cấp và phân tích dữ liệu KTQT về một DN và các đối thủ cạnh tranh
của nó để sử dụng và kiểm soát chiến lược doanh nghiệp”. Theo đó sự phát triển của
SMA để đáp ứng cho nhu cầu quản trị nhằm đạt đến sự thành công và “…đạt được
một lợi thế cạnh tranh bền vững”. Sau này ngày càng nhiều học giả tiếp tục phát triển
nghiên cứu chuyên sâu của SMA trong ứng dụng và liên kết của kế toán và chiến lược
trong thực tiễn (Ahrens and Chapman, 2005, 2007). Simon, trong các loạt nghiên cứu
của mình từ những năm 1987, 1990, 1991, 1994 đã truyền bá rằng việc sử dụng các hệ
thống kiểm soát quản trị như dự toán có tác động qua lại với các mục đích quản trị;
Simon đã chứng minh được mối liên hệ giữa dự toán và quy trình chiến lược, được
gọi là lợi thế cạnh tranh. Các hệ thống kiểm soát quản trị có thể dùng cả chiến lược đã
được hoạch định hoặc chiến lược tức thời, điều này phụ thuộc vào các cơ hội hay mối
đe dọa mà DN có được (Simon, 1990). Các nhà quản trị sử dụng các hệ thống kiểm
soát quản trị trong cả các trường hợp chiến lược thay đổi hoặc bất ổn, nhằm để thích
ứng và từ đó tiếp tục tạo ra sự khởi đầu mới (Simon 1991, 1994); và điều này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Albernethy và Brownell (1999) khi họ chỉ ra rằng có mối
quan hệ tương tác giữa việc sử dụng dự toán để quản trị các sự bất ổn bên ngoài. Trên
9
cơ sở đó, Simon đã phác thảo mô hình dự toán chiến lược, đóng một vai trò quan
trọng như một kỹ thuật của SMA. Chiến lược ngày càng trở nên quan trọng đối với
mỗi DN do sự gia tăng về cạnh tranh cũng như mức độ toàn cầu hoá, và điều này cũng
làm cho SMA ngày càng trở nên quan trọng hơn (Dent, 1996; Lord, 1996). Các ý
tưởng tổng quan trong SMA được dùng để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định cũng
như phản ứng trước những sự thay đổi của chiến lược toàn cầu. Bản chất của SMA
ngày càng linh hoạt và tổng quát hơn tuỳ thuộc vào các hoạt động của tổ chức, cũng
như các mô hình và lý thuyết được thiết kế tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động, môi
trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của DN. So với các phương pháp tập quán
truyền thống thì SMA hướng về tương lai hơn là so sánh kết quả quá khứ; và bên cạnh
đó, điều này còn làm cho KTQT cống hiến nhiều hơn cho chiến lược của DN
(Tomkins and Carr, 1996a). Tomkin và Carr đã chỉ ra rằng bên cạnh việc thu thập dữ
liệu của các đối thủ cạnh tranh, thì các phương pháp và cách thức phân tích trong nội
bộ của DN cũng như vai trò/quy trình kế toán sẽ giúp các nhà quản trị vạch ra các
chiến lược tốt hơn (Tomkins and Carr, 1996a, 165).
Và cho đến nay theo Gary Cokin (2013) chúng ta có thể nói đến một giai đoạn mới
của KTQT với xu hướng phát triển mạnh từ 2015 trở về sau là kỷ nguyên phân tích dự
báo (predictive analytics era). Theo đó dựa trên dữ liệu quá khứ, DN có thể đánh giá
và dự báo tầm nhìn chiến lược cũng như các hành động cụ thể, cùng với các kế hoạch
chi phí thì DN có thể dễ dàng chuyển đổi các mục tiêu, hành động cụ thể thành những
con số để có thể đánh giá hiệu quả và hiệu lực của các quyết định. Và trong kỷ nguyên
phân tích dự báo này, Gary Cokin (2013) tổng hợp bảy xu hướng chính của KTQT
bao gồm:
+ Mở rộng từ việc phân tích sản phẩm sang phân tích kênh phân phối và tính khả lợi
của khách hàng;
+ Sự mở rộng vai trò của KTQT trong việc quản lý hiệu suất DN (EPM – Enterprise
performance management);
+ Sự nhấn mạnh về kế toán dự báo;
+ Phân tích kinh doanh được bao hàm trong các phương thức quản lý hiệu suất DN;
+ Cùng tồn tại và hoàn thiện các phương pháp KTQT khác nhau trong DN;
+ Quản trị công nghệ thông tin và chia sẻ dịch vụ;
10
+ Nhu cầu về kỹ năng cao hơn và năng lực tốt hơn về quản trị chi phí theo hành vi
ứng xử.
Thứ hai, các nghiên cứu liên quan về việc vận dụng KTQT trong các DNVVV.
Mặc dù về số lượng nghiên cứu về KTQT tăng lên trong các thập kỷ qua, vẫn rất ít các
nghiên cứu về việc vận dụng KTQT vào các DNNVV (McChlery et al., 2004). Điều
này xuất phát từ niềm tin rằng KTQT được nghiên cứu tốt nhất ở những công ty hàng
đầu, và những ví dụ về sự vận dụng thành công KTQT chỉ có thể tìm thấy ở những
công ty hàng đầu của phương Tây hoặc các công ty Nhật Bản (Mitchell et al., 1998).
Kết quả là các DN lớn luôn được ưu tiên hơn theo kinh nghiệm các nghiên cứu trước
và theo các ý kiến của các chuyên gia về việc cải tiến và phát triển KTQT ở các DN
này (Mitchell and Reid, 2000). Điều này tạo ra không ít thách thức về việc nghiên cứu
hoạt động KTQT trong các DNNVV. Tuy nhiên do tác động của quá trình toàn cầu
hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, giai đoạn sau này ngày càng gia tăng nhiều các
nghiên cứu về việc vận dụng KTQT vào các DNNVV.
Khi nghiên cứu về nhu cầu của việc vận dụng KTQT trong các DN, Nandan (2010)
lưu ý rằng do các DNNVV thường dễ gặp những rắc rối tương tự nhau, nên dẫn đến
dễ bị thất bại hơn, do đó thông tin KTQT cực kỳ quan trọng đối với họ, nhất là trong
việc quản lý nguồn lực cũng như các quyết định phân bổ nguồn lực. Với tầm quan
trọng về sự đóng góp trong nền kinh tế của mình, thì việc các DNNVV cần những
thông tin KTQT kịp thời, chính xác và đáng tin cậy là điều dễ hiểu. Điều đó cũng có
nghĩa là KTQT đóng vai trò quan trọng đối với các DNNVV. Và theo Birkett et al.
(1992), nhu cầu của việc vận dụng KTQT của các DNNVV phụ thuộc vào sự phức tạp
ngẫu nhiên trong kinh doanh mà họ phải đối đầu tại những thời điểm khác nhau với
các tình huống khác nhau, tạo nên bởi sự thay đổi về chiến lược, cấu trúc và tài chính
của DN, từ lúc khởi đầu cho đến lúc kết thúc. Tại mỗi giai đoạn phát triển, các
DNNVV thường thay đổi rất nhiều về quy mô cũng như nguồn lực sử dụng, do đó nhu
cầu về vận dụng kế toán nói chung – bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán chi phí,
cũng như mức độ chi tiết, sẽ bị tác động bởi sự phức tạp ngẫu nhiên trong mỗi giai
đoạn phát triển của DN. Tuy nhiên có rất nhiều nhà quản trị lại thiếu năng lực về
KTQT, nên để đáp ứng nhu cầu về vận dụng KTQT, các chủ DN thường phải tìm
11
kiếm các lời tư vấn từ các tổ chức hoặc hiệp hội kế toán chuyên nghiệp bên ngoài
(Mitchell and Reid, 2000).
Tại một nghiên cứu được tiến hành ở miền Bắc Thái Lan về mối quan hệ giữa nhận
thức (am hiểu) về KTQT và nhu cầu về KTQT của người chủ/người quản lý trong các
DNNVV, sự khác nhau về nhận thức (am hiểu) về KTQT và nhu cầu về KTQT của
người chủ/người quản lý trong các DN nhỏ và DN vừa, Kosaiyakanont (2011) đã chỉ
ra một số kết quả sau:
- Đối với các DNNVV thì người chủ/người quản lý DN nếu nhận thức (am hiểu) về
tầm quan trọng và hữu ích của KTQT càng cao thì nhu cầu về vận dụng KTQT càng
cao (sự nhận thức/am hiểu của người chủ/người quản lý DN về KTQT dựa trên các
nền tảng về kỹ năng, kiến thức và giáo dục của họ);
- Có sự khác biệt về nhận thức (am hiểu) về tầm quan trọng và hữu ích của KTQT và
nhu cầu về vận dụng KTQT giữa DN nhỏ và DN vừa; theo đó các DN có quy mô
vừa thì nhận thức (am hiểu) về tầm quan trọng và hữu ích của KTQT cũng như nhu
cầu về vận dụng KTQT cao hơn các DN có quy mô nhỏ.
Cũng trong năm 2011, Nopadol Rompho đã tiến hành nghiên cứu việc vận dụng
KTQT mà cụ thể là công cụ Thẻ Bảng điểm cân bằng trong các DNNVV tại Thái Lan.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các DNNVV thất bại trong việc vận dụng Thẻ Bảng
điểm cân bằng do trong DN diễn ra sự thay đổi chiến lược kinh doanh liên tục.
Sau đó vào năm 2012, khi Ahmad tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng KTQT tại
các DNNVV tại Malaysia đã chỉ ra rằng các công cụ kỹ thuật truyền thống được sử
dụng phổ biến hơn các công cụ kỹ thuật hiện đại (kỹ thuật hỗ trợ ra quyết định, KTQT
chiến lược …) và việc vận dụng KTQT được đánh giá cao trong vai trò quản trị DN.
Ngoài ra nghiên cứu này cũng chỉ ra việc vận dụng KTQT đóng vai trò hỗ trợ làm
tăng hiệu quả và hiệu suất quản trị của DN.
Gần đây khi Armitage và Webb (2013) tiến hành nghiên cứu về việc vận dụng các
công cụ KTQT tại các DNNVV ở Canada đã cho thấy kết quả thu được với một số
điểm “đáng ngạc nhiên” như sau:
+ Có sự thiết lập và sử dụng hệ thống kế toán chi phí và giá thành cơ bản trong các
DNNVV. Ngoài ra DNNVV cũng thực hiện các công cụ kỹ thuật KTQT khác như
việc phân tích BCTC (bao gồm việc phân tích vốn lưu động), lập dự toán và phân tích